Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đề tài Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.05 KB, 13 trang )

Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Việc đổi mới phương pháp dạy học phải căn cứ vào mục tiêu của mơn Vật lí ở
trường trung học cơ sở. Một trong những đổi mới của mục tiêu giáo dục phổ thơng là phát
triển và hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành động, năng lực thích ứng và tự
khẳng định mình.
Vật lí học là mơn khoa học thực nghiệm. Các khái niệm, định luật đều được xây
dựng trên cơ sở khảo sát, phân tích các sự kiện thực nghiệm và kiểm tra bằng thực nghiệm.
Vì vậy trong việc giảng dạy vật lí cấp hai, phương pháp thực nghiệm có vị trí rất đặc biệt
góp phần phát triển năng lực tư duy, xây dựng thế giới quan khoa học và rèn luyện những
kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp của người lao động mới.
Nội dung chương trình vật lí 7 đơn giản, gắn liền với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
của các em, phần lớn thí nghiệm đưa vào sách giáo khoa đều đơn giản, dễ thực hiện, phù
hợp với nhu cầu, năng lực và hứng thú của học sinh nhằm tạo điều kiện cho số đông học
sinh được trải nghiệm ( tự mình làm thí nghiệm, tự mình quan sát, đo đạc) và rút ra nhận
xét, kết luận. Vậy thì làm thế nào để các em tiến hành thí nghiệm hiệu quả? Rút ra tính
chất, kết luận chính xác? Hoạt động nhóm đồng bộ, mạnh dạn đề xuất ý kiến?... Đây là vấn
đề mà bản thân tơi muốn nghiên cứu tìm ra phương pháp khả thi để giúp học sinh hoạt
động nhóm tích cực hiệu quả nhằm nâng cao chất lương học tập của học sinh. Do đó tơi
viết sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực
hành vật lí”.
Chương II:
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Dựa vào mục tiêu chung của giáo dục phổ thơng nhằm vươn tới, đuổi kịp và hịa
nhập với xu thế phát triển giáo dục trên thế giới.
Trang . 1


Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7



Dựa vào lí luận kiểu dạy học “hướng tập trung vào học sinh trên cơ sở hoạt động
của học sinh”. Những đổi mới đồng bộ về giáo dục trung học cơ sở theo tư tưởng tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu bức thiết về đổi mới phương
pháp dạy học.
Dựa vào đặc điểm riêng của môn học mà vật lí học có thể thực hiện nhiệm vụ
chung theo cách riêng của mình.
Dựa vào nội dung chương trình vật lí 7 và tình hình thực tế của học sinh trường
trung học cơ sỏ.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là một đòi hỏi bức thiết. Trong đó một trong
những hoạt động quan trọng là hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm và thực hành trong bài
học vật lí.
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
1/ Thực trạng bộ mơn:
Vật lí là một mơn học cịn khá mới đối với học sinh cấp hai. Các sự vật, hiện tượng
vật lí tuy gần gũi với cuộc sống hàng ngày ,nhưng đối với học sinh lớp 7 thì trình độ tư
duy của các em còn thấp, kỹ năng hành động nhận thức cịn thiếu, vốn sống thực tế cịn
nghèo. Do đó các em thường tìm hiểu nội dung một cách qua loa, khơng có căn cứ khoa
học.
Cịn nhiều học sinh và phụ huynh có cách nhìn và thái độ chưa đúng đắn trong học
tập. Học sinh lười học, lười tìm hiểu hoặc khơng muốn tìm hiểu , thích ghi chép bài có sẵn,
ít làm bài tập.
Nội dung chương trình vật lí lớp 7 tương đối nặng, khơng có tiết bài tập để củng cố
kiến thức khó.
2./ Các biện pháp thực hiện Sáng Kiến Kinh Nghiệm:

Trang . 2


Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7


Qua thực tế áp dụng giảng dạy theo phương pháp mới, tôi thấy học sinh tích cực tham
gia các hoạt động đóng góp xây dựng bài tại lớp. Các em sôi nổi, hứng thú khi được tự
mình làm thí nghiệm. Trong các giờ học này thì giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn.
Học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo viên không chỉ dạy cho học sinh
kiến thức mà cả phương pháp học ( chủ yếu là tự học).
Hầu hết các bài học trong chương trình đều có thí nghiệm. Hình thức chủ yếu vẫn là
học tập theo lớp, cả lớp cùng nghiên cứu một vấn đề, đạt đến cùng một kết luận. Các thí
nghiệm do học sinh tiến hành trên lớp gồm hai nội dung : thí nghiệm nghiên cứu kiến thức
mới và thí nghiệm thực hành.
 Thí nghiệm để hình thành kiến thức mới:
Trong chương trình Vật lí 7, thí nghiệm trực diện phần lớn để hình thành kiến thức
mới. Một số ít thí nghiệm để củng cố kiến thức. Ví dụ: Thí nghiệm để giải thích ứng dụng
về sự truyền thẳng của ánh sáng

