Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

BÁO cáo THỰC tập CÔNG tác cá NHÂN và NHÓM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.33 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Nhận Xét Của Giáo Viên
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………


……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………… …………
Người thực hiện: Danh Hải 1
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Xác Nhận Của Cơ Sở Thực Tập
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………

……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Người thực hiện: Danh Hải 2
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
LỜI MỞ ĐẦU
Để củng cố và bổ sung kiến thức cũng như nắm vững quy trình của nghành
công tác xã hội. Và tìm hiểu rõ hơn thực tế về chuyên môn công tác xã hội cá nhân.
Đồng thời hiểu biết thêm về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên công tác
xã hội; từ đó hình thành ý thức đạo đức nghề nghiệp thúc đẩy quá trình tự rèn luyện
theo yêu cầu của nghề nghiệp này. Qua đó, nắm chắc hơn và biết cách vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn để phân tích, đánh giá, giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong công việc từ đó hình thành kỹ năng nghề nghiệp.
Chính vì thế nên đợt thực tập này rất quan trọng và nó sẽ đưa lại cho em nhiều
bài học thực tế trong công tác xã hội cá nhân và nhóm. Bản báo cáo cho em cũng như
các thầy cô trong khoa nhìn lại quá trình làm việc của em. Để từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm cho những lần thực tập lần sau và trong công tác chuyên môn sau
này.
Đợt thực tập tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Kiên Giang này là cơ hội cũng
như thách thức để tôi nổ lực rèn luyện và cũng cố kiến thức của bản thân mình. Qua đó
tìm tòi và học hỏi kiến thức mới ngoài sách vở, góp phần nâng cao nhận thức của bản
thân mình về trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt cũng như khả năng tham gia vào
tiến trình ra quyết định, lập kế hoạch trợ giúp cho thân chủ của mình. Những gì tiếp

thu được trong quá trình thực tập sẽ là hành trang giúp tôi nắm vững được kiến thức
chuyên môn và công việc sau này.
Để có được những kết quả như vậy tôi xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị
Hương Trà giáo viên đã hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo, quan tâm giúp đỡ tôi, cám ơn
chú Lê minh Luân –Giám đốc Trung tâm bảo trợ xã hội và các anh chị làm việc tại
trung tâm đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ tôi trong đợt thực tập cũng như giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Do kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế vì vậy trong bài không
thể tránh khỏi những thiếu sót, mong quý thầy cô cùng bạn đọc cho tôi những ý kiến
đóng góp để những bài báo cáo thực tập về sau của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực tập
Danh Hải
Người thực hiện: Danh Hải 3
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC TẬP CÔNG TÁC
XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀ NHÓM
I.THÔNG TIN CHUNG:
1. Thông tin cá nhân:
- Họ và tên: Danh Hải; Năm sinh: 1980.
- Học viên lớp: Trung cấp công tác xã hội Chuyên ngành công tác Hội
Nông dân.
- Khóa II năm học 2012- 2014 tại Kiên Giang.
- Cơ sở đào tạo: Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam- Trường cao
đẳng cộng đồng Kiên Giang.
- Đơn vị cử đi học: Đảng ủy Thị trấn Minh Lương, huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang.
2. Thời gian,địa điểm thực tập:
- Thời gian thực tập: 05/06-05/07/2013.

- Địa điểm thực tập: Thị trấn Minh Lương.
3. Đối tượng và phương pháp làm việc:
- Đối tượng làm việc: Làm việc với BLĐ ở địa phương, trực tiếp là Hội
Nông Dân và các Ban ngành đoàn thể.
- Phương pháp làm việc: Làm việc trực tiếp với thân chủ cá nhân và
nhóm.
II.KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP:
- Qúa trình thánh lập, mục tiêu, chức năng của cơ sở.
- Đối tượng được hổ trợ; Phụ nữ đơn thân.
- Các hoạt động hổ trợ; giúp thân chủ có cuộc sống tốt hơn trong cuộc
sống.
- Vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng.
- Đánh giá của học viên về các mặc hoạt động của cơ sở.
III. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP
1.Công tác xã hội cá nhân:
1.1/. Giới thiệu về bản thân của đối tượng, thân chủ.
1.2/. Gia đình và người thân của thân chủ.
Người thực hiện: Danh Hải 4
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
1.3/. Môi trường xung quanh.
1.4/. Xác định vấn đề.
1.5/. Xây dựng kế hoạch giúp đở thân chủ.
2. Công tác xã hội nhóm:
2.1/. Giới thiệu mô tả về nhóm.
2.2/. Diển tiến nhóm sau khi được thành lập.
2.3/. Xác định vấn đề của nhóm.
2.4/. Xây dựng kế hoạch giúp đở nhóm.
IV. LƯỢNG GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. Lượng giá:
1.1/. Về phái thân chủ và nhóm thân chủ.

1.2/. Về phái nhân viên xã hội.
2. Nhận xét và khuyến nghị của học viên:
2.1/. Nhận xét.
2.2/. Khuyến nghị.
II. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Địa bàn thực tập: Thị thị trấn Minh Lương, huyện Châu Thành- Tỉnh Kiên
Giang
2. Địa điểm cơ sở thực tập: Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Kiên Giang, Quốc lộ
80 ấp Hòa Bình - xã Mong Thọ - huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang.
3. Số điện thoại: 0773 837.529
1. Lịch sử thành lập cơ sở
Kiên Giang là một tỉnh lẻ nằm ở phía tây khu vực miền tây cũng nằm trong vùng
chuyển mình chung với đất nước. Song do đặc thù của một tỉnh có nhiều địa danh du
lịch nổi tiếng trong và ngoài nước, đặc biệt là du lịch biển nên Kiên Giang có những
đặc điểm khác so với các tỉnh khác trong cả nước.
Theo thống kê của sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Kiên Giang, hiện nay
thì có khoảng 150 trẻ em lang thang kiếm sống một mình chủ yếu là các địa phương
như Thành phố Rạch Gía, Rạch Sỏi, thị trấn Tân Hiệp, Hòn Đất , thị xã Hà Tiên. Nạn
móc túi ăn xin, mại dâm,… xảy ra với mức độ ngày càng nhiều.
Do điều kiện là người dân tộc lạc hậu về trình độ canh tác, thiếu tư liệu sản xuất,
đặc thù là vùng biền ngươi dân có quan niệm sinh con trai để phục vụ lao động chính
Người thực hiện: Danh Hải 5
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
trong gia đinh nên tình trạng nghèo đói cứ đeo bám gia đình họ. Song đó là nghèo nàn
về kiến thức kế hoạch hóa gia đình dẫn đến sinh con đông. Đây là nguyên nhân dẫn
đến trẻ em đi lang thang kiếm sống hoặc lao động sớm.
Mặt khác, Kiên Giang là một tỉnh thuộc miền tây nam Bộ với diện tích hơn
6.000km
2
, đồng bằng đất liền chiếm hơn 80% còn lại là rừng núi, hải đảo và có biên

