Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu TUẤN ANH sang thị trường các nước ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.71 KB, 130 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là một
nước nông nghiệp trên 70% lực lượng lao động hoạt động trong
ngành nông nghiệp, vì thế Đảng và Nhà nước ta đã xác định
nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược nhằm sử dụng lực
lượng lao động rất lớn trong nông nghiệp, phân công lại lực
lượng lao động và tạo nguồn ban đầu cần thiết cho sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Một trong những sự kiện quan
trọng đó là Việt Nam gia nhập ASEAN vào 28/7/1995, một mốc
son trong quá trình hội nhập kinh tế và hiện nay Việt Nam đã
gia nhập vào AFTA. Các nước ASEAN đều có điểm tương đồng
về văn hoá và gần gũi nhau về mặt địa lý . Nằm giữa Thái Bình
Dương và ấn Độ Dương, là đầu mối cửa ngõ giao thông quan
trọng, các nước ASEAN có điều kiện để phát triển. Nhận thức
được lợi thế to lớn của hàng nông sản nước ta và mối quan hệ
thương mại giữa nước ta và các nước ASEAN, công ty TUấN
ANH thấy rõ được thị trường ASEAN là một thị trường đầy
tiềm năng mà lại không khó tính và ngày nay nó đã trở thành
một thị trường xuất khẩu chính của công ty.

2
Bên cạnh những thành công to lớn, vẫn còn tồn tại một số hạn
chế nhất định ở thị trường ASEAN mà công ty cần giải quyết để
nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông sản, vì vậy em
chọn đề tài: “Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty xuất
nhập khẩu TUẤN ANH sang thị trường các nước ASEAN”.
Mục đích của đề tài này nhằm nghiên cứu quyết định Marketing
sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty sang thị trường các
nước ASEAN từ đó đưa ra các giải pháp và một số kiến nghị đối


với công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông
sản của công ty .
Đối tượng nghiên cứu của đề tài nay là thực trạng quyết định
Marketing sản phẩm nông sản của công ty TUấN ANH . Phạm
vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn từ năm 2010 trở về đây
và trong phạm vi các nước ASEAN

3
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này ,Em đã sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp
phân tích, tổng hợp trên cơ sở những thông tin thu thập được
cùng các phương pháp thống kê, so sánh để nghiên cứu những
yêu cầu mà đề tài đặt ra.
KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1: Những tiền đề lý luận cơ bản về quyết định
Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế
Chương 2: Phân tích thực trạng quyết định Marketing sản phẩm
nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu TUấN ANH
sang thị trường các nước ASEAN.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quyết định Marketing
sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu TUấN
ANH sang thị trường các nước ASEAN.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo Lê Hữu
Châu, người đã cung cấp tài liệu, hướng dẫn và giúp đỡ em rất tận tâm trong
quá trình thực hiện đế tài này.

4
Do khuôn khổ của đề tài và kiến thức của em còn nhiều hạn hẹp mà đề
tài lại khá rộng lớn cho nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết và
thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo, các bạn sinh viên cũng như những

người quan tâm đóng góp ý kiến xây dựng cho khoá luận được tốt hơn. Em
xin chân thành cảm ơn.

5
CHƯƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYẾT
ĐỊNH MARKETING SẢN PHẨM XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH
DOANH QUỐC TẾ
I . VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÂN TỐ MARKETING SẢN PHẨM
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH QUỐC TẾ
1. Vai trò Marketing sản phẩm
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thành
công trong kinh doanh cũng đồng nghĩa với làm chủ được cạnh
tranh. Kết quả của việc hoạch định chiến lược sản phẩm là tìm
được lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ, cạnh tranh luôn là trung
tâm của hoạch định chiến lược sản phẩm. Trên ý nghĩa đó mà
xét thì một chiến lược sản phẩm tối ưu sẽ có tác dụng to lớn đối
với công ty và được thể hiện cụ thể qua các mặt sau:
 Cơ sở để xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch và
chính sách sản xuất kinh doanh của công ty.
 Cơ sở để xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh
doanh khác như nghiên cứu phát triển, đầu tư
 Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty diễn ra một cách liên tục.

