Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

nghiên cứu đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái rừng ở khu bảo tồn thiên nhiên bắc hướng hóa tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.34 KB, 25 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHỔNG TRUNG
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÁC GIÁ TRỊ
DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
BẮC HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã Số: 62.62.02.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI, NĂM 2014
Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học 1. PGS TS. Nguyễn Xuân Đặng
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Đồng Thanh Hải
Phản biện 1: PSG.TS. Phạm Xuân Hoàn
Phản biển 2: GS.TSKH. Nguyễn Ngọc Lung
Phản biện 3: TS. Hoàng Văn Thắng
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Trường
Họp tại: Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (KBTTN BHH) được thành lập năm 2007,
nhằm mục đích: bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học (ĐDSH); bảo vệ
quần thể của các loài động thực vật quí hiếm, các loài đang bị đe dọa, các loài đặc hữu
cho Việt Nam và các hệ sinh thái rừng (HSTR) núi thấp Miền Trung; duy trì các giá trị
dịch vụ sinh thái và phát huy chức năng phòng hộ đầu nguồn của khu vực đối với các con
sông lớn như sông Bến Hải, Rào Quán, Cam Lộ và Sê Păng Hiêng (UBND tỉnh Quảng
Trị, 2006). Khu bảo tồn nằm ở phía bắc huyện Hướng Hóa, là vùng địa hình cao nhất của


tỉnh Quảng Trị với hai đỉnh núi cao nổi trội là đỉnh Sa Mù (1.550 m) và đỉnh Voi Mẹp
(1.771 m). Toàn bộ KBTTN BHH được bao phủ bởi kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa
nhiệt đới ở độ cao dưới 1.000 m và kiểu rừng kín thường xanh á nhiệt đới ở độ cao trên
1.000 m.
Các nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy, mặc dù một phần thảm rừng
nguyên sinh của KBTTN BHH đã bị tác động chuyển sang trạng thái rừng thứ sinh hoặc
các kiểu rừng nhân tác khác, nhưng các hệ sinh thái rừng ở đây vẫn giữ được tính ĐDSH
rất cao (Mahood, et al. 2008). Tuy nhiên, cho đến nay các giá trị ĐDSH của Khu bảo tồn
vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Các giá trị dịch vụ môi trường (DVMT) rừng ở đây hoàn
toàn chưa được nghiên cứu đánh giá.
Nhằm tạo lập cơ sở khoa học cho việc kêu gọi đầu tư và xây dựng các giải pháp bảo
tồn hiệu quả các giá trị ĐDSH và duy trì các DVMT của các HSTR trong KBTTN BHH,
chúng tôi thực hiện luận án ''Nghiên cứu đa dạng sinh học và các giá trị dịch vụ của hệ
sinh thái rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục tiêu của đề tài luận án
- Nghiên cứu tính ĐDSH về loài và hệ sinh thái rừng nhằm xác định các giá trị bảo
tồn quan trọng của Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.
- Bước đầu nghiên cứu và lượng hóa được giá trị cảnh quan và giá trị chống xói mòn
đất của Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.
- Xác định sinh cảnh, loài có giá trị bảo tồn cao và các tác động tiêu cực, đề xuất các
giải pháp bảo tồn hiệu quả KBTTN BHH.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng ĐDSH của HSTR ở KBTTN BHH: thảm thực vật rừng, thành
phần loài thực vật bậc cao, động vật có xương sống; phân bố của một số loài động vật,
thực vật quan trọng
2
- Đánh giá giá trị bảo tồn ĐDSH của HSTR ở KBTTN BHH: giá trị sử dụng của tài
nguyên rừng; các loài ưu tiên bảo tồn cao trong nước và trên thế giới;các loài ưu tiên bảo
tồn đặc biệt ở KBTTN BHH.
- Đánh giá một số giá trị DVMT và của HSTR ở KBTTN BHH: Giá trị chống xói

mòn đất; giá trị cảnh quan.
- Xác định các tác động tiêu cực đến các HSTR ở KBTTN BHH
- Đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả HSTR ở KBTTN BHH:
4. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu hiện đại, lần đầu tiên được áp
dụng cho nghiên cứu ĐDSH tại tỉnh Quảng Trị như phương pháp bẫy ảnh, phương pháp
phân tích GIS, ảnh viễn thám trong nghiên cứu hệ sinh thái rừng…
- Lần đầu tiên giá trị chống xói mòn đất và giá trị cảnh quan ở KBTTN BHH được
lượng hóa, từ đó đã chứng minh rõ vai trò phòng hộ, cảnh quan môi trường rừng. Đây là
điểm đóng góp quan trọng cho việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
tại tỉnh Quảng Trị.
- Lần đầu tiên quan điểm về phân chia các phân khu chức năng trong KBTTN được
đề xuất thực hiện dựa trên các giá trị bảo tồn ĐDSH khác với quan điểm lâm sinh trược
đây chia Khu bảo tồn thành 3 phân khu dựa trên trạng thái rừng (phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt, phân khu phục hồi sinh thái và phân khu hành chính - dịch vụ.
5. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 85 trang, được bố cục thành các phần và các chương sau: Mở đầu (3
trang); Chương 1 - Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (19 trang); Chương 2 - Phương
pháp nghiên cứu (18 trang); Chương 3 - Kết quả và Thảo luận (43 trang); Kết luận, tồn
tại và kiến nghị (2 trang); Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án (1 trang); Tài
liệu tham khảo trong nước và nước ngoài (7 trang) và Phụ lục (61 trang). Luận án bao
gồm: 19 bảng, 20 hình và 20 hình ảnh minh họa.
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học
Định nghĩa đa dạng sinh học, tình trạng suy thoái đa dạng sinh học, các hình thức bảo
tồn ĐDSH, khái niệm và tầm quan trọng của khu bảo tồn thiên nhiên, một số kinh
nghiệm quản lý KBTTN của thế giới
3
1.2 Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam được xem là nước rất giàu về ĐDSH, đồng thời cũng một trong các điểm

