Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử đa phương tiện dạy học chương trình cảm ứng (sinh học 11) bằng phần mềm lecture maker 2.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 82 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



NGUYỄN THỊ HẢI YẾN




THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
ĐA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC CHƯƠNG
“CẢM ỨNG” (SINH HỌC 11)
BẰNG PHẦN MỀM LECTURE MAKER 2.0





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC








Thái Nguyên - năm 2012




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



NGUYỄN THỊ HẢI YẾN


THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ ĐA PHƯƠNG TIỆN
DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG” (SINH HỌC 11)
BẰNG PHẦN MỀM LECTURE MAKER 2.0





Mã số : 60.14.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Thái Nguyên - năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC

Trang
Danh mục chữ cái viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lí luận
1.2. Cơ sở thực tiễn

6
13
Chƣơng 2 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ ĐA
PHƢƠNG TIỆN CHƢƠNG “CẢM ỨNG ” (SINH HỌC 11)
BẰNG PHẦN MỀM LECTURE MAKER 2.0
2.1. Cấu trúc nội dung chương “Cảm ứng ”
2.2. Quy trình thiết kế bài học bằng phần mềm Lecture Maker 2.0
2.3. Quy trình sử dụng




21
25
46
Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.3. Phương pháp thực nghiệm:
3.4. Kết quả thực nghiệm

58
58
58
62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
2. Đề nghị

75
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


CHỮ VIẾT TẮT
ĐỌC LÀ
BGĐTĐPT
Bài giảng điện tử đa phương tiện
CB
Cơ bản
CNTT
CNTT - TT
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và truyền thông
ĐC
Đối chứng
ĐV
ĐM PPDH
Động vật
Đổi mới phương pháp dạy học
GAĐTĐPT
Giáo án điện tử đa phương tiện
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
LT
Lý thuyết
NC
Nâng cao
PTDH
PPDH
Phương tiện day học
Phương pháp dạy học
QTDH
Quá trình dạy học

SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
TH
Thực hành
THPT
Trung học phổ thông
TLHĐH
TTĐPT
Tài liệu hướng dẫn dạy học
Truyền thông đa phương tiện
TN
Thực nghiệm
TV
CMKH-KT
Thực vật
Cách mạng khoa học – kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
PPP
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu thực hiện đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp
đổi mới giáo dục - đào tạo của nƣớc ta. Đây cũng đang là vấn đề cấp bách
không chỉ đƣợc toàn ngành giáo dục quan tâm mà cũng là sự quan tâm trong
đƣờng lối lãnh đạo công tác giáo dục của Đảng.

Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khóa VIII Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam về định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã ghi rõ: "Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào QTDH, bảo đảm điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học" [5].
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam
lần thứ X tiếp tục đề cập và nhấn mạnh về định hƣớng đổi mới phƣơng pháp
giáo dục: "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức,
cơ chế quản lí, nội dung, phương pháp dạy và học thực hiện chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [6].
Thực hiện Nghị quyết của Trung ƣơng Đảng, chỉ thị của Thủ tƣớng
Chính phủ và Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội, công cuộc đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo đã đƣợc chuẩn bị và triển khai trong cả nƣớc bắt
đầu từ năm học 2001-2002 ở bậc Tiểu học và Trung học cơ sở. Đến năm học
2006-2007 chƣơng trình bậc Trung học phổ thông bắt đầu đƣợc áp dụng [16].
Định hƣớng dạy học hiện nay là lấy ngƣời học làm trung tâm, phát huy
tối đa khả năng tự học của HS dƣới sự hƣớng dẫn của GV. Hƣớng tới học tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Tuy nhiên đổi mới phƣơng
pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phƣơng pháp dạy học truyền thống
mà phải vận dụng một cách có hiệu quả các phƣơng pháp dạy học hiện có
theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các phƣơng tiện hiện đại.
Thực hiện tinh thần nói trên, Bộ GD – ĐT nƣớc ta cũng đã ra nhiều văn bản,
thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện, trong số đó có xác định lấy CNTT là một trong năm
nhiệm vụ trọng tâm.

