Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới tái sinh tự nhiên ở các trạng thái rừng IIIA1, IIIA2 và IIIA3 tại vườn quốc gia Ba Vì – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.17 KB, 73 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nhằm củng cố kiến thức học tập, vận dụng những lý thuyết vào thực tế
và hoàn thành chương trình học tập theo quy trình đào tạo của nhà trường.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, chủ nhiệm
khoa Lâm học, bộ môn Lâm sinh và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
GS.TS Ngô Quang Đê, tôi thực hiện khóa luận nghiên cứu với nội dung:
“Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và ảnh hưởng của các nhân
tố sinh thái tới tái sinh tự nhiên ở các trạng thái rừng III
A1
, III
A2
và III
A3
tại
vườn quốc gia Ba Vì – Hà Nội”.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận, tôi xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo GS.TS Ngô Quang Đê đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực tập và viết báo cáo. Đồng cám ơn các thầy, cô giáo trong
bộ môn Lâm sinh đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Ban quản lý Vườn Quốc gia Ba Vì – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tại đó.
Bạn bè, gia đình luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện khóa luận.
Mặc dù có sự cố gắng, nỗ lực song do thời gian thực tập có hạn, trình độ
bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 13 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Phượng


1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VQG: Vườn Quốc gia TB: Trung bình
OTC: Ô tiêu chuẩn ĐT: Đông - Tây
ODB: Ô dạng bản NB: Nam - Bắc
TTR: Trạng thái rừng Hvn: Chiều cao vút ngọn
TT: Thứ tự Hdc: Chiều cao dưới cành
Dt: Đường kính tán PTNT: Phát triển nông thôn
D1.3: Đường kính tại vị trí 1,3m TSTN: Tái sinh tự nhiên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô giá của mỗi quốc gia. Rừng
không chỉ cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho các ngành công nghiệp mà
còn cung cấp lương thực, thực phẩm cho người dân sống trong hoặc gần rừng.
Rừng còn có vai trò rất lớn trong việc điều hòa khí hậu, cải tạo môi trường,
giảm hiệu ứng nhà kính, hạn chế xói mòn đất và giảm tác động của thiên tai.
Hiện nay, tài nguyên rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Hàng năm,
trên thế giới mất đi hàng triệu ha rừng. Nguyên nhân của sự suy giảm này do
công nghiệp phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng gỗ của con người ngày càng
tăng. Tài nguyên rừng suy giảm gây ra nhiều hậu quả cho kinh tế, xã hội như:
khả năng cung cấp các nguyên liệu giảm, gây khó khăn cho đời sống người
dân. Đặc biệt còn giảm đa dạng sinh học, gây xói mòn đất và gia tăng tần xuất
xuất hiện thiên tai, dịch bệnh. Vì vậy, việc bảo vệ và phát triển rừng là trách
nhiệm của mỗi cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội.
Cây tái sinh là thế hệ thay thế, là tương lai của rừng sau này. Vì vậy
vấn đề then chốt và sống còn đối việc bảo tồn nguồn gen quý hiếm, bảo tồn
tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, lâu dài và liên
tục là thực hiện tái sinh một cách có hiệu quả. Điều đó chỉ có thể giải quyết

thỏa đáng khi có những hiểu biết và kiến thức về tái sinh tự nhiên diễn ra dưới
tán rừng. Đó là cơ sở khoa học cho những tác động lâm sinh hợp lý và việc
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3
Xúc tiến tái sinh tự nhiên là phương pháp có thể áp dụng trên diện
rộng, những nơi con người khó có thể trồng trực tiếp. Hơn nữa xúc tiến tái
sinh tự nhiên cho cây con phẩm chất tốt, năng lực sinh trưởng mạnh, khả năng
sống cao, duy trì được nguồn gen những loài cây bản địa có giá trị và giảm
được chi phí cho phát triển vốn rừng.
Từ thực tế đó việc nghiên cứu các đặc điểm tái sinh tự nhiên và những
tác động của các yếu tố đến tái sinh tự nhiên là rất cần thiết. Vì vậy, tôi thực
hiện đề tài : “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và ảnh hưởng của các
nhân tố sinh thái tới tái sinh tự nhiên ở các trạng thái rừng III
A1
, III
A2

III
A3
tại vườn quốc gia Ba Vì – Hà Nội”. Nhằm đánh giá chất lượng và số
lượng cây tái sinh ở các trạng thái rừng III
A1
, III
A2
và III
A3
phục vụ cho việc
đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên. Từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh xúc tiến tái sinh rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội.
Phần I

LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Đầu Thế kỷ 19, công nghiệp phát triển mạnh, tài nguyên rừng còn phong
phú về số lượng và chất lượng thì sự khai thác không ngừng do nhu cầu của
con người quá lớn đã làm cho diện tích rừng bị mất đi đáng kể. Để khắc phục
hậu quả này con người đã đưa ra giải pháp khắc phục là tái sinh nhân tạo.
Nhưng sau những thất bại trong tái sinh nhân tạo, nhiều nhà khoa học đã ủng
hộ và đồng nhất quan điểm: “Hãy trở lại với tái sinh tự nhiên”. Chính khoa
học lâm sinh và thực tế sản xuất đã chỉ rõ: “Giữ gìn những cây có sức sống
cao để khôi phục rừng tự nhiên sẽ giảm bớt chi phí cả về nhân lực, tiền vốn và
thời gian so với rừng trồng”.
Về đặc điểm tái sinh rừng cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm, đặc
biệt là thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hoặc khác biệt với tổ thành cây
4
cao. Các nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này như: Mibbread – 1940;
Richard – 1944, 1949, 1965; Baur – 1964; …
Vanstenis (1956) khi nghiên cứu ở rừng nhiệt đới Châu Á đã nêu lên hai
quan điểm tái sinh phổ biến, đó là tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống) của loài cây
ưa sáng và tái sinh phân tán, liên tục của các loài cây chịu bóng.
Về phân bố của cây tái sinh ở nhiệt đới, trong cuốn “Rừng mưa nhiệt
đới” của P.W.Richard (1952) [18] cho thấy trong các ô dạng bản, cây tái sinh
có dạng phân bố cụm, một số khác có phân bố Poisson.
Theo Taylor (1954), Bernard (1955) tái sinh trong rừng mưa nếu thiếu
hụt có thể bổ sung bằng rừng trồng với phương thức chặt dần, tái sinh dưới
tán rừng ở Nijeria và Gana. Một số tác giả Châu Á như: Budowski (1956);
Bara (1954); Catinot (1965) cho rằng dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có
đủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế thì biện pháp chủ yếu là bảo vệ.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh thì ánh sáng là nhân tố quan
trọng, vì thế các công trình nghiên cứu đã tập trung chủ yếu đến vấn đề này.
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của của ánh sáng thường được biểu thị thông qua

chỉ tiêu gián tiếp đó là độ tàn che của rừng hoặc độ khép tán của tầng cây gỗ.
Chỉ tiêu độ tàn che được sử dụng rộng rãi trên thế giới là chỉ tiêu đo theo
David; P.W.Richard (1934, 1935)
Đối với rừng mưa nhiệt đới, có nhiều công trình nghiên cứu cách thức xử
lý lâm sinh tại Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Úc… Riêng khu vực Đông Nam Á
chưa được nghiên cứu nhiều. Kết quả nghiên cứu của G. Baur [16] đã chỉ ra
rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng chủ yếu đến sinh trưởng và phát triển
của cây con.
Tầng cây bụi thảm tươi cũng có ảnh hưởng lớn tới quá trình tái sinh của
các loài cây gỗ. Ghent.A.W (1969) sau khi nghiên cứu ảnh hưởng của các
5
nhân tố đến tái sinh rừng đã đưa ra nhận xét: Thảm mục, chế độ thủy nhiệt và
tầng đất mặt đều có quan hệ với tái sinh rừng ở mức độ khác nhau.
Ảnh hưởng của cấu trúc quần thụ tới tái sinh được Andel.S (1981) cho
thấy độ đầy tối ưu cho sự phát triển bình thường của cây gỗ là từ 0,6 – 0,7. Độ
khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và sức sống của cây con.
V.Gkarpov (1969) nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ
đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng
trong đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất thuần nhất của quan hệ qua lại giữa
các thực vật tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái
của quần thể thực vật.
Bannikov (1967), Vipper (1973) chỉ ra rằng: Những quần thụ kín tán, đất
khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, thảm cỏ phát triển kém ảnh hưởng đến cấu
trúc cây gỗ non không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua
khai thác, thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ, trong điều kiện này chúng
là nhân tố gây trở ngại lớn cho quá trình tái sinh rừng.
Về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới,
M.Loeschau (1977) [17] đã đưa ra một số đề nghị: Để đánh giá một khu rừng
có tái sinh đạt yêu cầu hay không phải áp dụng phương pháp điều tra rút mẫu
ngẫu nhiên, trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tổng quát

về mật độ tái sinh để xem xét lâm phần có xứng đáng được chăm sóc hay
không? Việc chăm sóc cấp bách đến mức nào? Cường độ chăm sóc ra sao?
Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu về tái sinh rừng đều cho thấy
tầng cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, cấu trúc quần thụ, độ ẩm, ánh sáng, dinh
dưỡng khoáng của tầng đất mặt có ảnh hửởng lớn đến loài cây tái sinh, chất
lượng tái sinh.
6
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam được xếp vào một trong các nước có nền Lâm nghiệp còn non
trẻ. Nghiên cứu tái sinh rừng chỉ mới bắt đầu từ những năm 1960. Một số
chuyên gia nước ngoài và trong nước đã khảo sát hệ thực vật ở Việt Nam
(Maurand – 1952; Rollet – 1952; Vidal – 1958; Schmid – 1962; Thái Văn
Trừng (1963 – 1978)).
Theo “Thảm thực vật rừng Việt Nam” của Thái văn Trừng [4] cho thấy
ánh sáng là nhân tố khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả
rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Ở miền Bắc Việt Nam, từ năm 1962 -1969, Viện Điều tra Quy hoạch
rừng đã tiến hành điều tra tình hình tái sinh tự nhiên cho các vùng kinh tế
trọng điểm như: Yên Bái (1965); Hà Tĩnh (1969); Quỳ Châu – Sông Hiếu –
Nghệ An (1962 -1964); Quảng Bình (1969); Lạng Sơn (1969). Kết quả điều
tra được Vũ Đình Huề (1969 -1975) [2] khái quát về tình hình tái sinh tự
nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam. Tác giả kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng
miền Bắc Việt Nam có đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới. Trong
rừng nguyên sinh, tổ thành cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ. Rừng thứ
sinh tồn tại nhiều cây gỗ mềm kém giá trị, hiện tượng tái sinh theo đám tạo
nên sự phân bố số cây không đều trên mặt đất rừng. Từ những kết quả trên
đây, tác giả xác định tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên áp dụng cho các đối
tượng rừng lá rộng ở miền Bắc nước ta.
Nguyễn Hữu Hiến (1970) đã đưa ra phương pháp đánh giá tổ thành rừng
nhiệt đới, tác giả cho rằng loài cây tham gia vào tổ thành nhiều, trên diện tích

