Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.1 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐÀO THẾ KHOA






THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện






THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp tăng
cường quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Thái Nguyên” là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Trần Chí Thiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 7 năm 2012
Tác giả luận văn


Đào Thế Khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến PGS.TS. Trần Chí Thiện - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa kinh tế, phòng
Quản lý đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trong và ngoài Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đã trực tiếp giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế & QTKD - ĐHTN
đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi theo học và hoàn thiện khóa học này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 7 năm 2012
Tác giả luận văn


Đào Thế Khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÁC CHẾ
ĐỘ BHXH 4
1.1. Lý luận chung về BHXH 4
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của BHXH là một tất yếu khách quan 4
1.1.2. Khái niệm BHXH 5

1.1.3. Bản chất của BHXH 7
1.1.4. Vai trò của bảo hiểm xã hội 8
1.1.5. Cơ sở tạo lập và sử dụng quỹ BHXH 11
1.2. Hệ thống các chế độ BHXH 17
1.2.1. Khái niệm về chế độ BHXH 17
1.2.2. Cơ sở xây dựng các chế độ BHXH 18
1.3. Những vấn đề tổ chức chi trả các chế độ BHXH 23
1.3.1. Vai trò của công tác chi trả các chế độ BHXH 23
1.3.2. Cơ sở chi trả các chế độ BHXH 24
1.3.3. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.4. Quy trình chi trả các chế độ BHXH 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN 31
2.1. Khái quát hoạt động BHXH qua các giai đoạn 31
2.1.1. Giai đoạn trước tháng 10 năm 1995 31
2.1.2. Giai đoạn từ tháng 10 năm 1995 đến nay 35
2.2. Quy trình chi trả chế độ BHXH 42
2.2.1. Quản lý đối tượng chi trả BHXH 42
2.2.2. Phân cấp chi trả 44
2.2.3. Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH 44
2.2.4. Tổ chức chi trả 45
2.2.5. Lập báo cáo, xét duyệt thanh quyết toán chi bảo hiểm xã hội 48
2.2.6. Thẩm định chi các chế độ bảo hiểm xã hội 48
2.3. Thực trạng công tác chi trả chế độ BHXH ở BHXH tỉnh Thái Nguyên 50
2.3.1. Công tác quản lý đối tượng chi trả 50
2.3.2. Công tác chi trả các chế độ dài hạn 54
2.3.3. Công tác chi trả các chế độ ngắn hạn 59

2.3.4. Đánh giá quản lý công tác chi trả các chế độ BHXH 65
Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
CÔNG TÁC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở TỈNH
THÁI NGUYÊN 73
3.1. Chiến lược phát triển ngành BHXH 73
3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện công tác chi trả các chế độ
BHXH 74
3.2.1. Quan điểm 74
3.2.2. Định hướng hoàn thiện 76
3.3. Những giải pháp tăng cường quản lý công tác chi trả chế độ BHXH 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy 78
3.3.2. Hoàn thiện quy trình chi trả 83
3.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát công tác chi trả 90
3.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý 92
3.3.5. Cân đối quỹ BHXH ổn định và lâu dài 93
3.3.6. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ 95
3.3.7. Một số giải pháp khác 96
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế

BNN : Bệnh nghề nghiệp
CNTT : Công nghê thông tin
DSPHSK : Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
NSNN : Ngân sách nhà nước
TNLĐ : Tai nạn lao động
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Tổng hợp đối tượng hưởng BHXH thường xuyên từ năm 2006 đến
năm 2010 51
Bảng 2: Tổng hợp chi trả các chế độ BHXH từ năm 2006 đến năm 2010 54
Bảng 3: Bảng tổng hợp chi ốm đau, thai sản, nghỉ DSPHSK từ năm 2006 đến
năm 2010 60
Bảng 4: Tổng hợp chi ốm đau theo khối quản lý năm 2006 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khoa học ngày càng phát triển, con người ngày chế ngự và dự báo
được những rủi ro diễn ra trong cuộc sống như thiên tai, dịch bệnh Tuy
nhiên trước diễn biến phức tạp của cuộc sống, con người cũng không thể
lường trước được những rủi ro như bệnh tật, tuổi già, ốm đau, sinh tử Mong
muốn có một khoản bù đắp những rủi ro không chỉ là của mỗi con người mà
còn là sự quan tâm, chăm sóc của Đảng và Nhà nước. Ngay từ những ngày
đầu thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ban hành các
sắc lệnh về chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) và sau đó là điều lệ tạm thời