nóng về bảo tồn ĐDSH của Thế giới. Việt Nam đang áp dụng nhiều giải pháp bảo tồn
ĐDSH khác nhau như ban hành các văn bản pháp luật, thành lập hệ thống KBTTN, xây
dựng các cơ sở bảo tồn chuyễn chỗ,
1.3 Tình hình nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học ở Quảng Trị
Một trong các công trình nghiên cứu quan trọng đầu tiên về ĐDSH các nghiên cứu
chim của Jean Dealacour và Pierre Jabouille xuất bản năm 1925. Chiến tranh kéo dài cho
đến năm 1975 đã làm cho các cuộc điều tra ĐDSH ở Quảng Trị không thể thực hiện được
và chỉ lập lại sau khi kết thúc chiến tranh và Quảng Trị bắt đầu xây dựng các KBTTN
vào những năm 90 của Thế kỷ 20
Nghiên cứu về ĐDSH tại KBTTN BHH rất hạn chế và mang tính tạm thời. Nghiên
cứu đầu tiên là của Lê Mạnh Hùng (2002) nghiên cứu chim thuộc Chương trình BirdLife
Việt Nam trong khuôn khổ dự án “ Nâng cao kế hoạch bảo tồn thông qua cải thiện thể
chế ở Cam Pu Chia, Lào và Việt Nam” do DANIDA tài trợ . Năm 2004, các chuyên gia
từ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật tiến hành các cuộc khảo sát Bò sát và Ếch nhái
ở BHH, tập trung vào các vùng rừng còn nguyên vẹn gần thôn Cuôi và thôn Cợp. Kết
quả đã ghi nhận 61 loài Bò sát và Ếch nhái. Lê Trọng Trải đã tiến hành các cuộc khảo sát
ĐDSH ở BHH vào giữa năm 2005 để chuẩn bị cho dự án đầu tư KBTTN BHH Trong
nghiên cứu này, đã có thêm một số loài lần đầu tiên được ghi nhận và là khảo sát thực vật
tổng quát duy nhất của khu vực cũng đã được tiến hành (ghi nhận 920 loài thực vật).
1.4 Các giá trị dịch vụ môi trường của hệ sinh thái rừng
Các khái niệm về giá trị dịch vụ môi trường của hệ sinh thái rừng, giá trị phòng hộ
môi trường của rừng, giá trị hấp thụ khí các bo nic và điều hòa khí hậu của rừng, giá trị
du lịch và giải trí (giá trị cảnh quan) của rừng, giá trị lựa chọn và giá trị tồn tại của rừng
1.5 Tình hình nghiên cứu giá trị DVMT rừng trên thế giới
Việc lượng giá giá trị DVMT rừng là rất phức tạp. Giá trị DVMT rừng thay đổi trong
phạm vi rất rộng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội như vị trí địa
lý, mật độ dân cư, trình độ nhận thức, mức sống cộng đồng, trình độ sản xuất, nhu cầu thị
trường, chính sách nhà nước v.v Tuy các nghiên cứu về giá trị DVMT mới chỉ được
thực hiện ở một số quốc gia phát triển, nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng giá trị
DVMT của HSTR cao hơn nhiều so với các giá trị thông thường là gỗ hoặc LSNG.

Có rất ít nghiên cứu về giá trị DVMT rừng và lượng giá các giá trị DVMT rừng được
thực hiện ở Việt Nam, công trình nghiên cứu có tính hệ thống và chi tiết nhất là các
nghiên cứu về chi trả DVMT theo nghị định số 99/2010/CP cũng mới chỉ ra được việc
4
chi trả DVMT dựa theo kilôoát điện được sản xuất và mét khối nước sạch. Chưa có
nghiên cứu chi tiết về khả năng giữ nước của rừng cũng như việc bồi lắng lòng hồ thủy
điện nếu như không có rừng, ngoài ra, việc tính toán chi trả cũng gặp nhiều khó khăn
trong xác định lưu vực, người được chi trả, hệ số K. Do tính chất phức tạp và thời gian
cũng như nguồn lực tài chính, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu hai giá trị DVMT là
nghiên cứu giá trị phòng hộ chống xói mòn đất và nghiên cứu giá trị cảnh quan của
KBTTN BHH.
Các phương pháp lượng giá giá trị DVMT rừng trên thế giới là khá nhiều. Tùy theo
từng bộ phận hay loại giá trị cần lượng giá, cũng như chính sách của từng nơi mà lựa
chọn những phương pháp cho phù hợp. Những phân tích sâu về hướng dẫn thực hiện và
các ưu, nhược điểm của từng phương pháp cũng được trình bày kỹ trong nhiều nghiên
cứu trên thế giới. Đây là cơ sở cho việc lựa chọn các phương pháp phù hợp cho từng
trường hợp cụ thể.
Hiện nay, phương trình mất đất phổ dụng (USLE) Wischmeier và Smith (1958) được
áp dụng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam để tính toán và dự báo lượng đất bị xói
mòn trung bình hàng năm, do phương pháp này có ưu điểm là đã được kiểm chứng trên
phạm vi toàn cầu trong một thời gian dài, nên sai số trong tính toán khi sử dụng phương
pháp này nhỏ.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP
VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các HSTR tự nhiên ở KBTTN BHH,
được giới hạn ở một số giá trị bảo tồn ĐDSH chính (thảm thực vật rừng, các loài thực
vật bậc cao, các loài động vật có xương sống trên cạn) và một số giá trị DVMT (giá trị
chống xói mòn đất, giá trị cảnh quan) của HSTR.
2.3 Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2009 – 2014

2.4 Phương pháp nghiên cứu
- Kế thừa tư liệu từ những nghiên cứu trước
- Phương pháp nghiên cứu thảm thực vật: được tiến hành theo hai phương pháp
chính là: giải đoán ảnh vệ tinh Spot5 và khảo sát thực địa, khoanh vẽ mặt đất. Việc chỉnh
lý, bổ sung bản đồ giải đoán được thực hiện tại Viện Điều tra Quy hoạch rừng dựa vào
kết quả kiểm tra khoanh vẽ bổ sung ở ngoại nghiệp
- Phương pháp điều tra hệ thực vật: Tổng số có 5 tuyến khảo sát được lập với chiều
dài từ 2 đến 5 km. Cùng trên 5 tuyến này, lập 31 ô tiêu chuẩn với kích thước 20m x 20m để
nghiên cứu, phân loại các loài thực vật trong ô nghiên cứu theo họ, chi và loài.
5
- Phương pháp điều tra động vật: Phỏng vấn thu thập thông tin từ người dân, thở
săn, chính quyền địa phương; điều tra theo tuyến với chiều dài tuyến nhánh thường từ 1,5
đến 3 km, hoặc đến khi gặp chướng ngại không thể qua; sử dụng các loại bẫy để thu mẫu
thú nhỏ (lưới mờ có kích thước khác nhau: 3 x 2,5m; 6 x 2,5m; 9 x 2,5m và 12 x 2,5m và
bẫy thụ cầm có kích thước 1,2 m x 1,5 m, bẫy đập victor, bẫy hộp); Sử dụng máy bẫy ảnh
Sử dụng 10 máy bẫy ảnh kỹ thuật số đặt tại đỉnh Pa Thiên, độ cao 1.600 m gần với đỉnh
Voi Mẹp và 40 máy bẫy ảnh khác đặt tại khu vực giáp ranh giữa của KBTTN BHH với
tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp nghiên cứu giá trị chống xói mòn đất: Lượng đất xói mòn được xác
định thông qua phương trình mất đất phổ dụng của Wishmeier & Smith (1958): A =
R.K.LS.C.P. Giá trị phòng hộ chống xói mòn đất của rừng được xác định theo công
thức: P
XMD
= P×XM
TĐ.
Giá trị phòng hộ chống xói mòn đất của cả khu bảo tồn được xác
định theo công thức: P
PH(KBT)
= P
XMD