1ha có đến 100 loài, cùng một lúc không thể kể hết được, vì vậy người ta chỉ
kể đến loài nào có số lượng cá thể nhiều nhất trong các tầng quan trọng (tính
theo loài cây ưu thế hoặc nhóm loài ưu thế).
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [8], do cây mạ có tính chịu bóng nên một
số lượng lớn cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp, trừ một số
7
loài cây ưa bóng cực đoan, tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng ít nhiều
đều lặp lại gần giống tổ thành tầng cây cao của quần thể.
Ở nước ta, việc nghiên cứu về cường độ ánh sáng cho cây tái sinh dưới
tán rừng còn hạn chế. Cho đến nay, việc nghiên cứu cường độ ánh sáng dưới
tán rừng được thực hiện chủ yếu theo chiều hướng định tính như vẽ trắc đồ,
thông qua độ tàn che của rừng mà chưa có nghiên cứu định lượng…
Phùng Tửu Bôi (1978) [6] khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên ở Kon Hà
Nừng đã nhận xét: Dưới tán rừng thường xanh loài cây phong phú, trên 100m
2
có từ 15 – 20 loài, về cơ bản thành phần loài cây tái sinh dưới tán rừng trùng
lặp với thành phần loài cây mẹ tầng trên, mặc dù cũng có sự khác nhau nhất
định. Số lượng cây tái sinh giảm theo chiều cao, chỉ có một số loài phân bố
liên tục. Khả năng gieo giống và nảy mầm của các loài cây là rất mạnh.
Nguyễn Duy Chuyên (1985) [7] khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh
tự nhiên cho rằng trong các ô đo đếm có 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m
trở lên, 47% cây tái sinh chất lượng tốt, 37% cây tái sinh chất lượng trung
bình, còn lại là xấu. Trần Xuân Thiệp (1995) [12] cho rằng rừng tự nhiên
miền Bắc có khả năng tái sinh tự nhiên khá tốt về số lượng, có khả năng đảm
bảo cho phục hồi rừng tự nhiên.
Nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên, Vũ Tiến Hinh (1991) [1] đã
đề cập đến tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý nghĩa của nó trong kinh
doanh rừng. Tác giả cho biết hệ số tổ thành tính theo phần trăm của tầng cây
cao và tầng cây tái sinh có liên hệ chặt chẽ với nhau theo phương trình:
n% = a + b.N% (1.1)

n%: là hệ số tổ thành tính theo phần trăm số cây của tầng cây tái sinh
N%: là hệ số tổ thành tính theo phần trăm số cây của tầng cây cao
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước của các tác giả về tái sinh
rừng nói trên đã phần nào làm sáng tỏ những vấn đề có liên quan đến nội
8
dung nghiên cứu của đề tài. Tại khu vực nghiên cứu tôi cũng đã áp dụng các
phương pháp nghiên cứu của những tác giả đi trước nhằm giải quyết các yêu
cầu đặt ra là nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng phục vụ cho việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh, góp phần cho những nghiên cứu tiếp theo trong
lĩnh vực này tại địa phương.
Phần II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Ba Vì nằm ở phía tây Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố 50km.
+ Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Yên Sơn, Tản Lĩnh – Huyện Ba Vì
+ Phía Nam giáp huyện Kỳ Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình
+ Phía Đông giáp các xã Vân Hòa, Yên Bài – Huyện Ba Vì
+ Phía Tây giáp xã Khánh Thượng, Minh Quang – Huyện Ba Vì
Vườn Quốc gia Ba Vì nằm trong tọa độ địa lý từ 21
0
01’ đến 21
0
07’ độ
vĩ Bắc và từ 105
0
18’ đến 105
0
25’ độ kinh Đông.

2.1.2. Địa hình, địa thế
Ba Vì là vùng núi trung bình, núi thấp và vùng đồi nối tiếp với vùng bán
sơn địa. Vùng này có thể coi như vùng núi dải nổi lên giữa đồng bằng, chỉ
cách nơi hợp lưu của sông Đà và sông Hồng 30km về phía Nam. Ba đỉnh cao
nhất là đỉnh Vua (1270m), đỉnh Tản Viên (1227m) và đỉnh Ngọc Hoa
(1131m) ngoài ra còn có các đỉnh thấp hơn như Hang Hùm (776m), đỉnh Gia
Dễ (714m).
Khối núi Ba Vì nằm theo hai dải dông chính:
- Dải dông theo hướng Đông – Tây, từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên
và Hang Hùm dài 9km.
9
- Dải dông theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, từ đỉnh Yên Sơn qua đỉnh Tản
Viên đến núi Quyết dài 11km.
Nói chung, Ba Vì là vùng đồi núi khá dốc. Sườn phía Tây đổ xuống sông
Đà dốc hơn so với sườn Tây Bắc và Đông Nam, độ dốc trung bình của khu
vực là 25
0
. Càng lên cao độ dốc càng tăng, từ cote 400m trở lên độ dốc trung
bình 35
0
và có nhiều vách đá. Ba Vì là một vùng cảnh quan đẹp, một vùng
sơn thủy hữu tình.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
a, Khí hậu
Đặc điểm chung của khí hậu Ba Vì được quyết định bởi các yếu tố: Vĩ
độ, cơ chế gió mùa, địa hình.
Khu vực Ba Vì nằm ở khoảng vĩ tuyến 21
0
Bắc, chịu tác động của cơ chế
gió mùa. Tác động phối hợp của vĩ độ và gió mùa tạo nên khí hậu nhiệt đới