giới quốc tế với quốc gia láng giềng là Cămpuchia. Dân số hơn 1.700.000 người gồm
03 dân tộc anh em là Khmer, Hoa và Kinh. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và đánh bắt
thủy hải sản. Trong chiến tranh, Kiên Giang là địa bàn diễn ra ác liệt nhất bởi có các
căn cứ địa Cách Mạng vững chắc nằm trong vùng Hà Tiên, Hòn Đất và U Minh
Thượng, đối phương đã dùng đủ mọi phương tiện chiến tranh và các loại vũ khí tối tân
nhất trên trên vùng đất nhỏ bé này.
Đứng trước tình hình đó đến năm 1999 Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành quyết
định thành lập Trung Tâm Bảo Trợ Xã Hội để giải quyết vấn đề trẻ em bị bỏ rơi và
khắc phục hậu quả của chiến tranh để lại, đồng thời phải đối phó với chiến tranh biên
giới, thiên tai dịch bệnh diễn ra liên tiếp trong thập niên 80 của thế kỷ trước. Để giai
quyết vấn đề xã hội và chăm lo cho đối tượng yếu thế. Vậy nên năm 1993 tỉnh Kiên
Giang thành lập Trung Tâm Bảo Trợ Xã Hội, để tiếp nhận nuôi dưỡng những người có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không tự lo được cuộc sống, là người già không nơi
nương tựa và trẻ em mồ côi, người khuyết tật trong tỉnh Trung Tâm Bảo Trợ Xã Hội
Kiên Giang tiền thân là “Làng trẻ mồ côi Mong Thọ” được thành lập vào năm 1993
đến năm 1999 có Quyết định số 2045/1999/QĐ-UB của UBND tỉnh Kiên Giang đổi
tên “Làng trẻ mồ côi Mong Thọ” thành Trung Tâm Bảo Trợ Kiên Giang trực thuộc Sở
Lao Động Thương Binh Xã Hội Kiên Giang. Từ khi thành lập đến nay trung tâm đã
trải qua nhiều thay đổi cùng với sự phát triển lớn mạnh, đến nay trung tâm là một
trong những nơi chăm sóc và nuỗi dưỡng nhiều đối tượng xã hội nhất tỉnh Kiên Giang.
Qua 20 năm hoạt động, Trung Tâm Bảo Trợ Xã Hội Kiên Giang đã tiếp nhận
hơn 700 lượt đối tượng, những mãnh đời bất hạnh xem đây là mái ấm của mình. Nhiều
cụ già được nuôi dưỡng chăm sóc đến cuối đời khi từ trần được thu xếp chu đáo có
nhà lưu giữ hài cốt, hương khói hằng ngày sau khi hỏa táng. Trẻ mồ côi và bị bỏ rơi
được lớn lên trong vòng tay của các bảo mẫu, nơi đây là cầu nối để các bạn nhỏ có cơ
hội tìm được gia đình thay thế tin cậy trong và ngoài nước.
Người thực hiện: Danh Hải 6
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Hiện nay Trung Tâm bảo Trợ Xã hội tỉnh Kiên Giang đang quản lý và nuôi
dưỡng hơn 210 người. Trong đó gồm 51 cụ già và 152 trẻ mồ côi. Từ cuối năm 2012

sẽ tiếp nhận thêm đối tượng người tâm thần mà gia đình chưa có khả năng chăm sóc
và điều trị bệnh được đến nay nâng tổng số lên tới 17 đối tượng tâm thần.
Cách thức thành lập, Sau ngày thống nhất đất nước (năm 1975) cả nước tập trung
vào khắc phục hậu quả của chiến tranh để lại, đồng thời phải đối phó với chiến tranh
biên giới, thiên tai dịch bệnh diễn ra liên tiếp trong thập niên 80 của thế kỷ trước. Để
giai quyết vấn đề xã hội và chăm lo cho đối tượng yếu thế. Năm 1993 tỉnh Kiên Giang
thành lập Trung Tâm Bảo Trợ Xã Hội, để tiếp nhận nuôi dưỡng những người có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn mà không tự lo được cuộc sống, là người già không nơi nương
tựa và trẻ em mồ côi, người khuyết tật trong tỉnh.
Đối tượng được hổ trợ:
Phụ nữ đơn thân.
Các hoạt động hổ trợ:
Tìm hiểu nguyên nhân mà thân chủ đang gặp phải nhưng thân chủ không thể
giải quyết đươc, để có kế hoạch giúp đở cho thân chủ trong thời gian tới.
Vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng: Đảng ủy và các nghành đoàn thể;
kể cả chính quyền địa phương rất quan tâm đến việc An sinh xã hội ở địa phương,
nhưng vì xã còn nghèo nên rất khó khăn trong công tác An sinh xã hội; chăm lo đời
sống xã hội cho nhân dân.
Đánh giá của học viên về các mặt hoạt động của cơ sở: Qua thời gian thực tập
bản thân được sự quan tâm và giúp đở nhiệt tình của cấp ủy – UBND thị trấn và các
ngành đoàn thể, đặc biệt là sự quan tâm của BCH Hội Nông Dân Thị trấn cũng như
các chi Hội trưởng Hội Nông dân thị trấn, cùng Hội Cựu chiến binh hổ trợ tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành thời gian báo cáo thực tập một cách tốt nhất, riêng Đảng ủy
Thị trấn Minh Lương rất nhiệt tình giúp tôi trong khâu tiếp cận thân chủ.(cá nhân và
nhóm). Cũng như trong quá trình công tác khi cần gì điều được sự hỗ trợ nhiệt tình,
như tìm thông tin từ thân chủ và tạo cho em có không gian làm việc với thân chủ một
cách rất thoải mái.
III/ NỘI DUNG VÀ KẾT QỦA THỰC TẬP:
1. Công tác xã hội cá nhân:
1.1 Giới thiệu về bản thân của đối tượng/ thân chủ.

