Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh bắc ninh giai đoạn 2007-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.7 KB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số
liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tác giả tìm hiểu và phân
tích một cách khách quan, phù hợp với tình hình thực tế
Tác giả
Vũ Đình Thăng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
L I CAM OANỜ Đ 1
1.2.3. T ch c, qu n lý th c hi n thu ngân sáchổ ứ ả ự ệ ii
2.2.4 C c u thu theo th nh ph n kinh tơ ấ à ầ ế vii
2.3. ánh giá thu NSNN theo tiêu chí b n v ngĐ ề ữ vii
2.3.1. C c u thu ơ ấ vii
2.4.1. Nh ng tác ng tích c cữ độ ự viii
3.1.2.2. M c tiêuụ x
3.1.3. Gi i pháp t ng thu ngân sách b n v ngả ă ề ữ x
3.1.3.1. T o môi tr ng n nh cho s n xu t kinh doanh, nâng cao ạ ườ ổ đị ả ấ
hi u qu v ch t l ng t ng tr ng kinh t ệ ả à ấ ượ ă ưở ế x
3.2.1. Ki n ngh i v i c quan ban ng nh a ph ng ế ị đố ớ ơ à đị ươ xi
1.2.3. T ch c, qu n lý th c hi n thu ngân sáchổ ứ ả ự ệ 12
2.2.3. C c u thu NSNN theo s c thuơ ấ ắ ế 36
2.2.4 C c u thu theo th nh ph n kinh tơ ấ à ầ ế 38
2.3. ánh giá thu NSNN theo tiêu chí b n v ngĐ ề ữ 39
2.3.1. C c u thu ơ ấ 39
2.4.1. Nh ng tác ng tích c cữ độ ự 45
2.4.2. Nh ng tác ng tiêu c cữ độ ự 45
3.1.2.2. M c tiêuụ 54
3.1.3. Gi i pháp t ng thu ngân sách b n v ngả ă ề ữ 58


3.1.3.1. T o môi tr ng n nh cho s n xu t kinh doanh, nâng cao ạ ườ ổ đị ả ấ
hi u qu v ch t l ng t ng tr ng kinh t ệ ả à ấ ượ ă ưở ế 58
3.2.1. Ki n ngh i v i c quan ban ng nh a ph ngế ị đố ớ ơ à đị ươ 67
K T LU NẾ Ậ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
GDP Tổng sản phẩm trong nước
GTGT Giá trị gia tăng
IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
NSĐP Ngân sách địa phương
NK Nhập khẩu
KT-XH Kinh tế xã hội
KBNN Kho bạc nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TTCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Danh mục bảng
L I CAM OANỜ Đ 1
1.2.3. T ch c, qu n lý th c hi n thu ngân sáchổ ứ ả ự ệ ii
2.2.4 C c u thu theo th nh ph n kinh tơ ấ à ầ ế vii
2.3. ánh giá thu NSNN theo tiêu chí b n v ngĐ ề ữ vii

2.3.1. C c u thu ơ ấ vii
2.4.1. Nh ng tác ng tích c cữ độ ự viii
3.1.2.2. M c tiêuụ x
3.1.3. Gi i pháp t ng thu ngân sách b n v ngả ă ề ữ x
3.1.3.1. T o môi tr ng n nh cho s n xu t kinh doanh, nâng cao ạ ườ ổ đị ả ấ
hi u qu v ch t l ng t ng tr ng kinh t ệ ả à ấ ượ ă ưở ế x
3.2.1. Ki n ngh i v i c quan ban ng nh a ph ng ế ị đố ớ ơ à đị ươ xi
1.2.3. T ch c, qu n lý th c hi n thu ngân sáchổ ứ ả ự ệ 12
35
Ngu n: báo cáo Quy t toán h ng n mồ ế à ă 35
2.2.3. C c u thu NSNN theo s c thuơ ấ ắ ế 36
2.2.4 C c u thu theo th nh ph n kinh tơ ấ à ầ ế 38
2.3. ánh giá thu NSNN theo tiêu chí b n v ngĐ ề ữ 39
2.3.1. C c u thu ơ ấ 39
2.4.1. Nh ng tác ng tích c cữ độ ự 45
2.4.2. Nh ng tác ng tiêu c cữ độ ự 45
3.1.2.2. M c tiêuụ 54
3.1.3. Gi i pháp t ng thu ngân sách b n v ngả ă ề ữ 58
3.1.3.1. T o môi tr ng n nh cho s n xu t kinh doanh, nâng cao ạ ườ ổ đị ả ấ
hi u qu v ch t l ng t ng tr ng kinh t ệ ả à ấ ượ ă ưở ế 58
3.2.1. Ki n ngh i v i c quan ban ng nh a ph ngế ị đố ớ ơ à đị ươ 67
K T LU NẾ Ậ 73
Danh mục hình
L I CAM OANỜ Đ 1
1.2.3. T ch c, qu n lý th c hi n thu ngân sáchổ ứ ả ự ệ ii
2.2.4 C c u thu theo th nh ph n kinh tơ ấ à ầ ế vii
2.3. ánh giá thu NSNN theo tiêu chí b n v ngĐ ề ữ vii
2.3.1. C c u thu ơ ấ vii
2.4.1. Nh ng tác ng tích c cữ độ ự viii
3.1.2.2. M c tiêuụ x

