GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
CHƢƠNG I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I.CHỦ NGHĨA DUY VẬT (CNDV) VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN
CHỨNG (CNDVBC)
1. Sự đối lặp giữa CNDV và CNDT trong việc giải quyết vấn đề cơ bản
của triết học.
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về
TG, về bản thân con người và về vị trí của con người trong TG đó.
- Theo Ph.Ăng-ghen: “vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là
của triết học hiện đại, là mối QH giữa tư duy và tồn tại” giữa ý thức và vật chất,
giữa tinh thần và giới tự nhiên.
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
+ Thứ nhất: giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có
sau? Cái nào quyết định cái nào?
+ Thứ hai: con người có khả năng nhận thức được TG hay không?
* Chủ nghĩa duy tâm (CNDT)
- CNDT quan niệm:
+ Bản chất TG là ý thức
+ Ý thức là tính thứ nhất; vật chất là tính thứ hai.
+ Ý thức là cái có trước và quyết định vật chất.
- CNDT gồm:
+ CNDT khách quan
+ CNDT chủ quan
- Hạn chế:
+ Xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, Thần thánh hóa 1 mặt, 1 đặc
tính của 1 sự vật, hiện tượng.
+ Thường gắn với lợi ích của GC thống trị.
* Chủ nghĩa duy vật (CNDV)
- CNDV quan niệm:
+ Bản chất TG là vật chất
+ Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai
+ Vật chất là cái có trước và quyết định ý thức
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- CNDV tồn tại, phát triển có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học
và thực tiễn và trải qua nhiều thức khác nhau.
2. CNDVBC – hình thức phát triển cao nhất của CNDV.
- CNDV và 3 hình thức phát triển:
+ CNDV chất phác: triết học cổ đại
▪ Lý giải sự hình thành của TG từ 1 dạng vật chất – Thực thể
đầu tiên, là bản nguyên…
+ CNDV siêu hình: từ thế kỷ XV – XIX.
+ CNDVBC: do C.Mác, Ph.Ăng-ghen sáng lập từ 40/XIX – là hình
thức phát triển cao nhất của CNDV trong LS.
II. QUAN ĐIỂM CỦA CNDVBC VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QH
GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.
1. Vật chất
a. Phạm trù vật chất
CNDT
- Cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại
là 1 bản nguyên tinh thần: “ý
chí của thượng đế”
- Vật chất chỉ là sản phẩm của
bản nguyên của tinh thần.
CNDV
-Bản chất TG, thực thể của TG là vật
chất.
-Vật chất tồn tại vĩnh viễn và tạo nên
mọi sự vật, hiện tượng và các thuộc
tính.
-Các trường phái triết học trước
C.Mác
* Định nghĩa của Lênin về vật chất
- Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Những luận điểm trong định nghĩa vật chất của Lênin
+ Vật chất – Cái đang tồn tại khách quan bên ngồi ý thức và
khơng phụ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất – cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào
đó ( trực tiếp hay gián tiếp) tác động lên giác quan của con người.
+ Vật chất – cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua là sự phản
ánh của nó.
+ Thuộc tính chung nhất của vật chất là sự tồn tại khách quan bên
ngoài ý thức của con người.
=> V.I.Lênin đã thừa nhận:
- Giúp phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất trong
triết học và các khóa học chun ngành.
- Vật chất là tính thứ nhất, là nguồn khách quan của cảm giác, ý
thức.
- Bằng những phương thức nhận thức khác nhau (chép lại, chụp
lại,…) con người có thể nhận thức về TG vật chất.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
- Phủ nhận quan điểm của CNDT, thuyết “Bất khả tri” khi giải quyết
vấn đề CB của triết học.
- Khắc phục được quan điểm trực quan, siêu hình trong quan niệm về
vật chất của CNDV cũ, đồng thời kế thừa và phát triển tư tưởng của C.Mác Và
Ph.Ăng-ghen về vật chất.
- Là cơ sở của TG quan (TGQ) và PP luận đúng đắn cho các nhà
khoa học trong nghiên cứu về vật chất.
- Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm biện chứng trong
lĩnh vực XH.
- Là tiêu chuẩn CB để phân biệt TGQDV và TGQDT.
a. Phƣơng thức và hình thức tồn tại của vật chất
- Theo quan điểm DVBC
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
+ Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
+ Vận động là mọi sự biến đổi nói chung
+ Theo Ph.Ăng-ghen: “ Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất - tức
được hiểu là phương thức tồn tại của vật chất, là 1 thuộc tính cố hữu của vật
chất - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ,
kể từ thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. (Xem qua)
+ Vận động là phương tức tồn tại của vật chất
▪ Thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
▪ Nguyên nhân của vận động là Ng.nhân bên trong – tự thân
vận động.
2. Ý thức: là sự phản ánh đối với TG vật chất
a. Nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên:
Nguồn gốc tự nhiên
Bộ óc con người
TGKQ
+ Ý thức là sự phản ánh của TG khách quan vào bộ óc con người
+ Bộ não người và sự phản ánh TGKQ vào não người.