Họ và tên: Huỳnh Tố Anh
Giới tính: Nữ.
Sinh năm: 1955 (58 tuổi).
Về cuộc sống hiện tại:
Người thực hiện: Danh Hải 7
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Thân chủ là người mất sức lao động, đặc điễm cá nhân thân chủ già yếu có tật ở
tay do té gãy vào năm 2003, thân chủ ở một mình, tính cách thân chủ, thân chủ tính
tình trằm lắng ít nói chỉ lủi thủi một mình trong căn nhà hỗ trợ theo QĐ -167/CP, đã
cũ, tâm tư nguyện vọng cũa thân chủ muốn được sống gần con cháu vì bà muốn quảng
đời còn lại có cuộc sống vui vẻ hơn, và thân chủ mong muốn chính quyền các cấp
quan tâm cho cuộc sống hiện tại của thân chủ nhiều hơn, hoàn cảnh của thân chủ rất
khó khăn thiếu thốn đủ thứ về sinh hoạt cá nhân, nguyên nhân xảy ra là do chồng thân
chủ qua đời cách đây 10 năm do bị động kinh và té sông mà chết, từ đó thân chủ được
sự quan tâm giúp đở của chính quyền ấp, xã và bà con lân cận, do tuổi cao sức yếu
nhưng thân chủ không được các con quan tâm, chúng điều có gia đình riêng ở xa
chúng đã quên hẳn người mẹ đã mang nặng đẻ đau từ nhiều năm nay từ khi xung đột
với mẹ . Kể từ khi ông qua đời thân chủ điều được sự quan tâm chia sẻ của của những
người hàng xóm nơi thân chủ đang sinh sống.
1.2 Gia đình và người thân của thân chủ:
Thông tin về gia đình; thân chủ có hai đứa con một trai một gái chúng đều có gia
đình ở xa hầu như chúng không quan tâm vì về khó khăn chủ thân chủ, chúng bỏ mặt
thân chủ khoảng 10 năm nay, thân chủ không có ruộng đất chỉ sống trên phần đất của
người khác, do sự động viên của chính quyền địa phương; cất cho thân chủ cái nhà; thân
chủ đã già yếu không còn lao động, chỉ nhờ vào sự giúp đở của những người hàng xóm
xung quanh, thân chủ hình như không có mối quan hệ gia đình vì những đứa con của
thân chủ đều không quan tâm đến thân chủ.
1.3 Môi trường xung quanh:
Cộng đồng nơi thân chủ cư trú điều được sự quan tâm của những người xung
quanh như ( người cho gạo, người cho nước ). Đối với các ngành đoàn thể điều quan

tâm chăm sóc cho thân chủ nhất là Hội phụ nữ và Hội người cao tuổi ở ThỊ trấn luôn
đến động viên thân chủ; trong khi đó Hội người cao tuổi đã và đang làm hồ sơ cho thân
chủ để hưởng chế độ theo qui định của chính phủ.
Chi tiết về thân chủ cũng như biến cố, sự kiện mà thân chủ đang phải đương đầu.
Thân chủ có hai đời chồng và chỉ có hai đứa con, người chồng thứ nhất mất lúc
đó thân chủ còn trẻ chỉ mới 33 tuổi do sét đánh mà chết, thân chủ ở với hai đứa con lúc
đó các con còn nhỏ thân chủ làm mọi việc để có tiền nuôi con nhưng cái nghèo vẩn đeo
bám và thân chủ bước thêm bước nửa; từ khi đó xung đột gia đình giửa các con và thân
chủ bắc đầu nãy sinh, chúng không đồng ý cho thân chủ có người khác mà bỏ cha
chúng, vì thế chúng bỏ nhà ra đi và từ đó thân chủ sống với người chồng thứ hai nhưng
không có đứa con nào người chồng thứ hai này lại mắt chứng bệnh động kinh ông
thường bị co giật thời gian trôi qua thân chủ và người chồng thứ hai chung sống với
nhau cũng rất hạnh phúc tuy rau cháo nhưng tình nghĩa vẩn tốt (theo lời trình bày của
thân chủ), cách đây 10 năm thân chủ lại một lần nữa bị ức chế về tâm lý người chồng
chung ấp tay gói của thân chủ lại qua đời đây là sự mất mác vô cùng to lớn và đau khổ,
trong lúc đi làm mướn phát vườn cho hàng xóm ông lại lên cơn động kinh không mại bị
té xuống mương mà chết, thân chủ lại một mình bên căn lều che mưa tránh nắng, và
thời gian trôi qua thân chủ chỉ sống một mình chờ vào sự giúp đở của các ngành đoàn
thể chính quyền địa phương và các mạnh thường quân cùng bà con hàng xóm.
Người thực hiện: Danh Hải 8
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Những người liên quan đến thân chủ, người có ảnh hưởng đến thân chủ; Đó là
các con của thân chủ, thân chủ mong muốn rằng những ngày cuối đời thân chủ muốn
được các con, các cháu thông cảm, dù chỉ một lần chúng nhớ đển tình mẩu tử.
Thân chủ ở một ấp nghèo người dân xung quanh điều là những người có lòng
hảo tâm biết chai sẻ với thân chủ, thân chủ luôn quan tâm đến sức khỏe vì hiện tại thân
chủ không làm vì ra tiền để lo cho cuộc sống hiện tại, lúc đau ốm phiền hà đến bà con
hàng xóm, từ đó chính quyền địa phương có quan tâm đến thân chủ như; hàng tháng
điều chích một ít quỷ từ thiện giúp cho thân chủ trong lúc khó khăn vì hiện tại địa
phương cũng gặp không ít khó khăn về tài chính.