3.1.3. Gi i pháp t ng thu ngân sách b n v ngả ă ề ữ x
3.1.3.1. T o môi tr ng n nh cho s n xu t kinh doanh, nâng cao ạ ườ ổ đị ả ấ
hi u qu v ch t l ng t ng tr ng kinh t ệ ả à ấ ượ ă ưở ế x
3.2.1. Ki n ngh i v i c quan ban ng nh a ph ng ế ị đố ớ ơ à đị ươ xi
1.2.3. T ch c, qu n lý th c hi n thu ngân sáchổ ứ ả ự ệ 12
Hình 2. 1: H th ng NSNN Vi t Namệ ố ở ệ 14
35
Hình 2.3. T tr ng thu ngân sách t nh B c Ninh giai o n 2007-ỷ ọ ỉ ắ đ ạ
2010 35
Ngu n: báo cáo Quy t toán h ng n mồ ế à ă 35
2.2.3. C c u thu NSNN theo s c thuơ ấ ắ ế 36
B ng 2. 4 :C c u thu gián thu v thu tr c thu trong t ng thu ả ơ ấ ế à ế ự ổ
thuế 38
n v tính: %Đơ ị 38
2.2.4 C c u thu theo th nh ph n kinh tơ ấ à ầ ế 38
B ng 2.5 C c u thu theo th nh ph n kinh tả ơ ấ à ầ ế 38
2.3. ánh giá thu NSNN theo tiêu chí b n v ngĐ ề ữ 39
2.3.1. C c u thu ơ ấ 39
B ng 2.7: T tr ng thu n i a (tr thu ti n s d ng t v thu ả ỷ ọ ộ đị ừ ề ử ụ đấ à
t d u thô)ừ ầ 42
2.4.1. Nh ng tác ng tích c cữ độ ự 45
2.4.2. Nh ng tác ng tiêu c cữ độ ự 45
3.1.2.2. M c tiêuụ 54
3.1.3. Gi i pháp t ng thu ngân sách b n v ngả ă ề ữ 58
3.1.3.1. T o môi tr ng n nh cho s n xu t kinh doanh, nâng cao ạ ườ ổ đị ả ấ
hi u qu v ch t l ng t ng tr ng kinh t ệ ả à ấ ượ ă ưở ế 58
3.2.1. Ki n ngh i v i c quan ban ng nh a ph ngế ị đố ớ ơ à đị ươ 67
K T LU NẾ Ậ 73
5
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT TĂNG THU NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
1.1. Ngân sách và thu ngân sách bền vững
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Thu ngân sách bền vững
Thu ngân sách bền vững là việc thu ngân sách hiện tại không làm ảnh hưởng
đến thu ngân sách trong tương lai, trong bất kỳ tình huống nào thu NSNN đều được
nhà nước kiểm soát một cách chủ động, trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều
không đẩy Nhà nước vào tình trạng vỡ nợ, mất ổn định, mất an toàn tài chính.
1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều
được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế;
biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất,
v.v
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực
tiếp là chủ yếu.
1.1.3. Nội dung của thu ngân sách
Theo quan niệm của IMF về số thu của Chính phủ là phần giá trị ròng sau
khi thực hiện các giao dịch; có 4 nguồn thu chính sau: Thuế và các khoản thu bắt
i
buộc, thu nhập từ tài sản có quyền sở hữu đối với tài sản, bán hàng hoá và dịch vụ,

các khoản thu tự nguyện khác.
1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng tới thu ngân sách
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng, phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế có ảnh
hưởng đến cơ cấu thu, là căn cứ để xác định mức độ huy động thu ngân sách phù
hợp. Nền kinh tế càng phát triển, khả năng tích lũy, tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng
trong nền kinh tế càng lớn làm cho số thu ngân sách càng cao. Sự tăng trưởng, phát
triển ổn định của nền kinh tế tạo tiền đề cho sự tăng trưởng ổn định và bền vững của
nguồn thu NSNN. Ngược lại, với nền kinh tế còn lạc hậu, giá trị sản xuất, đầu tư,
tiết kiệm, tích lũy còn thấp thì khả năng huy động nguồn thu ngân sách chỉ ở mức
hợp lý, không được vượt quá khả năng của nền kinh tế.
1.2.2. Hệ thống, chính sách pháp luật trong lĩnh vực thu ngân sách
Các luật lệ do Nhà nước qui định về nguồn thu và tổ chức quản lý thu là
căn cứ cho quá trình động viên vào ngân sách. Các qui định về nguồn thu bao gồm
các luật thuế, các qui định về phí, lệ phí về bán tài nguyên, tài sản quốc gia, về các
doanh nghiệp Nhà nước.
1.2.3. Tổ chức, quản lý thực hiện thu ngân sách
Tổ chức bộ máy thu gọn nhẹ, đạt hiểu quả cao, chống thất thu do trốn, lậu
thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của NSNN.
Các yếu tố chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật trong quản lý ngân sách cũng
có tác động đáng kể đến tăng thu bền vững, đó là cách thức và phương pháp phân
loại thu, chi NSNN, phương pháp cân đối ngân sách, phương pháp hạch toán kế
toán ngân sách
1.2.4. Phân cấp ngân sách cho địa phương
Luật NSNN cũng quy định NSNN là một hệ thống thống nhất, bao gồm:
ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm ngân
sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ii
(ngân sách địa phương). Như vậy, hệ thống ngân sách Việt Nam gồm 4 cấp: ngân

sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung
là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách cấp huyện), và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là
ngân sách cấp xã).
1.3. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá tăng thu ngân sách nhà nước theo
hướng bền vững
1.3.1. Tốc độ tăng thu ngân sách
Tốc độ tăng thu ngân sách phải ở mức hợp lý, phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế xã hội. Điều này sẽ đảm bảo được tỷ suất huy động nguồn thu từ nền
kinh tế vào NSNN, nhằm đạt mục tiêu ổn định mức đóng góp về thuế, phù hợp với
khả năng, nội lực nền kinh tế.
1.3.2. Đảm bảo cán cân ngân sách cơ bản
Cán cân ngân sách cơ bản chính là chênh lệch giữa thu thường xuyên và chi
thường xuyên của NSNN. Nếu thu thường xuyên bằng chi thường xuyên, ngân
sách cơ bản được cân bằng, không có thâm hụt, cũng không có thặng dư. Nếu thu
thường xuyên lớn hơn chi thường xuyên, ngân sách cơ bản có thặng dư.
1.3.3. Cơ cấu thu ngân sách
Về cơ cấu, thu NSNN mang tính bền vững phải có một tỷ lệ áp đảo các
nguồn thu từ thuế đánh vào các hoạt động kinh tế trong nước (thu nội địa), phải đạt
trên 75% tổng thu ngân sách, trong đó thu nội địa từ thuế, phí và lệ phí đạt khoảng
66% không kể các yếu tố như; Các khoản thu chịu nhiều tác động của các yếu tố
ngoại sinh như (thuế XNK, dầu mỏ,…) phải chiếm tỷ trọng nhỏ; Các khoản thu
không thường xuyên (như thu từ đất đai, thu bán tài sản công…) cũng phải chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng thu NSNN.
1.3.4. Tính công bằng
Ngân sách được xem là bền vững khi gánh nặng thuế và các lợi ích do các
chương trình chi tiêu của Chính phủ có sự công bằng và bình đẳng giữa các thế hệ
khác nhau. Sẽ là không công bằng nếu chính sách ngân sách đem lại lợi ích cho
iii
thế hệ này song lại làm gia tăng gánh nặng thuế cho các thế hệ tiếp theo, tăng thu

trong thời kỳ này mà làm ảnh hưởng tới nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong
tương lai.
1.3.5. Tác động lan toả
Ngân sách bền vững giúp kích thích tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đưa nền kinh tế thoát ra khỏi khủng hoảng, phát triển ổn
định và bền vững, tác động gia tăng thu nhập, cải thiện tình trạng nghèo đói, bình
đẳng và công bằng xã hội, nâng cao.
1.4. Sự cần thiết phải tăng thu ngân sách theo hướng bền vững
1.4.1. Cải thiện cân đối ngân sách, đảm bảo thực hiện chức năng của nhà
nước
Tình trạng chung và thực tế là nhu cầu chi rất lớn nhưng nguồn thu có hạn và
mức độ động viên vào ngân sách phải hợp lý để khuyến khích việc tích tụ vốn của
các doanh nghiệp để tiếp tục mở rộng SXKD và phát triển. Với NSĐP quy mô nhỏ
thì sức ép càng lớn và có xu thế triệt để khai thác nguồn thu, tận thu ngân sách theo
đúng chính sách nhà nước.
1.4.2. Nguy cơ nguồn thu không bền vững
Về cơ cấu, thu NSNN mang tính bền vững phải có một tỷ lệ áp đảo các
nguồn thu từ thuế đánh vào các hoạt động kinh tế trong nước (thu nội địa); Các
khoản thu chịu nhiều tác động của các yếu tố ngoại sinh như (thuế XNK, dầu mỏ,
…) phải chiếm tỷ trọng nhỏ; Các khoản thu không thường xuyên (như thu từ đất
đai, thu bán tài sản công…) cũng phải chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu NSNN.
Một NSNN bền vững, xét về phía nguồn thu, phải dựa chủ yếu vào các khoản thu
từ thuế đánh trên nền tảng các hoạt động kinh tế trong nước.
1.4.3. Thất thoát ngân sách
Thực tế các tổ chức kinh tế đều có tư tưởng thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách thấp để có lợi cục bộ cho đơn vị mình, nhiều doanh nghiệp ý thức chấp hành
luật thuế không nghiêm, trong khi quy trình quản lý thuế là các đối tượng tự kê khai
iv
nộp thuế, cơ quan thế kiểm tra, giám sát và qua hai năm thì hết hiệu lực xử phạt vì
vậy các doanh nghiệp đã kê khai nộp thuế không trung thực để trốn lậu thuế;

1.4.4. Áp lực vốn cho chi đầu tư phát triển
Thách thức đặt ra là hạn chế nguồn vốn của NSNN (vì hạn hẹp) trước nhu
cầu quá lớn củ hệ thống kết cấu hạ tầng. Đã có nhiều giải pháp đặt ra nhưng cũng
không rễ thực hiện.
1.4.5. Thách thức trong việc quản lý hiệu quả nợ công
Chi ngân sách là sự phối hợp chặt chẽ giữa quá trình phân phôi và quá trình
sử dụng, giữa hai quá trình này trong thực tế còn tồn tại nhiều bất cập ảnh hưởng tới
tính hiệu quả của chi ngân sách: ở địa phương thì HĐND là cơ quan quyền lực cao
nhất và là chủ thể duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu, mức độ của các khoản chi,
nhưng chi ngân sách lại chịu sự giám sát bởi chính sách pháp luật của nhà nước do
nhiều cơ quan có liên quan ban hành và thường xuyên sửa đổi bổ sung nên còn
chồng chéo, không đồng bộ, có khi lạc hậu, không theo kịp tình hình biến động của
thực tế nên tạo nhiều khe hở, hình thành cơ chế xin cho, gây thất thoát lãng phí
trong quá trình phân bổ và sử dụng ngân sách ngân sách.
1.4.6. Giải quyết tốt quan hệ giữa thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế
Về quy mô, thu NSNN bền vững một mặt được thể hiện ở tỷ suất thu
NSNN so với GDP phải ở mức hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển của nền
kinh tế - xã hội, hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế; đồng thời, quy
mô thu NSNN cũng phải đủ lớn để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước,
không để xảy ra tình trạng thu từ thuế không đủ chi thường xuyên của Nhà nước.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát chung về tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam
giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông
Bắc của thủ đô Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp với các tỉnh: Bắc
v
Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía Nam và thủ đô
Hà Nội ở phía Tây. Theo số liệu thống kê năm 2010 tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự
nhiên 823 km2 với tổng dân số 1.038.229 người.

