TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VÀ TRÌNH BÀY VỀ QUY TRÌNH ĐẦU
TƯ VÀO CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
SINH VIÊN TH : NHÓM 06
LỚP : DHKT7AH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
DANH SÁCH NHÓM 06
TT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Lê Thị Hải Yến 11011203 Nhóm trưởng
2 Nguyễn Thị Phương Phú 11010543
3 Phùng Thị Kim Phượng 11011223
4 Lê Thanh Hằng 11014803
5 Ngô Thị Thuỷ 11013133
6 Mai Thị Linh 11022883
7 Lê Thị Duyên 11015153
8 Vũ Thị Vương 11011823
9 Lê Thị Thuỳ Dương 11021523
10 Lê Thị Thu 11024913
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 1
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hoạt động đầu tư chứng khoán, giới đầu tư không mấy ai không biết đến
lý thuyết thị trường hiệu quả trong những lý thuyết được lấy làm nền tảng và là tiên đề
bất di bất dịch cho trường phái phân tích kỹ thuật. Thị trường chứng khoán có ảnh
hưởng rất quan trọng trong nền kinh tế nhất là trong thời kỳ hội nhập WTO. Nó góp
phần không nhỏ trong việc tang trưởng kinh tế nước nhà. Giúp các doanh nghiệp huy
động nguồn vốn vào đầu tư kinh doanh đưa nền kinh tế phát triển hơn cùng với Ccá
nước bạn.
Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là một trong những thị trường tiềm
năng, đang phát triển rất nóng, đang nhận được sự quan tâm rất lớn từ công chúng đến
Chính phủ vì nó có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, cung cấp môi trường
đầu tư cho công chúng, tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ
mô. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 8 năm, cho đến
nay hầu hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này đã thu được những
kết quả nhất định, tuy nhiên còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Để thực hiện đầu
tư chưng khoán mỗi một nhà đầu tư đều có cho mình một phong cách đầu tư riêng, và
nền móng của các phong cách đầu tư đó là quy trình và các bước tiến hành đầu tư, các
phong cách đầu tư bao gồm: đầu tư theo đà, tăng trưởng , giá trị, kỹ thuật hay lướt
sóng, cho dù bạn không theo phong cách nào bạn vẫn phải lựa chọn những cổ phiếu ưa
thích mua và bán đế tối đa hóa lợi nhuận, bạn cần tính toán thời điểm mua và bán hợp
lý, phân bổ và quản lý danh mục đầu tư. Vì vậy để đầu tư chứng khoán có hiệu quả
chúng ta phải có một quy trình cụ thể.
Chính vì những lý do trên và dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Lê Đức
Thiện nên nhóm chúng em quyết định chọn đề tài :” Tìm hiểu và trình bày về quy
trình đầu tư vào chứng khoán ở Việt Nam”
Trong quá trình làm bài chúng em không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy
mong thầy và các bạn đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 1
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 2
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Chứng khoán
1.1.1.Khái niệm
Chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ các chứng chỉ đầu tư hoặc cho vay vốn
nhằm thu được trong tường lai một khoản lợi tức.
Chứng khoán bao gồm 3 loại chính sau
Chứng khoán vốn: cổ phiếu
Chứng khoán nợ: trái phiếu
Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán: chứng quyền, chứng chỉ thụ hưởng
1.1.2. Một số loại chứng khoán cơ bản
1.1.2.1.Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ cổ phần xác nhận sự góp vốn của người nắm giữ cổ
phiêu vào công ty cổ phần và xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người nắm giữ
cổ phiếu với tài sản và thu nhập của công ty
Cổ phiếu được chia làm hai loại chủ yếu sau
Cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm là thường có mức cổ tức cố định. Người chủ của
cố phiếu này có quyền được nhận tiền lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ
trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không nhận được cổ tức
kì đó. Một vấn đề rất quan trọng trong việc phát hành cổ phiếu ưu đãi là thuế. Khác
với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức được lấy từ lợi
nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu đãi. Mặc dù vậy thì cổ phiếu ưu đãi vẫn
có ưu điểm với cả nhà phát hành và nhà đầu tư. Tuy nhiên thông thường thì cổ phiếu
ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành.
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 3
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Cổ phiếu thông thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì các ưu đIểm của nó
đáp ứng được yêu cầu của cả người đầu tư và công ty phát hành. Là cổ phiếu xác định
quyền sở hữu của cổ đông trong công ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền
quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hội
đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ
phiếu thường được trả khi hội đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá
sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu thường sẽ được chia số tiền còn lại sau khi thanh toán
các khoản nợ và thanh toán cho cổ phiếu ưu đãi. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty
được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép phát hành gọi là vốn cổ phần. Phần lớn
những cổ phiếu đã phát hành nằm trong tay những nhà đầu tư - cổ đông. Những cổ
phiếu này được coi là đang lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên, có thể chính công ty
phát hành mua lại một số cổ phiếu của mình và giữ nó nhằm những mục đích nhất
định và những cổ phiếu đó được coi như không lưu hành.