Biểu đồ thế hệ:
Ghi chú:
Cha chết.
Mẹ chết.
Người chồng thứ nhất và thứ hai chết.
Con trai chử T.
Con gái chử G.
Quan hệ xa cách.
Người thực hiện: Danh Hải 9
X
X
x x
T
G
L
X
x
X
T
G
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Quan hệ một chiều.
Quan hệ xung đột là dấu.
Biểu đồ sinh thái:
Ghi chú :
Quan hệ xa cách giửa thân chủ và các con
Quan hệ hàng xóm với thân chủ
Quan hệ nhân viên xã hội với thân chủ
Quan hệ giửa với chính quyền thân chủ
Quan hệ giửa thân chủ với chính quyền

1.4. Xác định vấn đề: Vấn đề ưu tiên;
Già yếu không người nuôi dưởng, mất sức lao động;
Người thực hiện: Danh Hải 10

c
co
n
Chín
h
quyề
n
Gia
đinh
thân
chủ
Nhâ
n
viên
XH
Hàn
g
xóm
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Căn nhà bị hư hỏng nặng;
Mong muốn được gặp các con;
Nhà bị dột không tiền sửa chửa lại;
Khi hoàn cảnh gia đình xảy ra biến cố củng được chính quyền quan tâm giúp
cho ông có nơi nằm yên ổn, gì gia đình thân chủ không có đất, qua đó có sự quan tâm
của các ngành đoàn thể nhất là hội phụ nữ như các ngày lễ 8/3 cũng đến thăm và tặng
quà cho thân chủ.

Thân chủ củng tự nổ lực phấn đấu trong cuộc sống như tự đi làm thuê làm
mướn kiếm tiền nuôi bản thân.
Nguyên nhân sâu xa như: Thân chủ có người chồng thứ hai thì các con bỏ nhà
không đồng tình với thân chủ. Khi người chồng thứ hai qua đời thân chủ sống một
mình khi đó sức khỏe yếu nhà không tiền không ruộng đất.
Thân chủ tự ty cho số phận mặt cảm với mọi người; thiếu sự quan tâm của các
con; trong tư tưởng thân chủ cho rằng mình là gánh nặng cho xã hội cho hàng xóm.
Nếu như không được giải quyết các vấn đề trên thì có thể xảy ra các vấn đề
khác về mặt tâm lý của thân chủ như; trằm cảm ít nói những biểu hiện này mới xuất
hiện gần đây, (theo trình bày của những người sung quanh)
*Bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu:
ĐIỄM MẠNH ĐIỄM YẾU
- Thân chủ luôn yêu thương chồng và các con - Mất sức lao động
- Luôn quan tâm đến bà con hàng xóm - Sức khẻo không được tốt
- Thân chủ sống có tình cảm với mọi người - Có tật ở tay do bị té gẩy
- Thân chủ Có trí nhớ rất tốt dù đã cao - Tự ty mặt cảm vì hoàn cảnh
Nguồn lực:
Nôi lực; như tìm đến các con của thân chủ động viên để họ có thể chấp nhận
thân chủ mà họ tìm về với thân chủ thông qua các ban ngành đoàn thể để có sự hổ trợ
động viên các con thân chủ khi cần thiết.
Ngoại lực; gới thiệu thân chủ với các mạnh thường quân để có sự hổ trợ từ các
nhà hảo tâm giúp đở cho thân chủ.
1.5 xây dựng kế hoạch giúp đỡ:
T
T
Mục tiêu Các hoạt động
cụ thể
Người thực
hiện
Nguồn hổ trợ Thời gian thực hiện Kết quả mong đợi

01 -Giúp thân
chủ ổn
- Đến động viên
các con thân
-Nhân viên
xã hội
- Nội lực
tự thân
-Ngoại lực
Đến gặp các
- Bắt đầu
10/06/2013
-Kết thúc
15/07/2013
- Thân chủ có
cuộc sống hạnh
Người thực hiện: Danh Hải 11
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
định cuộc
sống
chủ về thăm
thân chủ
chủ phải
có ý chí
phấn đấu
nhà hỏa tâm
và các mạnh
thường quân
để có hướng
giúp đở thân

chủ, củng
như các đoàn
thẩ và chính
quyền địa
phương.
phúc trong những
năm còn lại, được
các con thăm
viếng và chăm sóc
cho thân chủ, sự
quan tâm của các
cấp chính quyền
địa phương, và
các ngành đoàn
thể
02 Thân chủ
không còn
tự ty mặt
cảm với
mọi người
Làm việc trực
tiếp với các ban
ngành đoàn thể
để có hướng
giúp đở cho
thân chủ, về
cuộc sồng hiện
tại
Nhân viên
xã hội