=> Ý thức là 1 thuộc tính của vật chất nhưng khơng của phải mọi
dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của 1 dạng vật chật sống có tổ chức cao là bộ
óc người.
=> Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ óc người, phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người.
+ Tuy nhiên, để hình thành ý thức nếu chỉ có bộ óc con người thơi
thì chưa đủ, mà phải có sự tác động của TGKQ vào bộ óc con người.
▪ Phản ánh là thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất và kết
quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả 2 vật: vật tác động và vật nhận tác động.
Vật tác động là cái được phản ánh; Vật nhận tác động là của phản ánh.
▪ Cái phản ánh và cái được phản ánh không tách rời nhau nhưng
không đồng nhất với nhau.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
▪ Phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình thức (Phản ánh vật lý,
hóa học; phản ánh sinh học;…)
▪ Trong q trình tiến hóa của TG vật chất, các vật thể càng ở
bậc cao bao nhiêu thì hình thức phản ánh của nó càng phức tạp bấy nhiêu.
* Nhƣ vậy:
- Ý thức chỉ nảy sinh ở giai đoạn phát triển cao của TG vật chất
cùng với sự xuất hiện của con người.
- Ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người (ý thức là ý thức
của con người, nằm trong con người, không tách rời con người).
- Nguồn gốc XH:
Nguồn gốc XH
LĐ
Ngôn ngữ
+ Lao động và ngôn ngữ là 2 yếu tố CB quyết định sự hình
thành và phát triển của ý thức.
+ Lao động: là quá trình diễn biến giửa con người và tự nhiên
trong đó con người đóng vai trị mơi giới điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình
và giới tự nhiên.
+ Ý thức được hình thành khơng phải chủ yếu là do tác động
thuần túy tự nhiên của TG khách quan vào bộ óc con người mà chủ yếu là do hoạt
động của con người cải tạo TG khách quan làm biến đổi TG đó.
+ Q trình hình thành ý thức là kết quả hoạt động chủ động của
con người
+ Nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức và lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngơn
ngữ đó là 2 sức kích thích chủ yếu vào bộ óc con người, làm cho tâm lý động vật
chuyển hóa thành ý thức.
Trường Đại học Nơng lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
b. Bản chất và kết cấu của ý thức
* Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo TG khách quan vào bộ
óc con người
+Ý thức khơng phải là bản sao đơn giản thụ động, máy móc sự vật,
hiện tượng.
+Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự
vật, có thể tưởng tượng ra cái khơng có trong thực tế, có thể tiên đốn, dự báo
tương lai (phản ánh vượt trước), có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại, lý
thuyết, khoa học,... => Khả năng thôi miên, tiên tri, ngoại cảm, thấu thị.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan:
+ Ý thức là sự phản ánh sáng tạo lại hiện thực, theo nhu cầu thực
tiễn XH.
- Ý thức là 1 hiện tượng XH và mang bản chất XH
+ Ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của XH.
* Kết cấu của ý thức:
Ý thức
Tự ý thức
Tri thức
Tình cảm
Niềm tin
Theo
chiều
ngang
Lý trí
Theo
chiều
dọc
Tiềm thức
Vơ thức
3. Mối QH giữa vật chất và ý thức
- CNDVBC khẳng định ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, song
sau khi ra đời, ý thức có tính độc lập tương đối nên có thể tác động trở lại đối
với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
a. Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Trong mối QH với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có
sau, vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc của ý thức,
quyết định bản chất của ý thức.
- Ý thức là sự phản ánh của TG vật chất vào bộ não con người, là
hình ảnh của TG khách quan.
- Vật chất là nguồn gốc của ý thức
+ Ý thức là sản phẩm của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não
con người.
+ Sự tác động của TGKQ vào bộ não => ý thức => TG vật chất là
nguồn gốc khách quan của ý thức.
- Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc XH của ý thức
đều hoặc là chính bản thân TG vật chất, hoặc chính là những dạng tồn tại vật
chất đã khẵng định vật chất chính là nguồn gốc của ý thức.
- Ý thức là sự phản ánh TG vật chất là hình ảnh chủ quan của TG
khách quan => nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất.
- Vật chất quyết định phương thức và kết cấu của ý thức.
b. Ý thức có tính độc lập tƣơng đối so với vật chất tác động trở lại đối
với vật chất
- Tác động tích cực của ý thức
+ Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, nhận thức
đúng, có tri thức KH có nghị lực ý chí... thì có tác dụng thúc đẩy hoạt động
thực tiễn, làm biến đổi hiện thực, vật chất khách quan theo nhu cầu của mình.
- Tác động tiêu cực của ý thức
+ Nếu ý thức không phản ánh đúng hiện thực khách quan (bản
chất, quy luật khách quan,...) => con người sẽ đi ngược lại các quy luật khách
quan.
- Theo quan điểm biện chứng không bao giời ở đâu ý thức quyết định
vật chất.
4. Ý nghĩa PP luận
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Vì vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với vật chất
nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tiễn khách
quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Phải phát huy tính năng động chủ quan: vì ý thức có tính độc lập
tương đối có thể tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
của con người => phải thấy được vai trị tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần,
tính sáng tạo của chủ thể.