× S
KBT
- Phương pháp nghiên cứu giá trị cảnh quan của rừng: 1) Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn các nhóm đối tượng gồm người dân đại phương, cán bộ, khách du lịch và các
doanh nghiệp kinh doanh, các doanh nhân bằng bộ câu hỏi cấu trúc và bán cấu trúc nhằm
xác định mức săn lòng chi trả của các nhóm đối tượng này đối với việc bảo tồn các loài
động thực vật quý hiếm, giá vé và các chi trả dịch vụ khác liên quan đến nghỉ dưỡng, du
lịch sinh thái ; 2) Phương pháp so sánh giá trị cảnh quan của KBT BHH với giá trị cảnh
quan các khu bảo tồn hoặc vườn quốc gia khác tương đương đã được tính toán; 3)
Phương pháp chuyển giao giá trị (Value transfer) hay chuyển giao lợi ích (Benefit
transfer) để xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho việc bảo tồn của các KBT, VQG có
tính tương đồng với KBTTN BHH: WTP = aA + bB + cC
- Xử lý số liệu: Số liệu về thảm thực vật rừng được xử lý bằng phần mềm ArcGIS, số
liệu về ĐDSH được xử lý bằng máy tính cầm tay và phần mền exell, ngoài ra luận án
cũng sử dụng kỹ thuật GIS để xử lý và xác đinh các khu vực ưu tiên bảo tồn loài, HSTR
quan trọng, xây dựng bản đồ hệ số K, C trong nghiên cứu giá trị chống xói mòn đất.
- Đánh giá thảm thực vật theo Thái Văn Trừng (2001) và UNESCO. Đánh giá giá trị
bảo tồn của các loài động thực vật, loài bị đe dọa theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), IUCN
(2013)
- Định loại tên loài thực vật theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), tên loài động vật theo
Động Vật Chi Việt Nam (2008) và Nguyễn Xuân Đặng, Lê Xuân Cảnh về Phân loại học
lớp thú (2009). Định loại tên loài chim theo Võ Quý (1981) và Nguyễn Cử, Lê Trọng
Trại và Keren Phillipps (2000). Định loại lưỡng cư bò sát theo Đào Văn Tiến (1977).
6
- Đánh giá các chỉ số trong nghiên cứu giá trị chống xói mòn và cảnh quan gồm:
Lượng đất xói mòn được xác định dựa theo tiêu chuẩn TCVN 5299 – 2009; hệ số R (chỉ
số xói mòn của mưa) được xác định dựa vào công thức của Nguyễn Trọng Hà (1996): R
= 0,548527.P – 59,9. Hệ số K xác định qua tra bảng chỉ số tính xói mòn đất của một số
loại đất chính ở Việt Nam (Thái Phiên và cs. 2003). Hệ số LS được xác định thông qua
mô hình DEM và phần mềm Arcgis để xác định theo công thức Bruch (1986). Hệ số C

xác định thông qua bảng tra trị số C của Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1997).
2.5 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
KBTTN BHH được thành lập năm 2007, là KBT duy nhất ở khu vực Tây Trường
Sơn của Việt Nam, nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Trị và thuộc phía Nam của dãy
Trường Sơn Bắc, cách Thành phố Đông Hà khoảng 100 km theo Quốc lộ 9 đến thị trấn
Khe sanh và Đường Hồ Chí Minh nhánh Tây. Toàn bộ khu vực được bao phủ bởi các
kiểu rừng kín thường xanh. Ở độ cao dưới 500 m là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt
đới và từ 500m trở lên là kiểu rừng kín thường xanh á nhiệt đới. Nhưng trải qua quá trình
tác động lâu dài của con người như đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản và ảnh hưởng
của chiến tranh, đặc biệt là chiến tranh hoá học đã làm thay đổi nhiều diện mạo của rừng
ở khu vực BHH. Ngày nay những trạng thái rừng nguyên sinh hoặc ít bị tác động chỉ còn
tồn tại trên những chỏm núi cao hiểm trở, hoặc những đám riêng biệt với diện tích nhỏ
nằm rải rác trong vùng.
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hiện trạng đa dạng sinh học của HSTR ở KBTTN Bắc Hướng Hóa
3.1.1 Đa dạng thành phần loài thực vật
Kết quả nghiên cứu đã công bố năm 2001 của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và
Môi trường ghi nhận 920 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 518 chi và 130 họ. Luận án
đã ghi nhận tại KBTTN BHH có 1008 loài thực vật thuộc 548 chi và 138 họ, bổ sung
thêm 88 loài cho danh lục trước đây (Bảng 3.1).
Bảng 3.1 Thành phần thực vật KBTTN Bắc Hướng Hóa
Ngành thực vật
Họ Chi Loài
2001 2014 2001 2014 2001 2014
Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 2 2 2 2 6 6
Ngành Mộc tặc (Equisetophyta) 1 1 1 1 1 1
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) 11 14 31 34 68 79
Ngành Thông (Pinophyta) 4 5 6 7 9 12
7
Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) 112 116 478 504 836 910

Tổng số 130 138 518 548 920 1008
Ghi chú: 2001: Theo Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường (2001), 2014:
Nghiên cứu của Luận án (2009 - 2014)
Trong số các họ đã ghi nhận, có 13 họ có tính đa dạng cao về số lượng chi và loài;
trong số đó, 12 họ có số chi từ 7-20 chi, thành phần loài ghi nhận khá phong phú về dạng
sống, trong đó các loài có dạng sống cây bụi và các loài lan chiếm số lượng lớn, điều này
cho thấy các nghiên cứu trước đây đã tập trung nhiều vào các loài cây gỗ lớn, ít quan tâm
đến các loài thuộc nhóm thân thảo, rêu, ráy
3.1.2 Đa dạng thành phần loài động vật
Kết quả điều tra của nhiều tác giả, nhiều tổ chức trong giai đoạn từ 2001 đến 2005 đã
ghi nhận lên 60 loài động vật. Nghiên cứu của Luận án đã điều tra và ghi nhận bổ sung
thêm 29 loài, nâng tổng số loài lên 89 loài thuộc 29 họ và 10 bộ; 206 loài chim thuộc 48
họ, 14 bộ; 33 loài bò sát thuộc 5 họ, 2 bộ và 30 loài ếch nhái thuộc 5 họ và 1 bộ (Bảng
3.3). Các nhóm động vật khác chưa được điều tra khảo sát. Luận án đã bổ sung cho danh
lục Thú thêm 29 loài, danh lục Chim thêm 35 loài và danh lục Bò sát thêm 2 loài.
Bảng 3.3 Thành phần loài động vật đã ghi nhận ở KBTTN BHH
Lớp Số bộ Số họ Số loài
2006 2013 2006 2013 2006 2013
Lớp Thú (Mammalia) 7 10 19 29 60 89
Lớp Chim (Aves) 14 14 32 48 171 206
Lớp Bò sát (Reptilia) 2 2 8 8 31 33
Lớp Ếch nhái (Amphibia) 1 1 5 5 30 30
Ghi chú: 2006: theo Báo cáo khả thi dự án thành lập KBTTN BHH (2006). 2013: Kết
quả nghiên cứu của Luận án (2009 - 2013)
3.1.3. Đa dạng các kiểu thảm rừng
Khu BTTN BHH có 23.409,58 ha (đã trừ diện tích mặt nước) rừng thường xanh. Ở
độ cao dưới 500 m là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp (h 5.757,48 ha)
với hai kiểu rừng phụ là: (i) kiểu phụ thổ nhưỡng trên núi đá vôi, (ii) kiểu phụ thứ sinh
nhân tác. Ở đai cao trên 500 m, là rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới (17.652,1
ha) với nhiều trạng thái rừng khác nhau, phổ biến nhất là trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3,