2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2007-2010
2.2.1. Tổng thu và tỷ suất thu NSNN so với GDP
Trong những năm qua, tỉnh Bắc Ninh đã có những bước phát triển vượt bậc
duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH-
HĐH; tăng trưởng công nghiệp dịch vụ từ 73,7% năm 2005 lên 89,5% năm 2010;
nông nghiệp từ 26,3% năm 2005 giảm còn 10,5% năm 2010. Các lĩnh vực văn xã có
nhiều tiến bộ, đời sồng nhân dân nâng cao. GDP bình quân đầu người tăng từ 441
USD năm 2005 lên 1.780 USD năm 2010.
2.2.2 Cơ cấu thu NSNN theo nguồn hình thành
Trong giai đoạn 2007 – 2010, cơ cấu thu nội địa ngày giảm nhẹ, thu hải quan
tăng cao. Thu nội địa được coi là nguồn thu ổn định của NSNN, ít chịu tác động của
các yếu tố bên ngoài và đã chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu. Tuy nhiên, phải
nhìn nhận một thực tế rằng chính sách thu ngân sách hiện nay vẫn còn nhiều hạn
chế dẫn đến nguồn thu chưa bền vững và thiếu hiệu quả. Thu tiền sử dụng đất tỷ
trọng giảm nhưng xét về lượng tuyệt đối là vẫn lớn, góp phần đáng kể trong tổng
thu ngân sách của tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt là quỹ đất đai của tỉnh là có giới hạn, vì
vậy khoản thu này sẽ giảm dần và cần phải được bù đắp bởi thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.2.3. Cơ cấu thu NSNN theo sắc thuế
Tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí trong giai đoạn 2007-2010 của tỉnh Bắc
Ninh đã có bước tăng mạnh mẽ, từ chiếm 48,8% tổng thu NSNN trên địa bàn, năm
2007 là 55,1%, 65,2% năm 2009 và 69% năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do
tăng thu từ thuế GTGT hàng nhập khẩu, đây là khoản thu điều tiết 100% ngân sách
trung ương và phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài.
vi
2.2.4 Cơ cấu thu theo thành phần kinh tế
Tuy nhiên, cơ cấu thu NSNN theo thành phần kinh tế còn chưa hợp lý, phản
ánh sự bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế khác nhau. Thu từ khu vực ngoài
quốc doanh có xu hướng giảm, sự đóng góp của thu ngoài quốc doanh cho NSNN

còn khá hạn chế, ở mức khoảng 10% tổng thu, vẫn chưa tương xứng với tốc độ phát
triển cũng như tiềm lực của địa phương. Thu từ khu vực DNNN chiếm tỷ trọng khá
lớn, khoảng 15% trong cả giai đoạn 2007-2010. Thu từ khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài có xu hướng tăng lên về cơ cấu trong tổng thu. Tuy nhiên số thu từ khu vực
này vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu thu NSNN.
2.3. Đánh giá thu NSNN theo tiêu chí bền vững
2.3.1. Cơ cấu thu
Từ thực tế kết quả thu NSNN giai đoạn 2007-2010 có thể nhận thấy một số
yếu tố bất lợi tác động tới bền vững NSNN. Các khoản thu từ tiền sử dụng đất
chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thu từ tiền sử dụng đất là
nguồn thu lớn cho ngân sách địa phương, không thể phủ nhận những đóng góp của
nguồn thu này trong quá trình phát triển của tỉnh.
2.3.2. Tốc độ thu ngân sách
Tốc độ tăng thu ngân sách phải ở mức hợp lý, phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế xã hội, hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tốc độ tăng
thu ngân sách và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 là khá đồng đều, tuy nhiên
năm 2009 và 2010 thì tỷ suất thu thu NSNN cao hơn nhiều so với tốc độ phát triển kinh
tế của địa phương, điều này cho thấy gánh nặng thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn là tương đối lớn, về lâu dài sẽ không kích thích được nền kinh tế phát triển.
2.3.3. Cán cân ngân sách cơ bản
Bước vào năm 2011, tỉnh Bắc Ninh đã trở thành một trong 13 tỉnh của cả
nước có số thu điều tiết về trung ương, với tỷ lệ điều tiết là 7%, qua đó đã tự cân đối
được thu chi ngân sách.
2.3.4. Tác động lan toả
Tỉnh Bắc Ninh rất năng động trong việc xây dựng và ban hành nhiều chính
sách và các đề án chương trình đặc thù của địa phương (một số chính sách được
vii
triển khai trước khi có chính sách của TW ban hành) đã có những tác động hết sức
tích cực và kịp thời cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh như các chính sách
đề án về hỗ trợ SXNN và hạ tầng nông thôn, về môi trường (bãi rác thải nông thôn),

