Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nghiên cứu giải pháp thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




VŨ QUỐC HOÀN



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ðỖ KIM CHUNG





HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc, chưa ñược
công bố và sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Bắc Giang, ngày tháng năm 2013
Tác giả




Vũ Quốc Hoàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii

LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian học tập tại trường, nghiên cứu viết luận văn bản thân tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân.
Trước hết cho phép bản thân tôi ñược cám ơn các thày cô giáo trong khoa
Kinh tế & phát triển nông thôn của Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành ñề tài của mình.
Cám ơn sự hướng dẫn tận tình của GS.TS ðỗ Kim Chung ñã giúp em
hoàn thành ñề tài của mình.
Tôi xin cám ơn sự giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến của các anh, chị, bạn ñồng
nghiệp trong ngành tài chính Bắc Giang trong quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận văn.
Cám ơn sự giúp ñỡ của bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã tạo ñiều kiện,
ñộng viên giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân trọng cám ơn
Bắc Giang, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Vũ Quốc Hoàn









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cám ơn ii

Mục lục iii


Danh mục bảng vi

Danh mục ñồ thị, biểu ñồ viii

Danh mục các chữ viết tắt ix

1. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP
THU NSNN 4

2.1. Một số vấn ñề lý luận về giải pháp thu ngân sách ở tỉnh 4

2.1.1. Khái niệm, nội dung về thu NSNN 4

2.1.2. Vai trò, chức năng của thu NSNN 11

2.1.3. ðặc ñiểm của thu ngân sách 15

2.1.4. Nội dung nghiên cứu giải pháp thu NSNN trên ñịa bàn tỉnh 16

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ñến Thu ngân sách tỉnh 20

2. 2. Thực tiễn bài học kinh nghiệm về thu NSNN ở một số nước trên thế

giới và ở nước ta 28

2.2.1. Thu ngân sách một số nước trên thế giới 28

2.2.2 Kinh nghiệm về thu NSNN ở một số tỉnh 37

2.3. Những bài học kinh nghiệm về thu NSNN rút ra từ nghiên cứu 42

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN 44

3.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Bắc Giang 44

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 44

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội: 44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv

3.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 47

3.1.4. Tài nguyên 48

3.2. Phương pháp nghiên cứu 50

3.2.1. Phương pháp tiếp cận 50

3.2.2. Phương pháp chọn ñiểm 50


3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 51

3.3. Chỉ tiêu phân tích 54

3.3.1. Thực trạng thu Ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang giai
ñoạn 2008-2012 54

3.4. Phương pháp phân tích 55

3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả: 55

3.4.2. Phương pháp thống kê so sánh 55

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56

4.1. Thực trạng thu ngân sách tỉnh Bắc Giang 56

4.1.1. Công tác lập dự toán: 56

4.1.2. Công tác giao dự toán 58

4.13. Triển khai thực hiện dự toán 63

4.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và thu hồi nợ ñọng 68

4.1.5. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ 72

4.1.6. Kết quả thu NSNN tỉnh Bắc Giang 74

4.1.7. ðánh giá công tác thu và nguyên nhân 79


4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến thu NSNN của tỉnh Bắc Giang 85

4.2.1. Nhân tố tăng trưởng kinh tế 85

4.2.2. Hệ thống pháp luật về thu NSNN 89

4.2.3. Biện pháp nuôi dưỡng nguồn thu 91

4.2.4. Về bộ máy quản lý tổ chức thực hiện thu, 99

4.2.5. Kỹ thuật, công nghệ, phương tiện thông tin 100

4.2.6. Trình ñộ, năng lực cán bộ thực hiện thu NSNN 101

4.2.7 Ý thức chấp hành của ñối tượng nộp NSNN 102

4.3. Một số giải pháp tăng cường thu NSNN ở tỉnh Bắc Giang 103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v

4.3.1. Các căn cứ ñưa ra giải pháp 103

4.3.2. Nội dung một số giải pháp thu Ngân sách tỉnh Bắc Giang 106

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 124

5.1 Kết luận 124


5.2 Kiến nghị 126

5.2.1 ðối với Trung ương: 126

5.2.2. ðối với tỉnh 127

TÀI LIỆU THAM KHẢO 129


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
Bảng 4.1 Các bước tiến hành xây dựng dự toán 56

Bảng 4.2 Kế hoạch giao thu ngân sách của tỉnh năm 2008-2012 59

Bảng 4.3 Mức tăng chi tiết thu NSNN trên ñịa bàn và thu NS ñịa phương 61

Bảng 4.4. Cơ cấu các nguồn thu qua các năm 62

Bảng 4.5. Số ý kiến ñánh giá của cán bộ trong ngành tài chính về công tác
giao thu ngân sách 63