1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học ở trƣờng phổ
thông
Với PPDH truyền thống GV là trung tâm của quá trình dạy học, GV
dùng phƣơng pháp giảng giải là chủ yếu, hạn chế về sử dụng các phƣơng tiện
dạy học hỗ trợ cho việc lĩnh hội kiến thức. Dẫn đến việc tiếp thu kiến thức từ
GV đến HS diễn ra một cách thụ động, ở HS chủ yếu là sự nhắc lại một cách
máy móc kiến thức, chƣa khuyến khích sự tìm tòi sáng tạo ở HS trong quá
trình học. Trong thực tế dạy học các bộ môn nói chung và dạy học Sinh học
nói riêng còn bộc lộ rất nhiều hạn chế.
Kiến thức quá trình sinh học là kiến thức quan trọng, trừu tƣợng gây
khó khăn trong quá trình dạy và học của GV và HS, nếu nhƣ không có
phƣơng tiện dạy học hỗ trợ thì việc lĩnh hội kiến thức này của HS rất khó
khăn, ảnh hƣởng đến kết quả học tập của học sinh.
Ứng dụng CNTT trong dạy học đã đƣợc Bộ GD – ĐT nƣớc ta coi là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm vì những lợi ích đặc biệt của nó
trong đổi mới PPDH.
Trong Chỉ thị số 29/2001/CT Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã đƣa ra
mục tiêu cụ thể : "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo
theo hƣớng sử dụng CNTT nhƣ là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho
ĐMPPDH ở tất cả các môn học" [2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
1.3. Xuất phát từ bản chất kiến thức chƣơng “Cảm ứng” SGK Sinh học 11 CB
Nội dung kiến thức chƣơng “Cảm ứng” đề cập đến những loại kiến thức phản
ánh các hiện tƣợng sống ở sinh vật, đó là kiến thức về các quá trình sinh học. Để làm rõ
bản chất các cơ chế diễn ra trong các quá trình này đòi hỏi phải có phƣơng tiện dạy học
có khả năng trực quan hóa tốt. Một trong những phƣơng tiện đáp ứng tốt yêu cầu trên
là phải kể đến đóng góp của CNTT và Lecture Maker là một trong số đó.

1.3. Xuất phát từ tính ƣu việt của phần mềm Lecture maker
Phần mềm LectureMaker của hãng Daulsoft - Hàn Quốc. Đây là phần
mềm tạo bài giảng điện tử, trực quan, thân thiện và tƣơng đối dễ dùng.
LectureMaker có các chức năng và giao diện tƣơng tự PowerPoint 2007
(nhƣng khả năng liên kết mạnh mẽ hơn nhiều).
Lecture Maker có khả năng đƣa vào những tâp tin multimedia,
power point, pdf đã sẵn có… Bộ công cụ soạn thảo các câu hỏi trắc
nghiệm đƣợc tích hợp vào chƣơng trình rất hiệu quả. Các nhà CNTT
khẳng định rằng Lecture Maker trong dạy - học là một loại phƣơng tiện
dạy học có khả năng tăng cƣờng tính trực quan rất hiệu quả, nó có tác
dụng kích thích tính tích cực, độc lập sáng tạo của ngƣời học , giúp thực
hiện tốt việc phân hóa, cá thể hóa trong dạy học. Bởi vì: Phần mềm
Lecture Maker là một trong những phần mềm thể hiện đƣợc rất nhiều ƣu
điểm: Giúp tạo đƣợc bài giảng với đầy đủ hình ảnh sinh động kèm theo
âm thanh, các đoạn video clip, tích hợp trắc nghiệm khách quan, có thể
sử dụng những học liệu tin học từ những nguồn cung cấp khác nhau kể
cả những bài soạn cũ trên các phần mềm khác của giáo viên. Lecture
Maker giúp bài giảng trở nên sinh động hơn, logic hơn, ấn tƣợng tốt hơn,
HS dễ hiểu và khắc sâu kiến thức tốt hơn. Cũng vì những lẽ đó Cục
CNTT của Bộ GD – ĐT cho rằng Lecture Maker tuy là con đẻ của Power
point nhƣng trong tƣơng lai gần chính nó sẽ thay thế cho phần mềm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Power point trong soạn thảo bài giảng điện tử đặc biệt là bài giảng điện
tử đa phƣơng tiện.
Với những lý do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: "Thiết kế và
sử dụng bài giảng điện tử đa phƣơng tiện dạy học chƣơng “Cảm
ứng”(Sinh học 11) bằng phần mềm Lecture maker 2.0

2. Mục tiêu nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Lecture maker 2.0 thiết kế bài giảng điện tử đa
phƣơng tiện chƣơng “Cảm ứng” (Sinh học 11 CB ) nhằm nâng cao kết quả
học tập của HS THPT .
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: bài giảng điện tử đa phƣơng tiện.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học chƣơng “Cảm ứng” (Sinh học
11 CB ).
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng bài giảng đa phƣơng tiện hợp lí trong dạy học
chƣơng cảm ứng ( Sinh học 11 CB ) thì sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập
của HS.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lí thuyêt cho đề
tài nghiên cứu, xây dựng quy trình thiết kế và quy trình sử dụng BGĐTĐPT.
5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng và đánh giá hiệu quả về ứng dụng một số phần
mềm soạn thảo BGĐTĐPT để làm cơ sở đề xuất ứng dụng phần mềm Lecture
maker 2.0 soạn thảo BGĐTĐPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT nhằm
kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi với GV hƣớng dẫn và các
chuyên gia giàu kinh nghiệm về những vấn đề liên quan đến đề tài luận văn.
5.3. Các phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lí số liệu nghiên cứu thực
nghiệm sƣ phạm.