Thực hiện
các sính sách
đối vời người
cao tuổi ,như
hưởng trợ
cấp hàng
tháng theo
quy định của
chính phủ
14h
10/06/2013
13h
15/07/2013
Thân chủ đã có
cuộc sống tốt hơn
trong những ngày
trước
2. Công tác xã hội nhóm:
2.1. Giới thiệu/mô tả về nhóm:( Nhóm có sẳn có 13 thành viêm).
- Thị trấn Minh Lương huyện Châu Thành trong những năm qua tình hình an
ninh chính trị luôn ổn định, tình hình trật tự an toàn xã hội vẩn còn xảy ra nhất là về tệ
nạn xã hội như đánh bài, đá gà, số đền, uống rượu gây rối…xảy ra rất phức tạp, từ đó
có sự liên kết giửa hai nghành Công An và Hội cựu chiến binh đã xây dựng mô hình
câu lạc bộ phòng chống tội phạm lúc đầu thành lập câu lạc bộ vào khoảng tháng 07
năm 2010 chỉ có 8 thành viên và đi vào hoạt động đến nay đã lên đến 13 thành viên,
các thành viên trong câu lạc bộ luôn nhận định đây là một việc làm thiết thực bởi vì
thành viên điều là các hội viên hội cựu chiến binh.
Số lượng thành viên hiện tại của câu lạc bộ là 13 thành viên; về cơ cấu: Trong đó
có 01 chủ nhiệm, 01 phó chủ nhiệm, và 01 thư ký còn lại là thành viên của lạc bộ.
Mục đích thành lập câu lạc bộ nhắm giải quyết các vấn đề nảy sinh trong địa bàn

ấp, như; tình hình TTATXH; từ đó tình hình có phần giãm so với trước, nhìn chung
các thành viên trong câu lạc bộ luôn phát huy hết tinh thần trách nhiệm làm cho địa
bàn ngày càng trong sạch, vì thế các đối tượng uống rượu gây rối giãm không còn làm
mất an ninh trật tự như trước.
Các thành viên trong nhóm luôn chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước, bênh cạnh đó các thành viên trong câu lạc bộ phải vận động
gia đình người thân không tham gia các tệ nạn xà hội; cãm hóa giáo dục các người
lầm lỗi tại cộng đồng dân cư, và tham gia tốt các phong trào của địa phương phát động
xây dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cư…
Qui chế hoạt động của câu lạc bộ như:
Thực hiện theo quyết địng 113/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 08 năm 2011. Về việc
thành lập Câu lạc bộ Cựu chiên binh phòng chống tội phạm và giáo dục người lầm lổi
hoàn lương tại cộng đồng dân cư.
Người thực hiện: Danh Hải 12
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Sau khi trao đổi bàn bạc thống nhất trong câu lạc bộ ban hành quy chế hoạt động
với những nội dung như sau.
-Nguyên tắc tổ chức:
Câu lạc bộ Cựu chiến binh phòng chống tội phạm và giáo dục người lầm lổi
hoàn lương tại cộng đồng dân cư của Thị trấn Minh Lương huyện Châu Thành
là một tổ chức xã hội tập hợp hội viên hội cựu chiên binh và nhân dân theo tinh thần
tự nguyện, phù hợp theo sự chỉ đạo và lãnh đạo của cấp trên, phải theo yêu cầu của
chi hội Cựu chiến binh xã và chiệu sự hướng dẩn cùa các cơ quan chức năng, các lực
lượng nghiệp vụ của lực lượng Công an các cấp.
-Mục đích hoạt động:
Thành viên trong câu lạc bộ phải xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc, nhân rộng
đến quần chúng nhân dân.
Phải chung sức chung lòng góp phần xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn
dân cư theo tinh thần nghị quyết trung ương V khóa VIII của Đảng, thực hiện theo tinh
thần Nghị quyết trung ương Hội khóa IV của hội Cựu chiến binh Viện Nam.

Các thành viên trong câu lạc bộ đoàn kết tương trợ lẫn nhau, học hỏi trao đổi
kinh nghiệm làm kinh tế gia đình.
Tham gia tích cực các phong trào hoạt động của câu lạc bộ hội cựu chiến binh
và các phong trào khác ở địa phương.
Gương mẩu chấp hành và thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước và làm tốt nghĩa vụ của công dân.
Tích cực và thường xuyên vận động gia đình, người thân và cộng đồng dân cư
tham gia phòng chống tội phạm, không tham gia các tệ nạn xã hội, cãm hóa giáo dục
người lầm lỗi hoàn lương tại cộng đồng dân cư đạt hiệu quả.
-Tổ chức điều hành:
Câu lạc bộ có ban chủ nhiệm gồm ba thành viên được câu lạc bộ bầu và phân
công cụ thể: 01 chủ nhiệm; 01 phó chủ nhiệm và 01 thư ký.
Ban chủ nhiệm có trách nhiệm điều hành CLB, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên, điều hành các hoạt động của CLB, chịu sự giám sát của chi hội Cựu
chiến binh ấp và hội Cựu chiến binh xã.
Phát triển thành viên mới và đưa ra khỏi CLB khi thành viên câu lạc bộ sai
phạm mà không thể khắc phục được, theo nguyên tắc dân chủ với số lượng 2/3 ý kiến
tán thành.
Thực hiện nội quy, quy chế, mọi hoạt động điều được coi là hoạt động chung
của Câu lạc bộ.
Khi hết nhiệm ký Câu lạc tiến hành bộ bầu lại ban chủ nhiệm.
Thành viên Câu lạc bộ có nghĩa vụ.
Tham gia đều đặng các buổi sinh họat của Câu lạc bộ ( kể cả sinh họat đột
xuất).
Người thực hiện: Danh Hải 13
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
-Thành viên câu lạc bộ có quyền hạn sau:
Được quyền đề xuất nguyện vọng, thảo luận biểu quyết giám sát hoạt động của
câu lạc bộ.
Được quyền tham gia vào các hoạt động của Câu lạc bộ và có quyền rút ra