xen kẽ với các trảng thái rừng lá rộng thì ở hai đai cao này cũng có các kiểu trạng thái
8
khác như: trảng cây bụi, cây gỗ rãi rác thứ sinh nhân tác, cỏ cao; trảng thứ sinh tre nứa;
trảng cỏ cây bụi thấp và rừng trồng. Dựa vào khung phân loại thảm thực vật của
UNESCO (1973), đã xác định được tại khu BTTN BHH có 16 kiểu thảm thực vật rừng
như được nêu trong Bảng 3.6:
Bảng 3.6 Các kiểu thảm thực vật rừng ở khu BTTN BHH
Stt Các kiểu thảm thực vật
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Đai cao dưới 500 m
1 Rừng thứ sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng 301,65 1,29
2 Cây bụi thứ sinh 233,59 1,00
3 Rừng kín nguyên sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng 2.046,68 8,74
4 Rừng thứ sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng 1.654,21 7,07
5 Cây bụi thứ sinh ưu thế 1,083,38 4,63
6 Cỏ thứ sinh ưu thế 437.97 1,87
Đai cao từ 500-1600 m
7 Rừng thứ sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ưu thế 1,848.73 7,90
8 Cây bụi thứ sinh 168,75 0,72
9 Rừng kín nguyên sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng 12.872,41 54,99
10 Rừng nguyên sinh thường xanh hỗn giao lá kim-lá rộng 423,58 1,81
11 Rừng thứ sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng 1.254,24 5,36
12 Rừng thứ sinh hỗn giao gỗ-tre nứa chiếm ưu thể 275.79 1,18
13 Cây bụi thứ sinh ưu thế 442,16 1,89
14 Cỏ thứ sinh ưu thế 329,37 1,41
15 Nương rẫy 16,37 0,07
16 Rừng trồng 20,7 0,09

Tổng cộng 23409,58 100,00
1) Rừng thứ sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng: Kết cấu rừng thường có từ 2-
3 tầng. Tầng cây gỗ các loài thường xuất hiện gồm Ruối lá nhẵn , Ruối rừng, Lát, một số
loài Si, Đa, Sấu, Trường sâng, Gội Tầng cây bụi thảm tươi chủ yếu là các loài trong họ
Na, họ Cà phê, họ Ba mảnh vỏ, họ Cam quýt.
2) Quần xã cây bụi thứ sinh chiếm ưu thế: Do bị khai thác triệt để, lớp cây gỗ nên
chỉ còn lớp cây bụi với loài Ô rô núi chiếm ưu thế trong quần xã này. Bên cạnh đó còn
xuất hiện nhiều loài khác mọc xen kẽ như: Mua, Huyết giác, Vú bò, Mua, Đoác, Sầm
3) Rừng kín nguyên sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng: Kết cấu rừng với 2
tầng, tầng cây gỗ cao 20-25m, các loài cây ưu thế như: Lòng mang, Trường sâng, Trám
các loại, Gội, Re hương, Giổi xanh, Cứt ngựa, Trâm, Xoan đào…Tầng cây bụi cao dưới
9
5m, gồm một số loài trong họ Cà phê, một số loài trong họ Na, họ Ba mảnh vỏ, họ Gối
gạc, họ Ô rô và tầng cỏ Quyết khá phát triển thuộc ngành Dương xỉ
4) Rừng thứ sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ưu thế: Cấu trúc rừng bị phá
vỡ, tầng tán không còn liên tục với 2 tầng cây gỗ, các loài thực vật thường gặp như: Côm
bong lớn, Lòng mang, Bời lời, Kháo, Dung, Thị hoa thân, Bồ hòn, Dẻ các loại, Vối
thuốc
5) Quần xã cây bụi thứ sinh ưu thế: Do bị chặt phá để làm nương rẫy sau bỏ hoang
3-5 năm hình thành nên. Các loài cây bụi xuất hiện thường là Sầm núi, Bùng bục, Sim,
Mua, Chè vè, Chít…
6) Quần xã cỏ thứ sinh ưu thế: Quần xã này là sản phẩm của hoạt động chặt phá
rừng, các nương rẫy tạm thời và bỏ hoang, sau khi bỏ hoang, các loài cỏ xâm nhập. Các
loài thực vật dạng cỏ chiếm ưu thế được liệt kê cỏ Tranh, Lách, Chè ve, Cỏ lào.
7) Rừng thứ sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ưu thế: Là dẫn xuất của các
quần xã rừng nguyên sinh, do bị tác động bởi các hoạt động canh tác, chặt phá và khai
thác của con người hình thành nên. Các loài ưu thế thường gặp là Si Đa , Cóc đá, Mạy
tèo, Cui, Đỗ quyên sim
8) Quần xã cây bụi thứ sinh ưu thế: Quần xã thực vật thứ sinh cây bụi xuất hiện
trên những diện tích bị tác động mạnh, lặp đi lặp lại nhiều lần dẫn đến các loài cây gỗ