- Khi xem xét các hiện tượng gắn với hoạt động của con người cần
phải tính đến cả những điều kiện khách quan và chủ quan.
CHƢƠNG II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Ph p biện chứng và các hình thức CB của phép biện chứng
a. Khái niệm biện chứng, phép biện chứng
* Khái niệm biện chứng:
- Biện chứng là 1 khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ tương tác chuyển
hóa và vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình
trong tự nhiên, XH và tư duy.
- Biện chứng có 2 hình thức:
+ Biện chứng khách quan ( BCKQ): là biện chứng của TG vật
chất.
+ Biện chứng chủ quan (BCCQ): là tư duy biện chứng.
- Mối QH giữa BCKQ và BCCQ:
+ BCKQ của đối tượng phản ánh quy định BCCQ.
+ BCCQ có tính độc lập tương đối so với BCKQ.
Bởi vì:
+ Một là, cái được phản ánh, cái phản ánh khơng bao giờ trùng khít
nhau hồn tồn.
+ Q trình tư duy, q trình nhận thức cịn có quy luật vốn có của
nó.
Trường Đại học Nơng lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
* Phép biện chứng: là 1 học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng
của TG thành hệ thống các Ng.lý, quy luật khoa học từ đó xây dựng hệ thống
các Ng.tắc PP luận của nhận thức và thực tiễn.
b. Các hình thức CB của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phát thời cổ đại
+ Triết học Trung Quốc “Biến dịch luận”
+ Triết học Ấn độ: triết học phật giáo (vô vị, vô kỷ,…)
+ Triết học Hy lạp cổ đại Hêraclít (TG là 1 chính thể thống nhất,
giữa các bộ phận của nó có mối liên hệ qua lại, thâm nhập vào nhau, tác động
và ảnh hưởng lẫn nhau, TG và các bộ phận cấu thành TG ấy không ngừng vận
động phát triển.)
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức (từ thế kỷ XVIII) khởi đầu từ
Kant và hoàn thiện ở Hê-Ghen.
+ Kant: thủy triều lên làm giảm lực quay của trái đất.
+ Hê-Ghen: đã đưa 1 hệ thống các phạm trù các khái niệm và các
quy luật CB, của phép biện chứng.
- Phép biện chứng duy vật.
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm phép biện chứng duy vật
- Khái niệm: là 1 môn khoa học về những quy luật phổ biến về sự vận
động và sự phát triển của tự nhiên, của XH loài người và của tư duy.
b. Những đặc trƣng CB và vai trò của phép biện chứng duy vật
(GT/Tr.67-68)
II. CÁC NGUYÊN LÝ CB CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Ng.lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
* Khái niệm mối liên hệ
- Dùng để chỉ sự quy định sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật , hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng
trong TG.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
* Khái niệm mối liên hệ phổ biến
- Cơ sở của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là tính thống nhất
vật chất của TG ( CNDVBC).
b. Tính chất của các mối liên hệ
- Tính khách quan: con người chỉ có thể nhận thức và trong hoạt động
thực tiễn vận dụng các mối liên hệ.
- Tính phổ biến:
+ Sự vật nào cũng có.
+ Ở đâu cũng có.
+ Bất cứ cái gì cũng có mối liên hệ.
- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ
+ Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những
mối liên hệ cụ thể, khác nhau.
+ Cùng 1 mối liên hệ nhất định nhưng trong những điều kiện cụ
thể khác nhau, những giai đoạn khác nhau,… có tính chất và vai trị khác nhau.
+ Tính đa dạng của sự liên hệ:
▪ Mối liên hệ bên trong; mối liên hệ bên ngoài.
▪ Mối liên hệ chủ yếu; mối liên hệ thứ yếu.
▪ Mối liên hệ chung bao qt tồn bộ TG có mối liên hệ bao quát
1 số lĩnh vực hoặc 1 lĩnh vực riêng biệt của TG đó.
▪ Mối liên hệ trực tiếp; mối liên hệ gián tiếp.
▪ Theo quan điểm duy vật biện chứng sự phân loại trên chỉ có
tính tương đối vì các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển hóa lẫn nhau.
c. Ý nghĩa PP luận
- Vì mối liên hệ có tính khách quan và tính phổ biến cho nên trong
nhận thức cũng như trong thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện.
+ Phải xem xét sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận,
các yếu tố, các thuộc tính nhau của chính sự vật.
+ Xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với sự vật
khác.
Trường Đại học Nơng lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
+ Cần xem xét “nó” trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của
con người (tri thức đạt được của con người về 1 sự vật hiện tượng nào đó điều
có tính tương đối đầy đủ, khơng trịn vẹn => tránh tuyệt đối hóa những tri thức
đã có sự thật – xem nó là những chân lý bất biến => khỏi phạm sai lầm.
- Ng.tắc nhận thức sự vật
+ Từ ý niệm ban đầu về cái toàn thể => nhận thức về 1 mặt, 1 mối
liên hệ => nhận thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ => khái quát những tri thức
phong phú đó => tri thức về bản chất của sự vật.