quy định các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước, những
người làm việc trong các tổ chức đoàn thể, xã hội, các đơn vị sản xuất kinh
doanh của Nhà nước và lực lượng vũ trang. Trong quá trình thực hiện, chế độ
chính sách BHXH không ngừng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng
thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước. Ngày 26/01/1995, Chính phủ đã có
Nghị định số 12/CP ban hành Điều lệ BHXH và Nghị định số 45/CP ngày
15/7/1995 ban hành Điều lệ BHXH đối với sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân. Thực hiện
nghị quyết Đại hội Đảng IX "từng bước mở rộng vững chắc hệ thống BHXH
và an sinh xã hôi, tiến tới áp dụng chế độ BHXH cho mọi người lao động,
mọi tâng lớp nhân dân" và "tiến tới BHYT toàn dân". Ngày 24/01/2002 Thủ
tương Chính phủ ký Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về việc chuyển Bảo
hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam kèm theo đó là Nghị
định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo.
Chi trả bảo hiểm xã hội là một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH
góp phần thực thi chính sách bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
người lao động. Sau 15 năm hoạt động, hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đã tổ chức chi trả các chế độ BHXH cho hàng triệu đối tượng dài hạn và ngắn
hạn, đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và chi tận tay đối tượng. Tuy
nhiên hiện nay chính sách BHXH còn có nhiều bất cập, đối tượng hưởng
chính sách BHXH thường xuyên biến động gây nhiều khó khăn cho công tác
chi trả chế độ BHXH. Để đáp ứng một cách tốt nhất quyền lợi của người lao
động tham gia BHXH, việc hoàn thiện công tác quản lý chi trả chế độ BHXH
để từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản
lý chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng và
giải pháp tăng cường quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Thái Nguyên" để

làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu những lý luận về BHXH và thực trạng công
tác chi trả chế độ BHXH ở BHXH tỉnh Thái Nguyên để phân tích, đánh giá
những kết quả, những tồn tại và nguyên nhân của công tác chi trả chế độ
BHXH. Trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường
quản lý công tác chi trả chế độ BHXH của BHXH Việt Nam đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Các chế độ BHXH và quản lý công tác chi trả
các chế độ BHXH ở tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu hoạt động BHXH trong thời gian qua.
- Nghiên cứu các chế độ BHXH đang thực hiện chi trả ở tỉnh Thái
Nguyên (không bao gồm chế độ bảo hiểm y tế) và thực trạng công tác quản lý
chi trả chế độ BHXH ở BHXH tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về BHXH, hệ thống
các chế độ BHXH và vấn đề tổ chức công tác chi trả chế độ BHXH. Đây là
những vấn đề cơ bản về BHXH góp phần làm sáng tỏ những nhận thức về
BHXH.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác chi trả chế độ BHXH, đánh giá
những kết quả và tồn tại trong công tác chi trả hiện hành, luận văn đã đưa ra
một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường quản lý công tác chi trả chế
độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về BHXH và các chế độ BHXH.
Chương 2: Thực trang công tác quản lý chi trả chế độ BHXH ở tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3: Những giải pháp tăng cường quản lý công tác chi trả các chế
độ ở BHXH tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
1.1. Lý luận chung về BHXH
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của BHXH là một tất yếu khách quan
Nhu cầu của con người rất đa dạng và luôn thay đổi. Nhu cầu đơn giản
nhất, tối thiếu nhất là ăn, mặc, ở, đi lại. Để đáp ứng nhu cầu này con người
phải làm việc để tạo ra của cải vật chất phục vụ mình. Tuy nhiên con người
sống phụ thuộc rất nhiều vào xã hội, vào thiên nhiên và phải tuân theo những
quy luật của tự nhiên và xã hội. Những quy luật này có tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến từng cá nhân và cộng đồng. Trong cuộc sống không phải con
người lúc nào cũng khoẻ mạnh, có khả năng lao động, gặp may mắn để tạo ra
thu nhập nuôi sống mình và gia đình. Khi gặp phải những rủi ro, các nhu cầu
thiết yếu phục vụ cuộc sống của con người, không vì thế làm mất đi trái lại có
nhu cầu còn tăng thêm thậm chí phát sinh mới như ốm đau cần được chữa
bệnh, sinh con cần thêm thu nhập để nuôi con. Bởi vậy, con người một mặt
tìm cách khắc phục "tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn" một mặt nhờ sự
tương trợ lẫn nhau trong cộng đồng.
Sự phát triển của phân công lao động và trao đổi hàng hoá làm xuất
hiện nền kinh tế hàng hoá. Nhu cầu mở rộng sản xuất dẫn đến việc thuê mướn
lao động. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động nhưng về sau đã
phải cam kết đảm bảo cho người lao động làm thuê một số thu nhập nhất định
để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị rủi ro như: ốm đau,