ẩm với mùa đông lạnh và khô, từ cote 400m trở lên không có mùa khô.
Địa hình nhô cao, đón gió nhiều phía nhất là gió hướng Đông nên lượng
mưa khá phong phú và phân bố đều trong khu vực.
b, Chế độ thủy văn
Sông Đà chảy dọc phía Tây núi Ba Vì, mực nước năm cao nhất dưới
20m và mực nước năm thấp nhất là 7,7m (năm 1971) so với mực nước biển.
Ngoài sông Đà, khu vực Ba Vì không có sông, hầu hết các suối đều nhỏ
và dốc. Mùa mưa lượng nước lớn, chảy xiết làm xô đất đá lấp nhiều thửa
ruộng ven chân núi, phá vỡ nhiều phai đập và các trạm thủy điện nhỏ. Ngược
lại, mùa khô nước rất ít, lòng suối cạn.
Trong vùng có các hồ nhân tạo như: Hồ Đông Mô – Ngải Sơn, hồ Hoóc
Cua (Tản Lĩnh), hồ Suối Hai, hồ Xuân Khanh, hồ Đá Chông, hồ Minh Quang,
10
Chẹ. Một số suối có lượng nước lớn đã tạo nên những thác nước rất đẹp như:
Thác Ao Vua, thác Hương, thác Ngà Voi, thác Suối Tiên …
Xét về tiềm năng ẩm nêu trên, về cơ bản vùng này mang tính chất nóng
ẩm nhưng có mùa đông khô lạnh nên khí hậu không mang tính chất nhiệt đới
điển hình mà mang tính chất pha tạp. Do đó đã tạo nên điều kiện cho sự phát
triển phong phú, đa dạng hệ động thực vật, vừa có các loài thực vật nhiệt đới,
vừa có các loài thực vật á nhiệt đới, trong đó có nhiều loài quý hiếm, đặc hữu
được Nhà nước qui định bảo vệ. Vì vậy, nhiều nhà thực vật cho rằng Ba Vì
vẫn được coi như một “Phòng tiêu bản sống” với nhiều mẫu chuẩn (typus)
của hệ thực vật Việt Nam.
2.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Nền chính của Ba Vì là các loại đá phiến thạch sét và sa thạch, đá hỗn
hợp, đá poocfiarit, sa thạch xen những vỉa quăcrit, phù sa cổ ở một số khu vực
đồi núi thấp.
Khu vực này được hình thành từ những vận động tạo sơn Indoxini cách
đây 150 triệu năm. Quá trình Feralit hóa là quá trình phổ biến lên toàn vùng,
thể hiện rõ rệt là màu sắc của đất ở nhữg nơi xói mòn mạnh, mực nước ngầm

thấp có kết von dạng hạt màu thẫm. Trong khu vực Ba Vì có những loại đất
chính sau:
+ Ở độ cao 800m – 1300m: Đất Feralit màu vàng trên núi trung bình, tầng đất
mỏng, phát triển trên đá poocfiarit, độ dốc lớn (25
0
– 35
0
), có nhiều nơi trên
35
0
, có nhiều đá lẫn và đá lộ đầu, đất chua (pH = 4 - 4,5).
+ Từ 400m – 800m: Đất Feralit vàng đỏ có mùn trên núi thấp tầng đất mỏng,
phát triển trên poocfiarit, độ dốc lớn, bình quân từ 25
0
– 35
0
, nhiều nơi lớn
hơn 35
0
, tầng đất mỏng, xói mòn rất mạnh, tỉ lệ đá lẫn cao, độ chua lớn (pH =
4 - 4,5).
11
+ Ở độ cao nhỏ hơn 400m: Đất Feralit điển hình nhiệt đới ẩm vùng đồi, màu đỏ
đến đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, tầng dày đến trung bình, thành
phần cơ giới nặng.
2.1.5. Tài nguyên rừng
a, Rừng và thực vật rừng
Hiện trạng các loại đất đai và tài nguyên rừng:
 Diện tích các loại đất đai:
Tổng diện tích đất tự nhiên của Vườn Quốc gia Ba Vì là 6.816 ha

Trong đó:
+ Đất có rừng là 5.154,7 ha chiếm 75,6% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Đất trống là 1.275 ha chiếm 18,7% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Đất khác là 384,6 ha chiếm 5,6% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Đất dịch vụ hành chính là 49,7 ha chiếm 0,7% tổng diện tích đất tự
nhiên.
 Tài nguyên rừng:
Tổng trữ lượng các loại rừng gỗ trong khu vực là 86.959m
3
Trong đó:
+ Rừng gỗ ít bị tác động là 38.904m
3
+ Rừng bị tác động mạnh là 36.434m
3
+ Rừng phục hồi là 11.621m
3
b, Đặc điểm các kiểu thảm thực vật rừng
Thảm thực vật rừng ở khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì gồm có ba kiểu:
+ Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp.
+ Kiểu rừng kín thường xanh hỗn hợp cây lá rộng, cây lá kim á nhiệt đới núi
thấp.
+ Kiểu rừng kín lá rộng mưa ẩm nhiệt đới núi thấp.
c, Hệ thực vật rừng
12
Ba Vì với độ cao 1296m có các đai khí hậu: Nhiệt đới, á nhiệt đới nên có
hệ thực vật rừng khá phong phú, vừa có các loài thực vật nhiệt đới vừa có các
loài thực vật á nhiệt đới.
Thành phần các loài cây: Theo tài liệu “Thực vật chí Đông Dương” của
nhà thực vật Lecomte người Pháp (1886 – 1891) và sau năm 1954 Ba Vì có
khoảng 1450 loài thực vật bậc cao có mạch. Theo danh mục thực vật đã thu