+ Trong hoạt động thực tiễn, Ng.lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi
muốn cải tạo được sự vật, chúng ta phải bằng hoạt động thực tiễn của mình
biến đổi những mối liên hệ giữa sự vật này và sự vật khác, đồng thời phải sử
dụng đồng bộ nhiều giải pháp, nhiều PP luận khác nhau để tương đồng.
- Phải có quan điểm LS - cụ thể
+ Cần phải xem xét đến hoàn cảnh LS - cụ thể của đối tượng nhận
thức và bối cảnh hiện thực (khách quan, chủ quan).
+ Khi xem xét 1 quan điểm, 1 luận thuyết cũng phải đặt nó trong
mối QH.
+ Như vậy:
▪ Phải xác định rõ, vị trí vai trị khác nhau của mối liên hệ cụ thể
trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng đắn và
hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.
▪ Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trãi.
▪ Chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, 1 chiều.
2. Ng.lý về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển
- Quan điểm biện chứng: phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để
khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hồn thiện hơn.
- Khái niệm phát triển khơng đồng nhất với khái niệm vận động mà
chỉ là 1 trường hợp đặc biệt của sự vận động.
* Nguồn gốc, cách thức, khuynh hƣớng của sự phát triển
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Nguồn gốc
+ Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết những mâu thuẫn
khách quan vốn có của sự vật.
+ Phát triển cũng là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân
tố tiêu cực và kế thừa nâng cao những nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình
thái mới của sự vật.
- Cách thức
+ Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi về lượng dẫn đến
sự biến đổi về chất của sự vật.
- Khuynh hƣớng
+ Sự phát triển diễn ra theo đường xoay ốc ( cái mới ra đời dường
như có sự quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở mới cao hơn).
b. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan:
+ Sự phát triển bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng là quá
trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng.
- Tính phổ biến:
+ Quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi q trình,
mọi giai đoạn.
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Phát triển là khuynh hướng chung của TG vật chất nhưng ở mỗi
sự vật, hiện tượng quá trình phát triển khơng hồn tồn giống nhau.
- Trong hiện thực tùy vào hình thức tồn tại cụ thể của các dạng vật
chất sự phát triển được thực hiện khác nhau.
VD:
+ Trong giới hữu cơ khả năng thích nghi của cơ thể trước sự biến
đổi của mơi trường.
+ Trong q trình phát triển sự vật chịu nhiều tác động khác nhau
làm thay đổi chiều hướng của sự vật.
+ Tồn tại trong những khơng gian thời gian khác nhau thì sự vật sẽ
phát triển khác nhau.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
+ sự phát triển thường diễn ra quanh co phức tạp trãi qua những
khâu trung gian, thậm chí có những bước thụt lùi tạm thời song phát triển luôn
là khuynh hướng chung của sự vật, hiện tượng.
=> Phát triển là tiến lên, có sự kế thừa.
c. Ý nghĩa PP luận
- Cần phải có quan điểm phát triển
+ Phải xem xét sự vật trong sự vận động và phát triển trong sự “tự
vận động”…
+ Phải phát hiện khuynh hướng phát triển chuyển hóa của nó.
+ Phải thấy được tính quanh co phức tạp khơng bi quan, dao
động…
+ Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lặp
với sự phát triển.
+ Phải phát hiện ra cái mới ủng hộ cái mới và tạo điều kiện cho cái
mới chiến thắng cái cũ.
- Cần phải có quan điểm LS - cụ thể
+ Khi xem xét giải quyết sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong điều
kiện hồn cảnh LS - cụ thể mà nó tồn tại, chống máy móc, giáo điều, khn
rập.
+ Tuyệt đối hóa 1 nhận thức nào đó về sự vật có được trong hồn
cảnh LS nhất định và xem đó là nhận thức duy nhất về sự vật => sai lầm.
- Trong quá trình nhận thức sự vật, hiện tượng địi hỏi tư duy phải
mềm dẽo, đổi mới, bổ sung và phát triển cho phù hợp với sự biến đổi của TG
khách quan.
- Trong hoạt động thực tiễn, phải tìm ra mâu thuẫn của chính sự vật
và bằng hoạt động thực tiễn mà giải quyết mâu thuẫn.
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CB CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ chung CB nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc 1
lĩnh vực nhất định.
- Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất phản ánh những
mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ CB và phổ biến nhất của toàn bộ TG,
TG hiện thực bao gồm cả tự nhiên, XH và tư duy.
1. Cái riêng và cái chung
a. Phạm trù cái riêng, phạm trù cái chung
- Cái riêng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng
hay 1 quá trình riêng lẽ nhất định.
- Cái chung là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính chung khơng những có ở kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp
lại trong nhiều sự vật hiện tượng kết cấu vật chất khác.
b. QH biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại của nó, khơng có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
- Cái riêng tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, khơng có cái riêng
nào tồn tại tách rời tuyệt đối cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ phong phú đa dạng hơn cái chung vì ngồi
những điểm chung cái riêng cịn cái đơn nhất.