tai nạn, thai sản Trong thực tế nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra
và người chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn
dập, buộc họ phải bỏ ra những khoản tiền lớn cho người lao động mà họ
không muốn. Vì thề, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh
buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế- xã hội. Do vậy Nhà nước
đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn bằng cách buộc giới chủ và
giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán
chặt chẽ dựa trên cơ sở xác xuất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Sự can
thiệp này đã nâng cao vai trò Nhà nước, số tiền đóng góp của giới chủ và giới
thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Ngoài ra, quỹ
này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm bảo đảm đời
sống cho người lao động khi gặp phải rủi ro, bất lợi. Chính nhờ những mối
quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro bất lợi của người lao động được dàn trải, cuộc
sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định.
Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ sản, xuất kinh doanh được
diễn ra bình thường. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày
càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày
càng đảm bảo. Để quá trình tái sản xuất của xã hội được diễn ra thường
xuyên, liên tục và đời sống của người lao động được đảm bảo an toàn cần
phải có BHXH như một tất yếu khách quan.
Như vậy xuất hiện của BHXH là một yếu tố khách quan khi mà mọi
thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống
BHXH và cần thiết được BHXH. Một xã hội không có bảo hiểm như "cầu
thang không có tay vịn". Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu phát triển hệ
thống BHXH càng lớn.
1.1.2. Khái niệm BHXH

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về BHXH, cho đến nay vẫn chưa có
một khái niệm thống nhất về BHXH. Khi đề cập đến vấn đề chung nhất người
ta dùng khái niệm SOCIAL SECURITY và vẫn dịch là BHXH, nhưng khi đi
vào cụ thể từng chế độ thì BHXH lại được hiểu theo nghĩa của từ SOCIAL
INSURANCE. Tuy nhiên sự hoà nhập này không có nghĩa là hai thuật ngữ
này là một. Có thể đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao động hoặc bị mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài
chính tập trung do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần
đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần bảo
đảm an toàn xã hội.
Ngoài ra, BHXH có thể được tiếp cận dưới giác độ là an sinh xã hội,
đảm bảo xã hội. Theo tổ chức lao động quốc tê ILO:
Bảo đảm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn
về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thương tật, tuổi già và chết, đồng
thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
Qua khái niệm có thể nêu ra một số đặc trưng cơ bản của BHXH:
BHXH bảo hiểm cho người lao động trong và sau quá trình lao động.
Bởi vì khi đã tham gia vào hệ thống BHXH, người lao động được bảo hiểm
cho đến lúc chết. Khi còn làm việc người lao động được đảm bảo khi ốm đau,
lao động nữ khi sinh con được trợ cấp thai sản; Người lao động bị tai nạn lao
động được trợ cấp, khi hết tuổi lao động thì được hưởng lương hưu và khi
chết đi thì được hưởng tiền chôn cất và người thân được trợ cấp tuất.
Các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của người lao động trong