thập mẫu, hệ thực vật khu vực Ba Vì có khoảng 812 loài thực vật bậc cao
thuộc 472 chi, 99 họ.
d, Hệ động vật
Năm 1962 đã thống kê có 44 loài thú, 115 loài chim, 11 loài bò sát, 8
loài lưỡng cư. Trong đó, có 24 loài quý hiếm.
Năm 1993 qua điều tra của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh Vật cho
thấy ở đây còn có 35 loài thú, 113 loài chim, 49 loài bò sát, 27 loài lưỡng cư
và 87 loài côn trùng.
Ba Vì là vùng núi độc lập nổi lên giữa vùng đồng bằng với diện tích
rừng tự nhiên chỉ còn trên 1.700 ha chủ yếu tập trung ở trên đỉnh núi do vậy
sự di cư của thú rừng từ nơi khác đến là rất hạn chế.
2.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội
Trước năm 1991 Ba Vì trực thuộc Sở Nông lâm Thành phố Hà Nội có
tên là Rừng cấm Quốc gia Ba Vì có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phục hồi lại tài
nguyên rừng đã mất. Trên địa bàn có các Lâm trường như: Lâm trường Ba Vì,
Xí nghiệp Kanh Ki Na, Lâm trường trồng rừng Thanh Niên, Trung tâm giáo
dục hướng nghiệp Lâm nghiệp. Từ ngày 18/12/1991 Rừng cấm Quốc gia Ba
Vì đổi tên thành Vườn Quốc gia Ba Vì trực thuộc Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ
Nông nghiệp & PTNT quản lý do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
13
2.2.1. Đặc điểm dân cư
Đất thổ cư nằm dưới cote 75m với tổng dân số là 46.547 người trong
10.125 hộ. Trong đó, dân tộc Kinh là 27.369 người (7.105 hộ), dân tộc
Mường có 17.502 người (2.720 hộ), dân tộc Dao có 1.676 người (300 hộ)
BIỂU THỐNG KÊ DÂN SỐ 7 XÃ VÙNG ĐỆM
ST
T
Xã Số hộ Số khẩu Lao động Dân tộc
1 Khánh Thượng 1.634 7.112 3.094 Kinh, Mường

2 Minh Quang 2.068 10.214 4.259 Kinh, Mường
3 Ba Trại 1.761 8.262 3.021 Kinh, Mường
4 Tản Lĩnh 1.868 9.134 3.823 Kinh, Mường
5 Vân Hòa 1.737 6.914 2.885 Kinh, Mường
6 Yên Bài 722 3.248 1.327 Kinh, Mường
7 Ba Vì 335 1.663 675 Kinh, Dao
Nhìn chung, kinh tế trong vùng chưa phát triển, đời sống còn nhiều khó
khăn, nghề nông là chính, diện tích đất sản xuất nông nghiệp ít bình quân 500
m
2
/người. Năng suất lúa thấp từ 1,5 – 2 tấn/ha. Lương thực bình quân 130kg
thóc/người/năm (kể cả màu quy ra thóc). Trong điều kiện không có nghề phụ,
lao động dư thừa, những tháng thiếu ăn phải dựa vào khai thác lâm sản của
rừng đặc dụng Vườn Quốc gia Ba Vì để sống, nhất là các hộ đói nghèo dân trí
thấp, dân số tăng nhanh 2,4%. Trong đó có xã tăng nhanh 3% như xã Ba Vì.
Dân số tăng nhanh rừng bị chặt phá nhiều dẫn đến suy giảm về chất lượng và
số lượng. Kế hoạch hóa gia đình để cải thiện đời sống mọi mặt và giảm sức ép
vói môi trường là vấn đề lớn đối với các xã trong vùng. Sự phân hóa dân cư
và các dân tộc không đồng đều trong vùng, người Kinh và người Mường ở
hầu hết 7 xã nhưng người Dao lại tập trung ở xã Ba Vì. Đây cũng là vùng có
đủ lao động để phát triển Nông Lâm nghiệp và phát triển Du lịch.
14
2.2.2. Tập quán sản xuất
Cho đến nay nhân dân vẫn trồng lúa nước và trồng hoa màu, gần đây do
cơ chế khoán và yêu cầu của thị trường, một số cây trồng khác có giá trị như:
Chè, quế, dong giềng, cây ăn quả đang dần được đưa vào trong sản xuất của
các hộ nông dân. Những loại cây này tỏ ra rất có hiệu quả kinh tế và thích hợp
với điều kiện đất đai trong vùng.
Sản xuất lúa chưa được thâm canh, đầu tư thấp, nông dân dùng các giống
lúa không thích hợp cho vùng đất dễ bị mất mùa.

Các loại cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày còn ít, những vùng có độ
dốc và tầng đất dày rất thích hợp với trồng chè, vải, nhãn, xoài … Hiện nay,
sắn vẫn là cây chiếm diện tích lớn và là cây lương thực quan trọng sau lúa.
Phần III
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và ảnh hưởng của một số nhân tố
sinh thái tới tái sinh rừng. Từ đó đề xuất biện pháp lâm sinh tác động hợp lý
để nâng cao hiệu quả tái sinh phục hồi rừng tại Vườn Quốc gia Ba Vì.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là lớp cây tái sinh của rừng tự
nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Vì trước kia bị tác động nhưng đã có thời gian
phục hồi.
15
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng ở các trạng
thái rừng III
A1
, III
A2
và III
A3
(Theo phân loại trạng thái rừng của Loeschau) tại
Vườn Quốc gia Ba Vì – Hà Nội.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu, đối tượng và giới hạn nghiên cứu đề tài thực hiện
các nội dung chính sau:
3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao

- Nghiên cứu tổ thành tầng cây cao.
- Mật độ và độ tàn che tầng cây cao.
3.3.2. Nghiên cứu cây bụi, thảm tươi
3.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
- Nghiên cứu tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng.
- Nghiên cứu mật độ tái sinh.
- Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao.
- Phân bố cây tái sinh trên mặt đất.
- Phân cấp cây tái sinh theo chất lượng và nguồn gốc.
- Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên
- Ảnh hưởng của tầng cây cao.
- Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi.
3.3.5. Đề xuất một số biện pháp lâm sinh tác động hợp lý để nâng cao hiệu
quả tái sinh phục hồi rừng cho trạng thái III
A1
, III
A2
và III
A3
.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, biểu
hiện đặc trưng của tái sinh rừng là xuất hiện một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác,
16
trên đất rừng sau nương rẫy,… theo Phùng Ngọc Lan (1986) [8]. Tái sinh
rừng thúc đẩy quá trình hình thành, cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo
cho rừng tồn tại liên tục và sử dụng tài nguyên rừng bền vững.

Tái sinh rừng tự nhiên là quá trình tái sinh xảy ra ở rừng tự nhiên nhưng
có sự định hướng và điều khiển của các nhà lâm học dựa trên sự hiểu biết quy
luật phát triển của rừng. Đa số rừng tự nhiên hiện nay bị tác động của con
người nhưng đã có thời gian phục hồi. Nếu đối tượng rừng này để tái sinh tự
nhiên không có tác động của con người thì rừng vẫn trở lại trạng thái tự nhiên
ổn định như ban đầu, song thời gian phục hồi là rất dài, tùy thuộc vào hoàn
cảnh rừng và mức độ tác động trước kia của con người. Vì vậy, để rút ngắn
được thời gian đó và nâng cao hiệu quả của việc tái sinh thì cần phải có sự
định hướng, điều khiển của các nhà lâm học trên cơ sở sự hiểu biết về các quy
luật phát triển của rừng nói chung và tái sinh rừng nói riêng. Tái sinh tự nhiên
có quy luật riêng, tái sinh rừng là một quy luật cơ bản nhất trong đời sống của
rừng. Tái sinh tự nhiên là quá trình thế hệ cây con của tầng cây gỗ được sinh
ra để chuẩn bị thay thế cho những cây gỗ già cỗi và tiêu vong. Do đó, cây tái
sinh là tương lai của rừng, nên tái sinh rừng là quy luật cơ bản của đời sống
rừng. Nó quyết định tính bền vững, lâu dài và chiều hướng diễn thế của rừng.
Tái sinh rừng là một hiện tượng sinh học, là biểu hiện của một cơ thể
sống, cho nên nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nhân tố quan trọng là
tiểu hoàn cảnh rừng như điều kiện tiểu khí hậu, đây là nhân tố có ảnh hưởng
quyết định đến số lượng và chất lượng của quá trình tái sinh rừng, mà tầng
cây cao và cây bụi, thảm tươi là nhân tố chi phối tiểu hoàn cảnh rừng. Vì vậy,
việc nghiên cứu ảnh hưởng của tầng cây cao và cây bụi thảm tươi đến cây tái
sinh là việc làm cần thiết.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
a, Phương pháp kế thừa
Đề tài đã kế thừa những thông tin cơ bản về khu vực nghiên cứu:
17
Ô1

Ô4


Ô2

Ô5
Ô3
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế trong khu vực nghiên
cứu
- Các bản đồ của khu vực nghiên cứu
- Các tài liệu tham khảo về vấn đề nghiên cứu của đồng nghiệp, các tác
giả trong và ngoài nước.
b, Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
Để thu thập số liệu ngoại nghiệp, đề tài sử dụng phương pháp lập ô tiêu
chuẩn (OTC) điển hình, tạm thời. Trên mỗi trạng thái rừng III
A1
, III
A2
và III
A3
tiến hành lập 3 OTC với diện tích mỗi OTC là 1.000m
2
(25 x 40m).
Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ô dạng bản (ODB), diện tích mỗi ODB
là 25m
2
(5 x 5m) được bố trí: 4 ODB ở 4 góc của OTC và 1 ODB ở chính
giữa OTC.
Hình 1: Sơ đồ bố trí ô dạng bản (OBD)
Trong mỗi ô dạng bản tiến hành điều tra cây tái sinh và cây bụi, thảm
tươi đồng thời để tránh ảnh hưởng tới cây tái sinh và nâng cao hiệu quả điều
tra.
• Nghiên cứu một số cấu trúc tầng cây cao

Trong mỗi OTC tiến hành đánh số thứ tự tất cả các cây gỗ trong OTC để
điều tra các chỉ tiêu cần thiết sau:
- Xác định tên cây từng cá thể theo tên phổ thông.
- Đo đường kính ở vị trí 1,3m (D
1.3
) cho tất cả các cây gỗ trong OTC (D
1.3

6cm) bằng thước kẹp kính với độ chính xác cao. Đo theo hai chiều Đông –
Tây, Nam – Bắc sau đó lấy giá trị trung bình.
18
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) các cây đã đo
đường kính bằng thước Blumleiss.
- Đo đường kính tán (Dt) bằng thước dây theo hai chiều vuông góc sau đó lấy
trung bình.
Kết quả điều tra tầng cây cao được ghi vào biểu 01:
Biểu 01: BIỂU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY CAO
Vị trí: Ngày điều tra:
Hướng dốc: Người điều tra:
Độ dốc: Số hiệu OTC:
TT Loài cây
D
1.3
(cm) D
t
(m)
Hvn
(m)
Hdc
(m)