nhỏ. Những loài thường gặp Xú hương, Huyết giác, Ba gạc, Đơn đỏ, Trang trắng, Lấu.
Thảm tươi vẫn là các loài trong ngành Dương xỉ, họ Cỏ, Ráy, Riềng.
9) Rừng kín nguyên sinh nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ưu thế: Cũng giống
như các quần xã thực vật nguyên sinh trong vùng, quần xã này ít nhiều chịu sự tác động
ít nhiều bởi các hoạt động của cư dân bản địa. Các họ thực vật xuất hiện phổ biến trong
quần xã như: họ Dẻ, Re, Ngọc lan -Magnoliaceae, Chè, họ Sến, họ Hoa hồng, họ Hồ đào,
Thầu dầu
10) Rừng nguyên sinh thường xanh hỗn giao cây lá kim-cây lá rộng ở đường
đỉnh và đỉnh núi của đai núi thấp: Kết cấu rừng bao gồm 2 tầng cây gỗ, tầng cây bụi và
thảm tươi. Các loài lá kim xuất hiện trong quần xã này như: Thông tre lá dài, Thông tre,
lá ngắn, Đỉnh tùng, Du sam núi đất, Kim giao,
11) Rừng thứ sinh nhiệt đới cây lá rộng chiếm ưu thế: Kết cấu tầng thứ không rõ
ràng có từ 1-2 tầng cây gỗ, tầng tán bị phá vỡ và tạo ra nhiều khoảng trống trong rừng.
Các loài ưu thế gồm có Dẻ cau, Dẻ bán cầu, Lòng mang, Cà ổi, Cà ổi ấn độ, Bời lời,
Kháo
12) Rừng thứ sinh hỗn giao gỗ-tre nứa chiếm ưu thế: Kiểu rừng này là kết quả của
quá trình diễn thế tự nhiên trên đất mất rừng do canh tác nương rẫy, chiến tranh tàn phá.
Các loài tạo rừng chủ yếu là Lồ ô, Giang, Tre rắn, Trúc gai. Khi hỗn giao, các loài cây gỗ
thường là Dẻ, Chẹo, Nô, Bời lời ba vì, Sòi, Vạng trứng cùng nhiều loài khác.
10
13) Quần xã cây bụi thứ sinh ưu thế: Phân bố trên những diện tích rừng bị chặt
trắng và canh tác nương rẫy lâu dài, chăn thả gia súc. Các loài cây ưu thế như: Lấu, Sim,
Bồ cu vẽ, Cỏ tranh, các loài Mua, Cỏ lào, Chè vè, một số loài dương xỉ,
14) Quần xã cỏ thứ sinh ưu thế: Nếu xét trong chuỗi diễn thế hồi nguyên thì quần
xã này đang ở giai đoạn đầu tiên, bởi vậy, thành phần loài thực vật thường xuất hiện một
số loài chủ đạo và thường chiếm số lượng cao trong quần thể như: Cỏ may, Cỏ tranh, Cỏ
lào, Lách
15) Nương rẫy: Trong số các quần xã thực vật được liệt kê ở trên, đây là quần xã
kém bền vững nhất. Các loài cây được trồng chủ yếu: Lúa nương, Ngô, Sắn, Hoa màu,…
16) Rừng trồng: Các loài cây được trồng rừng nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc:

Keo các loại, Trẩu, Muồng.
3.2. Các giá trị bảo tồn ĐDSH của HSTR ở KBTTN Bắc Hướng Hóa.
3.2.1 Giá trị sử dụng của hệ thực vật rừng
Tại KBTTN Bắc Hướng Hóa đã thống kê được:
- Cung cấp gỗ: 117 loài cây lấy gỗ, thuộc 36 họ, 90 chi trong 2 ngành thực vật bậc
cao có mạch.
- Cung cấp dược liệu: 476 loài cây làm thuốc thuộc 334 chi, 135 họ trong 5 ngành
thực vật bậc cao có mạch.
- Cung cấp tinh dầu: 47 loài chứa tinh dầu, thuộc 19 họ.
- Cung cấp song mây sản xuất hàng mỹ nghệ: Hầu hết các sản phẩm song mây buôn
bán trên thị trường thế giới được thu lượm từ cây hoang dại và hầu khắp các nước Đông
Nam Á, song mây là đại diện lâm sản quan trọng nhất sau gỗ.
- Cung cấp nguồn cây cảnh, cây tạo bóng mát: Nhóm cây cảnh và cây bóng mát bao
gồm: cây hoa, cây cảnh, cây bóng mát và có giá trị thẩm mỹ cao.
3.2.2 Giá trị sử dụng của hệ động vật rừng
Hệ động vật của HSTR ở KBTTN Bắc Hướng Hóa có giá trị sử dụng rất cao. Tuy
nhiên sản phẩm của động vật hoang dã trong các KBTTN không được phép khai thác sữ
dụng trực tiếp, mà chỉ được sử dụng gián tiếp qua các giá trị dịch vụ của chúng như
nghiên cứu, tham quan, học tập, giải trí, Vì vậy, luận án không phân tích đánh giá sâu
các giá trị sử dụng của hệ động vật ở KBTTN BHH mà tập trung vào các giá trị bảo tồn
của chúng.
3.2.3 Các hệ sinh thái ưu tiên bảo tồn ở KBTTN BHH
Khu BTTN Bắc Hướng Hóa có 17.392 ha rừng tự nhiên có tầm quan trọng bảo tồn
cao. Trong đó, đáng chú ý nhất là diện tích rừng thường xanh đất thấp ở độ cao 300 m.
Đây là sinh cảnh có tính ĐDSH cao với nhiều loài động thực vật đang bị đe dọa tuyệt
11
chủng, là sinh cảnh rất quan trọng cho loài Gà lôi lam mào trắng - loài đặc hữu của miền
Trung Việt Nam; Đồng thời, thảm rừng ở độ cao này đa số đã bị phá hủy trên phạm vi
của cả nước. Vì vậy, HSTR thường xanh đất thấp ở độ cao dưới 300 m so với mặt nước
biển của khu BTTN BHH cần phải được ưu tiên bảo tồn đặc biệt.

Ngoài ra, ở đai cao trên 1.000 m so với mặt nước biển, nghiên cứu của Luận án cũng
đã xác định được một số HSTR có mật độ cao các loài cây hạt trần và các loài cây quý,
hiếm khác. Đó là HSTR lá kim hổn giao với lá rộng ở khu vực núi Voi Mẹp và HSTR lá
rộng thường xanh ở khu vực núi Sa Mù.
3.2.4 Các loài ưu tiên bảo tồn ở KBTTN BHH
Tổng hợp kết quả các nghiên cứu từ trước đến nay cho thấy, KBTTN BHH hiện là nơi cư
trú của 127 loài có tầm quan trọng bảo tồn cấp quốc gia và quốc tế, bao gồm 50 loài thực vật và
77 loài động vật (bảng 3.7)
Bảng 3.7 Số lượng các loài có tầm quan trọng bảo tồn cấp quốc gia
và quốc tế ghi nhận ở KBTTN BHH
Lớp
Tổng số
loài
SĐVN
(2007)
IUCN
(2013)
NĐ 32
(2006)
Đặc hữu
Tổng số loài
UTBT
Thú 89 33 30 34 27 38
Chim 206 10 9 8 7 16
Bò sát 33 16 6 11 0 20
Ếch nhái 30 2 1 0 0 3
Thực vật 1009 36 18 15 50
Tổng 1.367 97 64 68 34 127
Xét về mức độ bị đe dọa trong nước và trên toàn cầu, sự hiện diện của quần thể trong
KBTTN BHH, thì những loài sau đây cần được đặc biệt ưu tiên bảo tồn: Bò tót, Mang