( bài 2), thí nghiệm kiểm tra sự thay đổi vùng bóng tối

và bóng nửa tối ( bài 3), thí nghiệm để kiểm tra độ cao của âm phụ thuộc vào tần số

( bài

11).
Khi dạy các bài có thí nghiệm, giáo viên phải nghiên cứu cách bố trí thí nghiệm, tiến
hành thí nghiệm( để đạt được mục đích thí nghiệm, cần sử dụng các dụng cụ nào, bố trí thí
nghiệm ra sao, tiến hành thí nghiệm theo các bước nào, cần quan sát gì, đo đạt cái gì?…),
khơng xem nhẹ các dụng cụ thí nghiệm đơn giản.Giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh
tự tay làm thí nghiệm, tự mình quan sát, đo đạt và rút ra nhận xét, kết luận- tức là được trải
nghiệm trong thực tế.
Đối với các thí nghiệm đơn giản dựa trên những dụng cụ rẻ tiền, dễ kiếm và có hiệu
quả rõ ràng, giáo viên tổ chức thực hành đồng loạt theo nhóm nhỏ để nhiều em được tự tay

làm, tự mình trải nghiệm.
Ví dụ:

Trang . 3


Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

-Thí nghiệm về sự truyền thẳng của ánh sáng. Mỗi nhóm 2 em tự chuẩn bị các ống nhỏ
thẳng và ống cong để quan sát ánh sáng từ đèn pin.(bài 2)
-Thí nghiệm kiểm tra ảnh tạo bởi gương cầu lồi. Mỗi bàn tự chuẩn bị một cái muôi múc
canh bằng inox để quan sát ảnh của vật ở mặt lồi của cái muôi ( bài 7).
-Thí nghiệm bật dây cao su để quan sát dao động của dây và lắng nghe âm phát ra, gõ
vào mặt trống và tìm phương án kiểm tra sự rung động của mặt trống (bài 10).
-Thí nghiệm bật thước thép để quan sát dao động nhanh hay chậm, mạnh hay yếu và
lắng nghe âm phát ra ( bài 17)…
Khi làm từng thí nghiệm này cần chú ý hướng dẫn học sinh quan sát cụ thể cái gì và rèn
các em dùng thuật vật lí ngữ phù hợp để thu thập những thông tin cần thiết. Chẳng hạn như
khi quan sát dao động nhanh hoặc chậm thì phải dùng thuật ngữ tương ứng là tần số lớn
hoặc nhỏ  âm phát ra cao hoặc thấp ; khi quan sát dao động mạnh hoặc yếu thì phải
dùng thuật ngữ tương ứng là biên độ lớn hoặc nhỏ  âm phát ra to hoặc nhỏ. Sau khi học
xong bài “ Độ to của âm” các em phải rút ra nhận xét là âm nhỏ cũng có thể cao , âm to
cũng có thể trầm. Ví dụ một số âm tuy nhỏ nhưng làm cho ta sởn gai óc như tiếng cọ xát
móng tay vào bảng, hoặc một số bạn nam tuy nói to nhưng giọng vẫn khàng khàng.
Đối với các thí nghiệm khó thực hiện hơn thì cho các em làm việc theo nhóm lớn (2
bàn, khoảng 8 đến 10 học sinh). Giáo viên có thể tiến hành thí nghiệm trước tồn lớp kết
hợp hướng dẫn học sinh cùng tham gia nhưng khơng được đưa ra kết luận trước.
Ví dụ:
- Thí nghiệm để hình thành định luật phản xạ ánh sáng (bài 4).Sau khi đọc thông tin,
các em phải biết dùng các dụng cụ thí nghiệm gì? (đèn pin có khe nhỏ, gương phẳng,

thước đo góc),cách tiến hành thí nghiệm ? (cho chùm sáng hẹp đi là là tờ giấy đến gương),
dự đốn kết quả, hiện tượng xảy ra… Ở thí nghiệm này có thể có nhóm nêu nhận xét sai,
giáo viên phải phân tích nguyên nhân và yêu cầu học sinh cần chú ý cách đặt gương phải
vng góc với mặt tờ giấy, tia sáng tới phải nằm trên mặt phẳng tờ giấy mới thấy rõ tia
Trang . 4


Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

phản xạ. Sau đó so sánh góc tới , góc phản xạ.Kiểm tra dự đốn : Liệu điều này có đúng
cho mọi vị trí của tia tới, nghĩa là với mọi góc tới khơng? Các nhóm tiến hành thí nghiệm
nhiều lần với nhiều góc tới khác nhau và đo các góc phản xạ tương ứng rồi kết luận chung.
- Thí nghiệm nghiên cứu mối quan hệ giữa dao động nhanh, chậm và tần số dao động :
sau khi xác định dao động nhanh chậm của hai con lắc a và b, giáo viên nêu rõ mục đích
tiếp theo của thí nghiệm là đếm số lần dao động của từng con lắc trong 10 giây.Phân công
một học sinh theo dõi và thông báo thời gian cho từng con lắc dao động một học sinh khác
thực hiện thả cho con lắc dao động,hướng dẫn cả lớp đếm đồng thanh số lần dao động của
nó.Mỗi nhóm tự tính tần số của mỗi con lắc, so sánh và kết luận.
- Thí nghiệm về sự truyền âm trong chất rắn.Trước khi làm thí nghiệm giáo viên nêu rõ
mục đích , phân công và hướng dẫn cụ thể công việc phải làm: em A áp tai xuống bàn, em
B đứng bình thường để tai trong khơng khí. Cả hai em này khơng nhìn thấy thao tác của
em C ở đầu bàn kia. Em C gõ nhẹ xuống bàn vài lần, hai bạn kia nêu số lần mà bạn C đã
gõ  nhận xét âm truyền trong gỗ tốt hơn truyền trong khơng khí.
- Thí nghiệm về hai loại điện tích ( bài 18).Mỗi nhóm đọc thơng tin. Gọi vài em nêu
phương án thí nghiệm.Bước 1: khi chưa cọ xát  khơng có hiện tượng xảy ra. Bước 2 : cọ
xát hai thanh nhựa giống nhau vào vải khô  quan sát, nhận xét: chúng đẩy nhau.Tương
tự cọ xát thanh nhựa vào vải, thanh thủy tinh vào lụa khi đưa lại gần nhau thì chúng hút
nhau. Khi làm thí nghiệm này giáo viên cần theo dõi thao tác các nhóm (phải cọ xát theo
một chiều như nhau với số lần như nhau, đặt nhanh thanh nhựa lên giá nhọn, đưa thanh
thủy tinh lại gần ) và giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn sao cho kết quả thí nghiệm là chính

xác.
Các thí nghiệm với các dụng cụ có sẵn khơng q phức tạp , việc bố trí và tiến hành thí
nghiệm với các dụng cụ này cũng khơng q khó đối với học sinh, các hiện tượng vật lí
diễn ra trong thí nghiệm dễ quan sát, khơng q phức tạp. Có thể sử dụng những dụng cụ
dễ kiếm, quen thuộc trong đời sống hàng ngày. Nhờ sự quen thuộc này mà học sinh có thể
đề xuất được những phương án thí nghiệm chứ khơng chỉ máy móc tiến hành thí nghiệm
Trang . 5


Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

do giáo viên đưa ra. Các thí nghiệm này khơng địi hỏi nhiều thời gian trong việc bố trí và
tiến hành thí nghiệm.
Các thí nghiệm có tác dụng to lớn trong việc phát triển năng lực hoạt động nhận
thức của học sinh nhưng do khó khăn về dụng cụ thí nghiệm về thời gian, về trình độ học
sinh, về kỹ thuật thí nghiệm... nên khơng phải tất cả các thí nghiệm đều tiến hành đồng loạt
được. Ví dụ: thí nghiệm hình 11.3 nghiên cứu về mối quan hệ giữa dao động nhanh chậm
và độ cao của âm phát ra. Trường hợp này giáo viên chỉ làm biểu diễn cho cả lớp quan sát.
 Các yêu cầu trong việc chuẩn bị thí nghiệm:
Đối với giáo viên:
- Vì thí nghiệm trực diện là một bộ phận của bài học nên giáo viên cần phải chuẩn bị
phương án thí nghiệm ngay khi soạn bài. Cần dự đốn các phương án thí nghiệm mà học
sinh có thể đề xuất. Phân tích được những ưu điểm, nhược điểm của mỗi phương án để
chọn một phương án phù hợp với điều kiện cụ thể. Giáo viên có thể huy động sự đóng góp
của học sinh bằng các dụng cụ tự làm , tự tìm kiếm cho đủ số lượng dụng cụ cần thiết cho
bài học.
- Chia nhóm cho học sinh nhằm rèn luyện phương pháp làm việc tập thể.
- Để giảm bớt ghi chép của học sinh trên lớp, giáo viên cần soạn một bảng hướng
dẫn học sinh trong đò chỉ rõ những hành động trí óc và hành động chân tay chủ yếu cần
thực hiện, những số liệu cần thu thập , các câu hỏi cần giải đáp với những chỗ trống (......)