Bảng 4.6 Tình hình thanh tra tài chính và kết quả xử lý sau thanh tra 69

Bảng 4.7 Số ý kiến ñánh giá của tổ chức kinh tế và cá nhân về chất lượng
thanh tra 70


Bảng 4.8 Số ý kiến ñánh giá của tổ chức kinh tế ñối với việc tiếp cận thông
tin của cơ quan quản lý nhà nước 72

Bảng 4.9 Số ý kiến ñánh giá của tổ chức kinh tế ñối với việc hướng dẫn các
ñơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế 73

Bảng 4.10 Kết quả thu ngân sách năm 2008-2012 74

Bảng 4.11 Thực hiện thu NSNN so với kế hoạch giao qua các năm 76

Bảng 4.12 Cơ cấu nguồn thu nội ñịa trong tổng thu NSNN trên ñịa bàn qua
các năm 78

Bảng 4.13 Một số chỉ tiêu thu ngân sách qua các năm 79

Bảng 4.14 Tốc ñộ tăng thu ngân sách qua các năm 79

Bảng 4.15 Tốc ñộ tăng trưởng và tốc ñộ tăng thu NSNN 88

Bảng 4.16 Số ý kiến ñánh giá của các tổ chức, cá nhân về các văn bản,
khung pháp lý ñáp ứng cho ñơn vị 90

Bảng 4.17 Số ý kiến ñánh giá của các tổ chức về thủ hành chính liên quan
ñến doanh nghiệp 92

Bảng 4.18 Số ý kiến ñánh giá của các tổ chức về chất lượng ñào tạo do các
cơ quan, ñơn vị của tỉnh thực hiện 94

Bảng 4.19 Vốn ñầu tư phát triển qua các năm 97


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii

Bảng 4.20 Số ý kiến ñánh giá về cơ sở hạ tầng 97

Bảng 4.21 Số ý kiến ñánh giá về thực hiện chính sách tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp 98

Bảng 4.22 Số ý kiến ñánh giá của cán bộ trong ngành tài chính về bộ máy
thu ngân sách 99

Bảng 4.23 Số ý kiến ñánh giá của cán bộ trong ngành tài chính về kỹ thuật
và phương tiện cho công tác thu 100

Bảng 4.24 Số ý kiến ñánh giá của cán bộ trong ngành tài chính, các tổ chức
về trình ñộ cán bộ thực hiện công tác thu hiện nay 101

Bảng 4.25 Số ý kiến ñánh giá của cán bộ trong ngành tài chính, các tổ chức
về việc chấp hành trong công tác thu NSNN của các ñơn vị 102











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
viii

DANH MỤC ðỒ THỊ, BIỂU ðỒ

STT Tên sơ ñồ, ñồ thị Trang
Biểu ñồ 1.1: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của Bắc Ninh, ðB Sông Hồng và cả
nước 38
Biểu ñồ 1.2: Tốc ñộ tăng trưởng GDP và các ngành của tỉnh Vĩnh Phúc giai
ñoạn 2001-2011 41
ðồ thị 4.3: tốc ñộ tăng thu NSðP qua các năm 60
Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh 86
Biểu ñồ 4.2 . Tốc ñộ tăng trưởng xuất nhập khẩu 87












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BTC : Bộ Tài chính
CNH-HðH : Công nghiệp hoá- hiện ñại hoá
DT : Dự toán
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
ðTPT : ðầu tư phát triển
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HCSN : Hành chính sự nghiệp
HðND : Hội ñồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nước
KHðT : Kế hoạch ñầu tư
KTXH : Kinh tế - xã hội
NSNN : ngân sách nhà nước
NSðP : ngân sách ñịa phương
NSTW : ngân sách trung ương
NS : Ngân sách
QT : Quy trình
SXKD : sản xuất kinh doanh
STC : Sở Tài chính
TT : Thường trực
UBND : Uỷ ban nhân dân
USD : ñô la mỹ
XDCB : xây dựng cơ bản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Ngân sách Nhà nước là một bộ phận cơ bản trong hệ thống tài chính quốc