6. Giới hạn nghiên cứu
- Sử dụng phần mềm Lecture Maker 2.0 thiết kế bài giảng điện tử đa
phƣơng tiện chƣơng “Cảm ứng” (Sinh học 11 CB)
- Thực nghiệm sƣ phạm: một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
7. Những đóng góp mới của luận văn
7.1. Xây dựng các bài giảng tích hợp TTĐPT trong chƣơng “Cảm ứng” (SGK
Sinh học 11 CB) bằng phần mềm Lecture Maker.
7.3. Tổ chức dạy học theo hình thức thảo luận có sử dụng các bài giảng
7.4. Đánh giá đƣợc nhu cầu và triển vọng sử dụng bài giảng tích hợp TTĐPT
trong dạy học Sinh học 11 CB, kiến thức chƣơng “Cảm ứng” ở trƣờng THPT














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học ở trƣờng phổ thông là
góp phần thực hiện đổi mới PPDH ở nhà trƣờng nƣớc ta hiện nay
Công nghệ thông tin ngày càng khẳng định đƣợc tính hữu dụng và sức
mạnh trong mọi phƣơng diện, mọi ngành nghề của cuộc sống, nhất là trong
thời đại ngày nay. Với ngành giáo dục, CNTT đang và sẽ tạo nên những cuộc
“cách mạng” trong công tác dạy – học. Thời gian gần đây, việc soạn bài giảng
trên máy tính, soạn giáo án điện tử để đổi mới cách dạy và học đã đƣợc nhiều
cán bộ giáo viên hƣởng ứng tích cực. Đây đƣợc coi là biện pháp hiệu quả để
nâng cao chất lƣợng dạy học tại các nhà trƣờng
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm
thay đổi nội dung, phƣơng pháp dạy và học. CNTT là phƣơng tiện để tiến tới
“xã hội học tập”. Mặt khác, giaó dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho
CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hƣớng
dẫn học CNTT nhƣ là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phƣơng
pháp dạy học ở các môn”.
Có thể nhận thấy rằng, CNTT đã mở ra cho giáo dục một môi trƣờng
dạy-học với những điều kiện và phƣơng tiện hết sức thuận lợi. Nó làm phong
phú hơn về mặt hình thức, đa dạng hơn về mặt phƣơng pháp và tích cực hơn
đối với ngƣời học và dạy. Hiện nay có rất nhiều trƣờng đƣợc trang bị hiện đại
về hệ thống thiết bị nhƣ: máy tính, máy chiếu, bộ đa phƣơng tiện, máy quay
phim; đồng thời đã cung cấp cho giáo viên và học sinh nhiều phần mềm Tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
học, phần mềm dạy học nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào quá trình
dạy học
Ở nƣớc ta, vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo đƣợc Đảng

và Nhà nƣớc rất coi trọng, việc đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phƣơng
tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng, Chính phủ, Bộ GD& ĐT đã thể hiện rõ điều này trong các văn
bản: Nghị quyết của Chính phủ về chƣơng trình quốc gia đƣa CNTT vào giáo
dục đào tạo (1993), Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII, Luật giáo dục, Nghị
quyết 81 của Thủ tƣớng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ GD& ĐT, Chiến lƣợc
phát triển giáo dục 2001 – 2010,…
Trong Nghị quyết Trung ƣơng 2, khoá VIII Đảng và Nhà nƣớc ta khẳng
định, phải “đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS,…”[28].
Chỉ thị số 29 của Bộ GD& ĐT (ngày 30/7/2001/CT) về tăng cƣờng
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 –
2005 nêu rõ “CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội hóa học tập”,
nhƣng “giáo dục và đào tạo phải đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy
sự phát triển của CNTT ” [2].
Trong “Chiến lƣợc phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2010” của Bộ
GD& ĐT đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bƣớc phát triển giáo dục dựa
trên CNTT, vì “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong
quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người
học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học” [ 2 ].
Đặc biệt, công văn số 9584/BGDĐT-CNTT ngày 7/9/2007 của Bộ
GD& ĐT gửi cho các sở giáo dục và đào tạo, các trƣờng đại học, cao đẳng sƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
phạm và các khoa sƣ phạm, yêu cầu phải nhanh chóng “đẩy mạnh việc dạy
môn Tin học và ứng dụng CNTT trong giáo dục, góp phần đổi mới phương