để học sinh điền vào khi làm việc , thảo luận và phát cho từng nhóm học sinh vào đầu giờ
học.
Đối với học sinh: Các hóm học sinh thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho
như tìm kiếm, làm các dụng cụ đơn giản, tìm hiểu bài học trước.
 Các yêu cầu trong việc tổ chức và hướng dẫn hoạt động tự lực của học sinh
trong thí nghiệm:
Trang . 6


Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

Phải đảm bảo mọi học sinh trong nhóm đều tích cực, tự lực hoạt động trong giờ học
như quan sát, bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, đo đạc, ghi chép, xử lí kết quả, rút ra
kết luận.
Phối hợp hình thức làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và làm việc chung toàn lớp
dưới sự hướng dẫn của giáo viên sao cho vừa phát huy tính chủ động tự lực của từng học
sinh vừa tạo điều kiện cho sự giúp đỡ nhau, biết phân cơng, phối hợp cơng việc của các
nhóm học sinh.
Trong thí nghiệm, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và trọng tài. Sự hướng dẫn
của giáo viên cần phải đúng lúc, đúng chỗ và chỉ với mức độ cần thiết. Để đảm bảo tiến độ
làm việc chung giáo viên cần bao quát hành động của các nhóm, giúp đỡ kịp thời các
nhóm gặp khó khăn.
 Thí nghiệm thực hành:
Là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện mà sự tự lực làm việc của học sinh cao
hơn.
Thực hành để hình thành kiến thức mới: Loại bài này các em phải thực hành đo
đạc định lượng dựa vào tài liệu hướng dẫn sẵn rồi viết báo cáo thực hành.
Ví dụ: Thực hành đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện đối với đoạn mạch nối
tiếp và đoạn mạch song song (bài 27, 28). Sau khi đọc thông tin các nhóm lựa chọn dụng
cụ phù hợp và mắc mạch điện theo sơ đồ. Giáo viên quan sát, theo dõi và chỉ dẫn các

nhóm yếu. Sau khi kiểm tra hồn chỉnh mạch điện các nhóm đóng khóa , quan sát và ghi
kết quả. Thông qua hai bài thực hành này các em rút ra kiến thức mới về hiệu điện thế và
cường độ dòng điện trong đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song.
Thực hành để rèn luyện một loại kĩ năng chuyên biệt : Về hình thức tổ chức dạy
học phần này cũng giống như các tiết thí nghiệm khác .
Ví dụ : Bài thực hành “ Quan sát và vẽ ảnh cuả một vật tạo bởi gương phẳng” ( Bài 6).
Thông qua thực hành học sinh tự nhận biết được khái niệm vùng nhìn thấy của gương
Trang . 7


Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

phẳng . Trong bài thực hành này, mỗi nhóm học sinh dùng chung một bộ thí nghiệm,
nhưng mỗi học sinh phải làm một báo cáo riêng . Khơng cần thống nhất ý kiến trong
nhóm nên khơng cần thảo luận nhóm . Thơng qua kết qủa thực hành chung , cá nhân học
sinh làm việc độc lập, nhịp độ làm việc của các em có thể khác nhau . Sau khi phân phát
dụng cụ cho mỗi nhóm, giáo viên nêu hai nội dung của bài thực hành và nhấn mạnh nội
dung thứ hai là xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng . Nội dung này chưa được nằm
trong các bài trước học sinh phải tự xác định lấy . Khi thực hành các em căn cứ vào tài
liệu hướng dẫn – Đây cũng là một cách tập cho học sinh thu lượm thông tin qua tài liệu .
Để cá nhân học sinh vẽ ảnh chính xác và xác định xem mắt nhìn thấy ảnh của điểm nào ở
trước gương thì mỗi học sinh phải nắm vững tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng là
bằng vật và đối xứng với vật qua gương . Qua đó rèn kĩ năng vẽ ảng tạo bởi gương
phẳng cho học sinh .
 Các yêu cầu trong việc chuẩn bị thí nghiệm thực hành
Đối với giáo viên:
Cần tìm hiểu kỹ các bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa để xác định rõ
ràng các nhiệm vụ giao cho học sinh và cách kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nhiệm
vụ đó.
Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng từng dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho nhóm