gia, là ñiều kiện vật chất quan trọng ñể thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước. ðồng thời NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước ñể ñiều chỉnh
vĩ mô ñối với toàn bộ ñời sống kinh tế xã hội ñảm bảo an ninh quốc gia. Ngân
sách nhà nước giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy ñộng và phân phối các
nguồn lực của nền kinh tế nhằm ñảm bảo hoạt ñộng của Nhà nước, ñồng thời
phân phối nguồn lực hợp lý ñể thúc ñẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn ñịnh và bền
vững; bên cạnh ñó còn giải quyết những vấn ñề xã hội, ñảm bảo thực hiện công
bằng, ảnh hưởng trực tiếp ñến mọi hoạt ñộng xã hội. Những việc ñó ñược thực
hiện thông qua thu, chi Ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung,
tỉnh nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách mà các hoạt ñộng của bộ máy nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội cũng như thực thi nhiệm vụ của nhà nước ñối
với nền kinh tế ñược ñảm bảo.
Một thực trạng ñối với Ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng bội
chi với mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân Thu - Chi ngân sách luôn là một
trong những mục tiêu phấn ñấu của ðảng và Nhà nước. ðể cân bằng Thu - Chi,
có hai hướng ñặt ra giải pháp là tăng thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ
ñã có nhiều cố gắng ñể giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho
ñầu tư phát triển và xây dựng cơ bản, chi ñúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Bởi
ñầu tư của Nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng ñối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội, ñặc biệt ñối với những nước ñang phát triển như Việt Nam,
nên tình trạng thâm hụt ngân sách là không tránh khỏi, nhưng thâm hụt mức ñộ
nào là hợp lý ñòi hỏi nhiều nỗ lực. Nhằm ñảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì
việc tăng thu NSNN là rất cần thiết.
Bắc Giang là một tỉnh quy mô kinh tế nhỏ, tăng truởng kinh tế chưa cao,
khả năng tích luỹ thấp, ñiều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn; nguồn thu NSNN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 2

hàng năm không cao nhưng phải ñáp ứng yêu cầu chi lớn (hằng năm thu ngân
sách chỉ ứng ñáp ứng khoảng 1/4 nhu cầu chi). Do ñó tỉnh ñang ñứng trước

những lựa chọn khó khăn: muốn nâng cao hiệu lực hoạt ñộng của bộ máy thì phải
tăng thu ngân sách, tuy nhiên tăng thu ngân sách có thể làm triệt tiêu nguồn thu,
ảnh hưởng ñến phát triển trong tương lai hoặc giảm thu ñể kích thích dân cư và
doanh nghiệp dành nguồn lực phát triển kinh tế thì ảnh hưởng ñến các lợi ích
trước mắt. Giải quyết ñược mâu thuẫn giữa tăng nguồn thu ngân sách trong khi
vẫn ñạt ñược mục tiêu nuôi nguồn thu và xa hơn, hướng ñến sự phát triển bền
vững ñòi hỏi các nhà quản trị cần có những giải pháp sao cho phù hợp trong giải
quyết vấn ñề. Mặt khác qua thực tiễn cho thấy thời gian qua ñối với tỉnh Bắc
Giang số thu chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Trong quá trình thực hiện
quản lý thu NSNN vẫn còn hạn chế bất cập với tình hình thực tế của ñịa phương
và ñất nước, cần phải tiếp tục ñiều chỉnh, bổ sung. Cụ thể:
- Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách ñịa phương ñã thực hiện
khá tốt, tuy nhiên còn chậm, chưa ñổi mới, ñôi khi có lúc, có nơi cũng chưa thực
hiện theo ñúng qui ñịnh.
- Tình trạng quản lý thu còn thất thoát do chưa bao quát hết các nguồn thu
ðội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nói chung và thực hiện công tác thu còn một
số hạn chế về chuyên môn, chậm ñổi mới.
- Công tác nuôi dưỡng nguồn thu ñã ñược quan tâm, xong kết quả chưa
ñạt ñược theo kế hoạch ñề ra
Như vậy, có rất nhiều việc cần phải làm trong quản lý thu NSNN tại ñịa
phương. Vì vậy, tác giả ñã mạnh dạn chọn ñề tài: “Nghiên cứu giải pháp thu
ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang” làm ñề tài luận văn thạc sỹ
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống những vấn ñề lý luận
cơ bản về NSNN và thu NSNN luận văn ñi vào: Phân tích ñánh giá thực trạng thu
ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang; Nghiên cứu và ñề xuất một số
giải pháp cơ bản ñề tăng thu NSNN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm
tới nhằm ñáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh trong giai ñoạn mới .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 3