BHXH đều liên quan đến thu nhập của họ. Vì những sự kiện và rủi ro này mà
người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến giảm hoặc mất thu
nhập. Vì vậy người lao động cần phải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định
cuộc sống và khoản bù đắp này được BHXH chi trả bằng các khoản trợ cấp.
Người lao động tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH.
Tuy nhiên quyền này chỉ được thực hiện khi họ và người thuê mướn họ hoàn
thành nghĩa vụ đóng BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Các hoạt động BHXH diễn ra trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ
BHXH cũng do pháp luật quy định. Nhà nước quản lý và bảo hộ hoạt động
BHXH. Người lao động, người chủ sử dụng lao động thực hiện giám sát hoạt
động BHXH thông qua các tổ chức công đoàn và các tổ chức của giới chủ.
1.1.3. Bản chất của BHXH
BHXH là một bộ phận trong hệ thống an sinh xã hội, có ảnh hưởng đến
sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội, chính trị của các quốc
gia. Mục đích hoạt động của BHXH không vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của
người lao động. BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hoá và nó
phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy có thể xem xét
bản chất của BHXH với những nội dung sau:
* BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập.
Thực chất BHXH là một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội.
Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tạo lập và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và
các nguồn thu nhập hợp pháp khác của BHXH. Xét trên phạm vi toàn xã hội
BHXH là một bộ phận của GDP được xã hội phân phối lại cho những thành
viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, già
yếu, chết Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện
theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối

của chính bản thân người lao động theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại
thu nhập của quá trình khoẻ mạnh và quá trình ốm, giữa quá trình lao động và
quá trình không làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa
những người khoẻ mạnh và người ốm, bệnh tật; giữa những người có thu
nhập cao với những người có thu nhập thấp.
* BHXH vừa mang bản chất kinh tế, vừa mang bản chất xã hội.
BHXH góp phần thực hiện mục tiêu đảm bảo kinh tế cho người lao
động. BHXH là quá trình sử dụng thu nhập cá nhân và GDP để thoả mãn nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
cầu an toàn kinh tế của người lao động và toàn xã hội. Xét về mặt kinh tế, nhờ
có sự phân phối lại thu nhập mà đời sống của người lao động và gia đình họ
luôn được đảm bảo khi họ gặp phải những rủi ro như giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm vì BHXH đa tạo ra một khoản thu nhập thay thế. Xét
về mặt xã hội, do có sự "san sẻ rủi ro" giữa những người tham gia BHXH nên
mặc dù chỉ đóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH
nhưng có thể được bồi hoàn một khoản thu nhập đủ lớn để giúp họ trang trải
rủi ro. ở đây BHXH đã thực hiện nguyên tắc "lấy của số đông bù cho số ít" và
BHXH được hiểu như một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho
người lao động khi thu nhập của họ bị giảm hay mất đi. Thông qua đó bảo vệ
và phát triển lực lượng sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, ổn định trật
tự xã hội.
1.1.4. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Trong bản tuyên ngôn nhân quyền được Hội đồng Liên hợp quốc thông
qua ngày 10/12/1948 tại điều 22 viết:
Tất cả mọi người với tư cách là thành viên trong xã hội đều có quyền
BHXH. Quyền BHXH được xây trên cơ sở thoả mãn các quyền kinh tế, văn
hoá và xã hội. Tất cả các quyền này là yếu tốt không thể thiếu được đối với
nhân phẩm cũng như đối với sự phát triển tự do của nhân cách mỗi cá nhân,

nhờ nỗ lực của mỗi quốc gia và nỗ lực hợp tác quốc tế
Thông điệp trên đây của Liên hợp quốc đã khẳng định vai trò và vị trí
quan trọng của chính sách BHXH, khẳng định hệ thống các chế độ, chính
sách BHXH là cần thiết và không thể thiếu được trong mỗi quốc gia và trong
cộng đồng quốc tế.
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp chung của toàn xã hội, phục
vụ những thành viên trong xã hội, do đó BHXH có vai trò rất quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia, cụ thể là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
* BHXH góp phần ổn định đời sống của người tham gia BHXH và bảo
đảm an sinh xã hội.
Trong cuộc sống, dù muốn hay không con người vẫn phải đối mặt với
các rủi ro. Có những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con
người như: ốm đau, TNLĐ, BNN có những rủi ro tuân theo quy luật tự
nhiên như: sinh đẻ, tuổi già, chết Những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm dẫn tới tình trạng giảm thu nhập hoặc mất hoàn toàn
thu nhập. Mặc dù vậy, cuộc sống của họ đòi hỏi phải có thu nhập để thoả mãn
những nhu cầu tối thiếu. Do đó, việc làm sao đảm bảo được thu nhập để tồn
tại của con người là tất yếu. Nhờ tham gia BHXH, người lao động sẽ được
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ gặp rủi ro khiến họ không phải
lo lắng về những rủi ro mà mình gặp phải. Khoản bù đắp này đã giảm gánh
nặng về tài chính cho người lao động, giúp họ khắc phụ kịp thời những tổn
thất, sớm phục hồi sức khoẻ, ổn định đời sống để có thể tiếp tục tham gia quá
trình lao động, học tập và sinh hoạt.
* BHXH góp phần bảo đảm an sinh xã hội
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), an sinh xã hội là một quyền của
con người và được thừa nhận. An sinh xã hội là sự bảo vệ các thành viên của
xã hội trước những biến cố dẫn đến làm mất hoặc giảm thu nhập. BHXH là