- Cái chung là cái bộ phận của cái riêng nhưng sâu sắc hơn cái riêng
vì cái chung phản ánh thuộc tính những mối liên hệ ẩn định tất nhiên lặp lại ở
nhiều cái riêng cùng loại.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung nó là biểu hiện
của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ.
+ Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của
quá trình cái cũ cái lỗi thời bị phủ định.
c. Ý nghĩa PP luận
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thơng qua cái riêng nên chỉ
có thể tìm cái chung trong cái riêng chứ khơng thể tìm bên ngồi cái riêng.
- Ngược lại, cái chung chỉ có thể tồn tại trong cái riêng như 1 bộ phận
của cái riêng
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Một kết luận rút ra từ cái chung nào, khi đem áp dụng vào từng
trường hợp riêng cũng cần phải được cá biệt hóa – nếu khơng => sai lầm, giáo
điều.
- Vì cái riêng “gắn bó chặt chẽ với cái chung, khơng tồn tại mối liên
hệ dẫn đến cái chung” => để giải quyết những vấn đề riêng có hiệu quả thì phải
quan tâm giải quyết vấn đề chung.
- Vì cái đơn nhất có thể chuyển thành cái chung và ngược lại nên
trong hoạt động thực tiễn phải biết vận dụng những điều kiện thích hợp cho sự
chuyển hóa giữa những cái đơn nhất, cái chung theo mục đích nhất định.
2. Ng.nhân và kết quả
a. Phạm trù Ng.nhân, kết quả
- Ng.nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt,
các yếu tố bên trong 1 sự vật gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các
mặt bên trong 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
b. Tính chất mối liên hệ nhân quả
- Tính khách quan: có mối liên hệ khách quan là cái vốn có, tồn tại
bên ngồi ý thức của con người, không phụ thuộc vào ý thức con người, tuy
nhiên con người có thể nắm bắt để vận dụng chung vào trong thực tiễn.
- Tính phổ biến: ở đâu cũng có, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng
có. Mọi sự vật, hiện tượng trong XH đều do 1 Ng.nhân nào đó.
- Tính tất yếu: 1 kết quả nào đó do 1 Ng.nhân nào đó gây ra khơng có
Ng.nhân nào dẫn tới kết quả nhất định. 1 Ng.nhân nhất định trong điều kiện,
hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
VD:
+ Ng.nhân của căn bệnh.
+ Nước luôn sôi 1000C.
c. QH biện chứng giữa Ng.nhân và kết quả
* Ng.nhân sản sinh kết quả
=> Ng.nhân sản sinh kết quả => Ng.nhân bao giờ cũng có trước kết
quả được sản sinh ra trước kết quả? Còn kết quả chỉ xuất hiện sau Ng.nhân.
- Nhưng, không phải sự tiếp nối về mặt TG của các hiện tượng cũng
là biểu hiện của QH nhân quả.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
VD: Ngày đêm, sấm sét.
* Ng.nhân sản sinh ra kết quả nhƣ thế nào?
- 1 Ng.nhân có thể sinh ra 1 hay nhiều kết quả tùy thuộc vào hoàn
cảnh cụ thể khác, ngược lại, 1 kết quả có thể do nhiều Ng.nhân gây ra.
- Sự tác động của nhiều Ng.nhân dẫn đến 1 kết quả nhất định có thể
diễn ra theo nhiều hướng thuận nghịch khác nhau là do vai trị vị trí của
Ng.nhân.
* Phân loại Ng.nhân
- Ng.nhân chủ yếu: là Ng.nhân mà thiếu nó thì kết quả sẽ không xảy
ra.
- Ng.nhân thứ yếu: là những Ng.nhân mà sự có mặt của chúng chỉ
quyết định điểm nhất thời, không ổn định, cá biệt.
- Ng.nhân bên trong: là tương tác giữa các yếu tố gây ra
- Ng.nhân bên ngoài
- Ng.nhân khách quan: do sự tác động của yếu tố bên ngồi.
- Ng.nhân chủ quan (đóng vai trị quyết định): yếu tố con người.
VD: Ng.nhân khủng hoảng dưới chế độ TBCN – Ng.nhân chủ yếu :
LLSX >< QHSX.
* Sự tác động của kết quả đối với Ng.nhân
- Sau khi xuất hiện kết quả tác động trở lại đối với Ng.nhân theo 2
mặt tích cực và tiêu cực.
VD: Sự xuất hiện Internet.
* Sự thay đổi vị trí giữa Ng.nhân và kết quả
- 1 sự vật, hiện tượng nào đó trong mối liên hệ này là Ng.nhân nhưng
trong mối liên hệ khác là kết quả và ngược lại.
- 1 hiện tượng nào đó với tính chất là kết quả do Ng.nhân nào đó sinh
ra, đến lượt mình lại trở thành Ng.nhân sinh ra hiên tượng khác.