6
 Đảm bảo cho việc đưa hàng hoá và dịch vụ của công ty
ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận và đạt được mục
tiêu mà công ty đề ra.
 Đảm bảo cho việc phát hiện và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm đạt được hiệu quả cao.

 Đảm bảo cho phép công ty kết hợp giữa mục tiêu ngắn
hạn với mục tiêu dài hạn.
 Đảm bảo gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình
tái sản xuất mở rộng, nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lược
tổng thể
Chiến lược sản phẩm có vị trí rất quan trọng trong quá trình xâm
nhập và phát triển thị trường mới. Chỉ khi nào hình thành đúng
đắn chính sách sản phẩm, doanh nghiệp mới có hướng đầu tư
nghiên cứu phát triển, tung sản phẩm ra thị trường. Chỉ khi nào
chính sách sản phẩm được thực hiện tốt thì mới có sự phối hợp
tốt với các chính sách giá cả, phân phối, cũng như các biện pháp
khuyếch trương.

7
Tóm lại, chiến lược sản phẩm giúp cho công ty đứng trên thế
chủ động để nắm bắt và thoả mãn các nhu cầu đa dạng và luôn
biến động của thị trường, qua đó nó ngày càng thể hiện rõ vai
trò là một công cụ cạnh tranh sắc bén trong kinh tế thị trường.
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến Marketing sản phẩm nông sản
xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế
2.1. Các công cụ, chính sách của Nhà nước trong quản lý xuất
khẩu
Hiện nay, trên thế giới, các nước sử dụng nhiều công cụ để thực
hiện chính sách thương mại quốc tế, trong đó công cụ quan
trọng nhất là thuế đánh vào hàng nhập khẩu. Hầu như tất cả các
nước trong khối ASEAN đều áp dụng thuế nhập khẩu đối với
hàng nông sản, chỉ riêng có Singapore là không. Đây là nhân tố
phức tạp và thường gây bối rối cho các nhà kinh doanh do hệ
thống pháp luật, bảo hộ mỗi nước khác nhau như Singapore thì
99% hàng nhập khẩu nào là miễn thuế, Thái Lan thì khác vẫn áp

dụng mức thuế nhập khẩu khá cao và gạo vẫn được bảo hộ về
nhập khẩu.

8
Ngoài ra, còn có công cụ hạn ngạch (Quota, cơ chế giấy phép
nhập khẩu và các công cụ phi thuế quan khác). Quota là công cụ
chủ yếu của hàng rào phi thuế quan, là những quy định hạn chế
số lượng đối với từng thị trường, mặt hàng. Nó là công cụ kinh
tế phục vụ cho công tác điều tiết quản lý Nhà nước về xuất nhập
khẩu vừa nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Là quy định của
Nhà nước về số lượng (hay giá trị) của một mặt hàng được phép
xuất khẩu trong một thời gian nhất định.
- Trợ cấp xuất khẩu: Là biện pháp Nhà nước hỗ trợ các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu nhằm khuyến khích
tăng nhanh số lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ bằng các biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi
suất thấp đối với nhà xuất khẩu trong nước.
- Chính sách tỷ giá hối đoái: Kết quả của hoạt động kinh doanh
xuất khẩu rất nhạy cảm với tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái tăng
thường có lợi cho xuất khẩu. Vì vậy, trong kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nắm bắt được sự biến động của tỷ giá hối
đoái trên thị trường, quan tâm chính sách hối đoái của Chính
phủ, nguồn huy động ngoại tệ của quốc gia…