về giáo dục (khuyến khích thu hút nhân tài), y tế (đưa bác sỹ về cơ sở…), về an sinh
xã hội (hỗ trợ bảo hiểm y tế cận nghèo, hỗ trợ người cao tuổi ….).
2.4. Đánh giá chung về tăng thu ngân sách bền vững
2.4.1. Những tác động tích cực
Trong giai đoạn 2007-2010 thu ngân sách trên địa bàn liên tục hoàn thành dự
toán HĐND tỉnh giao với mức tăng năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ thu ngân
sách trên địa bàn thành phố tăng trưởng khá nhanh, mức tăng trung bình là: 46%
Riêng đối với thu NSNN do thuế và tài chính đảm nhận, tỉnh đã tích cực áp dụng
các biện pháp tăng thu, chống thất thu, thất thoát, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, đặc biệt là đối với các khoản thu từ khối các doanh nghiệp.
2.4.2. Những tác động tiêu cực
- Cơ cấu thu NSNN theo tính chất ổn định nguồn thu còn nhiều bất cập, thu
nội địa được coi là nguồn thu ổn đinh, ít chịu chi phối bởi các yếu tố bên ngoài,
- Cơ cấu thu ngân sách vẫn chậm được cải thiện, vẫn còn phụ thuộc nhiều
vào yếu tố không bền vững như thu từ tiền đất, thu hải quan, chiếm khoảng 50%
tổng số thu cân đối.
- Thu NSĐP chưa theo kịp nhu cầu chi và còn thất thu NS
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG THU
NSNN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng tăng thu ngân sách theo hướng
bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Cơ sở xác định mục tiêu, phương hướng
3.1.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015
Tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển
công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
viii
vững. Xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và an sinh xã hội.
Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và
thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2020.

3.1.1.2. Môi trường kinh tế vĩ mô
Hiện nay tình trạng lạm phát cao, thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách
nặng nề kéo dài đã nhiều năm và vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại. Ở đây điểm đáng
lưu ý là có thể xuất hiện tình huống vòng xoáy trong phát triển kinh tế, tức là đình
trệ đi liền với lạm phát cao, một tình huống rất nguy hiểm. Sức khỏe doanh nghiệp
bị hao hụt nặng, Đời sống của dân cư, nhất là nhóm người thu nhập thấp ngày càng
khó khăn do lạm phát cao kéo dài và việc làm bị thu hẹp.
3.1.1.3. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong
những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những phát triển mạnh
mẽ về khoa học và công nghệ đã góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền
kinh tế thế giới. Thương mại thế giới đã tăng lên nhanh chóng. Với sự ra đời của
các thể chế toàn cầu và khu vực như WTO (Tổ chức thương mại thế giới), EU
(Cộng đồng châu Âu), APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương),
NAFTA (Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ)…,
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng tăng thu NSNN bền vững
3.1.2.1. Quan điểm
Để đảm bảo đủ nguồn tài chính cho Chính phủ thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước, cần phải duy trì sự bền vững của hệ thống NSNN, đồng
thời, tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia để Nhà nước chủ động thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, kiểm soát được lạm phát, ổn định được
tài chính tiền tệ, giá cả và thị trường; góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia ổn
định lành mạnh, công khai, minh bạch, hiệu quả và phát triển bền vững, góp phần
củng cố và nâng cao vị thế tài chính Việt Nam trên chính trường quốc tế, đảm độc
lập tự chủ và an ninh tài chính quốc gia.
ix
3.1.2.2. Mục tiêu
Có 3 nhóm yếu tố chính tác động đến cơ cấu nguồn thu NSNN, đó là nhân tố
về tăng trưởng kinh tế, nhân tố về cơ chế, chính sách thu và nhân tố về chất lượng
công tác quản lý thu thuế. Vì vậy, việc cải cách cơ cấu thu ngân sách chính là quá

trình cải cách, tác động tích cực vào các nhân tố trên.
3.1.2.3. Phương hướng
Phát huy lợi thế so sánh, phát triển công nghiệp và dịch vụ theo hướng hiện
đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Trong công nghiệp, phấn đấu giá trị sản xuất
công nghiệp tăng bình quân 16,8/năm, tỷ lệ sản phẩm công nghệ cao đạt 40%; đưa
15 khu công nghiệp tập trung vào hoạt động theo hướng bền vững, hiệu quả.
3.1.3. Giải pháp tăng thu ngân sách bền vững
3.1.3.1. Tạo môi trường ổn định cho sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả
và chất lượng tăng trưởng kinh tế
Từ trước tới nay, các giải pháp tăng cường công tác thu NSNN trên địa bàn chủ yếu
tập trung tận thu ngân sách mà ít đề cập đến việc phải làm sao để nuôi dưỡng nguồn
thu đó. Nuôi dưỡng nguồn thu cũng tức là mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh
với mức tăng trưởng cao, cơ cấu hợp lý.
3.1.3.2. Hoàn thiện cơ cấu nguồn thu
Hoàn thiện cơ cấu nguồn thu theo hướng thu từ hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hiện nay huy động vào NSNN khoảng 28%GDP được cho là quá cao, cần
điều chỉnh giảm xuống dưới 24%GDP. Tỷ lệ động viên vào NSNN tăng cao là điều
bất hợp lý, chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy cần căn cứ
trên khả năng nội tại của nền kinh tế nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng để
xác định được tỷ lệ động viên hợp lý.
3.1.3.3. Xây dựng hệ thống quản lý thu thuế hiệu quả, trong sạch
Thu và chi ngân sách vốn dĩ là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Quản lý một
nguồn tài chính công có quy mô lớn liên quan rất nhiều đến vấn đề lợi ích của mọi
thành phần kinh tế. Giải quyết các mối quan hệ giữa lợi ích công và lợi ích tư đòi
hỏi sự công minh đặc biệt. Tiêu cực, tham nhũng hiện nay vẫn là quốc nạn của hầu
x
hết các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thực tế tồn tại một quan niệm là
quyền lực phải đi đôi với quyền lợi. Chính vì lẽ đó, quản lý ngân sách nếu không có
một cơ chế chặt chẽ, một cách thức hợp lý thì không thể tránh khỏi vấn nạn tiêu
cực. Trong công tác thu, cần tránh giao quyền quá lớn cho các cá nhân, thực hành