lớn, Sao la, Thỏ vằn, Vượn má trắng siki, Vọoc hà tĩnh, Chà vá chân nâu, Gà lôi lam mào
trắng…
3.3. Giá trị dịch vụ HSTR của KBTTN BHH
3.3.1 Xác định giá trị cảnh quan của KBTTN BHH
Hiện nay, KBTTN BHH chưa triển khai các hoạt động kinh doanh du lịch. Vì vậy, để
ước lượng giá trị cảnh quan của KBTTN BHH, luận án sử dụng phương pháp so sánh và
phương pháp chuyển giao giá trị, đồng thời, so sánh với kết quả phỏng vấn bốn nhóm đối
tượng (120 người) liên quan trong vùng nhằm đưa ra đánh giá chính xác hơn cho việc
ước lượng giá trị cảnh quan. Hiện tại, ở Việt Nam đã có một số VQG, KBT đã được
lượng giá cảnh quan. Giá trị cảnh quan của các VQG, KBT này tương đối khác nhau phụ
thuộc chủ yếu vào các đặc điểm sinh thái cảnh quan, sự đa dạng loài cũng như lợi thế so
12
sánh về giao thông, cơ sở vật chất hạ tầng. Bảng 3.8 nêu tóm tắt giá trị cảnh quan của
một số VQG, KBT và khu du lịch ở Việt Nam.
Bảng 3.8 Giá trị cảnh quan của một số VQG, KBTTN, khu du lịch ở Việt Nam
Địa điểm
PP lượng
giá
Năm nghiên
cứu
Giá trị du lịch
(triệu đ)
Giá trị du lịch quy
về 2013 (triệu đ)
VQG Cúc Phương TCM 1996 1.131 6.466
VQG Bạch Mã TCM 2005 2.560,38 5.816
VQG Ba Bể TCM 2006 1.550 3.178
Khu Thác Bà TCM 2006 530 1.087
VQG Kon Ka Kinh So sánh 2007 900 1.665
Nguồn: Tổng hợp và so sánh của luận án năm 2013

VQG Cúc Phương và VQG Bạch Mã có giá trị cảnh quan lớn nhất, trong khi VQG
Kon Ka Kinh và khu du lịch Thác Bà có giá trị cảnh quan nhỏ nhất. Giá trị cảnh quan
trung bình là khoảng 3.640 triệu đồng. Để xác định giá trị cảnh quan của KBTTN BHH,
luận án tiến hành so sánh một số đặc điểm của KBTTN BHH với VQG Bạch Mã do có
cùng vị trí ở miền Trung Việt Nam và VQG Kon Ka Kinh do có một số đặc điểm tương
đối giống nhau. Các đặc điểm so sánh được thể hiện ở Bảng 3.9.
Bảng 3.9 So sánh đặc điểm cảnh quan của khu BTTN BHH
với VQG Kon Ka Kinh và VQG Bạch Mã
TT Tiêu chí so sánh
VQG
KKK
KBTTN
BHH
VQG BM
1 Cấp quản lý Tỉnh quản

Tỉnh quản lý Trung ương
quản lý
2 Điều kiện tự nhiên: khí hậu mát mẻ,
địa hình cao, có sông suối, núi đá
vôi, hang động
Có Có Có
3 Diện tích rừng tự nhiên chiếm 80%
tổng diện tích khu, ĐDSH học cao
Có Có Có
4 Có nhiều nét văn hoá bản địa đặc
sắc
Có Có Có
5 Nằm gần các điểm du lịch nổi tiếng Có Có Có
13

khác
6 Cơ sở hạ tầng được nâng cấp nhiều Có Chưa nhiều Có
7 Diện tích 41.780 ha 23.486 ha 37.487 ha
8 Đa dạng sinh học
Động vật
- Các loài đang bị đe doạ
- Trong Sách Đỏ thế giới
- Trong Sách Đỏ Việt Nam
- Các loài đặc hữu
428 loài
39 loài
18 loài
32 loài
18 loài
341 loài
32 loài
40 loài
56 loài
16 loài
1.715 loài
21 loài
17 loài
69 loài
22 loài
Thực vật
- Các loài đang bị đe doạ
- Trong Sách Đỏ thế giới
- Trong Sách Đỏ Việt Nam
- Các loài đặc hữu
687 loài

34 loài
16 loài
15 loài
11 loài
1008 loài
26 loài
16 loài
24 loài
158 loài
2.373 loài
64 loài
23 loài
73 loài
204 loài
10 Ưu thế du lịch Văn hoá bản
địa
Danh lam
thắng cảnh +
Văn hóa bản
địa
Danh lam
thắng cảnh
Từ kết quả so sánh giữa KBTTN BHH, VQG Bạch Mã và VQG Kon Ka Kinh, cho
thấy VQG Bạch Mã có các đặc điểm nổi trội cho phát triển du lịch, đồng thời, đây cũng
là khu vực được đầu tư rất tốt cho việc thu hút du khách và có thời gian phát triển du lịch
từ thời Pháp thuộc. Vì vậy, luận án chọn VQG Kon Ka Kinh để so sánh với KBTTN
BHH. Giá trị cảnh quan của VQG Kon Ka Kinh đã được ước tính là khoảng
1.665.000.000 đồng/năm, theo đó giá trị cảnh quan của KBTTN BHH cũng ước tính là
khoảng 1.665.000.000 đồng/năm.
3.3.2. Giá trị phòng chống xói mòn đất

a. Định lượng đất xói mòn tiềm năng
Hế số xói mòn của mưa (R): Số liệu về lượng mưa được thu thập từ trạm quan trắc
Khe Sanh, bình quân hàng năm là 2.262 mm/năm. Trên cơ sở bản đồ thổ nhưỡng khu vực
nghiên cứu, đã xác định được 6 đơn vị đất và giá trị chỉ số K tương ứng ở khu vực nghiên
cứu (bảng 3.10)
Bảng 3.10 Giá trị chỉ số K các đơn vị đất ở khu BTTN Bắc Hướng Hóa
Tên đất

hiệu
Giá trị
chỉ số K
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ diện tích
đất (%)
14
Đất mùn đỏ vàng trên đá biến chất Hj 0,20 179 0,76
Đất mùn vàng trên đá Granit Ha 0,20 4.355 18,57
Đất đỏ vàng trên đá sét Fs 0,31 9.606 40,97
Đất đỏ vàng trên đá biến chất Fj 0,31 4.650 19,83
Đất đỏ vàng trên đá Granit Fa 0,33 3.607 15,38
Sông hồ, núi đá Da 1,00 1.018,7 4,48
Tổng 23.456,7 100
Ghi chú: giá trị hệ số K được tra từ Phụ lục 6
Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy, chỉ số xói mòn của đất ở khu vực nghiên cứu dao
động trong khoảng từ 0,2 - 1,0. Trong đó, đất núi đá sông hồ có giá trị chỉ số K là lớn
nhất (K = 1,0), chỉ số K chênh lệch không lớn nên khả năng kháng xói mòn của đất
không thể hiện sự khác biệt nhiều.
Hệ số LS: Hệ số LS phản ánh mức độ xói mòn đất do địa hình gây nên. Nơi địa hình
có độ dốc càng lớn, lượng đất mất do xói mòn sẽ càng cao và ngược lại. Trên cơ sở bản