một bộ phận lớn nhất, cơ bản và ổn định trong hệ thống an sinh xã hội. Có thể
nói không có BHXH thì không thể có một nền an sinh vững mạnh, bởi lẽ
BHXH có đối tượng lao động tham gia rất lớn, những người trực tiếp tạo ra
của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Mặt khác nguồn tài chính của BHXH
rất dồi dào được hình thành và sử dụng thông qua quỹ BHXH. Đây là một
quỹ tiền tệ tập trung do các bên tham gia BHXH đóng góp và được Nhà nước
bảo hộ để bù đắp khoản thu nhập cho người tham gia BHXH khi họ gặp rủi
ro. Hoạt động BHXH càng ổn định, vững chắc thì quỹ BHXH càng tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
trường và góp phần to lớn vào việc ổn định đời sống của người lao động,
đồng thời sẽ tạo ra sự vững mạnh của nền an sinh quốc gia. Cùng với các
chính sách xã hội khác, BHXH tạo ra lưới an toàn xã hội đối với mọi tầng lớp
dân cư trong xã hội.
* BHXH góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội
Tham gia BHXH là quyền và nghĩa vụ của người lao động. Điều đó có
nghĩa là người lao động có nghĩa vụ đóng phí BHXH thì mới được hưởng
quyền lợi về BHXH. Mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia
BHXH, không phân biệt nam, nữ, nghề nghiệp, tôn giáo, thành phần kinh tế
đã tạo ra sự bình đẳng giữa những người lao động. Việc quy định nghĩa vụ và
quyền lợi của các đối tượng tham gia BHXH trong các thành phần kinh tế góp
phần thực hiện công bằng xã hội. Mặt khác BHXH là quá trình phân phối lại
thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang. Quá trình phân phối này đã làm dịch
chuyển tài chính từ những người có thu nhập cao sang những người có thu
nhập thấp nhằm giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
* BHXH tạo mối quan hệ gắn bó giữa người lao động với người sử
dụng lao động và Nhà nước.
Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được người
sd lao động trả lương hoặc tiền công và đóng phí tham gia BHXH nhằm giúp

cho người lao động nhận được trợ cấp khi bị giảm hoặc mất khả năng lao
động. Vì thế cuộc sống của người lao động được đảm bảo, người lao động
luôn yên tâm, tin tưởng vào người chủ sử dụng lao động. Từ đó người lao
động có trách nhiệm hơn trong công việc, họ tích cực sáng tạo trong quá trình
sản xuất, nâng cao năng suất lao động làm tăng giá trị sản phẩm cho người
chủ sử dụng lao động và cho xã hội. Mặt khác khi BHXH chi trả cho người
lao động khắc phục tổn thất đã tạo điều kiện cho người sử dụng lao động
nhanh chóng ổn định sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao
động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công,
thời gian lao động. Thông qua BHXH các bên tham gia BHXH đều có lợi và
được bảo vệ, do đó những mâu thuẫn sẽ được điều hoà và giải quyết. Từ đó
làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích với nhau. Đối với Nhà nước và
xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất
nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia
đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế phát triển, chính trị xã
hội được an toàn.
* BHXH góp phần cung ứng vốn cho phát triển kinh tế xã hội
Trong nền kinh tế hàng hoá, vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu vốn càng lớn. Các chủ thể có
thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: tự tiết kiệm, phát hành chứng
khoán, đi vay Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người lao
động, người chủ sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước; quỹ được sử
dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động. Việc sử dụng quỹ
BHXH không thực hiện cùng một lúc mà dàn trải theo thời gian vì vậy, trong
khoảng thời gian người lao động tham gia BHXH chưa đến độ tuổi nghỉ hưu,
quỹ BHXH có khoản tiền tạm thời nhãn rỗi. Quỹ BHXH sẽ tham gia vào thị