- Mục tiêu cụ thể:
+ Luận văn hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận về giải pháp thu ngân sách
nhà nước tỉnh
+ ðánh giá thực trạng thu ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
giai ñoạn 2008-2012.
+ ðề xuất giải pháp thu ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Giải pháp thu NSNN ở tỉnh
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung khái quát lại một số vấn ñề lý luận cơ
bản về thu NSNN; Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất một số giải pháp cơ bản thu
ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
Thời gian: Từ năm 2008-2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 4

2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI PHÁP THU NSNN

2.1. Một số vấn ñề lý luận về giải pháp thu ngân sách ở tỉnh
2.1.1. Khái niệm, nội dung về thu NSNN
a. Khái niệm:
Tài chính nhà nước là một phạm trù kinh tế- lịch sử, gắn liền với sự ra ñời
của nhà nước và nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng quyền lực của
mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ
như thuế bằng tiền, vay nợ ñể phục vụ cho hoạt ñộng của mình hình thành nên
ngân sách nhà nước (NSNN), bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài chính nhà
nước. Tuy nhiên thuật ngữ "ngân sách nhà nước" chỉ thực sự xuất hiện khi nền
sản xuất xã hội phát triển ñến một giai ñoạn nhất ñịnh. Lúc này các khoản thu,
chi của nhà nước ñược thể chế hoá bằng luật pháp, tách việc thực hiện quyền lập
pháp về NSNN thuộc về Quốc hội và quyền hành pháp về NSNN giao cho Chính
phủ ñiều hành.

Khi nghiên cứu về NSNN cần ñược xem xét cả biểu hiện bên ngoài và
thực chất bên trong của nó:
Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán thu, chi
bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, thường là một năm
hoặc một số năm. Hàng năm Chính phủ dự toán các khoản thu vào quỹ NSNN,
ñồng thời dự toán các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an ninh, quốc
phòng, quản lý hành chính từ quỹ NSNN và bảng dự toán này phải ñược Quốc
hội phê chuẩn.
Trong thực tiễn, hoạt ñộng NSNN là hoạt ñộng tạo lập và sử dụng quỹ tiền
tệ của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài
chính luôn vận ñộng giữa một bên là Nhà nước, một bên là các chủ thể kinh tế xã
hội. ðằng sau các hoạt ñộng ñó chứa ñựng các mối quan hệ giữa Nhà nước với
các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước chuyển dịch của một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể ñó thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 5

thu nhập của nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập ñó ñến các chủ thể
ñược thụ hưởng ñể thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Hoạt ñộng NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt ñộng kinh tế - xã hội của Nhà
nước ở tầm vĩ mô. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như
trong khu vực tài chính nhà nước nói riêng, NSNN luôn giữ vị trí trọng yếu trong việc
ñảm bảo cho sự tồn tại cũng như ñối với các hoạt ñộng của nhà nước.
NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu hiện bên ngoài là toàn bộ các
khoản thu, chi bằng tiền của nhà nước ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một khoảng thời gian nhất ñịnh nào ñó, phổ
biến cho một năm hoặc một số năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của nhà nước; Xét ở thể ñộng và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ
bản, chủ ñạo của tài chính nhà nước, ñược nhà nước sử dụng ñể ñộng viên phân
phối một bộ phận nguồn lực xã hội dưới dạng tiền tệ về cho nhà nước ñể ñảm
bảo ñiều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt ñộng bình thường của bộ máy nhà

nước và phục vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nhà nước
phải gánh vác.
Tại ñiều 1 Luật NSNN ñược Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng khẳng ñịnh: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước ñó ñược cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể bảo ñảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Thu ngân sách nhà nước là một bộ phận của nguồn tài chính quốc gia, là vấn
ñề tiên quyết ñối với sự phát triển phồn thịnh hay sự yếu kém của quốc gia. Thu Ngân
sách nhà nước biểu hiện quá trình tập trung của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm
tạo lập nên các quỹ tài chính của Nhà nước. Thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà
nước sử dụng quyền lực ñể huy ñộng một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành
quỹ ngân sách nhằm ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Dưới gốc ñộ pháp lý thu ngân sách nhà nước là tổng thể các quy phạm
pháp luật ñiều chỉnh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong
quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính ñể hình thành nên quỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 6

tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ngoài ra, thu Ngân sách nhà nước chỉ bao gồm
những khoản tiền nhà nước huy ñộng vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho ñối tượng nộp.
Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN ñược chia thành:
Thu trong nước và thu ngoài nước.
- Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam, gồm:
Thu từ các loại thuế như (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
tiêu thụ ñặc biệt, thuế thu nhập ñối với người có thu nhập cao ). Ngoài ra còn có
các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay (cả
gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp
- Thu ngoài nước là những khoản thu phát sinh không tại Việt Nam bao
gồm: các khoản ñóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các

nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính
phủ Việt Nam. Ngoài ra, ñể ñáp ứng yêu cầu chi, chính phủ có thể vay nợ trong
nước, ngoài nước thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay ODA,
Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta gồm:
+ Thuế, phí, lệ phí do tổ chức, cá nhân nộp theo quy ñịnh của pháp luật.
+ Các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước theo quy ñịnh của
pháp luật (tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho
vay; thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế…).
+ Thu từ hoạt ñộng sự nghiệp; tiền sử dụng ñất; thu từ hoa lợi công sản và
ñất công ích; Tiền cho thuê ñất, thuê mặt nước; thu từ bán hoặc cho thuê tài sản
thuộc sở hữu nhà nước.
+ Các khoản ñóng góp tự nguyện của các tổ chức, các cá nhân trong và
ngoài nước.
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ
quan, ñơn vị nhà nước.
+ Thu từ Quỹ ñất dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách.
+ Các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 7

Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất
và hình thức ñộng viên vào ngân sách, ñánh giá tính cân ñối, bền vững, hợp lý về
cơ cấu các nguồn thu. Trên cơ sở ñó giúp cho việc hoạch ñịnh chính sách cũng
như tổ chức ñiều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu nhà nước theo ñuổi
trong từng thời kỳ.
b. Nội dung thu ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước thực chất là phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nước và các chủ thể kinh tế dựa trên quyền lực nhà nước nhằm giải quyết
hài hòa lợi ích kinh tế. Sự phân chia ñó là một tất yếu khách quan xuất phát từ
yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện

chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. ðối tượng phân chia nguồn tài chính
Quốc gia, kết quả do lao ñộng sản xuất trong nước tạo ra ñược thể hiện dưới hình
thức tiền tệ.
Thu Ngân sách nhà nước bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước; các khoản ñóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy ñịnh của Pháp
luật tùy theo quy ñịnh ở từng quốc gia ñược chia thành hai hình thức thu: Thu cố
ñịnh và thu ñiều tiết cụ thể như sau:
(1) Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy ñịnh của pháp luật.
(2) Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản
phí, lệ phí.
(3) Các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước theo quy ñịnh của
pháp luật gồm:
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế;
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi).
- Thu từ nhập vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi
nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia
góp vốn của nhà nước theo quy ñịnh của Chính phủ.
(4) Phần nộp ngân sách theo quy ñịnh của pháp luật từ các hoạt ñộng sự nghiệp.
(5) Tiền sử dụng ñất; thu từ hoa lợi công sản và ñất công ích.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 8

(6) Tiền cho thuê ñất, thuê mặt nước.
(7) Huy ñộng từ các tổ chức, cá nhân theo quy ñịnh của pháp luật.
(8) Các khoản ñóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước.
(9) Thu từ huy ñộng vốn ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
theo quy ñịnh tại Khoản 3 ðiều 8 luật NSNN.
(10) Phần nộp cho ngân sách nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ tiền
bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

(11) Cách khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước
thuộc ñia phương theo quy ñịnh.
(12) Thu quỹ dự trữ tài chính.
(13) Thu kết dư ngân sách.
(14) Các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật, gồm:
- Các khoản di sản nhà nước ñược hưởng.
- Phần nộp ngân sách theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản phạt, tịch thu.
- Thu hồi dữ trữ Nhà nước.
- Thu chênh lệch giá, phụ thu.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước chuyển sang.
- Các khoản thu khác
Từ 14 khoản thu này ñược chia thành hai phần thu ñó là thu cố ñịnh và thu
ñiều tiết, ñây là các thuật ngữ thông dụng ñể chỉ tính phân chia của các khoản
thu, trong ñó:
- Thu cố ñịnh là khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách hay nói cách
khác, chỉ một cấp ngân sách hưởng toàn bộ (100%) khoản thu ñó;
- Thu ñiều tiết là khoản thu có phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách.
Luật NSNN năm 2002 không dùng khái niệm thu cố ñịnh và thu ñiều tiết
mà gọi trực tiếp là thu ngân sách trung ương hưởng 100%, thu ngân sách ñịa
phương hưởng 100% và thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương
và ngân sách ñịa phương. Cụ thể:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 9