pháp dạy-học và quản lí giáo dục”. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động “lấy
năm học 2008 – 2009 sẽ là năm Công nghệ thông tin” [3].
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của bộ giáo dục , nhận thức đƣợc rằng,
việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là một
trong những hƣớng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học và chắc chắn sẽ đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhà trƣờng phổ
thông trong một vài năm tới.
1.1.2. Dạy học bằng BGĐT là hƣớng đi đúng trong việc đổi mới phƣơng
pháp và hình thức dạy học [10], [11], [12], [31]
Công nghệ thông tin và truyền thông là ngành ứng dụng công nghệ
quản lý và xử lý thông tin. Tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ làm cho
việc luân chuyển thông tin trở nên cực kỳ nhanh chóng và vai trò của thông
tin ngày càng trở nên quan trọng. Những khả năng mới mẻ và ƣu việt này của
CNTT-TT đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học
tập, cách tƣ duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con ngƣời.
Chính do tốc độ tăng trƣởng và đặc điểm của CNTT-TT nó mà đã có tác động
to lớn và toàn diện đến xã hội loài ngƣời, và hiển nhiên cũng tác động mạnh
mẽ trực tiếp đến giáo dục.
Trong lĩnh vực GD& ĐT, chúng ta đang thực hiện việc tuyên truyền,
quảng bá khuyến khích GV, HS học và sử dụng CNTT-TT để nâng cao kỹ
năng dạy và học, từ đó cải thiện chất lƣợng giáo dục.
Với tác động của CNTT-TT, môi trƣờng dạy học cũng thay đổi, nó tác
động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và
học tập dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống các hạ tầng CNTT-TT và các phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
mềm ứng dụng đi kèm. Việc ứng dụng CNTT-TT vào phƣơng pháp giảng dạy
đã thay đổi cả vai trò của HS và GV.

Nếu trƣớc kia trong hệ thống giáo dục truyền thống ngƣời ta nhấn
mạnh tới phƣơng pháp dạy sao cho HS nhớ lâu, dễ hiểu, GV thƣờng là nguồn
tài liệu duy nhất cho HS học tập, “thầy đọc, trò chép” và học sinh phải đến
trƣờng để học. Thì ngày nay trong hệ thống giáo dục hiện đại, GV đã phải dần
dần trở thành ngƣời hƣớng dẫn HS biết dùng máy tính và Internet để tự tìm
nội dung, hình thành và phát triển cho học sinh các phƣơng pháp học chủ
động, GV đóng vai trò tạo điều kiện thuận lợi và tháo gỡ khó khăn cho HS,
giúp HS xây dựng tƣ duy.
Ứng dụng CNTT-TT vào việc dạy học có nghĩa là việc đầu tiên mà
ngƣời GV phải thực hiện là có các giáo án điện tử. Giáo án điện tử cần phải
đƣợc hiểu thống nhất nhƣ là một phƣơng pháp dạy học trong đó giáo viên
khai thác tiện ích của CNTT-TT để thiết kế các nội dung học tập nhằm giúp
học sinh không chỉ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng phát triển tƣ duy, nhận thức
mà còn phát triển cả kỹ năng xử lý thông tin và kỹ năng giao tiếp.
Bài giảng điện tử đa phƣơng tiện là một hình thức tổ chức bài lên lớp
nhằm thực thi giáo án điện tử.
Bài giảng điện tử đa phƣơng tiện là một hình thức tổ chức bài lên lớp
mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hoá do
GV điều khiển thông qua môi trƣờng multimedia do máy vi tính tạo ra.
Cần lƣu ý BGĐT không phải đơn thuần là các kiến thức mà HS ghi vào
tập mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học - tất cả các tình huống sẽ xãy ra
trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của HS.
Bài giảng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế “bảng
đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò định hƣớng trong tất cả các hoạt
động trên lớp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Các đơn vị của bài học đều phải đƣợc Multimedia hóa. Multimedia

đƣợc hiểu là đa phƣơng tiện, đa môi trƣờng, đa truyền thông. Trong môi
trƣờng multimedia, thông tin đƣợc truyền dƣới các dạng: văn bản (text), đồ
hoạ (graphics), hoạt ảnh (animation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và
phim video (video clip).
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học của giảng viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã đƣợc
multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic đƣợc quy định
bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết
kế bài dạy đƣợc thể hiện bằng vật chất trƣớc khi bài dạy học đƣợc tiến hành.
Nhƣ vậy bài giảng điện tử là công cụ tƣơng tác giữa ngƣời học và ngƣời dạy
để thực hiện các mục tiêu của giáo án.
Với giáo án điện tử, ngƣời thầy đƣợc giảm nhẹ việc thuyết giảng, tăng
cƣờng đối thoại, thảo luận với ngƣời học, qua đó kiểm soát đƣợc ngƣời học.
Ngƣời học đƣợc thu hút, kích thích khám phá tri thức, có điều kiện quan sát
vấn đề, chủ động nêu câu hỏi và nhờ vậy quá trình học tập trở nên hứng thú,
sâu sắc hơn.
Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp dạy học bằng giáo án điện tử đa
phƣơng tiện so với phƣơng pháp dạy học truyền thống là:
- Môi trƣờng đa phƣơng tiện kết hợp những hình ảnh video,
camera … với âm thanh, văn bản, biểu đồ … đƣợc trình bày qua máy
tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình
học đa giác quan
- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện
tƣợng trong tự nhiên, xã hội, trên cơ thể con ngƣời mà thực tế ta không
thể hoặc không thực hiện đƣợc trong điều kiện nhà trƣờng hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Hệ thống công nghệ thông tin tạo điều kiện để trí thông minh của