1.1.2.2. Trái phiếu
Trái phiếu là thoả thuận vay nợ mang tính chất hợp đồng theo đó người đi vay
phát hành trái phiếu với cam kết se trả cho người cho vay, người nắm giữ trái phiếu
một số tiền lãi định kì và khi trái phiếu hết hạn là lúc khoản thanh toán cuối cùng sẽ
được thực hiện
Trái phiếu được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khac nhau
• Căn cứ theo chủ thể phát hành
Trái phiếu công ty: do công ty phat hành nhằm mục đích gia tăng vốn cho công
ty. Tuy nhiên không phải công ty nào cũng được quyền phát hành trái phiếu mà chỉ có
những công ty lớn có uy tín trên thị trường
Trái phiếu chính phủ: do chính phủ phát hành nhằm mục đích huy động vốn
phục vụ cho các mục xây dựng các công trình hay tài trợ cho các dự án của chính phủ
Trái phiếu chính quyền địa phương do chính quyền địa phương phát hành nhằm
mục đích tài trợ cho dự án của chính quyền địa phương
• Căn cứ tính chất chuyển đổi của trái phiêu
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 4
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Trái có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
Trái phiếu không có khả năng chuyển đổi
• Căn cứ cách thức trả lãi
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 5
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Trái phiếu có lãi suất cố định: lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và
không thay đổi trong suốt kỳ hạn cuả nó. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng thường
được qui định rõ ràng
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu được thay đổi
theo sự biến động của lãi suất thị trường hoặc bị chi phối bởi biểu giá, chẳng hạn như
giá bán lẻ.
Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thưởng và được bán theo
nguyên tắc chiết khấu. Tiền thưởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dưới dạng lợi
nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập (nó là phần chênh lệch giữa giá trị danh
nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua).
1.1.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán
Gồm các loại chứng khoán sau
Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành tại
mức giải tường bán ra của công ty. Các chứng quyền thường được phát hành cho cổ
đông cũ, sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch.
Chứng khế: là các giấy tờ được phát hành kèm theo các trái phiếu, trong đó xác
nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định.
Chứng chỉ thụ hưởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà
đầu tư cá nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ này có thể được mua bán,
giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá trị khác. Chứng chỉ này
do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ tương hỗ phát hành (là tổ chức chuyên nghiệp
thực hiện đầu tư theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)
1.2. Thị trường chứng khoán
1.2.1. Khái niệm
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 6
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được quan
niệm là nơi diễn ra các hoạt động trong giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài
hạn. Việc mua bán này được tiến hành trên thị trường sơ cấp khi người mua mua được
chứng khoán lần đầu từ những người phát hành và ở những thị trường thứ cấp khi có
sự mua di bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp
Như vậy xét về mặt hình thức thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các
hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán qua đó thay đổi chủ
thể nắm giữ chứng khoán
1.2.2. Chức năng
1.2.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Thị trường chứng khoán được xem như chiếc cầu vô hình nối liền người thừa
vốn với người thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và qua
đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo công
ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời sống dân cư và thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trường CK,chính phủ và chính quyền địa phương
cũng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.Thị trường chứng
khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó
góp phần giao lưu và phát triển kinh tế. Mức độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô
hoạt động của từng thị trường chứng khoán. Chẳng hạn, những TTCK lớn như Luân
Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo, thì phạm vi ảnh hưởng của nó vượt ra ngoài khuôn khổ
quốc gia vì đây là những TTCK từ lâu được xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế.
Cho nên biến động của thị trường tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nước
sở tại, mà còn ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán nước khác.