Nguồn thu của ngân sách trung ương:
* Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%
- Thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ ñặc biệt hàng hóa nhập khẩu:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các ñơn vị hạch toán toàn ngành (Bộ
trưởng bộ Tài chính công bố cụ thể các ñơn vị hạch toán ngành);
- Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt ñộng thăm dò, khai thác dầu khí,
tiền thuê mặt ñất, mặt nước;
- Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi
tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính
của Trung ương, thu nhập của ngân sách trung ương;
- Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
- Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản
phí và lệ phí do các cơ quan, ñơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí
xăng dầu và lệ phí trước bạ;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản thu
sự nghiệp của các ñơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
- Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thu kết dư ngân sách trung ương;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước chuyển sang;
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác quả ngân sách trung ương theo quy
ñịnh của pháp luật.
*Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách ñia phương
- Thuế GTGT, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu quy ñịnh
tại ñiểm a Khoản 1 ðiều này và thuế GTGT thu từ hoạt ñộng xổ số kiến thiết;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của
các ñơn vị hoạh toán toàn ngành quy ñịnh tại ñiểm d Khoản 1 ðiều này và thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt ñộng xổ số kiên thiết;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 10

- Thuế thu nhập ñối với người có thu nhập cao, không kể quy ñịnh tại
ñiểm ñ Khoản 1 ðiều này;

- Thuế tiêu thụ ñặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước không kê
thuế tiêu thụ ñặc biệt thu từ hoạt ñộng xổ số kiến thiết;
- Phí xăng, dầu.
Nguồn thu của ngân sách ñịa phương
* Các khoản thu ngân sách ñịa phương hưởng 100%:
- Thuế nhà, ñất;
- Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt ñộng dầu khí;
- Thuế môn bài;
- Thuế chuyển quyền sử dụng ñất;
- Thuế sử dụng ñất nông nghiệp;
- Tiền sử dụng ñất;
- Tiền cho thuê ñất, mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt
ñộng dầu khí;
- Tiền ñền bù thiệt hại ñất
- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Lệ phí trước bạ;
- Thu từ hoạt ñộng xổ số kiến thiết;
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách ñịa phương, tiền thu hồi vốn của
ngân sách ñịa phương tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh
theo theo quy ñịnh .
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho ñịa phương theo quy ñịnh của pháp luật;
- Phần nộp ngân sách theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí
do các cơ quan, ñơn vị thuộc ñịa phương tổ chức thu, không kể phÝ xăng, dầu và
lệ phí trước bạ;
- Thu từ quỹ ñất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Phần nộp ngân sách theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản thu sự
nghiệp của các ñơn vị do ñịa phương quản lý;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 11


- Huy ñộng từ các tổ chức, cá nhân theo quy ñịnh của pháp luật;
- ðóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
- Thu từ huy ñộng ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
ñịnh tại Khoản 3 ðiều 8 của Luật NSNN;
- Thu từ kết dư ngân sách ñịa phương;
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách ñịa phương theo quy
ñịnh của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
- Thu chuyển nguồn từ ngân sách ñịa phương năm trước sang ngân sách
ñịa phương năm sau.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và
ngân sách ñịa phương mà ñịa phương ñược hưởng.
2.1.2. Vai trò, chức năng của thu NSNN
a. Vai trò của thu NSNN
-Thu NSNN ñể ñảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt ñộng của bộ máy nhà
nước: ðể duy trì sự tồn tại và hoạt ñộng, bộ máy nhà nước cần phải có nguồn tài
chính ñảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà
nước ñược ñáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò trên ñược thể hiện
ở việc khai thác, ñộng viên và tập trung các nguồn lực tài chính ñể ñáp ứng ñầy
ñủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu ñã ñược Nhà nước dự tính cho từng thời kỳ
phát triển. Các nguồn lực này có thể ñược tập trung ở cả trong và ngoài nước, từ
mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và tự nguyện, trong ñó bắt
buộc là nét ñặc trưng.
- Vai trò trong hệ thống tài chính, và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô:
Gắn liền với vai trò lãnh ñạo của Nhà nước, thu NSNN chi phối hoạt ñộng của
nền kinh tế. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nhà nước thông qua chính
sách thu của mình thể hiện sự ưu ñãi với các ngành nghề cần bảo hộ hay khuyến
khích phát triển, hoặc tỏ thái ñộ ñối với những ngành nghề gây thiệt hại lợi ích
chung của toàn xã hội,… Thông qua công cụ thuế, với các mức thuế suất, chính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 12