khỏi câu lạc bộ, với lý do chính đáng.
2.2. Diễn tiến nhóm sau khi được thành lập:
Tâm trạng các thành viên trong nhóm; Từ khi thành lập câu lạc bộ các thành viên
rất phấn khởi khi được vào câu lạc bộ; các thành viên trong câu lạc bộ cho rằng vào
câu lạc bộ là để giúp ích cho những người lầm lổi trong quá trình cảm hóa giáo dục
các đối tượng để họ tìm lại được con người chính mà họ tự đánh mất, các thành viên
trong câu lạc bộ rất nhiệt tình trong quá trình kết hợp với các ngành có liên quan như
ngành Công an, để đãm bảo ANTT – TTATXH trên địa bàn ấp mình từ khi thành lập
cho đến nay câu lạc bộ đã cảm hóa giáo dục được 19 thanh thiếu niên có hoạt động sai
trái; 9 đối tượng uống rượu làm mất ANTT và 04 phụ nữ bán số đề đã trở thành người
tốt làm ăn chân chính trong địa bàn ấp.
Mối quan hệ giửa các thành viên; phân công giao nhiệm vụ, vai trò nhóm trưởng.
Đối với các thành viên trong Câu lạc bộ:
Các thành viên tham gia đều đặng các buổi sinh họat của Câu lạc bộ ( kể cả sinh họat
đột xuất).
Tham gia các hoạt động do Câu lạc bộ tổ chức phân công.
Đống góp ý kiến, kinh phí xây dựng quỹ và duy trì nâng cao chất lượng hoạt
động của câu lạc bộ.
Thành viên trong câu lạc bộ được quyền đề xuất nguyện vọng, thảo luận biểu
quyết giám sát hoạt động của câu lạc bộ.
Đối với chủ nhiệm; phó chủ nhiện và thư ký:
Hàng tháng, quí phải soạn thảo các văn bản báo cáo tình hình trong Câu lạc bộ
cho các thành viên trong câu lạc bộ nắm và đề ra phương nhiệm vụ trong thời gian tới,
để các thành viên trong câu lạc bộ đóng góp ý kiến và đi đến thống nhất và thực hiện.
Về thư ký bào cáo tình hình thu chi tài chính trong tháng qua; các nguồn từ các
thành viên trong Câu lạc bộ đống góp và vận động từ các nguồn khác.
Sự tương tác giửa các thành viên trong nhóm: Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao các thành viên trong nhóm có sự thông báo qua lại về các nhiệm vụ cho
nhau rất chặc chẻ, như chủ nhiệm và các thành viên trong câu lạc bộ luôn trao đổi
thông tin cho nhau về các vấn đề mình phụ trách có diển biến ra sau và có vấn đề gì

nổi lên trong tuần qua để có hướng giải quyết kiệp thời không để xảy ra mâu thuẩn với
các thành viên trong câu lạc bộ cá trách nhiệm vận động tuyên truyền, các thành viên
trong gia đình gương mẫu chấp hành nghiêm pháp luật, không có người thân trong gia
đình vi phạm và tham gia các tệ nạn xã hội.
Người thực hiện: Danh Hải 14
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Tích cực vận động quần chúng nhân dân, thực hiện chương trình quốc gia
phòng chống tội phạm, phong trào phòng chóng ma túy và các vấn nạn mà pháp luật
nghiêm cấm.
Các thành viên trong lạc bộ tích cực tham gia phối hợp hổ trợ lực lượng Công
an triển khai biện pháp đấu tranh trấn áp tội phạm, truy quét các tệ nạn xã hội trên địa
bàn, huy động các thành viên câu lạc bộ tham gia tuần tra canh gác an ninh trật tự,
nhằm phát hiện hành vi vi phạm cùng lực lượng Công an vây bắt.
Nguồn lực của nhóm: Câu lạc bộ hoạt động trên tinh thần tự nguyện, cống
hiến kinh phí hoạt động do thành viên Câu lạc bộ tự nguyện đống góp và vận động từ
các nhà hỏa tâm các hộ quần chúng có tinh thần trách nhiệm trong lĩnh vực ANTT mà
họ tự nguyện đống góp cho Câu lạc bộ.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao các thành viên vẩn có
những mâu thuẩn với nhau như sự bất đồng về quan điểm với nhau trong quan hệ
công tác không có sự hổ trợ cho nhau một cách thống nhất từ đó có sự xung đột trong
nhóm nẩy sinh có 13 thành viên nhưng có sự mâu thẩu là 02 thành viên.
Nhóm gồm các thành viên sau :
1- Huỳnh Văn Tường Năm sinh: 1960 Chủ nhiệm câu lạc bộ
2- Trần Minh Tâm Năm sinh: 1948 Phó chủ nhiêm câu lạc bộ
3- Cao Thanh Hải Năm sinh: 1950 Thư ký câu lạc bộ
4- Tống Văn Bé Năm sinh: 1947 Thành viên câu lạc bộ
5- Trịnh Minh Nhỏ Năm sinh: 1959 Thành viên câu lạc bộ
6- Hoàng Văn Giá Năm sinh: 1956 Thành viên câu lạc bộ
7- Cao Thanh Hữu Năm sinh: 1949 Thành viên câu lạc bộ
8- Phùng Văn Tới Năm sinh: 1954 Thành viên câu lạc bộ

9- Lưu Minh Chiến Năm sinh: 1945 Thành viên câu lạc bộ
10- Trần Minh Đến Năm sinh: 5664 Thành viên câu lạc bộ
11- Huỳnh Thị Oanh Năm sinh: 1954 Thành viên câu lạc bộ
12- Mạc Thị Trong Năm sinh: 1956 Thành viên câu lạc bộ
13- Bành Văn Thanh Năm sinh: 1947 Thành viên câu lạc bộ
Người thực hiện: Danh Hải 15
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Vẽ biểu đồ:



*Chú thích:
- Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và thư ký
- Thành viên nhóm
- Thân thiết
- Mâu thuẫn