1.2.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Bên cạnh các thị trường mà từ trước đén giờ người dân hay đầu tư như thị
trường bất động sản hay hình thức đầu tư qua gửi tiền vào ngân hàng thì từ khi có thị
trường chứng khoán nó trở thành một trong những môI trường đầu tư mới cho người
dân, giúp họ có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức đầu tư hơn. Hơn thế nữa thị trường
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 7
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
chứng khoán với các hàng hoá là chứng khoán hết sức đa dạng cũng làm tăng lựa chọn
đầu tư cho công chúng
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 8
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
1.2.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng
khoán thành tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho
thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả và năng động. Không chỉ vậy mà nhờ có
thị trường chứng khoán cung cấp tính thanh khoản mà các chứng khoán do công ty
phát hành dễ dàng được chấp nhận trên thị trường do nó có thể đựoc mua đi bán lại dễ
dàng
1.2.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá chính xác các hoạt động của doanh
nghiệp thông qua chỉ số chứng khoán trên thị trường .Việc này kích thích các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, áp dụng công nghệ mới. Ví dụ một loại chưng
khoán như cổ phiếu mà trên thị trường đang có như cầu cao điều đó chứng tỏ hoạt
động của công ty phát hành đang rất thuận lợi, làm ăn hiệu quả nên giá trị thi trường
của cổ phiếu của nó trên thi trường cũng tăng cao. Điều đó đồng thời thúc đây doanh
nghiệp mở rộng đầu tư thúc đây kinh doanh. Có thể nói tối đa hoá giá trị cổ phiếu trên
thị trường là một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.2.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
Thông qua các chính sách vĩ mô đối với thị trường chứng khoán chính phủ có
thể định hướng đầu tư hay thúc đẩy thị trường tài chính bởi thị trường chứng khoán là
một trong những thị trường bậc cao nhất của thị trường chứng khoán. Ngoài ra chính
phủ cũng có thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường
để huy động vốn cho các mục tiêu vĩ mô hay mua bán trái phiếu kiềm chế lạm phát
1.2.3. Các chủ thể tham gia thị trường
1.2.3.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán, hàng hoá của thị
trường chứng khoán. Trong đó:
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 9
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ
và trái phiếu chính quyền địa phương
Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty
Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu,
chứng chỉ thụ hưởng…phục vụ cho hoạt động của họ
1.2.3.2. Nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tư tham gia trên SGDCK, thông thường là các tổ chức đầu
tư, các quĩ hưu trí, các quĩ bảo hiểm, cac ngân hàng…Việc tham gia giao dịch tại SGD
phải thông qua các công ty chứng khoán thành viên. Các tổ chức này do có nguồn vốn
to lớn từ dân cư và các nhà đầu tư uỷ thác nên mới có thể đáp ứng được các yêu cầu
của SGD. Đối với các nhà đầu tư cá nhân, họ tham gia váo thị trường chứng khoán chủ
yếu trên thị trường giao dịch qua quầy hoặc thông qua các tổ chức đầu tư để tham mua
các lô chứng khoán trên thị trường.
1.2.4. Các công tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
1.2.4.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự doanh,
môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Quỹ đầu tư chứng khoán
Các quỹ này hoạt động trên cơ sở tập trung một số vốn lớn thông qua các chủ
sở hữu quỹ hay huy động trên thị trường thông qua phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư.
Trên cơ sở số vốn đó và với phân tích của các chuyên gia chứng khoán quỹ đầu tư
Các trung gian tài chính
Các trung gian tài chính khác cũng có thể trở thành các tổ chức kinh doanh
chứng khoán khi nó mua chứng khoán nhằm mục đích đầu tư sinh lời. Chẳng hạn như
các ngân hàng mua chứng khoán nhằm mục đích sinh lời, hơn nữa chứng khoán còn
nhằm mục đích tạo tính thanh khoản cho các tàI sản của ngan hàng hay các công ty
bảo hiẻm cũng vậy
1.2.4.2. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 10
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước được thành lập để quản lý hoạt động của thị trường
chứng khoán có vai trò quan trọng nhất. Cơ quan này được thành lập với những tên
gọi khác nhau, như tại Anh có uỷ ban đầu tư chứng khoán (SBI – securicties
investment board ) hay tại Mỹ có uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán
( SEC – securities and exchange commisson ). ở Việt Nam thì uỷ ban chứng khoán nhà
nước được thành lập theo nghị định 75 của chính phủ ngày 28/11/96.
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
Sở giao dịch chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán.
Sở giao dịch được tổ chức thành 3 hình thức
Thứ nhất: SGDCK được tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay được tổ
chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất tự phát.
Trong hình thức này, các hội viên của SGDCK tự tổ chức và tự quản lý SGDCK theo
pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của SGDCK bầu ra hội
đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: SGDCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần có cổ đông là
công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dưới hình thức này hoạt động theo
luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về chứng khoán
và thị trường chứng chứng khoán do chính phủ lập ra.
Thứ ba: SGDCK được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có sự
tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản lý
cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành phần hội đồng quản trị
có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành
SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm.