sách ưu ñãi khác nhau, NSNN có vai trò ñịnh hướng ñầu tư, ñiều chỉnh cơ cấu
của nền kinh tế theo các ñịnh hướng phát triển của Nhà nước cả về cơ cấu ngành
và cơ cấu vùng lãnh thổ kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành
hoặc theo sản phẩm Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng ñỡ,
khuyến khích, sẽ góp phần tạo ñiều kiện sản xuất thuận lợi, hoàn thiện cơ cấu
sản xuất, ñảm bảo tính cân ñối của nền kinh tế, ñảm bảo tăng trưởng và phát triển
bền vững,
b. Chức năng của thu ngân sách nhà nước
- Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN là khả năng khách quan mà nhờ vào
ñó các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của Nhà nước ñược tổ chức, sắp xếp, phân
phối một cách có tính ñến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn tài lực
ñó ñảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn ñịnh theo các tỷ lệ cân ñối ñã
ñịnh của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong ñó, hình thành chức năng này của NSNN, quá trình thu ñóng vai trò
huy ñộng, tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một cách hợp
lý có tính ñến khả năng của các ñối tượng huy ñộng cũng như thể hiện thái ñộ
của Nhà nước với những thành phần ñó.
Ở nước ta, trong những năm trước thời kỳ ñổi mới, nền kinh tế vận hành
theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nước thực hiện chế ñộ bao cấp nguồn tài
chính từ ngân sách cho phần lớn các hoạt ñộng kinh tế - xã hội. Bởi vậy, ngân
sách nhà nước ñược hiểu như là ngân sách của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Toàn bộ nguồn lực xã hội ñều tập trung trong tay nhà nước, và việc sử dụng các
nguồn lực này không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước xóa bỏ dần những can thiệp
trực tiếp vào hoạt ñộng kinh tế - xã hội, chủ yếu thực hiện chức năng quản lý và
ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, việc bao cấp cho các hoạt ñộng kinh tế - xã hội
cũng giảm dần. Bởi vậy, thể hiện chức năng phân bổ nguồn lực, thu NSNN chỉ

tập trung vào một phần những nguồn lực của xã hội ñể phục vụ cho những mục
tiêu trọng ñiểm, những gì mà thị trường còn chưa tính ñến.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 13

Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là các
quỹ ngân sách ñược tạo lập, ñược phân phối và sử dụng. Việc tạo lập, phân phối
và sử dụng một cách ñúng ñắn, hợp lý các quỹ ngân sách ñó chính là sự phân bổ
một cách tối ưu các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể
công, nó tác ñộng mạnh mẽ tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của
toàn xã hội: thúc ñẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc
tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân ñối quan trọng trong phân bổ các nguồn tài chính.
Một sự phân bổ như thế sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển bền
vững và ổn ñịnh của nền kinh tế.
Chức năng phân bổ của thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách phải trên
cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho phù hợp với
ñặc ñiểm, tình hình của ñất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế hoạch,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu chuẩn quan
trọng. Phân bổ nguồn lực tài chính phải nhằm ñạt ñược những mục tiêu kinh tế vĩ
mô là hiệu quả, ổn ñịnh và phát triển kinh tế.
- Chức năng phân phối lại thu nhập
Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách quan
mà nhờ vào ñó ngân sách ñược sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các
nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong
phân phối và hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.
Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách người
có quyền lực chính trị, còn ñối tượng phân phối là các nguồn tài chính ñã thuộc
sở hữu công cộng hoặc ñang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã
hội mà Nhà nước tham gia ñiều tiết.
Công bằng về phân phối ñược biểu hiện trên hai khía cạnh: công bằng về
mặt kinh tế và công bằng về mặt xã hội. Như ñã biết, công bằng về kinh tế là yêu

cầu nội tại của nền kinh tế thị trường. Do giá cả thị trường quyết ñịnh mà việc
ñưa ra các yếu tố ñầu vào (chi tiêu) và việc thu nhận thù lao các yếu tố (thu nhập)
là tương xứng với nhau, nó ñược thực hiện theo sự trao ñổi ngang giá trong môi
trường cạnh tranh bình ñẳng. Chẳng hạn, việc phân phối vật phẩm tiêu dùng cá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 14