trường tài chính và trở thành nguồn cung ứng vốn lớn, ổn định đem đầu tư
trong các chương trình, dự án lớn phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.5. Cơ sở tạo lập và sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung được tạo lập từ những đóng góp
bằng tiền của những người tham gia BHXH dùng để chi trả cho người lao
động khi gặp rủi ro như giảm, mất khả năng lao động hoặc chết giúp họ và gia
đình họ ổn định cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu:
- Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước
(NSNN) và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH có thể bao gồm nhiều quỹ
thành phần như quỹ hưu trí và trợ cấp, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo
hiểm ốm đau.
- Quỹ BHXH được hình từ sự đóng góp theo cơ chế ba bên người sử
dụng lao động, người lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Mục đích hoạt động của Quỹ BHXH không vì lợi nhuận mà vì mục
đích đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp các biến
cố rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ người lao động. Vì vậy quản lý quỹ
BHXH được thực hiện theo nguyên tắc cân bằng thu chi.
- Sử dụng quỹ BHXH vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất
không bồi hoàn. Tính chất bồi hoàn thể hiện ở chỗ khi người lao động tham
gia và đóng BHXH thì họ sẽ được nhận trợ cấp do quỹ BHXH chi trả. Cùng
một rủi ro gặp phải nhưng thời gian hưởng trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi
người sẽ khác nhau vì còn phải căn cứ vào mức đóng góp và thời gian tham
gia BHXH của họ, ví dụ chế độ hưu trí. Tính không bồi hoàn thể hiện ở chỗ,
cùng tham gia và đóng BHXH có người lao động được hưởng trợ cấp nhiều
lần theo nhiều chế độ khác nhau, nhưng có người được hưởng ít lần hơn, thậm
chí không được hưởng ví dục chế độ ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp.

- Quỹ BHXH tạm thời nhàn rỗi được thực hiện các hoạt động đầu tư để
bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Quá trình tích luỹ để bảo tồn giá trị và bảo đảm
an toàn về tài chính đối với quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc.
Quỹ BHXH là "quỹ tiết kiệm" của người lao động phòng khi ốm đau, tai nạn
hoặc tuổi già Người lao động đóng góp một cách đều đặn, liên tục từ thu
nhập của mình vào quỹ BHXH trong suốt quá trình lao động. Trong khi đó
giống như quỹ tiền tệ khác nó cũng bị ảnh hưởng bởi rủi ro lạm phát, lãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
suất dẫn đến mất cân đối. Để đảm bảo an toàn về thu nhập cho người lao
động, quỹ BHXH phải được bảo tồn giá trị và tăng trưởng thông qua hoạt
động đầu tư.
- BHXH là một khâu trong hệ thống tài chính quốc gia, vì vậy nó có
quan hệ tác động qua lại giữa các khâu tài chính như: NSNN, tài chính doanh
nghiệp, tín dụng. Mỗi khâu tài chính có quỹ tiền tệ được tạo lập, sử dụng cho
một mục đích riêng và gắn liền với chủ thể nhất định do đó chúng luôn độc
lập với nhau trong quản lý và sử dụng. Nhưng quỹ BHXH có quan hệ chặt
chẽ với các quỹ tiền tệ tập trung của các khâu tài chính khác như quỹ NSNN,
quỹ tài chính doanh nghiệp, quỹ tín dụng và đều chịu sự chi phối của pháp
luật Nhà nước.
- Quy mô, tốc độ phát triển của quỹ BHXH do trình độ phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia quyết định. Kinh tế xã hội càng phát triển thì quốc gia
đó càng có điều kiện thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, nhu cầu thoả mãn
về BHXH đối với người lao động càng được nâng cao. Đồng thời khi kinh tế
xã hội phát triển, người lao động và người sử dụng lao động sẽ có thu nhập
cao hơn, do đó họ càng có điều kiện tham gia và đóng góp BHXH
* Nguồn tạo lập quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp

- Người lao động đóng góp
- Hỗ trợ của Nhà nước
Quỹ BHXH được hỗ trợ từ NSNN là trách nhiệm của Nhà nước. Bởi vì,
trước hết các luật lệ về BHXH của Nhà nước sẽ là những chuẩn mực về pháp
lý mà cả giới chủ và giới thợ đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ- thợ
trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. BHXH là một công
cụ quan trọng trong tay Nhà nước nhằm thực hiện chính sách phân phối lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
thu nhập trong xã hội góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quyền lợi cho người
lao động. Mặt khác, Nhà nước hỗ trợ cho quỹ khi BHXH mất cân đối không
đáp ứng được khả năng chi trả và làm chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động
BHXH chắc chắn và ổn định.
Người chủ sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH vừa là trách
nhiệm, vừa là quyền lợi. Chủ sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về
những rủi ro xảy ra đối với người lao động mà họ thuê mướn. Mặt khác khi
người lao động ốm đau, giảm hoặc mất khả năng lao động họ không phải trả
lương. Những khoản chi trả từ quỹ BHXH sẽ làm giảm một phần gánh nặng
tài chính cho họ, do đó họ không phải chi ra một khoản tiền lớn cùng một lúc.
Đồng thời góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, tạo ra sự bình đẳng trong
quan hệ chủ - thợ.
Người lao động phải có trách nhiệm đóng góp một phần thu nhập vào
quỹ BHXH như một khoản tiết kiệm để giải quyết những khó khăn về tài
chính của mình khi gặp rủi ro. Mặt khác theo lẽ công bằng là có đóng, có
hưởng người lao động muốn được hưởng quyền lợi về BHXH thì phải tham
gia đóng phí BHXH.
Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các
nguồn nêu trên. Ngoài ra quỹ còn được hình thành từ:
- Tiền sinh lời từ các hoạt động đầu tư do sử dụng quỹ BHXH tạm thời

nhàn rỗi.
- Tiền do các cá nhân và các tổ chức từ thiện hỗ trợ.
- Tiền phạt do đóng BHXH chậm.
Mỗi chế độ BHXH có một loại phí riêng hoặc có thể tổng hợp chung tất
cả các loại chế độ. Nếu ở trong hệ thống BHXH do Nhà nước thành lập và sự
tham gia là bắt buộc thì phí BHXH toàn phần phải đóng góp sẽ bao gồm phí
thuần tuý (là phần phí phải đóng để người lao động được hưởng các chế độ đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
xác định), chi phí quản lý, khoản dự phòng. Còn trong hệ thống BHXH do tư
nhân và các tổ chức xã hội thành lập theo pháp luật và có sự bảo trợ của Nhà
nước, để bảo vệ cho những người không ở trong hệ thống bảo hiểm của Nhà
nước với nguyên tắc tự nguyện thì phí BHXH toàn phần sẽ có cả lãi định mức
cho tổ chức BHXH.
Mức đóng góp hàng tháng của các bên tham gia BHXH do người lao
động được gọi là phí BHXH. Về mức đóng BHXH, một số nước quy định:
người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động,
Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, còn các chế độ khác do người
lao động và người sử dụng lao động cùng chịu. Một số nước lại quy định
Chính phủ bù thiếu quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý BHXH. Số
tiền đóng góp đó được tính vào lương và chi phí sản xuất để người lao động
và mọi người tiêu dùng trong xã hội cùng phải gánh chịu một phần.
Cân bằng thu- chi là nguyên tắc hoạt động của quỹ BHXH. Để đảm bảo
quỹ BHXH hạch toán độc lập và cân đối thu - chi trong quá trình hoạt động
thì phải xem xét đến yếu tố phí BHXH. Trong thực tế, việc tính phí BHXH là
một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và người ta thường sử dụng các
phương pháp toán học để xác định. Khi tính phí BHXH có thể dựa trên căn cứ
khác nhau.
- Dựa vào tiền lương và thang bảng lương để xác định mức trợ cấp