3. Ý nghĩa PP luận và liên hệ thực tiễn
- Vì mối liên hệ Nhân – quả có tính khách quan, tính tất yếu nên
trong nhận thức và thực tiễn không thể phủ nhận QH Nhân - quả.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Khơng có vấn đề có hay khơng có Ng.nhân của 1 hiện tượng nào
đó, chỉ có vấn đề là các Ng.nhân ấy đã được nhận thức hay chưa mà thơi.
- Khi đó phải đi tìm Ng.nhân chưa được phát hiện để có thể hiểu
đúng hiện tượng.
- Tìm Ng.nhân phải tìm trước kết quả và phải xác định hiện tượng
nào sinh ra kết quả. => Vì 1 hiện tượng có thể do nhiều Ng.nhân gây ra nên cần
phải xác định đúng Ng.nhân gây ra hiện tượng để có những biện pháp xử lý
đúng đắn, phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
- Vì 1 hiện tượng trong mối QH này là kết quả, trong mối QH khác
nhau có thể là Ng.nhân => cần có quan điểm tồn diện, quan điểm LS - cụ thể
trong phân tích, giải quyết và vận dụng QH Nhân – quả.
- Vì mối QH Nhân – quả mang tính tất yếu nên trong quá trình thực
tiễn cần phải lưu ý:
+ Muốn loại bỏ 1 hiện tượng nào đó, cần loại ra Ng.nhân sinh ra
nó.
+ Vì Ng.nhân chủ yếu đóng vai trị quyết định trong sự xuất hiện,
tiêu vong của hiện tượng, nên trong hoạt động thực tiễn cần dựa trước hết vào
Ng.nhân chủ yếu và Ng.nhân bên trong.
IV. NHỮNG QUY LUẬT CB CỦA PHÉP BCDV
- Quy luật là mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và
lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hay giữa
các sự vật, hiên tượng khác nhau.
Quy luật vận động
hóa học
Quy luật riêng
Quy luật vận động
cơ giới
Mức độ phổ biến
Quy luật chung
Quy luật phổ biến
Quy lật bảo tồn và
chuyển hóa năng
lượng
Tác động trong mọi
lĩnh vực
Phân loại
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
Quy luật tự nhiên
Lĩnh vực tác động
Quy luật XH
Quy luật tư duy
- Các quy luật của phép BCDV:
+ Quy luật Lượng – chất => Phương thức của sự vận động và phát
triển.
+ Quy luật Thống nhất và đấu tranh của các đối lặp: Nguồn gốc
của sự vận động và phát triển.
+ Quy luật phủ định của phủ định: khuynh hướng của sự vận động
và phát triển.
1. Quy luật Lƣợng – chất
a. Khái niệm Lƣợng – chất
* Khái niệm chất
- Chất là phạm trù của triết học dùng để chỉ tính khách quan, vốn có
của sự vật, hiện tượng là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, cấu thành nó,
làm cho nó là nó khơng phải chất khác.
- Thuộc tính
+ Là những tính chất của sự vật.
+ Chỉ bộc lộ khi tác động qua lại với sự vật khác.
+ Mỗi sự vật, hiện tượng có thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản.
trong đó chỉ có thuộc tính CB tạo thành chất của sự vật.
+ Thuộc tính thay đổi thì chất thay đổi.
- Để nhận thức được chất với tư cách là sự tổng hợp tất cả các thuộc
tính vốn có của nó, chúng ta phải nhận thức sự vật trong tổng hợp các mối QH
có thể có giữa sự vật đó đối với sự vật khác.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Chất được xác định bởi:
+ Chất của các yếu tố cấu thành.
+ Cấu trúc và phương thức liên kết.
+ Thông qua các mối liên hệ cụ thể.
VD:
+ Than và kim cương.
+ QH quản lý chế độ TBCN.
- Sự thay đổi về chất của sự vật phụ thuộc vào:
+ Sự thay đổi các yếu tố cấu thành.
- Chất có tính tương đối ổn định để khẳng định sự vật là gì, đồng thời
là tiêu chuẩn để phân biệt nó với cái khác.
* Khái niệm lƣợng
- Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện
tượng, biểu thị số lượng, quy mô, nhịp điệu, trình độ của sự vận động, phát
triển của sự vật.
- Lượng:
+ Đơn vị đo lường.
+ Biểu thị dưới dạng trừu tượng.
* Sự phân biệt giữa chất và lƣợng chỉ có tính tƣơng đối. VD: các con số có
thể biểu thị cả chất và lượng.
b. QH biện chứng giữa chất và lƣợng
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt
chất và lượng, chất và lượng tác động lẫn nhau 1 cách biện chứng.
- Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về chất của
sự vật (khơng tuyệt đối).
- Khái niệm độ - là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi về chất; sự vật vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện
tượng khác.
- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó những thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất. VD: 0o C
to C
100oC
rắn
lỏng
khí
- Bước nhảy là phạm trù dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất
của sự vật do những thay đổi lượng trước đó gây ra.