9
2.2. Tác động của nền kinh tế trong nước và ASEAN
Nền kinh tế trong nước ảnh hưởng đến lượng cung của hàng
xuất khẩu. Nếu nền sản xuất chế biến trong nước phát triển thì
khả năng cung ứng hàng xuất khẩu cũng như chất lượng hàng
xuất khẩu tăng lên, doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong công tác thu

mua tại nguồn, cạnh tranh được với các sản phẩm trong khu vực
và ngược lại thì khó khăn và thất bại.
Các nước ASEAN đều có điểm tương đồng với Việt Nam, có
xuất phát đIểm là nền văn minh lúa nước, nông nghiệp là chủ
yếu, mặt khác hầu như các nước đều có trình độ phát triển khoa
học kỹ thuật, công nghệ chế biến hơn ta. Do đó, nhu cầu về
hàng nông sản cũng bị hạn chế, chủ yếu là để tái xuất sang nước
khác. Nếu trình độ phát triển là ngang nhau thì khả năng cạnh
tranh sẽ thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn phải cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ trong nước
và ngoài khu vực ASEAN.

10
Hơn nữa, nếu nền kinh tế ổn định về chính trị – văn hoá sẽ là
nhân tố thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, nó tạo lập những
khuôn khổ chung cho hoạt động kinh doanh diễn ra. Khi môi
trường chính trị xã hội của nước ta và ASEAN có bất kỳ sự thay
đổi nào cũng đều ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu. Môi
trường chính trị – xã hội phải ổn định nếu không nó đồng nghĩa
với những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải.
Mặt khác, sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, cơ sở
hạ tầng của đất nước bạn cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
xuất khẩu. Trong xuất khẩu thì tính phức tạp trong thanh toán
nguồn vốn và ngoại tệ cần huy động lớn. Vì vậy khi hệ thống tài
chính ngân hàng của nước xuất khẩu, nhập khẩu phát triển thì
nó sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu được
dễ dàng huy động vốn ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán nhanh chóng, chính xác với độ rủi ro thấp góp phần nâng
cao uy tín của doanh nghiệp. Hiện nay trong các nước ASEAN
thì chỉ có Singapore, Inđônêxia, Thái Lan là có hệ thống ngân

hàng phát triển mạnh.

11
Hệ thống cơ sở hạ tầng trong đó đặc biệt là hệ thống thông tin
liên lạc có tác động rất lớn đến khả năng xuất khẩu. Ngày nay
việc trao đổi mua bán giữa nước ta và ASEAN chủ yếu là qua
đường thông tin điện thoại, Internet. Thông qua khả năng thu
thập thông tin, cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời,
đầy đủ giúp doanh nghiệp không bỏ sót các cơ hội kinh doanh
hấp dẫn, giúp việc giao dịch đàm phán, diễn ra nhanh chóng
thuận lợi với chi phí thấp. Việt Nam hiện nay có hệ thống thông
tin liên lạc khá phát triển, điều này tạo điều kiện rất lớn cho các
doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu. Các nước
Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philipin là những nước có hệ
thống thông tin phát triển đIều đó tạo thuận lợi cho việc trao đổi
thông tin giữa nước ta và các nước ASEAN rất thuận lợi. Bên
cạnh đó là hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường
biển, đường không, nhà ga, bến cảng, khu dự trữ được bố trí
thuận lợi với máy móc hiện đại cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
kinh doanh xuất khẩu.

12
2.3. Quan hệ kinh tế thương mại giữa nước ta và các nước
ASEAN
Ngày nay các xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hóa, hội nhập
kinh tế ngày càng phát triển, các nước trong khu vực đều có sự
liên kết kinh tế, mở ra những cơ hội kinh doanh mới nhưng cũng
làm gia tăng sự cạnh tranh mua bán giữa doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp nước ngoài.


13
Các quan hệ kinh tế thương mại ngày càng có tác động cực kỳ
mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của từng quốc gia nói chung
và từng doanh nghiệp nói riêng. Quan hệ kinh tế – thương mại
giữa nước ta và các nước ASEAN có từ rất lâu. Và hiện nay
Việt Nam đã là thành viên của ASEAN vào 28/7/1995 và tham
gia vào khu mậu dịch tự do AFTA năm 2012. Trong khuôn khổ
khu vực mậu dịch tự do các nước sẽ có đặc quyền buôn bán với
nhau. Về lý thuyết, khi tham gia AFTA, các thành viên có nhiều
cơ hội xuất khẩu hàng sang các nước ASEAN khác nhờ hàng
rào bảo hộ của các nước đó được cắt giảm. Hiện nay, Việt Nam
đã thực hiện chương trình CEPT nghĩa là chúng ta đã hầu như
hoàn tất việc cắt giảm thuế với mức 0 – 5% và dự kiến đến năm
2015 là hoàn thành.