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 11
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Thành viên của SGDCK có thể là cá nhân hoặc các công ty chứng khoán (còn
gọi là công ty môi giới chứng khoán). Để trở thành thành viên của một SGDCK, công
ty phải được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động, phải có số
vốn tối thiểu theo quy định và có những chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo
về phân tích và kinh doanh chứng khoán, ngoài ra công ty còn phải thoả mãn yêu cầu
của từng sở giao dịch riêng biệt. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của hai
hay nhiều SGDCK, nhưng khi đã là thành viên của SGDCK (thị trường chứng khoán
tập trung) thì không được là thành viên của thị trường phi tập trung (thị trường OTC)
và ngược lại.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi
ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung.
Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau:
Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp
luật về chứng khoán.
Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
Các tổ chức ký gửi và lưu kí chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các
chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
Các công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
Các công ty này cung cấp mạng máy tính và điều hành, sửa chữa mạng máy
tính cho các sở giao dịch, các công ty chứng khoán….
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức này là các công ty chuyên đưa ra các đánh giá về tình hình và triển
vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm.
1.2.5. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 12
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Nguyên tắc công khai
Theo nguyên tắc này tất cả các hoạt động của thị trường chứng khoan, các văn
bản pháp luật, các tài liệu về các công ty niêm yết , báo cáo kết quả kinh doanh dưới
hình thức bản cáo bạch của công ty này đều phải được công bố rộng rãi công khai
không có sự che giấu thông tin.
Nguyên tắc đấu giá
Khi phát hành hay bán một số lượng lô lớn cổ phiếu thì phải thực hiện đấu giá
trên thị trường
Nguyên tắc trung gian
Hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường đều được thực hiện thông qua
các trung gian
1.2.6. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, mỗi
tiêu thức có một sự phân chia khác nhau.
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 13
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
1.2.6.1. Căn cứ vào sự luân chuyển nguồn vốn
Thị trường chứng khoán được phân làm hai loại
- Thị trường cấp 1: là thị trường tài chính trong đó diễn ra các hoạt động mua
bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới phát hành lần đầu. Các loại
hàng hoá như cổ phiếu, trái phiếu của công ty và của chính phủ khi mới phát hành đều
được đem bán ở thị trường này. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường cấp 1
thường được tiến hành thông qua các trung gian đó là ngân hàng. Ngân hàng này
thường được xem như là ngân hàng đầu tư hay ngân hàng bảo hiểm cho việc phát hành
thông qua việc bảo đảm giá cố định của chứng khoán trong qua trình phát hành
Thị trường cấp 2: là thị trường mua bán các chứng khoán đã phát hành. Khi một
cá nhân mua chứng khoán ở thị trường cấp 2 thì cá nhân, người vừa bán nó nhận được
tiền bán chứng khoán nhưng công ty phát hành chứng khoán lần đầu tiên không thu
được tiền nữa. Một công ty mua được vốn chỉ khi chứng khoán đó được bán lần đầu
trên thị trường cấp 1. Việc mua bán ở thị trường cấp 2 thường được thực hiện thông
qua các công ty môi giới
Thị trường cấp 2 thực hiện 2 chức năng sau
Thứ nhất nó tạo điều kiện để bán chứng khoán nhằm thu tiền mặt tức là nó đảm
bảo cho những chứng khoán này có tính lỏng thêm. Tính lỏng thêm của những chứng
khoán làm chúng được ưa chuộng hơn và như thế là dễ dàng hơn cho công ty phát
hành bán chúng ở thị trường cấp 1
Thứ hai thị trường cấp 2 xác định giá của chứng khoán mà công ty phát hành
bán ở thị trường cấp 1. Những hãng mua các chứng khoán ở thị trường cấp một sẽ chỉ
thanh toán cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trường cấp 2 sẽ chấp nhận
nó
1.2.6.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
Thị trường cũng được chia làm 2 loại, đây cũng có thể coi là cách phân loại của
thị trường cấp 2
Thị trường tập trung ( sở giao dịch chứng khoán )
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 14
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Là nơi mà người mua và bán (hoặc các đại lý môI giới của họ) gặp nhau tại một
vị trí trung tâm để tiến hành mua bán. Ví dụ như thị trường giao dịch chứng khoán Mỹ
và NewYork là nơI giành cho cổ phiếu và phòng thương mại Chicago giành cho hàng
hoá là ví dụ về giao dịch có tổ chức. Như trên trình bày thì sở giao dịch chứng khoán
hiện nay có 3 hình thức tổ chức
Thị trường phi tập trung ( thị trường OTC - over the counter market)
Thị trường phi tập trung hay thị trường trao tay trong đó các nhà buôn bán tại
các địa đIểm khác nhau có một danh mục chứng khoán và đứng ra sẵn sàng mua và
bán chứng khoán theo kiểu mua bán thẳng cho bất kỳ ai đến cới họ, có ý định chấp
nhận giác của họ. Do những nhà buôn bán thẳng có tiếp xúc với nhau qua mạng máy
tính và biết giá của nhau nên thị trường kiểu này có tính cạnh tranh cao và không khác
nhiều so với thị trường ở trung tâm giao dịch nói trên
1.2.6.3. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
Thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bá các trái phiếu đã được
phát hành, các trái phiếu này bao gồm tráI phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu
chính phủ
Thị trường cổ phiếu
Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao
gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Thị trường các công cụ phái sinh
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đI bán lại
các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền
chọn…
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 15
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 2 : THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Khái Quát Chung Về Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
2.1.1. Sự cần thiết phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
Do chúng ta xuất phát điểm từ 1 nước nghèo nhưng kể từ sau đổi mới 1986 nền
kinh tế đã có nhưng bước chuyển biến rất nhanh do đó nhu cầu vốn đầu tư tẳng cao.