Trường Đại học Nơng lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Sự hình thành chất mới khơng phải là q trình chấm dứt của sự vật,
hiện tượng mà nó mở ra chu kỳ mới, sức sống mới cho chất đó phát triển, chuẩn
bị cho sự chuyển hóa, tiến hóa tiếp theo.
- Nội dung CB của quy luật “Lƣợng - chất”:
+ Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng
giữa 2 mặt chất và lượng; sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút tất yếu sẽ
dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy. Đến đây,
chấm dứt 1 dạng tồn tại của vật chất. Chất cũ, sự vật mới mất đi; chất mới, sự
vật mới được hình thành. Chất mới ra đời sẽ tác tác động trở lại lượng của sự
vật, tạo ra sự biến đổi mới về lượng của sự vật. Khi đạt tới điểm nút mới chất
mới sẽ ra đời.
c. Ý Nghĩa PP luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải coi trọng cả phương
diện chất và lượng.
- Vì lượng
chất => Cần tích lũy về lượng để thay đổi về chất.
- Vì lượng thay đổi
điểm nút => chất mới => khơng được
nơn nóng, bảo thủ.
- Cũng cần khắc phục tư tưởng ngại khó, sợ sệt.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lặp
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
* Khái niệm mâu thuẫn:
- Theo quan điểm biện chứng: Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối
liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lặp của mỗi sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
* Khái niệm mặt đối lặp
- Là 1 phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những
khuynh hướng vận động trái chiều nhau nhưng lại là điều kiện tiền đề để tồn tại
của nhau.
- Bất cứ 1 sự vật, hiện tượng nào cũng ẩn chứa sự đối lặp.
- Hai mặt đối lặp tuy có thuộc tính bài trừ, phủ định nhau, nhưng
chúng gắn bó chặt chẻ với nhau là điều kiện và tiền đề tồn tại của nhau.
VD: GT/Tr.96
* Cái tính chất chung của mâu thuẫn
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các
khuynh hướng đối lặp của cùng 1 sự vật.
- Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa
sự vật đó với sự vật khác.
- Sự phân chia trên chỉ có tính tương đối.
- Dựa vào ý nghĩa đối với sự tồn tại của sự vật mâu thuẫn được chia
thành:
+ Mâu thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật,
quy định sự phát triển ở tất cả sự vật.
+ Mâu thuẫn không CB
- Nếu căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lặp tạo thành mâu thuẫn
XH
+ Mâu thuẫn đối kháng: mâu thuẫn giữa những GC, những tập
đoàn người, những xu hướng XH có lợi ích CB đối lặp nhau.
VD: GCTS với GCCN; Địa chủ với nông dân.
+ Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn giữa những lực lượng,
khuynh hướng XH có đối lặp về lợi ích khơng CB, cục bộ, tạm thời.
b. Quá trình vận động mâu thuẫn
- Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lặp vừa thống nhất, vừa đấu
tranh với nhau.
- Sự thống nhất của các mặt đối lặp là khái niệm dùng để chỉ sự liên
hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lặp; sự
tồn tại của mặt này có thể chuyển hóa thành mặt đối lặp này có thể chuyển hóa
thành mặt đối lặp kia.
VD: sự phát triển trong chế độ TBCN.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lặp chỉ khuynh hướng tác động qua lại,
bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lặp.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lặp không thể hiểu là sự thủ tiêu lẫn
nhau của các mặt đối lặp không thể hiểu là sự thủ tiêu lẫn nhau.
+ Sự thủ tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lặp không thể hiểu là 1
trong những hình thức đấu tranh của các mặt đối lặp.
- Sự thủ tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lặp chỉ là 1 trong những hình
thức đấu tranh của các mặt đối lặp.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lặp tất yếu sẽ
dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng.
- Sự chuyển hóa ấy diễn ra hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào
tính chất của các mặt đối lặp cũng như tùy thuộc vào những điều kiện LS, cụ
thể.
- Sự thống nhất của các mặt đối lặp là tương đồng sự đấu tranh giữa
các mặt đối lặp là tương đối.
V.I.Lênin: “Sự thống nhất…vận động là tuyệt đối” (GT/Tr.99)
- Đấu tranh là tuyệt đối và các mặt đối lặp ln có xu hướng vận
động trái chiều nhau.
* Tóm lại
- Sự phát triển của sự vật hiện tượng gắn liền với quá trình hình
thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
- Đó là quá trình đấu tranh rất phức tạp trải qua nhiều giai đoạn.
+ Giai đoạn hình thành mâu thuẫn.
+ Giai đoạn phát triển mâu thuẫn các mặt đối lặp xung đột gay gắt.
- Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn: các mặt đối lặp chuyển hóa lẫn
nhau, mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới hình thành, mâu
thuẫn tiếp tục triển khai, phát triển và giải quyết.
VD:
+ Sự sống là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lặp (sức khỏe và
bệnh tật).
+ Tư tưởng nhận thức của con người khơng thể phát triển nếu
khơng có sự cọ sát với thực tiễn
+ Tình cảm và lý trí.
* Nhƣ vậy
- Chính sự liên hệ tác động qua lại và chuyển hóa giữa các mặt đối
lặp là nguồn gốc của vận động và phát triển trong TG.