con ngƣời, thực hiện đƣợc những công việc mang tính trí tuệ cao của các
chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau.
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng đƣợc kết nối với
nhau cùng với ngƣời sử dụng qua mạng máy tính kể cả Internet … có thể
đƣợc khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi cho HS học tập
trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, HS sẽ độc
lập tiếp thu đƣợc hệ thống kiến thức cơ bản một cách thuận lợi nhất.
- Những thí nghiệm, tài liệu đƣợc cung cấp bằng nhiều kênh: kênh
hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho HS dễ thấy, hứng thú, dễ tiếp
thu và bằng suy luận có lý, HS có thể có những dự đoán về các tính chất,
những quy luật mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin,
truyền thông trong quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học. Có thể khẳng
định rằng, môi trƣờng CNTT – TT chắc chắn có tác động tích cực tới sự
phát triển trí tuệ của HS, điều này làm nảy sinh những phƣơng pháp học tập
mới.
- Nếu trƣớc kia ngƣời ta nhấn mạnh tới phƣơng pháp dạy sao cho HS
nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay mỗi GV phải đặt trọng tâm là dạy sao để cho HS
hứng thú, chủ động, sáng tạo có phƣơng pháp học tâp. Nếu trƣớc kia ngƣời
ta thƣờng quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ
năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo
của HS. Nhƣ vậy, việc chuyển từ “lấy GV làm trung tâm” sang “lấy HS
làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
1.1.3. Ƣu điểm của phần mềm Lecture Maker 2.0 trong thiết kế BGĐTĐPT
[13], [23], [27]
Lecture Maker là phần mềm soạn thảo bài giảng điện tử đa phƣơng tiện, sản
phẩm của công ty Daulsoft Hàn Quốc (www.daulsoft.com). Với Lecture Maker, bất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

kỳ ai cũng có thể tạo đƣợc bài giảng đa phƣơng tiện nhanh chóng và dễ dàng.
Không chỉ có vậy, bạn còn có thể tận dụng tất cả các bài giảng đã từng làm trên
những định dạng khác nhƣ PowerPoint, PDF, Flash, HTML, Audio, Video… để
đƣa vào làm nội dung bài giảng mới của mình.
Bài giảng đƣợc tạo ra từ Lecture Maker tƣơng thích với chuẩn SCORM để
làm bài giảng e-learning cho các hệ thống học tập trực tuyến.
a. Các chức năng chính
- Master Slide - Tạo thể hiện thống nhất
Nếu bạn đã từng biết đến Master Slide trong PowerPoint thì khái niệm
Master Slide cũng nhƣ vậy. Xây dựng Master Slide trƣớc khi đƣa nội dung
vào sẽ giúp bạn sắp xếp, tổ chức bài giảng nhất quán, hợp lý hơn. Master
Slide có thể chứa tất cả các đối tƣợng bạn mong muốn có trên từng trang bài
giảng, bao gồm các nút điều khiển, các chi tiết thiết kế trang.
- Nhiều bộ soạn thảo khác nhau
Lecture Maker có sẵn các bộ công cụ soạn thảo trực quan cần thiết để tạo bài
giảng điện tử nhƣ: soạn thảo công thức toán học, vẽ biểu đồ, vẽ đồ thị, tạo bảng,
text box, và các ký tự đặc biệt.
- Đa dạng nội dung đa phƣơng tiện
Bạn có thể chèn nhiều loại nội dung đa phƣơng tiện vào bài giảng của mình
nhƣ: hình ảnh, video, âm thanh, flash…
- Điều khiển Video
Video có thể đƣợc sử dụng nhƣ một phần của bài giảng nhƣ là những
minh họa. Với khả năng đồng bộ video với nội dung bài giảng, video không
chỉ còn là minh họa trên từng trang riêng lẻ mà thực chất còn là một phần của
bài giảng điện tử trong đó vừa có nội dung bài giảng, vừa có hình ảnh, tiếng
nói của giáo viên đi kèm với nội dung.
b. Các tính năng đặc biệt
- Thiết kế và phác thảo mẫu trình bày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
Phần mềm cung cấp sẵn nhiều mẫu trình bày. Nhiều dạng bài giảng e-
learning sống động với sự kết hợp các mẫu trình bày đƣợc cung cấp nhƣ của
PowerPoint, hay kết hợp giữa video với text, hay âm thanh với text,… có thể
đƣợc tạo ra một cách dễ dàng.
- Nút tƣơng tác
Các nút liên kết nội dung và các nút định vị trang đƣợc sử dụng trong
soạn thảo bài giảng nhằm định hƣớng nội dung bài học cũng nhƣ làm tăng
khả năng tƣơng tác học tập.
- Bài giảng sinh động
Với việc sử dụng webcam, microphone, chức năng bảng điện tử, khả
năng tự ghi lại giúp bài giảng có thể đƣợc soạn thảo một cách hiệu quả và
sáng tạo bằng cách ghi hình, ghi âm và đồng bộ bài giảng. Kết quả thu đƣợc
là một bài giảng sinh động với đầy đủ các hoạt động trên lớp mà qua đó ngƣời
học hoàn toàn tự học đƣợc.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thuận lợi và thách thức
a, Thuận lợi
Ƣu điểm nổi bật của PPDH bằng CNTT so với phƣơng pháp giảng dạy
truyền thống là.
- Môi trƣờng đa phƣơng tiện kết hợp những hình ảnh vedeo, camera …
với âm thanh, văn bản, biểu đồ … đƣợc trình bày qua máy tính theo kịch bản
vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan
- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tƣợng
trong tự nhiên, xã hội trong con ngƣời mà không thể hoặc không nên để xảy
ra trong điều kiện nhà trƣờng.
- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con ngƣời, thực hiện
những công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên
những lĩnh vực khác nhau.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng đƣợc kết nối với nhau
và với ngƣời sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể đƣợc
khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể
thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực
và sáng tạo, đƣợc thực hiện độc lập hoặc trong giao lƣu.
- Những thí nghiệm, tài liệu đƣợc cung cấp bằng nhiều kênh: kênh
hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và
bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những
quy luật mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền
thông trong quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng,
môi trƣờng CNTT – TT chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí
tuệ của HS và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới.
b, Các thách thức
Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đƣa CNTT- TT ứng
dụng vào lĩnh vực GD& ĐT bƣớc đầu đã đạt đƣợc những kết quả khả quan.
Tuy nhiên, những gì đã đạt đƣợc vẫn còn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vƣớng
mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trƣớc bởi những vấn đề nảy sinh từ
thực tiễn. Chẳng hạn
- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học
nhƣng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ
trợ giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả
đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chƣơng trình do nhiều
nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều
kiến thức mới, thì việc dạy theo phƣơng pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn
cho HS, vì GV sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và nhƣ
vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng

“slide” nhƣ khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “ vận dụng”
đòi hỏi GV phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phƣơng pháp dạy học
truyền thống mới rèn luyện đƣợc kĩ năng cho học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về CNTT ở một số GV vẫn còn hạn
chế, chƣa đủ vƣợt ngƣỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. Mặc
khác, phƣơng pháp dạy học cũ vẫn còn nhƣ một lối mòn khó thay đổi, sự uy
quyền, áp đặt vẫn chƣa thể xoá đƣợc trong một thời gian tới. Việc dạy học tƣơng
tác giữa ngƣời - máy, dạy theo nhóm, dạy phƣơng pháp tƣ duy sáng tạo cho HS,
cũng nhƣ dạy HS cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định
mình vẫn còn mới mẻ đối với GV và đòi hỏi GV phải kết hợp hài hòa các PPDH
đồng thời phát huy ƣu điểm của PPDH này làm hạn chế những nhƣợc điểm của
PPDH truyền thống. Điều đó làm cho CNTT, dù đã đƣợc đƣa vào QTDH, vẫn
chƣa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.
- Việc sử dụng CNTT để đổi mới PPDH chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ, dẫn
đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó.
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chƣa
xác định hƣớng ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý
còn nhiều bất cập, chƣa tạo đƣợc sự đồng bộ trong thực hiện. Các phƣơng
tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học bằng phƣơng
tiện chiếu projector, … còn thiếu và chƣa đồng bộ và chƣa hƣớng dẫn sử
dụng nên chƣa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
- Việc kết nối và sử dụng Internet chƣa đƣợc thực hiện triệt để và có
chiều sâu; sử dụng không thƣờng xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đƣờng
truyền. Công tác đào tạo, công tác bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng đội ngũ GV chỉ
mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên GV chƣa đủ kiến thức, mất nhiều thời
gian và công sức để sử dụng CNTT trong lớp học một cách có hiệu quả.

c, Bài học kinh nghiệm và đề xuất
Giáo viên cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng BGĐT
của mình sẽ giúp cho GV rèn luyện đƣợc nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các
PPDH tích cực khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Khi thiết kế BGĐT cần chuẩn bị trƣớc kịch bản, tƣ liệu (Vedeo, hình
ảnh, bảng đồ, ….), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới bắt tay
vào soạn giảng.
- Nội dung BGĐT cần cô động, xúc tích, hình ảnh, các mô phỏng cần
xác chủ đề (trong 1 slide không nên có nhiều hình hay nhiều chữ), những nội
dung HS ghi bài cần có qui ƣớc (có thể dùng khung hay màu nền) sẽ khắc
phục đƣợc việc ghi bài của học sinh, nội dung bài giảng chứa nhiều liên kết
nhất là liên kết đến hệ thống câu hỏi để khắc phục những tình huống sƣ phạm
phát sinh (nhƣ nhắc lại kiến thức, dàn bài, hết giờ, … các liên kết nầy có thể
đặt trong slide chủ), cần khai thác thế mạnh của CNTT trong kiểm tra đánh
giá và kiểm chứng kết quả. (Cũng cố bài cần hƣớng đến các câu hỏi mang
tính vận dụng hay các hình thức trắc nghiệm).
- Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến
quá trình dạy học và sự phát triển của HS, công nghệ mô phỏng nếu không
phản ánh đúng nội dung, giá trị nghệ thuật và thực tế thì không nên sử dụng,
Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các PPDH
khác mới có hiệu quả.
- Giáo viên cần học, tập huấn các lớp soạn, giảng BGĐT, thƣờng xuyên
truy vào các trang web và thành viên của diễn đàn: bachkim.vn,
dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn, … mỗi trƣờng cần có câu lạc bộ
“Giáo án điện tử” để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những công nghệ
mới trao đổi những các làm hay.