một cơ chế quản lý tập thể là rất cần thiết. Mặt khác lại rất cần phân định rõ ràng
trách nhiệm của từng cá nhân, và cơ chế thưởng phạt công minh.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Kiến nghị đối với cơ quan ban ngành địa phương
3.2.1.1. Lập kế hoạch NSNN.
Hiện nay việc lập dự toán ở các cấp ngân sách và các đơn vị thụ hưởng ngân
sách trong tỉnh thường có tư tưởng xây dựng dự toán thu năm sau cao hơn năm
trước nhưng ở mức khá thấp, nhằm đảm bảo việc thực hiện kế hoạch, do đó dự toán
thu NSNN chưa phản ánh được thực chất tình hình phát triển kinh tế của địa
phương. Vì vậy phải đổi mới ngay từ khâu lập dự toán ngân sách. Cụ thể :
3.2.1.2. Chấp hành NSNN
Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế, tài
chính và biện pháp hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán
NSNN trở thành hiện thực. Chấp hành NSNN một cách đúng đắn là tiền đề quan
trọng đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương. Từ đó làm cho kinh tế tăng trưởng và phát triển, giải quyết công ăn việc
làm cho người dân. Chỉ có chấp hành ngân sách theo đúng luật ngân sách Nhà nước
quy định mới có khả năng kiểm tra tính đúng đắn, hiện thực của các chỉ tiêu trong
dự toán NSNN.
3.2.2. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện nguyên tắc vừa đảm bảo tập trung cho NSTW vừa phát huy được
tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương trong việc điều hành ngân
sách đã được phân cấp. Để đảm bảo nguyên tắc này, Quốc hội chỉ quyết định các
nhiệm vụ cơ bản của ngân sách Nhà nước như tỷ lệ động viên từ GDP, mục tiêu chi
cần tập trung, tỷ lệ bội chi
xi
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một trong
những nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi

mới và hội nhập của nước nhà đó là ngân sách Nhà nước. Một quốc gia được đánh
giá là phồn thịnh trước tiên người ta chú ý đến sự lớn mạnh và bền vững về tài
chính. Kinh tế có phát triển lớn mạnh thì kéo theo tài chính cũng lớn mạnh và
ngược lại nguồn tài chính công có lớn mạnh và bền vững sẽ kéo theo kinh tế phồn
thịnh giảm tỉ lệ nghèo khó thất nghiệp, bên cạnh đó nó còn là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả Từ đó thu ngân sách nhà nước
được các ngành các cấp chú ý đến. Từ trung ương đến địa phương đã và đang đề ra
các nhiệm vụ thiết thực nhằm tăng cường thu ngân sách nhà nước theo hướng bền
vững với mục tiêu luôn có nguồn lực tài chính lớn mạnh, ổn định. Tỉnh Bắc Ninh là
một tỉnh thuộc miền Bắc nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cửa ngõ
phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Bắc Ninh có các trục đường giao
thông lớn quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các Trung tâm kinh tế, văn hoá và
thương mại của phía Bắc của Việt Nam có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế
trong quá trình hội nhập, nhất là trong giai đoạn hiện nay Bắc Ninh chuẩn bị đi
những bước đầu cho sự phát triển lên một tỉnh phồn thịnh đòi hỏi phải có nguồn lực
tài chính lớn mạnh chủ yếu là từ thu ngân sách nhà nước. Cùng với tiến độ CNH,
HĐH tỉnh Bắc Ninh dần dần thay đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ với các khu công nghiệp mới. Bên cạnh đó là sự phát triển của
các làng nghề truyền thống trên địa bàn nên để phục vụ cho thành công mục tiêu đề
ra bên cạnh sự hỗ trợ nguồn lực từ ngân sách cấp trên cần phải có ngân sách địa
phương Vấn đề đặt ra là làm thế nào tăng nguồn thu ngân sách nhà nước một cách
bền vững trong năm nay và những năm tới. Từ thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh đề tài:
1
“Tăng cường thu ngân sách nhà nước theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh
bắc ninh” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu NSNN và tăng thu Ngân sách theo
hướng bền vững, đồng thời làm rõ các khái niệm, tiêu chí đánh giá và phương pháp
đo lường tăng thu NSNN theo hướng bền vững. Bằng việc phân tích thực trạng

NSNN, luận văn đánh giá cơ cấu thu và tăng thu bền vững NSNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2007-2010, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất
giải pháp xác định cơ cấu thu hợp lý nhằm tăng thu ngân sách theo hướng bền vững.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về hoạt động và cách thức thu ngân sách để đánh giá các nguồn
thu ổn định và bền vững, từ đó đề ra các giải pháp nhằm duy trì và nuôi dưỡng các
nguồn thu đó.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về nội dung: Đi sâu phân tích cách thức, hiệu quả thu ngân sách,
tăng thu và duy trì ổn định nguồn thu
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích chuẩn tắc đối với lý thuyết chung
về thu NSNN và tăng thu bền vững NSNN. Phương pháp phân tích thực chứng
được sử dụng phân tích số liệu ở chương 2. Đồng thời kết hợp với các phương pháp
khác như so sánh, thống kê, phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết tăng thu ngân sách nhà nước theo hướng bền vững trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 2: Thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước theo hướng bền vững trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT TĂNG THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
1.1. Ngân sách và thu ngân sách bền vững
1.1.1. Khái niệm [13], [Tr.2]
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương
Theo Luật của Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam số 01/2002/QH11

ngày 16/12/2002 về ngân sách nhà nước thì Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Ngân
sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương,
phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách
của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước thì ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ngân sách
3
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm
ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn. Ngân sách các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Nguồn thu của ngân sách địa
phương gồm: (i) các khoản thu được hưởng 100% như các loại thuế có liên quan
đến nhà đất, tài nguyên; thuế môn bài; thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu
hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài
chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; Viện trợ không hoàn

lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho địa phương; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các
khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật , (ii)
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương như thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị gia tăng hàng xuất nhập
khẩu và thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể;
thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ thuế TNDN của các đơn vị hạch toán toàn ngành và
thuế TNDN của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cấp tỉnh quản lý;
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh do cấp huyện quản lý, thuế giá trị gia tăng của hộ kinh doanh cá thể; thuế thu
nhập khác của các doanh nghiệp gồm: thu nợ thuế chuyển thu nhập, thu nhập sau
thuế thu nhập; thuế thu nhập cá nhân; thuế tiêu thu đặc biệt từ hàng hóa dịch vụ
trong nước, phí xăng dầu, (iii) thu bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, (iv)thu
từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN.
1.1.1.2. Thu ngân sách bền vững
Thu ngân sách bền vững là việc thu ngân sách hiện tại không làm ảnh hưởng
đến thu ngân sách trong tương lai, trong bất kỳ tình huống nào thu NSNN đều được
4
nhà nước kiểm soát một cách chủ động, trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều
không đẩy Nhà nước vào tình trạng vỡ nợ, mất ổn định, mất an toàn tài chính.
Tình trạng thu ngân sách nhà nước tiến triển ổn định, an toàn, vững mạnh,
không chứa đựng các nguy cơ xẩy ra mất cân đối, trong bất kỳ tình huống nào thì
thu NSNN đều đựơc nhà nước kiểm soát một cách chủ động. Thực tế cho thấy, tại
nhiều nước, tuy thâm hụt ngân sách diễn ra khá thường xuyên và số dư nợ quốc gia
tăng theo thời gian, song không thể kết luận ngay là tăng thu ngân sách của các
nước này không bền vững, không thể nói ngay rằng các nước này có nguy cơ rơi
vào khủng khoảng tài khoá, bởi thực ra đó chỉ là những khó khăn về ngân sách
trong ngắn hạn. Ngược lại, có những nước tuy tình hình ngân sách đang tương đối

lành mạnh, nhưng cũng không thể nói một cách chắn chắn là tăng thu ngân sách của
nước đó là bền vững, bởi trong tương lai rất có thể rơi vào khủng hoảng tài khoá do
hậu quả của việc thực hiện các chính sách tài khóa không hiệu quả, lãng phí hoặc
nền kinh tế phát triển không bền vững, hoặc hệ thống tài chính chứa đựng nhiều
nguy cơ, tiềm ẩn nhiều rủi ro, khi có những biến cố xảy ra thì khó có thể bảo đảm
được tính bền vững của thu NSNN.
Vì vậy để tạo ra nguồn thu bền vững cho NSNN cần phải nuôi dưỡng nguồn
thu. Tăng thu bền vững cho phép mang lại những nguồn thu bền vững, nhất là
những nguồn thu từ thuế đối với các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế và có
thể ngày càng tăng, có khả năng đáp ứng được các nhu cầu chi một cách thuận lợi,
tạo đủ nguồn cho Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn. Tăng thu ngân sách bền vững có ý nghĩa quan trọng, chiếm
vị trí then chốt trong việc bảo đảm sự bền vững của khu vực tài chính công, kéo
theo là sự bền vững của cả nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên nguồn thu muốn tăng
trưởng và bền vững hay không cũng lại phụ thuộc vào sự ổn định, bền vững nền
kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế và phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành nên
nguồn thu.
5
1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều
được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước. Thu ngân
sách nhà nước là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển
của bộ máy nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia
giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của nhà nước nhằm
giải quyết hài hoà các mặt lợi ích kinh tế
Thu ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chưa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế;

biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất,
v.v ;
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực
tiếp là chủ yếu.
1.1.3. Nội dung của thu ngân sách [19], [Tr.121]
Thu ngân sách nhà nước có bốn nguồn thu chính sau: Thuế và các khoản thu
bắt buộc, thu nhập từ tài sản có quyền sở hữu đối với tài sản, bán hàng hoá và dịch
vụ, các khoản thu tự nguyện khác.
Thu từ thuế: là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong thu NSNN của các nước,
là khoản thu bắt buộc của Chính phủ. Thu từ thuế không bao gồm các khoản như
tiền phạt và các đóng góp về an sinh xã hội.
Các khoản thu còn lại thường được gộp chung vào một khoản thu không phải
từ thuế, gọi là thu nhập ngoài thuế, bao gồm: các khoản đóng góp xã hội, viện trợ,
thu nhập từ tài sản, bán hàng hoá và dịch vụ và khoản thu nhập khác.
Các khoản đóng góp xã hội: là các khoản thu từ người sử dụng lao động thay
mặt cho người lao động hoặc từ người lao động, hoặc từ người lao động tự kinh
doanh, người thất nghiệp nhằm đảm bảo có quyền được hưởng các phúc lợi xã hội
6
dành cho người đóng góp, người ăn theo. Những khoản đóng góp này có thể bắt
buộc hoặc tự nguyện.
Viện trợ là khoản chuyển giao không bắt buộc mà quốc gia này nhận được từ
quốc gia khác hoặc từ các tổ chức quốc tế. Viện trợ có thể dưới hình thức vốn đầu
tư, hoặc thu thường xuyên và được cấp bằng tiền hoặc hiện vật
Thu nhập từ tài sản của Chính phủ: là các khoản thu khi Chính phủ chuyển
nhượng các tài sản tài chính hoặc các tài sản phi sản xuất cho các đơn vị khác. Lãi
vay, cổ tức và tiền thu từ thu tài sản là những loại chính của khoản thu này.
Thu từ bán hàng hóa dịch vụ: bao gồm các khoản thu của các hoạt động theo
hướng thị trường, lệ phí quản lý hành chính, doanh thu từ các khoản ngoài dự kiến
của các bộ phận phi thị trường và tiền bán hàng hoá dịch vụ danh nghĩa
Những khoản thu ngoài thuế khác: tiền phạt, tiền bồi thường, tiền thanh toán