BHXH từ đó là cơ sở xác định mức đóng BHXH.
- Quy định mức phí BHXH trước rồi từ đó xác định mức hưởng sau.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác định mức
hưởng, rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định được mức phí BHXH.
Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kỹ thuật nhưng xác định phí BHXH lại
khá phức tạp vì nó liên quan đến đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, liên
quan đến khả năng cân đối thu nhập của người lao động và điều kiện phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
triển kinh tế xã hội của đất nước. Khi xác định phí BHXH vẫn phải đảm bảo
các nguyên tắc cân bằng thu- chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức
phí xác định phải được cân đối với mức hưởng, với nhu cầu BHXH và điều
chỉnh sao cho tối ưu nhất.
* Quá trình sử dụng quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho các mục đích sau đây:
- Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
Trong hai nội dung nêu trên thì chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH là
lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo luật định và
phụ thuộc vào phạm vi trợ cấp của từng hệ thống BHXH. Về nguyên tắc, có
thu mới chi, thu trước chi sau. Vì vậy quỹ BHXH chỉ chi cho các chế độ trong
phạm vi có nguồn thu, thu của chế độ nào thì chi ở chế độ đó.
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng quỹ BHXH mà phần sử dụng nhiều
nhất để chi trả cho các chế độ còn phụ thuộc vào việc thành lập quỹ BHXH
theo phương thức nào?
Nếu chỉ thành lập một quỹ BHXH tập trung thống nhất thì việc chi trả
cũng phải đảm bảo thống nhất theo các nội dung chi. Điều đó có nghĩa là tất
cả các nguồn thu BHXH đều được tập trung vào quỹ BHXH và sử dụng quỹ
để chi trả cho các chế độ BHXH, chi quản lý và đầu tư. Phương thức quản lý

quỹ BHXH tập trung như vậy nhằm đơn giản, dễ dàng điều tiết giữa các chế
độ BHXH trong quá trình chi trả.
Nếu quỹ BHXH được hình thành theo hai loại quỹ: Quỹ BHXH ngắn
hạn và quỹ BHXH dài hạn thì việc chi trả và quản lý chi sẽ cụ thể hơn. Quỹ
BHXH ngắn hạn được chi cho các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản,
TNLĐ-BNN. Nguồn quỹ này sẽ được cân đối từng năm thậm chí có thể được
hình thành ngay trong từng doanh nghiệp để chi trả trực tiếp. Quỹ BHXH dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
hạn được sử dụng để chi trả cho các chế độ dài hạn hưu trí, tử tuất. Nguồn
quỹ này phải được cân đối trong nhiều năm và dùng tài khoản cá nhân trong
quá trình chi trả là có hiệu quả nhất nhằm đảm bảo cho công tác chi trả sát
thực tế và đúng mục đích hơn. Đồng thời, còn tạo điều kiện cho người lao
động thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia các chế độ BHXH dài hạn.
1.2. Hệ thống các chế độ BHXH
1.2.1. Khái niệm về chế độ BHXH
Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH, là hệ thống các quy
định cụ thể và chi tiết được pháp luật hoá về đối tượng hưởng, điều kiện để
hưởng, mức hưởng, thời hạn hưởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp cho
từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù
hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của quốc gia.
Chế độ BHXH thường được biểu hiện dưới dạng các văn bản pháp luật
như Luật, Nghị định, Điều lệ, các thông tư Tuy nhiên dù có cụ thể hoá đến
đâu thì các chế độ BHXH cũng khó có thể bao hàm được đầy đủ mỗi chế độ
thường nắm vững những vấn đề mang tính cốt lõi của chính sách BHXH, để
đảm bảo tính đúng đắn và nhất quán trong toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH.
Các chế độ BHXH có tính pháp lý cao nhưng để thực thi được phải đặt
trong tổng thể hệ thống BHXH. Hệ thống BHXH được hiểu là những nhận
thức, những quan điểm về BHXH, phương thức tiếp cận và phương thức xây

dựng các chế độ BHXH. Thông qua hệ thống BHXH có thể đánh giá được
trình độ quản lý, sức mạnh kinh tế và tính ưu việt của một thể chế. Trong hệ
thống BHXH, các chế độ BHXH giữ vai trò trung tâm. Mọi hoạt động của hệ
thống BHXH phải xoay quanh các hệ thống BHXH.
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Các chế độ được xây dựng theo pháp luật mỗi nước, định kỳ các chế
độ BHXH cần phải được hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội
của đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×