Trong khi đó, quá trình CNH, HĐH lại đòi hỏi ngay một khối lượng khổng lồ vốn dài
hạn: trong năm năm 1991-1995, để có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 2,8% năm
cần 18,6 tỉ USD; thời kì 1996-2000, để đạt được tốc độ tăng trưởng 9 - 9,5% năm thì
dự tính vốn đầu tư đã tăng hơn 2,2 lần, khoảng 40 - 45 tỉ USD; với quy mô như vậy
ước tính đến năm 2020 vốn đầu tư là 500 - 600 tỉ USD. Do đó việc phát triển thị
trường chứng khoán là 1 trong những giải pháp huy động vốn cho các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hôi đồng thời giúp nhân dân có thể mở rộng danh mục đầu tư.
Ngoài ra sự hình thành thị trường chứng khoán còn có các lý do sau
Sự hình thành của thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn cho các
doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh trong đIều
kiện nên kinh tế Việt Nam đang ngày cang phát triển và mở rộng hội nhập như hiện
nay
Dưới góc độ vĩ mô thì sự hình thành thị trường chứng khoán tạo ra một thị
trường tài chính hoàn thiện hơn với chúng ta đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động
cuả thị trường tàI chính
Một thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả là cơ sở giúp hoạch định các
chính sách kinh doanh trong tường lai, đưa ra các dự báo chính xác đồng thời giúp nhà
nước quản lý vĩ mô với đầu tư thông qua các chính sách với thị trường chứng khoán.
Bởi trong một nền kinh tế thị trường chứng khoán là thị trường phát triển bậc cao nhất
2.1.2. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua
Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn khá nhỏ khi so sánh với vá tiêu chuẩn
của Đông Nam Á.
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 16
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Với 2 trung tâm giao dịch chính thức ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hoạt
động như các đơn vị kinh doanh trực thuộc uỷ ban chứng khoán nhà nước
(UBCKNN). Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu hoạt
động tháng 7 năm 2000 với chỉ 2 công ty yết danh. Đến giữa năm 2005 công ty này
chỉ có 30 công ty và 249 trái phiếu phát hành cùng với 1 quĩ đóng được yêt danh trên
thị trường vào cuối năm 2005. Tổng lượng vốn trên thị trường 5900 tỷ với chứng
khoán yết danh và 33700 tỷ tráI phiếu phát hành và 300 tỷ với quỹ đầu tư. Trung tâm
giao dịch ở Hà Nội được thành lập thang 3 năm 2005. các công ty có thể được yết
danh trên thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội nếu có ít nhất 5 tỷ đồng vốn pháp
định và 50 cổ đông và làm ăn có lãi trong năm trước.
Hoạt động của thị trường thứ cấp đối với các trái phiếu yết danh vẫn chưa bắt
đầu ở Hà Nội nhưng đã chớm bắt đầu ở thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến đầu năm
2006 giá trị giao dịch hàng ngày của trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh vào
khoảng 3.9 tỷ đồng cổ phiếu và 78.4 tỷ đồng trái phiếu
Tính đến đầu năm 2009 trong số 30 công ty yết danh tại trung tâm giao dịch
thành phố Hồ Chí Minh thì có đến 29 doanh nghiệp nhà nước thực hiện bán cổ phiếu
ra ngoài thị trường trong kế hoạch cổ phần hoá trước khi chính thức yết danh. Rất ít
công ty sử dụng thị trường chứng khoán làm cơ sở tăng vốn thông qua bán cổ phiếu
ban đầu ra ngoài thị trường. Ngoài ra, phần lớn các trung gian môi giới trên thị trường
có quan hệ chặt chẽ với các tổ chức tài chính nhà nước. Hiện tại thị trường có 13 công
ty chứng khoán, 1 công ty quản lý ngân quỹ, 3 ngân hàng lưu kí chứng khoán và 1
ngân hàng thanh toán. Trong số 13 công ty chứng khoán thì có đến 7 công ty thuộc sở
hữu của các ngân hàng thường mại.