nhân ñược thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao ñộng, trong ñó, cá nhân
bằng việc bỏ ra sức lao ñộng mà có ñược thu nhập, nhưng thu nhập mà họ nhận
ñược (thù lao cho lao ñộng) là tương xứng với số lượng và chất lượng lao ñộng mà
họ bỏ ra. ðó là sự công bằng về kinh tế.
Tuy nhiên, trong ñiều kiện của nền kinh tế thị trường, do những yếu tố sản
xuất của các chủ thể kinh tế hoặc các cá nhân không giống nhau, sức khỏe, trình
ñộ, hoàn cảnh, không giống nhau mà thu nhập của các chủ thể kinh tế hoặc của
các cá nhân có sự chênh lệch. Sự chênh lệch thu nhập này vượt quá giới hạn nào
ñó sẽ dẫn ñến bất công bằng xã hội. Như vậy, mặc dù ñạt ñến sự công bằng về
mặt kinh tế thì vẫn có sự bất công bằng về mặt xã hội. Yêu cầu công bằng xã hội
là duy trì sự chênh lệch trong phạm vi hợp lý, thích ứng với từng giai ñoạn mà xã
hội có thể chấp nhận ñược.
Trong lĩnh vực này, thu NSNN ñược sử dụng làm công cụ ñể ñiều chỉnh
lại thu nhập mà các chủ thể trong xã hội ñang nắm giữ. Sự ñiều chỉnh này ñược
thực hiện theo hai hướng là ñiều tiết bớt các thu nhập cao và hỗ trợ các thu nhập
thấp. ðối với những thu nhập do thị trường hình thành như tiền lương của người
lao ñộng, lợi nhuận doanh nghiệp, thu nhập về cho thuê, thu nhập về tài sản, thu
nhập về lợi tức cổ phần thì chức năng của thu NSNN là thông qua việc phân
phối lại ñể ñiều tiết. Những nhu cầu như y tế, bảo vệ sức khỏe, phúc lợi xã hội,
bảo ñảm xã hội thì ñược ñáp ứng thông qua phân phối tập trung từ nguồn thu
NSNN.
Trong việc ñiều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua các
thứ thuế gián thu ñể ñiều tiết tương ñối giá cả của các loại hàng hóa, từ ñó ñiều tiết
sự phân phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua thuế thu nhập

doanh nghiệp ñể ñiều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá
nhân ñể ñiều tiết thu nhập lao ñộng và thu nhập phi lao ñộng của cá nhân (thu nhập
về tài sản, tiền cho thuê, lợi tức ). Thông qua công cụ thuế, các thu nhập cao ñược
ñiều tiết bớt một phần và ñược tập trung vào NSNN.
Trong việc hỗ trợ thu nhập, chi tiêu công là biện pháp chủ yếu. NSNN sử
dụng các nguồn tài chính ñã tập trung ñược, trong ñó có một phần là nguồn tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 15

chính ñiều tiết từ các thu nhập cao, ñể chi cho các biện pháp văn hóa xã hội kể
trên nhằm hỗ trợ thu nhập cho những người có thu nhập thấp. Như vậy, với tư
cách là chủ thể của chức năng tái phân phối thu nhập, Nhà nước ñóng vai trò như
người trung gian trong việc ñiều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, hạ thấp
bớt các thu nhập cao và nâng cao thêm các thu nhập thấp nhằm rút ngắn ñộ
chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân.
Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu nhập
ñược ñề cập với sự quan tâm nhiều hơn ñến khía cạnh xã hội của sự phân phối.
Tuy nhiên, vấn ñề ñặt ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan hệ giữa mục
tiêu công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong nhiều trường hợp,
ñể ñạt mục tiêu công bằng, sự phân phối lại làm tổn hại tới mục tiêu hiệu quả.
Chẳng hạn, một sự ñánh thuế quá cao vào thu nhập sẽ hạn chế tác dụng thúc ñẩy
tăng tiết kiệm và tăng ñầu tư của tư nhân, ñồng thời, có thể dẫn ñến hiện tượng
tìm cách trốn thuế do tình trạng quá tải của thuế mang lại. Hay một sự trợ cấp xã hội
tràn lan, thiếu tính toán cân nhắc dễ dẫn ñến tâm lý chờ ñược cứu tế, giảm tính tích
cực lao ñộng, ñồng thời làm giảm tác dụng tăng tiết kiệm của khu vực công.
2.1.3. ðặc ñiểm của thu ngân sách
- Thu ngân sách nhà nước là tiền ñề cần thiết ñể duy trì quyền lực chính trị
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà
nước ñều ñược thể chế hóa bởi các chính sách, chế ñộ và pháp luật của nhà nước;
- Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền
kinh tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập,

lãi suất, v.v
- Thu ngân sách nhà nước ñược thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không
trực tiếp là chủ yếu.
Xuất phát từ ñặc ñiểm trên, thu ngân sách nhà nước nổi lên 2 ñặc trưng cơ
bản ñó là:
+ Một là, tính cưỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc ñược quy ñịnh
bởi pháp luật (trừ các khoản thu ngoài thuế và phí), các khoản chi chịu sự giám sát của
pháp luật.

×