2.3. Xác định vấn đề của nhóm (vấn đề ưu tiên):
-Vấn đề của nhóm: thiếu tự tin trong khâu giải quyết các vấn đề về tình hình
ANTT, không đoàn kết trong nội bộ.
- Thiếu kinh phí hoạt động trong tuần tra canh gác.
- Thiếu công cụ hổ trợ
- Nguyên nhân: Do không được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
Người thực hiện: Danh Hải 16
T
h
a
n
h
T

r
o
n
g





O
a
n
h




Đ
ế
n

C
h
i
ế
n
T

i
H


u
G
i
á

N
h

B
é
Tườn
g
Tâm
Hải
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
- Không được sự hổ trợ kinh hổ từ chính quyền địa phương
- Phân tích: Tuy có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương,
chính sách quan tâm Câu lạc bộ. Nhưng chưa có nguồn kinh phí để mở lớp tập huấn
cho các thánh viên trong Câu lạc bộ; không có kinh phí để trang bị công cụ hổ trợ cho
Câu lạc bộ.
Đánh giá điễm mạnh yếu của Câu lạc bộ:
TT ĐIỄM MẠNH ĐIỄM YẾU
1 Luôn quan tâm đến tình hình an ninh trật
tự trong địa bàn
Các thành viên trong nhóm chưa thật sự
đoàn kết để giải quyết các vấn đề của
nhóm
2 Cãm hóa được các đối tượng lầm lỗi trở
thành người tốt tại cộng đồng dân cư

Chưa qua đào tạo và tập huấn để giải
quyết vấn đề
2.4. Xây dựng kế hoạch giúp đỡ nhóm:
ST
T
Mục tiêu
Các hoạt
động cụ thể
Người
thực hiện
Người hỗ trợ
Nội lực Ngoại lực
1 Làm thay
đổi nhận
thức của
nhóm
Thông qua
những buổi
sinh hoạt
nhóm
Học viên
và nhóm
thân chủ
Tự nhóm
phấn đấu
hơn trong
quá trình
công tác
Các cấp chính
quyền và các

mạnh thường
quân cần quam
tâm về hoạt
động của nhóm
7h
20/06/
2013
đến
13
05/7/20
13
Trong nhóm
có sự hào
đồng nhất trí
cao trong
qáu trình
công tác
2 Làm việc
trực tiếp
với nhóm
trưởng về
vấn đề
xung đột
trong
nhóm và
giúp nhóm
trát triển
tốt hơn
Làm việc
với BCH

hội Cựu
chiến binh
xã để có
hướng giải
quyết cá vấ
đề mà câu
lạc bộ đang
gặp phải
Học viên
và nhóm
thân chủ
Từng
thành viên
phải tự
lực phấn
đấu tốt
với vai trò
trách
nhiệm của
mình
Hai ngành Công
an và hội chự
chiế binh phải
tạo điều kiện tập
huấn cho câu lạc
bộ các vấn đề cơ
bản và tọa
nguồn kinh phí
để câu lạc bộ
hoạt động

7h
20/06/2
013 đến
13h
05/07/2
013
Sau khi tiếp
xúc nhóm,
đã thay đổi
về tính cách,
cởi mở và
hòa đồng
hơn giửa các
thành viên
Người thực hiện: Danh Hải 17
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm

IV. LƯỢNG GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. Lượng giá:
1.1 Về phía thân chủ và nhóm thân chủ:
-Những thay đổi tích cực (đã làm được):
Trong những ngày làm việc với thân chủ nhìn chung thân chủ có nhửng chuyển
biến về tâm lý không còn bi quan như trước, thân chủ có được niềm tinh trong cuộc
sống, nhất là căn nhà đã được một mạnh thường quân và chính quyền địa phương tạo
kiều điện sử chửa lại cho thân chủ trong những ngày mưa gió; thân chủ không còn mặc
cảm tự ty như trước.
Về các con của thân chủ không còn mặc cảm thân chủ nữa người con trai lớn có
về tới lui thăm thân chủ được một lần, đó là niềm động lực rất lớn đối với thân chủ.
Trong quá trình sinh hoạt của câu lạc bộ mỏi thành viên phải tạo cho mình không
khí vui tươi để buổi sinh hoạt đạt hiệu quả cao. Các thành viên trong nhóm đã thông

cãm cho nhau trong quá trình thực thi công việc không còn mâu thuẩn xung đột xảy ra
như trước.
-Hạn chế (chưa làm được):
Tuy có Sự thay đổi của thân chủ nhưng vẩn còn mặc cãm tự ty, đối người con gái
thì chưa có sự nhận thức quan tâm đến thân chủ, vì thế thân chủ hiện tại ty có hướng
tiến triển nhưng chưa thật sự hoàn toàn.
Thành viên nhóm còn thiếu quyết liệt, tinh thần trách nhiệm chưa cao.
Trong sinh hoạt các thanh viên trong câu lạc bộ còn làm việc nói chuyện riêng
không tập trung thảo luận ít đưa ra sáng ý kiến hay, nhằm giúp cho câu lạc bộ có
hướng giải quyết các vấn đề trong quá trình thực thi công việc chung.
-Về phía nhân viên xã hội (học viên):
+ Mặt tích cực:
Trong thời gian thực tại Thị trấn Minh Lương huyện Châu Thành. Bản thân em đã
có điều kiện thực hành các kiến thức, kỷ năng đã được học tại trường, từ lý thuyết đi
vào thực tiển là hết sức khó khăn.Tuy nhiên bản thân em đã làm được một số yêu cầu
sau:
Thực hành các kỷ năng chủ yếu của các phương pháp công tác xã hội cá nhân
như:
Kĩ năng giao tiếp ,vấn đáp, lập kế hoạch… các kĩ năng cụ thể trong các buổi
làm việc và kỷ năng lắng nghe, kĩ năng quan sát, thấu cảm và đặc biệt là kĩ năng khích
lệ, việc áp dụng các kĩ năng này được thực hiện trong tất cả các bước của tiến trình
công việc.
Tuy nhiên các bước đầu bằng cách khoa học, trên sơ sở tôn trọng thân chủ,và
thực sự mông muốn thân chủ thay đổi nên bản thân em đã cùng làm việc, kết nói
nguồn lực và kết quả đạt được là phần nào giải quyết được một số nguyên nhân gây
ra vấn đề của thân chủ
Người thực hiện: Danh Hải 18
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
Đựơc sự quan tâm giúp đở của chủ nhiệm câu lạc bộ và đặc biệt là chi hội
trưởng chi hội Cựu chiến binh ấp và các thành viên trong câu lạc bộ luôn tạo điều kiện