theo quyết định của toà án, các khoản thu tự nguyện trừ trợ cấp, bán hàng hoá hiện
có bao gồm cả hàng hoá dùng trong quân sự.
Theo quan niệm của Việt Nam, theo Luật Ngân sách Nhà nước 2002 cơ cấu
thu NSNN bao gồm các khoản:
- Thuế, phí và lệ phí đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu
NSNN:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân và doanh nghiệp cho một
hoạt động vì lợi ích chung. Thuế có hai đặc điểm cơ bản: thứ nhất: mang tính bắt
buộc chứ không có tính chất tự nguyện; thứ hai, lợi ích nhận được không nhất thiết
phải bằng với mức độ đóng góp, do thuế là sự đóng góp chung cho cá nhân và cộng
đồng và họ nhận được sự đóng góp đó thông qua sự chi tiêu của Chính phủ. Cụ thể,
nếu thuế đánh theo nguyên tắc khả năng thanh toán thì người giàu sẽ phải chịu thuế
nhiều hơn người nghèo, nhưng khi Chính phủ thực hiện các chương trình chi tiêu lại
thường chú trọng ưu tiên người nghèo.
Lệ phí Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá
nhân khác cung cấp dịch vụ được qui định trong Danh mục phí ban hành kèm theo
Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
7
Do đó lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ
phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự
đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước
hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý Nhà nước được qui định
trong danh mục Lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí; là khoản thu
mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về xây dựng,
bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí.
Như vậy có thể hiểu, phí là mức giá mà người sử dụng các hàng hóa và dịch vụ
công cộng do Chính phủ cung cấp phải trả. Mức giá này thường được xác định
thông qua các tác động qua lại về mặt chính trị chứ không nhất thiết phải được xác
định bởi sự tương tác giữa cung và cầu trên thị trường.

- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước: bao gồm các khoản thu
hồi vốn của ngân sách Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước, thu hồi tiền cho
vay, thu từ vốn góp, từ quỹ dự trữ tài chính…
- Các khoản thu khác: Các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân; các khoản
viện trợ.
1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng tới thu ngân sách
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng, phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế có ảnh
hưởng đến thu và cơ cấu thu, là căn cứ để xác định mức độ huy động thu ngân sách
phù hợp. Nền kinh tế càng phát triển, khả năng tích lũy, tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng
trong nền kinh tế càng lớn làm cho số thu ngân sách càng cao. Sự tăng trưởng, phát
triển ổn định của nền kinh tế tạo tiền đề cho sự tăng trưởng ổn định và bền vững của
nguồn thu NSNN. Ngược lại, với nền kinh tế còn lạc hậu, giá trị sản xuất, đầu tư,
tiết kiệm, tích lũy còn thấp thì khả năng huy động nguồn thu ngân sách chỉ ở mức
hợp lý, không được vượt quá khả năng của nền kinh tế.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội. Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về
số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng
8
trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng
kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường
vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng, làm cho mức thu
nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được
cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp
cho giáo dục, y tế, văn hoá phát triển, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm,
giảm thất nghiệp. Chính sách ngân sách hoặc chính sách tài chính công sẽ không
bền vững nếu việc thực hiện các chính sách này khiến cho sản lượng của nền kinh tế
trong tương lai xuống mức thấp hơn mức mà nền kinh tế đáng ra có thể đạt được.
Cách thức tốt nhất để Chính phủ của một quốc gia đáp ứng được các nghĩa vụ tài
chính của mình trong tương lai là phải có một nền kinh tế phát triển năng động có

khả năng tạo thêm nguồn thu cho Chính phủ từ sự phát triển này, nhất là trong bối
cảnh gánh nặng của nghĩa vụ nợ ngày càng tăng. Nếu sự mất cân đối về tài chính
cản trở tăng trưởng trong tương lai, sự đóng góp cho ngân sách từ tăng trưởng kinh
tế sẽ nhỏ dần và theo đó Chính phủ sẽ trở nên khó khăn hơn trong việc thực hiện
nghĩa vụ của mình.
Tăng trưởng bền vững góp phần tạo ra nguồn thu ngân sách ổn định và bền
vững, thu NSNN được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, từ mọi lĩnh vực hoạt động
khác nhau, cả sản xuất, lưu thông, phân phối. Bởi vậy thu ngân sách luôn gắn chặt
với kết quả của hoạt động kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị khác
như: giá cả, thu nhập, lãi suất… Kết quả các hoạt động kinh tế của tỉnh được đánh
giá bằng các chỉ tiêu chủ yếu như: mức tăng trưởng GDP, tỷ suất lợi nhuận… Đó
là các nhân tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Sự vận động của
các phạm trù khác vừa có tác động đến sự tăng giảm mức động viên của NSNN,
vừa đặt ra yêu cầu sử dụng hợp lý các công cụ thu của NSNN để điều tiết các hoạt
động kinh tế - xã hội cho hợp với sự biến động của các phạm trù giá trị.
Như vậy, trong tổng thu NSNN phải coi trọng nguồn thu trong nước là chủ
yếu. Khái niệm sản xuất ngày nay được hiểu bao gồm không chỉ các hoạt động sản
xuất vật chất, mà còn do các hoạt động dịch vụ tạo ra. Ở các nước phát triển và
các xã hội văn minh, các hoạt động dịch vụ phát triển rất mạnh và nguồn của cải
9

×