- Trang bị thêm phòng đa năng và đầu tƣ đồng bộ nhƣ: máy chiếu, máy
quay, máy chụp, nối mạng, … và hƣớng dẫn sử dụng, (vị trí đặt máy chiếu,
đèn chiếu, độ sáng cũng cần xem xét) , dự phòng kinh phí cho sửa chữa nâng
cấp phần cứng, phần mềm giáo dục, có phụ cấp cho cán bộ phụ trách phòng
này để khắc phục sự cố và bảo quản sử dụng lâu dài;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
- Sở giáo dục cần có văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các trƣờng triển khai
ứng dụng CNTT trong dạy học (triển khai từ đâu và triển khai nhƣ thế nào?),
Mỗi năm cần tổ chức hội thi “Giáo viên sử dụng công nghệ Giỏi” hay giải “
Bàn phím vàng”, để kích thích lòng đam mê sáng tạo phục vụ cho sự nghiệp
giáo dục.
- Các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục sớm đƣa ra tiêu chí đánh giá
tiết dạy có sử dụng CNTT, chuẩn BGĐT để có cơ sở thẩm định, tạo ra ngân
hàng BGĐT có chất lƣợng.
1.2.2. Sơ bộ đánh giá hiệu quả giảng dạy của một số phần mềm thiết kế
BGĐTĐPT ở trƣờng THPT [11], [12], [22], [24], [32]
Từ năm học 2003 đến nay, GAĐT đã đƣợc đƣa vào sử dụng trong giảng
dạy ở nhiều môn học trong trƣờng THPT. Tại địa bàn tỉnh Bắc Giang,
chúng tôi cũng đã có những điều tra nghiên cứu để đánh giá thực trạng và
hiệu quả của GAĐT trong công tác dạy và học, xác định xem liệu GAĐT
với những tính chất trên có thể đóng góp tốt hơn so với dạy học truyền
thống hay không?
- Về phía GV:
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra gồm 09 câu hỏi tham vấn ý kiến của
77 GV, phân tích kết quả cho thấy
+ Có tới 95,6% GV sử dụng máy vi tính và màn chiếu slide trong giảng
dạy bằng phần mềm MS powerpoint hoặc Violet, tuy nhiên việc sử dụng còn

ít, do vậy kĩ năng sử dụng chƣa thành thạo (chiếm tới 42,7%).
+ 100% các GV đều tích cực sƣu tầm các tƣ liệu dạy học, tuy nhiên
mới chỉ có 47,5% GV có khả năng gia công lại các tƣ liệu trên cho phù hợp
yêu cầu của bài giảng, số còn lại chỉ đƣa nguyên bản những tƣ liệu sẵn có vào
bài giảng. Loại tƣ liệu đƣợc gia công lại chủ yếu gồm: bài giảng powerpoint,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
giáo án word, đề kiểm tra, hình tĩnh, phim. Điều này phản ánh trình độ tin học
còn hạn hẹp ở GV, đặc biệt là những GV nhiều tuổi.
+ Hầu hết GV hiện nay truy cập và tìm kiếm tài liệu trên trang web
(95,1%), ngoài ra họ còn tìm dựa vào các web tìm kiếm nhƣng
ít có khả năng chọn lọc và lấy về các tƣ liệu mong muốn.
+ Đa số GV đánh giá cao các PTDH kĩ thuật số, nhƣng còn ngần ngại
khi sử dụng vì lí do chƣa thành thạo, tốn công chuẩn bị, hay bị phụ thuộc nội
dung trình chiếu.
+ Nhiều GV hiện nay mới chỉ cung cấp thông tin môn học đến HS
thông qua giảng trực tiếp hoặc bài tập in sẵn. Mới chỉ có rất ít GV (19,5%) đã
tự xây dựng đƣợc website, blog cá nhân đơn giản để phục vụ dạy học. Đây
cũng là một nguyên nhân dẫn tới việc khó triển khai rộng rãi dạy học điện tử
trong trƣờng phổ thông.
- Về phía HS:
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra gồm 14 câu hỏi tham vấn ý kiến của
355 HS của các lớp TN và ĐC, phân tích kết quả cho thấy:
+ 97 % HS biết và có kĩ năng sử dụng mạng Internet để khai thác thông
tin phục vụ nhu cầu cá nhân. Tuy nhiên phần lớn tin tức các em tìm kiếm đều
chƣa đáp ứng cho nhu cầu học tập mà chủ yếu là giải trí (chiếm tới 79%).
+ Thời gian sử dụng mạng Internet trung bình của 01 HS trong một
tuần từ 2 đến 4 tiếng, tuy nhiên đa phần chỉ phục vụ nhu cầu giao lƣu, giải trí