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 17
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Trong khi đó một thị trường chứng khoán không chính thức (OTC) được phát
triển mạnh mẽ hơn nhiều. Hiện tại thì giá trị của nó ứoc tính gấp 4 đến 5 lần giá trị của
2 trung tâm giao dịch chính thức. Thị trường OTC này được thực sự hình thành như
một sản phẩm phụ của quá trình cổ phần hoá ngay cả trước khi trung tâm giao dich
thành phố Hồ Chí Minh thành lập. Theo một ước tính có khoảng 30 ngân hàng cổ phần
và 100 công ty cổ phần có cổ phiếu được giao dịch trên thị trường OTC
Có hai nhóm trung gian hoạt động trên thị trường phi chính thức này. Loại thứ
nhất chiếm 60 đến 80 môi giới chứng khoán độc lập, không có giấy phép. Một số buôn
bán chứng khoán làm nghề phụ nhưng nghề chính là làm việc cho các tổ chức tài chính
kể cả các công ty môi giới chính thức. Nhóm thứ hai gồm những nhà môi giới được
cấp giáy phép môi giới ở bất kì một thị trường nào kể cả ơ trung tâm giao dịch chính
thức và thị trường OTC.
Hiện tại chính phủ đang nỗ lực thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán
chính thức. Tháng 8/2009 chính phủ đã chỉ thị các doanh nghiệp nhà nứơc được cổ
phần hoá nhanh chóng yết danh tại 2 trung tâm giao dịch chứng khoán. Ngoài ra thị
chính phủ cũng đã cam kết hỗ trợ thành lập và phát triển các quỹ đầu tư trong nước và
nước ngoài. Tháng 9/2005 nhóm các tổ chức và cá nhân nước ngoài có thể giữ tới 49%
tổng số cổ phần của một công ty so với 30% như trước đây.Mặc dù đây là những bước
tiến đáng khích lệ trong thời gian gần đây nhưng để hiểu tại sao thị trường OTC lại
phát đạt trong khi thị trường chính thức lại suy yếu hơn cần xem xét trên 3 khía cạnh
chủ yếu sau: Phạm vi và tính chất của các công ty có chứng khoán được giao dịch,
mức độ công khai thông tin về tình hình hoạt động của các công ty này, các nguyên tắc
chỉ đạo với trung gian thị trường.
Kinh tế quí 1-2011 tăng 7,7%, nhưng những thử thách trên con đường phát triển
cũng đã được phân tích, đó là sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, về năng lượng, và những
áp lực cải cách…
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 18
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Tình hình của Việt Nam hiện nay, áp lực cải cách vẫn lớn trong khi không gian
để cải cách còn rộng. Thách thức nhiều nhưng điều kiện xử lý thách thức cũng rất lớn.
Nhìn ra ngoài, nền kinh tế thế giới cũng sẽ phát triển ổn định trong năm nay và điều
này cho phép Việt Nam tiếp tục duy trì tăng trưởng cao trong một thời gian nữa.
Theo báo cáo kinh tế của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Việt Nam sẽ đạt
tốc độ tăng trưởng GDP 8,3% trong năm 2011 và 8,5% trong năm 2012 nếu Việt Nam
tiếp tục thúc đẩy việc cải cách kinh tế và hệ thống hành chính công.
Quí 1 năm 2011, tiền gửi (bằng tiền đồng) của các tổ chức kinh tế tăng mạnh
(11,4% so với mức 1,05% của quí 1-2010) thì tiền gửi của dân cư tăng thấp (6,6% so
với mức 13,2% của quí 1-2010 (Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Nguyên nhân
được xác định là trong quí 1 nhiều doanh nghiệp đã tích cực phát hành cổ phiếu, trái
phiếu để tăng vốn trong khi người dân dồn tiền vào chứng khoán thay vì gửi vào ngân
hàng. TTCK tiếp tục phát triển nhưng không ổn định. Nguyên nhân có phần do tác
động tích cực của tình hình kinh tế tăng trưởng cao và ổn định nhưng chủ yếu do nhu
cầu tăng quá lớn và do hoạt động đầu cơ trên trên thị trường
Cơ chế hạn chế đầu tư đã đặt các kế hoạch của chính phủ nhằm cải cách các
doanh nghiệp nhà nước làm ăn thiếu hiệu quả hoặc thua lỗ vào tình huống khó xử.