học sinh.
Phải làm thử các thí nghiệm trước để dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể
gặp khi thực hành và cách hướng dẫn, giúp đỡ để học sinh vượt qua khó khăn đó.
Đối với học sinh:
Nghiên cứu trước nội dung bài thực hành trong sách giáo khoa và chuẩn bị báo cáo
thực hành theo mẫu để nắm rõ mục đích thực hành và ơn tập các kiến thức có liên quan, trả
lới các câu hỏi trong bài thực hành.
Trang . 8


Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

Vào đầu buổi thực hành , giáo viên cần kiểm tra sự chẩn bị của nhóm, cá nhân.
Hướng dẫn cách sử dụng những dụng cụ mà học sinh chưa quen.
Nhắc nhở học sinh bảo quản cẩn thận dụng cụ và tiến hành trên nguyên tắc an toàn.
Sau khi thực hành xong, cần yêu cầu các em tháo rời các chi tiết đã lắp ráp. Sắp xếp
các dụng cụ gọn gàng như ban đầu. Tùy theo nội dung bài thực hành mà việc hồn thành
cơng việc của học sinh, giáo viên có thể yêu cầu các em nộp báo cáo thực hành tại lớp
hoặc cho về nhà hoàn chỉnh tiếp, nộp sau.
III. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
Trải qua quá trình giảng dạy Vật lí lớp 7 từ năm học , bản thân tơi khơng ngừng tìm
hiểu, lựa chọn để có một phương pháp giảng dạy phù hợp với bộ mơn, phù hợp với trình
độ của học sinh vùng nơng thơn . Nếu trong năn học giáo viên cịn lúng túng khi tạo
nhóm, khi hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ; học sinh còn ồ ào mất trật tự khi thực
hành và hầu hết các bài dạy đều “bị cháy giáo án” thì trong năm học đã có bước tiến khả
quan hơn. Thời gian được đảm bảo và phân bố hợp lí, khơng mất nhiều thời gian khi sắp
xếp thí nghiệm, thu gọn dụng cụ . Ngay từ tiết học đầu tiên giáo viên cần uốn nắn để các
em phát triển hồn thiện hình thức làm việc theo nhóm . Cụ thể :
- Phân công nhận và thu dọn dụng cụ thí nghiệm của nhóm.
-Bố trí dụng cụ thí nghiệm, bảo quản cẩn thận trong suốt tiết học.

- Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên để không mất nhiều thời gian.
-Mạnh dạn đề xuất ý kiến, trao đổi thống nhất ý kiến .
- Thí nghiệm dễ nên sắp xếp để mỗi thành viên trong nhóm đều được làm thí nghiệm .
Tránh trường hợp dựa dẫm, lấy sẵn kết quả cuả bạn.
- Báo cáo kết quả của nhóm mình.
- Cá nhân làm báo cáo thực hành ( Đối với bài thực hành ).
IV. KẾT QUẢ :
Trang . 9


Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

Phải khẳng định đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh đã tạo ra môi trường học tập sôi động , mọi người cùng nhau xây
dựng nhận thức mới . Nó thúc đẩy con người linh hoạt, sáng tạo trong việc giải vấn đề và
khám phá cái mới. Đây không phải là việc nhận thức một chiều nên việc nắm kiến thức
của học sinh được diễn ra theo khả năng biểu lộ tính tích cực của trí tuệ và lịng ham hiểu
biết của học sinh .
Khi chưa thực hiện phương pháp mới : Giờ học giáo viên làm việc là chủ yếu,
thuyết trình nhiều. Học sinh ghi chép nhiều, ít nói, thụ động, lười soạn bài, hiệu quả mỗi
tiết học không cao.
Khi thực hiện phương pháp mới : khơng khí sơi động, thoải mái hơn. Các em mạnh
dạn đề xuất ý kiến của mình, chủ động học bài, chuẩn bị bài và nắm bài ngay tại lớp, thao
tác thí nghiệm thành thạo, lập luận có căn cứ khoa học.Cụ thể:

KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH LỚP 7 VÀ 7 HỌC KÌ :

THỜI
ĐIỂM


GIỎI

TSHS
SL

TL

KHÁ
SL

TL

T.BÌNH
SL

TL

YẾU
SL

TL

V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Qua thực hiện phương pháp dạy học mới, nhờ sự nổ lực của bản thân giáo viên, học
sinh đã có thá độ học tập đúng đắn, u thích bộ mơn, nắm bắt kiến thức tốt. Ngồi ra còn
rèn cho học sinh một số kỹ năng cơ bản cần thiết như: kỹ năng thu thập thông tin (quan
Trang . 10



Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

sát, lắp ráp thí nghiệm, đo lường...), kỹ năng xử lí thơng tin, kỹ năng diễn đạt rõ ràng chính
xác bằng ngơn ngữ vật lí.
Tuy nhiên do điều kiện cơ sở vật chất hiện tại nên có một số bài dạy tơi chưa áp
dụng phương pháp mới một cách triệt để. Đó là điều kiện khách quan. Ví dụ như bàn ghế
khơng đúng cách cho việc tạo nhóm, dụng cụ thí nghiệm khơng chất lượng, khơng có
phịng chức năng khi dạy bài thực hành.
Tơi thấy muốn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phải có điều kiện để thực
hiện từ nhiều phía :
- Cơ sở vật chất phải đảm bảo.
- Trị phải có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, phải chuẩn bị từng bài chu đáo.
- Thầy phải suy nghĩ, thiết kế bài soạn, tìm hiểu đối tượng và mục tiêu để có kế
hoạch cho phù hợp.
Chương III : KẾT LUẬN
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã trở thành một địi hỏi bức thiết khơng thể
trì hỗn. Song một chủ trương mới dù tiến bộ đến đâu thì khi đi vào thực tế cũng vấp phải
những khó khăn. Khơng ai phủ nhận tính tích cực của u cầu đổi mới, nhưng biến nó
thành hiện thực thì khơng phải là chuyện có thể hồn thành trong một sớm một chiều. Và
trên thực tế đã đặt ra khơng ít câu hỏi với kiểu dạy học " hướng tập trung vào học sinh ":
Vị trí và vai trị của người thầy như thế nào? Làm thế nào để thanh tốn thói quen xấu đã
hình thành trong nếp học cũ của học sinh ?…và bao câu hỏi khác nữa. Vì thế vai trị người
giáo viên có những thay đổi quan trọng. Bên cạnh là người truyền đạt kiến thức, thầy còn
là người tổ chức, người hướng dẫn, người cố vấn cho học sinh trong việc học tập
Đổi mới là cả một quá trình liên tục, khơng thể địi hỏi mới là mới ngay được và
cũng không nên đối lập một cách cực đoan với cái gọi là cũ, mà phải tùy điều kiện mà phát
huy cái cũ trên tinh thần cái mới.
Trang . 11



Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

Thí nghiệm, thực hành chỉ là một trong nhiều phương pháp dạy học Vật lý. Nếu ta
chỉ sử dụng một phương pháp thì khơng thể thành công. Vậy cả lý thuyết và thực hành đều
quan trọng như nhau trong chất lượng kiến thức của học sinh.
Trong q trình thực hiện phương pháp thí nghiệm và thực hành Vật lý tôi thấy các
em học sinh có những chuyển biến rõ rệt. Các em ln chủ động sáng tạo, giờ học sôi nổi.
Học sinh làm việc có ý thức và tự giác. Chính trong q trình hoạt động một cách tích cực,
chủ động để chiếm lĩnh tri thức các năng lực và phẩm chất nhân cách của học sinh được
hình thành và phát triển. Để duy trì và phát huy những
hiệu quả đã đạt được, bản thân tơi cần khơng ngừng học tập và tìm
hiểu để từng bước nâng cao chất lượng bộ môn. Sáng kiến kinh nghiệm này chắc hẳn cịn
nhiều thiếu sót rất mong được sự đóng góp trao đổi của đồng nghiệp để tiết học đạt hiệu
quả cao hơn, góp phần vào việc hình thành tri thức cho học sinh trong cơng cuộc đào tạo
con người mới trong xã hội mới.

Trang . 12


Tổ chức dạy học hoạt động nhóm trong thí nghiệm và thực hành Vật lý – 7

Trang . 13



×