14
Trong các năm qua trung bình các nước ASEAN tiêu thụ 23,7%
giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam. Singapore là nước nhập
khẩu lớn nhất các hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong các
nước ASEAN. Đứng sau Singapore trong ASEAN là Thái Lan,
Malaysia rồi Inđônêxia tiếp đó là Philipin, Lào. Nếu so sánh về
giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì có thể khẳng định
tầm quan trọng của các nước ASEAN đối với quan hệ ngoại
thương của Việt Nam.
2.4. Các yếu tố về dân số, văn hoá.
Đây là yếu tố vô cùng phức tạp. Nó quyết định dung lượng của
thị trường và nhu cầu của thị trường. Khi nghiên cứu yếu tố dân
số, văn hóa, xã hội các doanh nghiệp cần nắm được quy mô, cơ
cấu dân số, thị yếu tiêu dùng, thu nhập, phong tục tập quán, tín
ngưỡng của từng nước để từ đó đưa ra Marketing mix phù hợp.

2.5. Các yếu tố địa lý, sinh thái.

15
Các yếu tố địa lý, sinh thái phải được nghiên cứu, xem xét để có
quyết định đúng đắn về cách thức, phương hướng, nội dung
kinh doanh. Bởi vì, trong kinh doanh xuất khẩu chi phí vận tải
chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động này. Trong khu vực
ASEAN việc đi lại, chuyên chở hàng hoá giữa các nước là rất
thuận lợi, vận chuyển hàng hoá trên nhiều phương thức: đường
bộ, đường biển, đường sắt, đường không, điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá giữa các nước ASEAN
nhanh chóng, đúng thời gian quy định tạo được uy tín cho nhau.
Khí hậu thời tiết cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
hàng hoá. Khí hậu ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất, khả năng
cung ứng, chi phí bảo quản, chế biến hàng hoá ở nước xuất
khẩu. Vì vậy, yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
phải có kế hoạch thu mua, dự trữ, bảo quản, chế biến để bán
hàng phù hợp với nhu cầu thị trường.
II.PHÂN ĐINH NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH MARKETING SẢN PHẨM XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH QUỐC TẾ.
1.Phân loại sản phẩm

16
Sản phẩm được phân loại theo rất nhiều tiêu thức.Trên thị
trường quốc tế ,người ta phân loại sản phẩm như sau :
 Sản phẩm nội địa : Sản phẩm chỉ có tiềm năng phát
triển tại thị trường trong nước
 Sản phẩm quốc tế : Sản phẩm được đánh giá là có tiềm
năng phát triển trên 1 sô thị trường quốc gia
 Sản phẩm đa quốc gia : Sản phẩm có khả năng thay đổi

cho phù hợp với các đặc đỉêm riêng biệt của các thị trương quốc
gia
 Sản phẩm toàn cầu : Sản phẩm được xem là có tiềm
năng thoả mãn nhu cầu của 1 đoạn thị trường thế giới.Với 1 sản
phẩm toan cầu ,các công ty có thể chào bán một sự thích ứng
của mẫu thiết kế sản phẩm toàn cầu thay cho một mẫu thiết kế
độc nhất được áp dụng trong mỗi quốc gia
2.Quyết định nhãn hiệu:

17
Quyết định về nhãn hiệu cho những sản phẩm cụ thể là một
trong những quyết định quan trọng khi soạn thảo chiến lược
marketing cho chúng. Qyết định dó liên quan trực tiếp đến ý đồ
định vị sản phẩm trên thị trường. Nhãn hiệu là tên gọi, thuật
ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng. Nhãn hiệu
có các bộ phận cơ bản là:
Tên nhãn hiệu: đó là bộ phận cơ bản của nhãn hiệu mà ta có thể
đọc được
Dấu hiệu của nhãn hiệu: bao gồm biểu tượng, hình vẽ, màu sắc
hay kiểu chữ đặc thù
- Quản trị nhãn hiệu thông qua các quyết định có liên quan đến
nhãn hiệu
Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không? Hiện
nay việc gắn nhãn hiệu là bắt buộc xuất phát từ cơ sở cho việc
quản lý chống làm hàng giả, thể hiện lòng tin hơn của khách
hàng đối với người sản xuất, làm căn cứ cho việc lựa chọn của
khách hàng.

18
Ai là người chủ nhãn hiệu sản phẩm. Thường thì nhà sản xuất

mong muốn chính mình là chủ đích thực nhãn hiệu sản phẩm do
mình sản xuất ra. Nhưng đôi khi vì những lý do khác nhau nhãn
hiệu sản phẩm lại không phải nhãn hiệu của nhà sản xuất. Có
thể có ba hướng giải quyết vấn đề này:
 Tung sản phẩm ra thị trường dưới nhãn hiệu của chính
nhà sản xuất
 Tung sản phẩm ra thị trường dưới nhãn hiệu của nhà
trung gian,
 Vừa nhãn hiệu của nhà sản xuất vừa nhãn hiệu của nhà
trung gian
- Các yêu cầu khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm: Phải hàm ý
về lợi ích, chất lượng của sản phẩm, phải dễ đọc, dễ nhận biết,
dễ nhớ, phải khác biệt hẳn với những tên khác.
3.Quyết định bao gói

19
Ngày nay, bao gói trở thành công cụ đắc lực cho hoạt động
marketing vì một là sự phát triển của hệ thốn cửa hàng tự phục
vụ, hai là mức giàu sang và khả năng mua sắm của người tiêu
dùng càng tăng, ba là, bao bì góp phần tạo ra hình ảnh của công
ty và nhãn hiệu, bốn là tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến
sản phẩm. Để quản trị tốt hoạt động bao gói, các công ty phải
thông qua hàng loạt các quyết định kế tiếp nhau như:
Xây dựng quan niệm về bao gói: bao bì phải tuân thủ nguyên tắc
nào, nó đóng vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ thể,
nó phải cung cấp những thông tin gì về sản phẩm.
 Quyết định về các khía cạnh: kích thước, hình dáng, vật
liệu, màu sắc, nội dung trình bày và có gắn nhãn hiệu không.
 Quyết định về thử nghiệm bao gói: thử nghiệm về kỹ
thuật, thử nghiệm về hình thức, thử nghiệm về kinh doanh, khả

năng chấp nhận của người tiêu dùng.
 Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích người tiêu
dùng, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.

20
 Quyết định về các thông tin trên bao gói: thông tin về
sản phẩm chỉ rõ đó là hàng gì, thông tin về phẩm chất sản phẩm,
ngày, người, nới sản xuất và các đặc tính của sản phẩm, thông
tin về kỹ thuật an toàn sử dụng, nhãn hiệu thương mại, hình thức
hấp dẫn dễ tiêu thụ.
4.Quyết định chất lượng
Chất lượng và chất lượng sản hàng hoá là phạm trù phức tạp
,tổng hợp về khơa học –công nghệ , kinh tế xã hội , tổ chức –
quản lý
Hình thành chất lượng sản phẩm là cả 1 quá trình , phụ thuộc
vào nhiều yếu tố phức tạp ,vừa mang tính độc lập vừa liên hệ
chặt chẽ mật thiết với nhau
Chất lượng hàng hoá được thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu có
thể và cần được kiểm tra thử nghiệm để có căn cứ nhận định ,so
sánh , đánh giá chất lượng
Chất lượng hàng hoá được thể hiện bằng những chỉ tiêu có thể
xác định kiểm tra thử nghiệm để nhận định , so sánh đánh giá
một cách chính xác