cho em trong qáu trình gặp gở trao đổi với các thành viên trong câu lạc bộ.
Có kế hoạch giúp đở cá nhân và nhóm:
Thân chủ có chiều hướng phấn đấu trong cuộc sống, không còn tự ty, mặc cãm
tinh thần lạc hoan hơn trước.
Tham gia nhiệt tình các phong trào của nhóm như vận động các gia đình ở tổ
NDTQ không tham gia các TNXH…
Giúp câu lạc bộ có bầu không khí vui tươi, giải tỏ được mâu thuẫn giữa các
thành viên trong câu lạc bộ.
Tổ chức sinh hoạt nhóm sôi nổi, đưa ra nhiều sáng kiến hay trong giải quyết công
việc của câu lạc bộ.
Mặt hạn chế:
Do thời gian có hạn, do bản thân chưa có kinh nghiệm trong thực tế cũng như
chiệu áp lực tâm lý của việc thực tập nên bản thân còn mắc phải nhiều hạn chế như
sau: Chưa thực hiện được hết các nội dung trong kế hoạch đề ra; trong từng buổi làm
việc đôi khi còn chưa thật sự đi vào nội dung chính của vấn đề sử dụng các kỹ năng
còn lúng túng chưa áp dụng được với thực tế. Việc sử dụng kỷ năng tham vấn còn
chưa đạt hiệu quả, khuyên nhiều hơn là tham vấn, vì thế đôi khi vi phạm vào nguyên
tắc; cùng thân chủ giải quyết vấn đề
Bước lượng giá và kết thúc còn vội vàng, không bám sát vào mục tiêu và kết quả
mong đợi trong kế hoạch để đánh giá.
Trong qúa trình tham vấm nhóm, do nhóm có quy chế làm việc nên bản thân còn
tiếp xúc với Câu lạc bộ rất ít, chỉ sinh hoạt chung được một lần, và còn lại là gặp riêng
từng thành viên của nhóm. Nên cách giải quyết vấn đề của nhóm thực sự chưa được
thiết phục.
2. Nhận xét và khuyến nghị của học viên:
2.1 Nhận xét:
Trong quá thực tập tại địa phương, nhìn chung các cấp lãnh đạo từ xã đến ấp luôn
tạo mọi sự giúp đở cho bản thân em rất nhiệt tình trong quá trình làm việc như; quá
trình xuống địa bàn, gặp gở thân chủ cá nhân và nhóm, củng được sự hổ trợ nhiệt tình
các chi tổ hội; và ban lãnh đạo ấp.

Đối với hộ Nông dân xã là một cầu nói nhiệt tình trong những ngày em thực tập ở
đại phương, trong đó là sự phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể cho bản thân em
hoàn thành báo cáo thực tập này…
2.2 Khuyến nghị:
Đối với chính quyền địa phương:
Các cấp chính quyền cần quan tâm đối với các người già neo đơn nhiều hơn cần
thực hiện làm tốt các chính sách an sinh xã hội cho người cao tuổi như thân chủ, cần
Người thực hiện: Danh Hải 19
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
làm gấp các thủ tục cho thân chủ hưởng chế độ người cao tuổi theo qui định trong thời
gian tới.
Đối với Câu lạc bộ cần tổ chức tập huấn các kĩ năng cơ bản trong quá trình giải
quyết công việc
Cần tạo kinh phí cho câu lạc bộ hoạt động tốt hơn.
Trang bị công cụ hổ trợ cơ bản cho câu lạc bộ
Đối với trường :
Cần quan tâm nhiều hơn đối với học viên trong thời gian tới như; cơ sở học tập
các chế độ đối với học viên…
Kết Luận chung:
Trong thực tế Đảng và nhà nước tuy có sự quan tâm nhưng chưa thực sự đồng bộ,
trong quá trình giải quyết còn có sự phân biệt giửa người thân và công đồng mà những
thực thi còn mắc phải, thiếu sự quan tâm đôn đốc kiễm tra (Ai mới là người mới thực
sự được giúp đở hoàn cảnh họ hiện tại…)
Qua thời gian thực tập em đả rút ra nhiều bài học cho bản thân như: trong thực tế
còn nhiều người có hoàn cảch khó khăn mà họ chưa có thể giải quyết được, từ đó là
một cán bộ và là người nhân viên xã hội cần phải tạo mọi điều kiện giúp đở họ có cuộc
sống tốt hơn trong cuộc sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thị Anh Quân, Giáo trình Công tác xã hội cá nhân trường Đại học Đà
Lạt

2. Phạm Hoàng Tài, Giáo trình Tâm lý học phát triển trường Đại học Đà Lạt
3. Lê Chí An (biên soạn). Công tác xã hội cá nhân. Nhà xuất bản Đại học Mở-
Bán công Tp. HCM.
4. Đặng Thị Thanh Thủy, Giáo trình Công tác xã hội trẻ em trường Đại học Đà
Lạt
5. Marian Brandon- Gillian Schofield. Nguyễn Thị Nhẫn dịch (2002). Công tác
xã hội với trẻ em. Nhà xuất bản Đại học Mở- Bán công Tp. HCM.
6. Grace Mathew. Lê Chí An dịch (2000). Nhập môn công tác xã hội cá nhân.
Nhà xuất bản Đại học Mở- Bán công Tp.HCM.
7. 30 câu hỏi về hành vi thiên lệch ở trẻ (2006). Nhà xuất bản Đà Nẵng.
Người thực hiện: Danh Hải 20
Báo cáo thực tập công tác Xã hội Cá nhân và Nhóm
8. Francoise Dolto. Vân Anh dịch (2004). Tái bản lần thứ 3. Nói với tuổi mới
lớn. Nhà xuất bản trẻ.
9. Nguyễn Thị Oanh (2006). Tư vấn tâm lý học đường. Nhà xuất bản trẻ.
10.Allan & Barbara Pease. Lê Huy Lâm dịch (2007). Ngôn ngữ cơ thể. Nhà xuất
bản tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
11.Mạng Internet: Google.com

Người thực hiện: Danh Hải 21

×