Hiện nay, với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO, hoạt động
M&A đã bắt đầu có những bước tiến ổn định đầu tiên, bằng việc các nhà đầu tư nước
ngoài đã tận dụng được lợi thế của các doanh nghiệp đã cổ phần hòa kết hợp với môi
trường pháp lý đang được hoàn thiện, gia nhập vào đội ngũ các doanh nghiệp trong
nước, hoặc là đối tác kinh doanh hoặc là thông qua kênh hoạt động độc lập.
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 19
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Hầu hết các công ty trong nước rất cần đến nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài,
những bí quyết công nghệ - kỹ thuật và phương pháp quản lý của nước ngoài, để có
thể cạnh tranh với thị trường thế giới cũng như để duy trì một vị thế vững chắc trước
sự đổ xô đầu tư của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài vào thị trường trong nước. Mặc
dù vẫn trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp Việt Nam đang dần thích nghi để theo kịp sự phát triển của
công nghệ và quy trình quản lý nguồn nhân lực hiện đai trong môi trường kinh doanh
quốc tế ngày nay.
Chính phủ đã nhấn mạnh mong muốn của mình là sẽ sớm khai trương cổng
thông tin điện tử trực tuyến nhằm hỗ trợ các giao dịch M&A , giúp cho các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài xích lại gần nhau hơn. Đòn bẩy chính trong các hoạt
động M&A gần đây chính là do tốc độ tăng trưởng cao của kinh tế Việt Nam. Một số
chuyên gia kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng và đầu tư dự đoán rằng tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam có thể vượt ngưỡng 8% trong năm 2011, có khả năng vượt qua
Trung Quốc để trở thành quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất khu vực
châu Á
Thị trường cổ phiếu của Việt Nam là một trong những thị trường phát triển
nóng nhất châu Á, lượng giao dịch trung bình đạt mức 32 lần thu nhập. Công tác kế
toán nghèo nàn cũng như các báo cáo tài chính chuẩn đã gần như không thể giúp các
nhà đầu tư tiềm năng không biết nên tiến hành đầu tư vào các công ty Việt Nam. Hiện
nay, đang có mối lo ngại về chất lượng quản lý ở các công ty tư nhân ở Việt Nam cũng
như các công ty nhà nước, mà các công ty đó đang cải thiện tình hình một cách ổn
định, tuy nhiên, họ vẫn khó có thể được chấp nhận với những thông lệ quốc tế dù là
đơn giản nhất
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 20
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Cho đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 20% khối lượng giao
dịch của thị trường trong năm 2010. Tuy nhiên, rất nhiều nhà đầu tư lo ngại xảy ra câu
chuyện về sự tăng trưởng nhanh, nóng đang diễn ra ở khu vực châu Á. Số lượng các
tài khoản giao dịch chứng khoán ở thị trường trong nước đã tăng gần gấp 4 lần, trong
khi đó số các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán đã tăng gấp đôi. Có những
thay đổi quan trọng về quy định đối với thẻ tín dụng, nhằm giảm bớt sự lo ngại đang
gia tăng của các nhà đầu tư và tạo khung pháp lý về đầu tư của Việt Nam phù hợp hơn
với các tiêu chuẩn của WTO đề ra, một luật về chứng khoán mới đã được ban hành
vào đầu năm 2011, nhằm thiết lập những tiêu chuẩn mới đối với các công ty trong việc
công bố thông tin và công tác quản lý, cho dù các công ty đó được giao dịch trên sàn
giao dịch OTC hay trên sàn giao dịch chính thức. Các quy định về thị trường cũng
đang dần theo hướng các tiêu chuẩn tài chính quốc tế cũng như các tiêu chuẩn quốc tế
về kiểm toán đối với các doanh nghiệp quốc doanh.