chứ chƣa phục vụ cho việc học. Cá biệt có tới 12,5% HS sử dụng Internet trên
8 tiếng một tuần cho việc chơi game online. Đây cũng là điều GV và các bậc
phụ huynh nên quan tâm để điều chỉnh các em đầu tƣ nhiều thời gian hơn cho
việc học.
+ Có 72,1% HS ở các lớp TN có máy tính nối mạng tại nhà. Đây là
điều kiện hết sức thuận lợi cho GV khi muốn triển khai hình thức dạy học từ
xa hoặc cung cấp kiến thức cho HS qua mạng Internet.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
+ Hầu hết các em đều hứng thú với hình thức thảo luận, và muốn đƣợc
cung cấp nhiều hơn các tƣ liệu minh họa sinh động của bộ môn. 100% HS
thấy hiểu bài và dễ nhớ hơn khi đƣợc học tập môn Sinh học có sử dụng TT-
ĐPT.
1.2.3. Sơ bộ đánh giá thực trạng sử dụng phần mềm Lecture Maker 2.0
trong dạy học sinh học ở trƣờng THPT [25], [26]
Phân tích ƣu nhƣợc điểm của các phần mềm đƣợc sử dụng phổ biến hiện
nay ở trƣờng phổ thông dựa trên các tiêu chí mà GV chọn lựa khi sử dụng để
thiết kế bài giảng điện tử, chúng tôi thu đƣợc kết quả bảng 1.1 dƣới đây
Bảng 1.1. Đáp ứng của phần mềm với yêu cầu của GV
Tiêu chí mong muốn
Khả năng đáp ứng của phần mềm
Microsoft
Powerpoint
Microsoft
Frontpage
Violet
CHM
Editor

Moodle
Lecture
Maker
Dễ sử dụng, thiết kế
X

X


X
Dễ cài đặt, nâng cấp
X
X
X
X

X
“Nhúng” nhiều ứng
dụng khác nhau

X


X
X
Tích hợp sẵn nhiều
công cụ hỗ trợ, thiết kế






X
Tạo chuẩn SCORM

X


X
X
Tƣơng tác tốt với bảng
điện tử




X
X
Trình chiếu tốt
X

X


X
Đáp ứng dạy học từ xa

X



X
X

Kết quả so sánh cho thấy, chỉ phần mềm công cụ Lecture Maker là đáp
ứng tất cả các tiêu chí đề ra, trong đó nổi bật là: dễ sử dụng, tƣơng tác “nhúng”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
cao, tạo đƣợc chuẩn giáo án điện tử theo chuẩn SCORM quốc tế. Có thể nói
Lecture Maker không chỉ là một phần mềm thiết kế bài giảng mà nó còn là “sân
khấu” giúp các phần mềm dạy học khác cùng trình diễn, tƣơng tác để đạt hiệu
quả dạy học cao nhất đối với một bài giảng tích hợp TTĐPT. Hiện nay phần
mềm Lecture Maker đang đƣợc Cục CNTT của Bộ GD&ĐT khuyến khích sử
dụng để thiết kế bài giảng phục vụ tốt cho dạy học E-learning thông qua cuộc thi
“Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-Learning năm học 2009-2010”[5].
Đây cũng là lí do để chúng tôi lựa chọn sử dụng phần mềm Lecture
Maker trong việc thiết kế các bài giảng tích hợp TTĐPT ở đề tài nghiên cứu này.
Tóm lại:
- Những nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học đã đƣợc tiến hành
và thành công ở các mức độ khác nhau cho thấy xu thế chung của phƣơng
thức dạy học hiện nay đều hƣớng việc đƣa CNTT “tích hợp” sâu vào QTDH,
trở thành xu thế chủ yếu của dạy học hiện tại và tƣơng lai.
- Việc thiết kế và sử dụng bài giảng chủ yếu vẫn còn mang tính trình
diễn, không thƣờng xuyên nên GV ít thành thạo, HS ít đƣợc tiếp cận. Nếu
đƣợc đầu tƣ cải tiến về thiết kế (phần mềm thân thiện hơn) và sử dụng (học
theo vấn đề, học qua mạng) chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy và
học Sinh học ở trƣờng phổ thông hiện nay
Có thể coi phần mềm Lecture Maker là một phƣơng tiện dạy học, tuy
nhiên phƣơng pháp sử dụng chúng nhƣ thế nào vào thiết kế và tổ chức dạy

học cũng là vấn đề cần phải đƣợc làm sảng tỏ. Đây chính là hƣớng mà chúng
tôi muốn nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài “Thiết kế và sử dụng bài
giảng điện tử đa phƣơng tiện dạy học chƣơng “Cảm ứng”(Sinh học
11) bằng phần mềm Lecture maker 2.0”


×