đồ địa hình, sử dụng công thức của Bruch (1986) tính được độ dốc, và hệ số LS (Bảng
3.11).
Bảng 3.11 Độ dốc ở khu BTTN Bắc Hướng Hóa
Độ dốc (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ diện tích (%)
0 – 3 174,35 0,9
3 – 8 1.249,83 5,3
8 – 15 3.667,68 15,6
15 – 25 8.262,09 35,2
25 – 35 4.122,90 17,6
> 35 5.979,85 25,5
Tổng 23.456,7 100
Độ dốc địa hình ở KBTTN BHH khá lớn, độ dốc lớn hơn 8% chiếm 93,8% tổng diện
tích khu bảo tồn (22.032 ha), độ dốc trên 15% chiếm 72,8% tổng diện tích (18.365 ha).
Tuy nhiên, phần lớn địa hình có độ dốc rơi vào khoảng 15 – 25%, chiếm 35,2%, ứng với
8.262 ha. Do địa hình có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh nên lượng đất mất do xói mòn sẽ
có xu hướng tăng dần khi độ dốc tăng lên (Bảng 3.12).
Bảng 3.12 Hệ số LS của KBTTN BHH
15
Hệ số LS Diện tích (ha) Tỷ lệ diện tích (%)
0 – 0,5 7.824,4 33,3
0,5 – 1 23,1 0,1
1 – 2 66,5 0,3
2 – 4 219,8 0,9
4 – 8 860,4 3,7
8 – 16 3.316,8 14,1
16 – 32 6.324,2 27,1
32 – 64 3.870,1 16,5
64 – 128 882,5 3,8
> 128 69 0,4
Tổng 23.456,7 100

Kết quả tính toán hệ số LS và tra bảng cho thấy hệ số địa hình LS > 1 đất bị xói mòn
do địa hình và nếu hệ số LS < 1 thì không gây xói mòn bởi địa hình. So sánh với kế quả
trên cho thấy tại KBTTN BHH có 15.675,2 ha (chiếm 66,7 %) là đất có hệ số địa hình >1
và chỉ có 7.847,6 ha (chiếm 33,3%) là diện tích có hệ số LS <1.
- Bản đồ và phân loại xói mòn tiềm năng: Dựa vào kết quả xác định chỉ số xói mòn
của mưa (R), bản đồ chỉ số K và bản đồ hệ số LS, tiến hành tích hợp các bản đồ với nhau
cho kết quả xây dựng bản đồ xói mòn tiềm năng. Lượng đất xói mòn hàng năm A
(tấn/ha/năm) chính là giá trị tương ứng trên từng điểm ảnh (30m × 30m) nhân với nhau
(A = R.K.LS).
Bảng 3.13 Phân cấp xói mòn tiềm năng ở khu BTTN Bắc Hướng Hóa
Cấp xói
mòn
Cấp lượng đất
mất
(tấn/ha/năm)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ diện
tích (%)
Tổng lượng
đất mất
(tấn/năm)
Tỷ lệ tổng
lượng đất mất
(%)
Cấp I 0 – 50 7.838,3 33,4 87.092 8,6
Cấp II 50 – 100 194,1 0,8 3.468 0,3
Cấp III 100 – 200 596,8 2,5 19.893 2,0
Cấp IV 200 – 400 2.252,1 9,6 100.092 9,8
Cấp V 400 – 800 5.577,7 23,7 309.870 30,4

Cấp VI 800 – 1600 4.862,0 20,7 324.132 31,8
Cấp VII 1600 – 3200 1.709,6 7,3 132.972 13,1
Cấp VIII > 3200 426,5 1,9 40.696 4,0
16
Tổng 23.456,7 100 1.018.215 100
Nguồn: Tổng hợp và điều tra
Kết quả bảng 3.13 cho thấy, khi cấp xói mòn tăng lên thì tổng lượng đất mất trong
từng cấp cũng tăng theo. Lượng đất mất nhiều nhất rơi vào cấp đất V và VI, tổng lượng
đất mất là 634.002 tấn/năm. Mặc dù cấp xói mòn I, có tỷ lệ diện tích lớn (chiếm 33,4%,
ứng với 7.838,3ha) nhưng tổng lượng đất mất do xói mòn gây ra rất thấp, chỉ chiếm 8,6%
tổng lượng đất mất trong khu bảo tồn (87.092 tấn/năm), do cấp này lượng đất mất trên
một đơn vị ha nhỏ (0 -50 tấn/ha/năm). Ở cấp đất lớn hơn, cấp đất VII và VIII, lượng đất
mất lại có xu hướng giảm dần do diện tích đất thuộc cấp này không lớn. Xét trên tổng
diện tích, lượng đất bị mất ở cả KBT ước tính lên đến 1.018.215 tấn/năm, bình quân trên
một ha trong một năm lượng đất mất đi là 43,4 tấn/ha/năm.
b. Xác định lượng đất xói mòn hiện trạng
Hệ số C: Hệ số C phản ánh tác dụng của lớp phủ thực vật đến khả năng làm giảm
lượng đất mất do xói mòn gây ra, hệ số C càng nhỏ, khả năng chống xói mòn của lớp phủ
càng lớn và ngược lại. Kiểu rừng khác nhau, khả năng chống xói mòn sẽ khác nhau. Từ
bản đồ hiện trạng rừng, thống kê được lớp thảm thực vật có các kiểu rừng với hệ số C
tương ứng như sau (Bảng 3.14).
Bảng 3.14. Hệ số C ở khu BTTN Bắc Hướng Hóa
Kiểu rừng Hệ số C Diện tích (ha) Tỷ lệ diện tich (%)
Rừng giàu 0,001 1.561,2 6,65
Rừng trung bình 0,003 14.406,4 61,34
Rừng nghèo 0,009 2.860,3 12,18
Rừng phục hồi IIB 0,170 46,7 0,20
Rừng phục hồi IIA 0,056 545,9 2,32
Rừng hỗ giao gỗ nưa 0,010 13,4 0,06
Rừng núi đa 0,002 2.096,9 8,93