Nếu các quy định pháp lý về thị trường chứng khoán theo kịp được tốc độ lưu
chuyển vốn nhanh của các tổ chức nước ngoài. Những dự đoán tiêu cực về sự sụp đổ
của thị trường chứng khoán Việt Nam đã buộc chính phủ phải cấp thiết đưa ra việc
kiểm soát chặt chẽ, trong đó có mô hình hạn chế của Thái Lan, trong đó bắt buộc các
nhà đầu tư nước ngoài, nếu muốn đầu tư, thì phải cam kết tối thiểu là trong thời hạn 1
năm mới được rút vốn ra khỏi thị trường này. Cho dù là tốt hơn, hay xấu đi, cho đến
nay, các nhà lãnh đạo Đảng cũng đã lưu tâm tới ý kiến đóng góp của nước ngoài là để
cho thị trường tự điểu chỉnh hơn là ban hành những quy định về mặt hành chính để
điểu chỉnh việc định giá của cổ phiếu, đây là dấu hiệu gần đây nhất trong những cam
kết của Việt Nam hướng tới kinh tế thị trường.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
- Thuận lợi
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 21
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Có thể nói thuận lợi đầu tiên và cũng là một ưu điểm ở Việt Nam đó là có một
nền chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty phát triển ổn định. Hơn
nữa nền kinh tế nước ta đang trong thời gian cất cánh, tức là một nền kinh tế đang trên
đà phát triển với tốc độ tăng trưởng thực tế trong những năm gần đây bình quân là hơn
8% tạo những đIều kiện vĩ mô cho thị trường chứng khoán phát triển và việc phát triển
thị trường chứng khoán cũng là một yêu cầu cần thiết với sự phát triển của nền kinh tế
nước ta.
Thuận lợi thứ hai với chúng ta đó là chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp
của nhà nước. Sau một thời gian dàI nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động không
thật sư hiệu quả và để đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường thì nhà nước đã thực
hiện chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp trong đó thực hiện trước tiên với các doanh
nghiệp nhà nước là thuận lợi cho sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thuận lợi thứ ba với sự phát triển của thị trường chứng khoán là mội trường
đầu tư của Việt Nam ngày càng cải thiện và chúng ta đã thu hút được một lượng lớn
đầu tư nước ngoài trong thời gian qua cùng với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
của chính phủ thì sự phát triển của thị trường chứng khoán là cần thiết đồng thời với
việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoàI thông qua thị trường chứng khoán sẽ làm
thị trường chứng khoán phát triển nhanh và lành mạnh.
Thứ tư nữa là quá trình phát triển kinh tế nước ta trong thời gian qua đã hình
thành nên một hệ thống các ngân hàng thường mại, các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư .
Đây là các tác nhân quan trọng cho sự phát triển của thị trường chứng khóan. Và đặc
biệt với việc gia nhâp WTO ngày 9/11 vừa qua thì thị trường chứng khoán Việt Nam
sẽ có nhiều thuận lợi để phát triển.
- Khó khăn
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 22
Bài tiểu luận
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Bên cạnh những thuận lợi thì khó khăn với sự phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam còn rất nhiều. Khó khăn trước tiên và cũng là khó khăn của hầu hết
các nước đang phát triển khi mới phát trỉên thị trường chứng khoán đó là thu nhập của
đại bộ phận dân chúng còn thấp, chênh lệch giữa tiết kiệm và thu nhập cao. Chính do
thu nhập thấp mà đại bộ phận dân chúng sau khi đã chi tiêu thì số dư còn lại từ thu
nhập là không đáng kể nên việc đầu tư vào chứng khoán của người dân là rât ít. Cũng
vì phần dư của thu nhập sau khi chi tiêu còn ít mà hơn nữa đầu tư vào chứng khoán
còn có nhiều rủi ro, cộng với kiến thức của người dân về chứng khoán chưa nhiều nên
phần lớn tiền của họ gửi vào tiết kiệm. Điều này sẽ làm giảm sự phát triển của thị
trường chứng khoán
Khó khăn thứ hai đối với thị trường chứng khoán đó là không có một hệ thống
pháp luật hoàn chỉnh. Một số văn bản pháp quy, các luật có liên quan, chi phối hoạt
động hoặc có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán đã ban hành nhưng trong phần
nội dung còn nhiều bất cập, mâu thuẫn với hệ thống pháp lý về thị trường chứng
khoán. Luật về thị trường chứng khoán vẫn còn trong dự thảo
Khó khăn thứ ba cho sự phát triển của thị trường chứng khoán là mới thành lập
được khoảng 7 năm, đây là một quãng thời gian tương đối dài nhưng những nhà đầu tư
tham gia trên thị trường chứng khoán còn nhiều người chưa có đầy đủ kiến thức về
chứng khoán, do đó mà dẫn đến một quá trình đầu tư theo phong trào. Điều đó dẫn đến
việc thị trường không thật sự phản ánh đúng chất lượng của mỗi loại cổ phiếu và trái
phiếu
Có thể nói thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhiều nhiều khó khăn bên
cạnh những thuận lợi khách quan. Do đó chúng ta cần chuẩn bị và tạo ra mọi đIều kiện
để thị trường chứng khoán cỏ thể phát triển lành mạnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế của đất nước.
2.2. Tìm hiểu và trình bày về quy trình đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.
2.2.1. Quy trình đặt lệnh mua bán chứng khoán.
Nhóm SVTH: Nhóm 06
Trang: 23