ĐT NB TB ĐT NB TB
1
2
- Điều tra độ tàn che tầng cây cao: Theo phương pháp cho điểm.
Trên mỗi OTC lập 9 tuyến điều tra song song, cách đều và xác định 200
điểm dàn đều trên 9 tuyến điều tra.
Phương pháp cho điểm trên các tuyến điều tra: Dùng ống tre hoặc tờ
giấy A
4
cuộn tròn với đường kính 3 cm. Tại mỗi điểm điều tra đứng ngắm
thẳng lên tán cây và cho điểm.
- Nếu tán cây chiếm trên 50% diện tích ống ngắm cho 1 điểm.
- Nếu tán cây chiếm dưới 50% diện tích ống ngắm cho 0,5 điểm.
- Nếu không nhìn thấy diện tích tán cây thì cho 0 điểm.
Kết quả đo đếm được ghi vào biểu 02:
Biểu 02: BIỂU ĐIỀU TRA ĐỘ TÀN CHE
Vị trí: Ngày điều tra:
Hướng dốc: Người điều tra:
Độ dốc: Số hiệu OTC:
19
Điều tra cây bụi, thảm tươi trên ODB.
Tiến hành điều tra các chỉ tiêu của tầng cây bụi, thảm tươi trong ODB:
- Xác định tên loài cây bụi, thảm tươi theo tên phổ thông.
- Đo chiều cao bình quân của cây bụi, thảm tươi bằng thước mét.
- Xác định độ nhiều của cây bụi, thảm tươi theo phân cấp của Drude:
+ Soc: Độ che phủ 100% mặt đất trong ODB.
+ Cop3: Cây bụi, thảm tươi rất nhiều, độ che phủ 60 – 90% mặt đất trong ODB.
+ Cop2: Cây tương đối nhiều, độ che phủ 30 – 60% mặt đất trong ODB.
+ Cop1: Cây hơi nhiều, độ che phủ 10 – 30% mặt đất trong ODB.
+ Sp: Cây mọc phân tán, số lượng không nhiều, độ che phủ <10% mặt đất.

- Trong mỗi ODB điều tra tình hình sinh trưởng của cây bụi, thảm tươi theo ba
cấp chất lượng: Tốt, trung bình và xấu.
Kết quả được ghi vào biểu 03:
Biểu 03: BIỂU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CÂY BỤI, THẢM TƯƠI
Vị trí: Ngày điều tra:
Hướng dốc: Người điều tra:
Độ dốc: Số hiệu OTC:
TT ODB
Loài cây
chủ yếu
Chiều
cao bình
quân(m)
Độ che
phủ
(%)
Độ
nhiều
Chất lượng
Tốt TB Xấu
1
2
• Điều tra đặc điểm tái sinh.
Khi điều tra cây bụi thảm tươi, tôi tiến hành điều tra tình hình tái sinh
trong mỗi ODB. Cần xác định các chỉ tiêu sau:
- Xác định tên phổ thông của các loài cây tái sinh.
20
TT
điểm đo
Giá trị

điểm đo
TT
điểm đo
Giá trị
điểm đo
TT
điểm đo
Giá trị
điểm đo
1
2
- Xác định chiều cao cho từng cây tái sinh theo cấp chiều cao có sẵn trong biểu
điều tra cây tái sinh bằng thước mét.
- Phân cấp chất lượng cây tái sinh theo 3 cấp: Tốt, trung bình, xấu.
+ Cây tốt: Là những cây có tán lá phát triển đều, tròn, có trục chính rõ ràng,
không bị sâu bệnh, lá màu xanh, không bị khuyết tật.
+ Cây trung bình: Là những cây có tán lá thưa, số lá ít, ít khuyết tật.
+ Cây xấu: Là những cây có tán lá lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh trưởng kém,
khuyết tật nhiều, bị sâu bệnh.
- Xác định số cây tái sinh trong từng ODB.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: Tái sinh hạt hoặc tái sinh chồi.
Các chỉ tiêu đo đếm được ghi vào biểu 04:
Biểu 04: BIỂU ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH
Vị trí: Ngày điều tra:
Hướng dốc: Người điều tra:
Độ dốc: Số hiệu OTC:
TT
OD
B
Loài

cây
Chiều cao (m) Sinh trưởng
Số
lượn
g
Nguồn gốc
<
0,5
0,5 -1 >1
Tố
t
T
B
Xấ
u
Hạt
Chồ
i
1
2
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong Lâm nghiệp kết hợp với
sự trợ giúp của bảng tính excel để xử lý số liệu.
a, Đối với tầng cây cao.
• Xác định tổ thành tầng cây cao
Xác định tỷ lệ tổ thành loài theo phương pháp xác định chỉ số IV%
(Important value) của Daniel Mamillud, công thức IV% được tính như sau:
21
IV% = (1.2)
Trong đó:

IV% là tỷ lệ phần trăm tổ thành của một loài so với tổng số loài.
N% là tỷ lệ phần trăm theo số cây một loài trong quần xã thực vật.
G% là tỷ lệ phần trăm theo tổng tiết diện ngang của một loài trong
quần xã thực vật.
Công thức (1.2) được Vũ Đình Huề (1984) và Đào Công Khanh (1996)
kiểm nghiệm.
Cách viết công thức tổ thành:
Viết từ loài có hệ số tổ thành cao đến loài có hệ số tổ thành thấp. Phần số
biểu thị hệ số tổ thành, phần chữ là viết tắt của tên loài. Loài nào có chỉ số IV
% ≥ 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành.
• Xác định mật độ tầng cây cao theo phương pháp nội suy từ OTC theo
công thức: N/ha = n × (1.3)
Trong đó: N/ha là mật độ cây trên 1ha.
S là diện tích OTC (m
2
).
n là tổng số cây trong OTC.
• Xác định độ tàn che theo công thức:
T = (1.4)
Trong đó: T là độ tàn che.
Gd là tổng giá trị các điểm điều tra.
Sd là tổng số điểm điều tra (Sd = 200).
b, Tầng cây bụi, thảm tươi
22
Từ số liệu về cây bụi, thảm tươi trong các ODB, tính toán các chỉ tiêu trong
OTC như: Loài cây chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ bình quân.
c, Đối với tầng cây tái sinh
• Xác định tổ thành cây tái sinh
Do cây tái sinh là những cây gỗ nhỏ nên công thức tổ thành cây tái sinh
được xác định dựa vào số lượng cá thể của mỗi loài.