- Phát triển là sự đấu tranh giữa các mặt đối lặp.
* Nội dung của quy luật mâu thuẫn: Mọi sự vật và hiện tượng điều chứa
đựng những mặt, những khuynh hướng đối lặp tạo thành những mâu thuẫn
trong bản thân nó; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lặp tạo thành
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
xung lực nội tại của sự vận động và phát triển dần tới sự mất đi của cái cũ mà là
sự ra đời của cái mới
c. Ý nghĩa PP luận
- Vì mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến và là nguồn gốc, động
lực của sự phát triển => trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần
phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối
lặp, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát
triển, tìm biện pháp tác động phú hợp tạo điều kiện cho sự vật phát triển.
- Khi giải quyết mâu thuẫn phải có quan điểm LS cụ thể.
- Phải phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn, theo dõi quá trình phát
sinh, phát triển của chúng.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín mùi => không
được giải quyêt mâu thuẫn 1 cách vội vàng khi chưa đủ điều kiện.
- Không để cho việc giải quyết mâu thuẫn xảy ra 1 cách tự phát, phải
cố gắng thúc đẩy sự chín mùi của mâu thuẫn.
3. Quy luật phủ định của phủ định
- Trong triết học DVBC:
+ Trên cơ sở quy luật “lượng – chất”.
+ Quy luật “thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lặp” => mâu
thuẫn được giải quyết => Sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời => cái mới ra đời
là kết quả của sự phủ định cái cũ, cái lỗi thời.
a. Khái niệm phủ định, Phủ định biện chứng
* Khái niệm phủ định:
- Phủ định làm mất đi cái cũ và xuất hiện cái tiến bộ hơn, sự phủ định
là hình thức giải quyết những mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật phủ định.
- Phủ định là nhân tố của sự phát triển.
Chấm dứt sự phát triển
Phủ định
Tạo tiền đề cho sự phát triển
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
* Khái niệm phủ định biện chứng:
- Là những sự phủ định tạo ra điều kiện những tạo điều kiện, tiền đề
cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
* Tính chất của phủ định biện chứng
- Tính khách quan:
+ Ng.nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng là kết quả của quá trình giải quyết mâu thuẫn tất yếu bên trong của sự vật
=> cái mới ra đời thay thế cái cũ.
+ Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát
triển.
+ Phương thức phủ định khơng phụ thuộc vào ý muốn của con
người.
- Tính kế thừa:
+ Kế thừa những nhân tố hợp quy luật (nội dung tích cực của cái
cũ).
+ Loại bỏ những nhân tố không hợp quy luật (tiêu cực lỗi thời).
+ Cái mới hình thành và phát hiện.
+ Kế thừa là vấn đề có tính quy luật của sự phát hiện (tùy thuộc
vào chủ thể kế thừa).
VD:
- Con đường quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
- Truyền thống là vốn quý của dân tộc
+ Trong quá trình đổi mới, phải biết kế thừa những di sản tích
cực của dân tộc.
+ Thực tế:
▪ Hoặc là phủ định
▪ Hoặc phục hồi những phong tục tập quan cũ, lạc hậu.
b. Phủ định của phủ định
- Với tư cách là kết quả của “phủ định là lần thứ nhất, cái mới cũng
chứa đựng xu hướng phủ định tiếp theo” – phủ định của phủ định.
=> Sự ra đời của cái mới (có mang 1 số đặc trưng của cái ban đầu
nhưng trên cơ sở cao hơn). – đến đây hoàn thành 1 chu kỳ phát triển.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM
GVHD: Nguyễn Thị Phương Linh
- Phủ định biện chứng nói lên 1 giai đoạn 1 nấc thang quá trình phát Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định biện chứng là sự thống
nhất giữa loại bỏ, giữ lại (kế thừa) và phát triển.
- Mỗi lần phủ định là kết quả định của đấu tranh và chuyển của các
mặt đối lặp trong bản thân sự vật.
Sự vật cũ
Cái đối lập
Sự vật mới
Phủ định lần 2
Phủ định lần 1
Chu kỳ phát triển
VD: Quan điểm “thương cho voi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi”
- Phủ định biện chứng là 1 q trình vơ tận tạo nên khuynh hướng
phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn, có tính chu kỳ và
theo đường xoay ốc.
Nội dung quy luật:
- Nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ định và cái phủ định
trong quá trình phát triển của sự vật.
- Phủ định biện chứng không phải là phủ định phủ định sạch trơn, bác
bỏ tấc cả sự phát triển trước đó, mà là điều kiện cho sự phát triển, nó duy trì,
gìn giữ nội dùng tích cực của các giai đoạn trước lặp lại 1 số đặc điểm của cái
xuất phát nhưng trên cơ sở mới cao hơn. Do vậy, sự phát triển có tính chất tiến
lên khơng phải theo đường thẳng mà theo đường xoắn ốc.
c. Ý nghĩa PP luận
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở nhận thức đúng đắn về xu
hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp.
Trường Đại học Nông lâm TPHCM