21
Hàng hóa được sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng ,vì vậy chất lượng thể hiện khả năng thoả mãn nhu cầu
và điều kiện sử dụng cho những đối tượng tiêu dùng nhất định
Chất lượng mỗi một hàng hoá vừa là cụ thể vừa là tương đối
xét theo mức độ phù hợp với công dụng sản phẩm

Chất lượng gắn liền với giá trị sử dụng và giá trị của hàng
hóa .Người tiêu dùng không chấp nhận chất lượng với bất cứ giá
nào. Chất lượng đồng nghĩa với hiệu ích tối đa và chi phí tối
thiểu
5.Quyết định dịch vụ bổ trợ
Chiến lược sản phẩm quốc tế cũng bao gồm cả quyết định về
các dịch vụ gắn liền với sản phẩm .Các quyết định này liên quan
đến đìêu kiện sử dụng sản phẩm và khả năng ,yêu cầu tổ chức
bảo dưỡng chúng .Quan trọng nhất là các đìêu kiện sử dụng sản
phẩm .Chúng phụ thuộc vào các nhân tố như : trình độ học thức
của người sử dụng ,tính kĩ thuật của sản phẩm,tàI liệu huớng
dẫn…

22
Việc thường xuyên kiểm tra một cách toàn diện hoạt động cung
ứng dịch vụ cho khách hàng nhằm bảo đảm dịch vụ này phù hợp
với yêu cầu của từng thị trường xuất khẩu là rất quan trọng. Nội
dung của công tác kiểm tra này bao gồm liên quan đến :
 Mức độ sẵn có của các linh kiện thay thế và phương
tiện phục vụ
 Độ dài thời gian bảo hành sản phẩm so với các đối thủ
cạnh tranh khác
 Hướng dẫn sử dụng có được dịch sang tiếng địa
phương rõ ràng hay không
 Khả năng có được lời khuyên trong việc sử dụng sản
phẩm sau khi đã mua hàng
 Các nỗ lực nhằm duy trì quan hệ với khách hàng nước
ngoài thông qua thư từ ,báo chí nhằm thông báo đến khách
hàng những mẫu hàng mới, cải tiến sản phẩm .
 Sự chính xác và các trình bày các tài liệu được dịch gửi

tới khách hàng
 Sự dễ dàng thuận tiện nếu khách hàng nước ngoài
muốn đặt hàng

23
 Phạm vi tư vấn cho khách hàng trước khi thay đổi cải
tiến sản phẩm
 Thông tin đưa ra về thành phần ,cách sử dụng sản phẩm
 Cách cư xử của đại diện công ty
 Sự thuận tiện cho khách hàng của hệ thống thanh toán
khi mua hàng
6.Phát triển sản phẩm mới
Mỗi công ty muốn tồn tại lâu dài thì đều phải tiến hành phát
triển sản phẩm mới. Cần phải tìm ra sản phẩm thay thế để duy
trì hay tạo ra mức tiêu thụ trong tương lai. Hơn nữa, các khách
hàng đều mong muốn có sản phẩm mới và đối thủ cạnh tranh
cũng cố gắng hết sức để đáp ứng chúng. Nếu xét theo góc độ
tính mới mẻ đối với công ty hoặc đối với thị trường thì có thể
chia thành năm cấp độ sản phẩm mới.
 Cấp độ 1: Sản phẩm hiện tại ,mới đối với công ty và thị
trường
 Cấp độ 2: Sản phẩm hiện tại đối với công ty trên thị
trường mới

24
 Cấp độ 3: Sản phẩm mới đối với công ty nhưng hiện có
trên thị trường
 Cấp độ 4: Sản phẩm mới đối với các thị trường hiện tại
 Cấp độ 5: Sản phẩm mới đối với các thị trường mới
Tiến trình phát triển sản phẩm mới gồm 5 bước

 Xác lập và lựa chọn các cơ hội.
 Đưa ra ý tưởng.
 Đánh giá ý tưởng.
 Phát triển sản phẩm.
 Tung sản phẩm ra thị trường.

III. NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH MARKETING SẢN PHẨM

25

×