- Để xác định xem loài nào được tham gia vào công thức tổ thành cây tái sinh
tôi dựa vào công thức sau: = (1.5)
Trong đó: là số lượng cá thể bình quân của một loài trong OTC.
N là tổng số lượng cá thể của các loài trong 1OTC.
m là tổng số loài trong 1OTC.
Loài nào có tổng số cây (n) lớn hơn số lượng cá thể bình quân của một
loài trong 1OTC (n ≥ ) thì được tham gia vào công thức tổ thành cây tái sinh.
- Xác định hệ số tổ thành của từng loài theo công thức:
Ki = × 10 (1.6)
Trong đó: Ki là hệ số tổ thành của loài i trong mỗi OTC.
Xi là số lượng cá thể của loài i trong mỗi OTC.
N là tổng số lượng cá thể của các loài trong một OTC.
- Cách viết công thức tổ thành:
+ Loài nào có Ki ≥ 0,5 được ghi vào công thức tổ thành và mang dấu dương.
+ Loài nào có Ki < 0,5 thì cộng gộp lại và mang dấu âm.
+ Loài nào có hệ số tổ thành lớn thì viết trước, loài nào có hệ số tổ thành nhỏ thì
viết sau.
+ Viết xong phải chú giải cho công thức tổ thành.
• Xác định mật độ cây tái sinh
Mật độ cây tái sinh được tính theo công thức:
23
N
ts
/ha = n (1.7)
Trong đó: N
ts
/ha là mật độ cây tái sinh trên 1ha.
n là tổng số cây tái sinh trong các ODB của 1 OTC.
là tổng diện tích của các ODB trong 1 OTC.
• Phân bố cây tái sinh theo chiều cao

Căn cứ vào phân bố thực nghiệm số cây tái sinh theo chiều cao chọn phân
bố lý thuyết để mô hình hóa quy luật phân bố: Chọn phân bố khoảng cách.
• Phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Phân bố cây tái sinh trên mặt đất được xác định trên cơ sở phân bố
Poisson, các bước tiến hành như sau:
- Tổng hợp số liệu cây tái sinh trong ODB.
- Xác định số cá thể bình quân trên một ODB theo công thức:
Xtb = (1.8)
Trong đó: Xtb là số lượng cá thể trung bình của một ODB.
N là tổng số cá thể.
là số ODB.
- Xác định phương sai về số cây giữa các ODB theo công thức:
S
2
x
= ∑(Xi – Xtb)
2
(1.9)
Trong đó: Xi là số lượng cá thể của ODB thứ i.
S
2
x
là phương sai số cây giữa các ODB.
- Xác định tỷ số: K = (1.10)
- Kết luận:
+ K ≤ 1: Phân bố cây tái sinh trên mặt đất là phân bố đều.
+ K = 1: Phân bố cây tái sinh trên mặt đất là phân bố ngẫu nhiên.
+ K ≥ 1: Phân bố cây tái sinh trên mặt đất là phân bố cụm.
• Phân bố cây tái sinh theo chất lượng và nguồn gốc
- Chất lượng cây tái sinh:

24
Để có khu rừng tốt thì phải có các cây tái sinh có phẩm chất tốt. Vì vậy,
phẩm chất cây tái sinh là một yếu tố không thể bỏ qua khi nghiên cứu về tái sinh.
Đánh giá chất lượng cây tái sinh, đề tài dựa vào phẩm chất: Tốt, trung bình, xấu.
Tỷ số cây tái sinh theo từng cấp chất lượng được tính theo công thức sau:
n% = × 100 (1.11)
Trong đó:
n% là tỷ lệ phần trăm số cây của một cấp chất lượng trong một OTC
là số lượng cây tái sinh một của cấp chất lượng trong một OTC.
N là tổng số cây của các cấp chất lượng trong một OTC.
- Nguồn gốc cây tái sinh:
Có 2 loại tái sinh tự nhiên: Tái sinh hạt và tái sinh chồi. Tái sinh chồi tạo
ra những cây trong những năm đầu sinh trưởng nhanh hơn cây tái sinh hạt
nhưng về sau tốc độ sinh trưởng chậm dần lại, cuối cùng sinh trưởng kém hơn
cây hạt. Khi gốc mẹ chết, hệ rễ cây mẹ bị thối, cây chồi dễ bị sâu bệnh. Sức
chống chịu với hoàn cảnh sống của cây tái sinh chồi kém hơn cây tái sinh hạt.
Nguồn gốc cây tái sinh là một chỉ tiêu cho việc lựa chọn các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh.
• Xác định cây tái sinh có triển vọng.
Cây tái sinh có triển vọng là cây có chiều cao lớn hơn hoặc bằng chiều
cao trung bình của cây bụi, thảm tươi. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng được
xác định theo công thức:
N
tv
% = × 100 (1.12)
25

×