Đất trồng trảng cỏ (IA) 0,85 676,9 2,88
Đất trống cây bụi (IB) 0,70 46,2 0,20
Đất trống cây gỗ rải rác (IC) 0,60 541,1 2,44
Keo muồng 0,06 20,7 0,09
Nương rẫy 0,25 3,3 0,10
Đất khác 1,00 7,1 0,03
Mặt nước 0,00 3,4 2,68
Tổng cộng 23.456,7 100
17
Hệ số C lớp thảm thực vật dao động trong khoảng từ 0,001 đến 1. Trong đó, hệ số C
có giá trị từ 0,001 đến 0,009 chiếm hầu hết diện tích trong toàn khu, chiếm 89,09% tổng
diện tích, ứng với diện tích là 20.924,8 ha. Do hệ số C rất nhỏ, nên lớp phủ thực vật có
thể làm giảm lượng đất xói mòn xuống 111 đến 1000 lần so với khu vực có đặc điểm
tương tự nhưng không có lớp phủ thực vật rừng.
Hệ số P: Hệ số P phản ánh biện pháp làm giảm mất đất thông qua các biện pháp
canh tác và biện pháp công trình, trong phạm vi nghiên cứu ỏe khu vực này là KBTTN
nên không có hoạt động canh tác, không có xây dựng các công trình…nên giá trị hệ số P
được xem như bằng 1. Khi đó, tổng lượng đất mất đi xác định theo phương trình mất đất
phổ dụng của Wishmeier & Smith (1958) sẽ không bị ảnh hưởng bởi hệ số này.
- Bản đồ và phân cấp xói mòn hiện trạng: Bản đồ xói mòn hiện trạng thể hiện lượng
đất mất đi trong thực tế, được xây dựng trên cơ sở bản đồ xói mòn tiềm năng kết hợp với
bản đồ lớp phủ thực vật (bản đồ hệ số C) và hệ số P thông qua công cụ Raster Calculator
của phần mềm Arcgis 9.3. Qua quá trình xử lý, thu được bản đồ xói mòn hiện trạng thể
hiện qua bảng kết quả xói mòn (bảng 3.15).
Bảng 3.15 Phân cấp hiện trạng xói mòn ở KBTTN BHH
Cấp xói mòn
Cấp xói mòn
(tấn/ha/năm)
Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
diện tích
(%)
Tổng lượng
đất mất
(tấn/năm)
Tỷ lệ tổng
lượng đất mất
(%)
Cấp I 0 – 1 11.758 50,1 11.625,5 24,4
Cấp II 1 – 5 8.723 37,1 20.188,8 42,1
Cấp III 5 – 10 1.248 5,3 6.426,3 13,4
Cấp IV 10 – 50 589 2,5 3.859,2 8,1
Cấp V > 50 1.090,7 4,9 5.720,5 11,9
Tổng 23.456,7 100 47.820,3 100
Diện tích xói mòn hiện trạng và lượng đất mất trong KBT không đồng đều giữa các
cấp xói mòn. Ở cấp xói mòn I, diện tích xói mòn chiếm đến 50,1% tổng diện tích (11.758
ha), nhưng tổng lượng đất mất do xói mòn gây ra chỉ chiếm 24,4% (ứng với 11.625,5
tấn/năm). Ở cấp II tuy diện tích xói mòn chiếm 37,1% nhưng do diện tích cấp này khá
lớn (8.723ha) và mức độ xói mòn là 1 – 5 tấn/ha/năm dẫn đến tỷ lệ tổng lượng đất mất đi
cao nhất trong năm cấp (42,1%) tương ứng lượng đất mất là 20.188,8 tấn/năm. Các cấp
còn lại III, IV và V có tỷ lệ giao động không lớn (8,1 – 13,4%) do diện tích của các cấp
này trong KBT nhỏ, chỉ chiếm khoảng 10 % tổng diện tích. Tổng lượng đất mất ở cả
18
KBT tính trong 1 năm ước tính là 47.820,3 tấn/năm, bình quân là 2,036 tấn/ha/năm. Phân
theo kiểu rừng, lượng đất xói mòn tiềm năng và xói mòn hiện trạng được tính toán và
tổng hợp lại ở bảng 3.16.
3.16. Bảng xói mòn hiện trạng phân theo kiểu rừng ở khu BTTB BHH
Kiểu rừng
Diện tích

(ha)
Tổng xói
mòn tiềm
năng *
Tổng xói
mòn hiện
trạng*
Xói mòn
tiềm năng**
Xói mòn
hiện
trạng**
Lượng xói
mòn tránh
được**
XMTN/
XMHT
Rừng giàu
1.561,2 846.494 846,5 542,2 0,54 541,7 1000
Rừng T.bình
14.406,
4
7.190.235 21.570,7 499,1 1,49 497,6 333,3
Rừng nghèo
2.860,3 1.456.443 13.108,0 509,2 4,58 504,6 111,1
Rừng phục hồi
592,6 880.546 108.192,8 1.485,9 182,57 1.303,3 8,1
Rừng hỗn giao
13,4 2.044 20,4 153,0 1,53 151,4 100
Rừng núi đá

2.096,9 1.770.103 3.540,2 844,2 1,69 842,5 500
Đất trống (IA)
676,9 443.665 377.115,2 655,5 557,16 98,3 1,2
Đất trống (IB)
46,2 11.025 7.717,2 238,6 166,99 71,6 1,4
Đất trống IC
541,1 200.640 96.455,1 350,5 168,51 182,0 2,1
Keo muồng
20,7 5.167 310,0 249,0 14,94 234,1 16,7
Nương rẫy
3,3 337 84,2 101,6 25,40 76,2 4,0
M. nước,Đ khác
10,5 0 0 0 0 0 0
Tổng
23456,7 12.806.699 628.960,4 5.628,7 1.125,42 4.503,3 5,0
Ghi chú: Lượng đất xói mòn ở trên không tính lượng đất xói mòn ở nhóm đất khác. Đơn
vị: * tấn/năm; ** tấn/ha/năm
Bảng 3.16 cho thấy, khả năng chống xói mòn ở các kiểu rừng khác nhau là hoàn toàn
khác nhau. Trong số các thảm thực vật nghiên cứu, lượng đất xói mòn mất do mưa gây ra ở
trạng thái rừng giàu là thấp nhất (0,54 tấn/ha/năm), tiếp đến là rừng trung bình (1,49
tấn/ha/năm), rừng hỗn giao gỗ nứa (1,53 tấn/ha/năm), rừng núi đá (1,69 tấn/ha/năm), rừng
nghèo (4,58 tấn/ha/năm),… Ở trạng thái đất trống và rừng phục hồi, lượng đất mất do xói
mòn đều lớn hơn 160 tấn/ha/năm, lượng đất mất nhiều nhất ở trạng thái đất trống/trảng cỏ
(557,16 tấn/ha/năm).
So sánh lượng đất mất ở khu vực có rừng với khu vực không có rừng thì lượng đất mất đi
đều nhỏ hơn bình quân 5 lần. Trong đó, rừng giàu giảm 1.000 lần, rừng núi đá giảm 500 lần,
rừng trung bình giảm 333 lần, rừng nghèo giảm 111 lần, rừng hỗn giao gỗ nứa giảm 100 lần,…
Ở trạng thái là thảm cỏ khả năng phòng hộ là thấp nhất, giảm từ 1 – 2 lần.
3.3.3 Lượng hóa giá trị chống xói mòn đất
19

Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Tấn Phương và cs. (2008), chi phí trung bình để
nạo vét một tấn đất xói mòn xuống Sông Chảy, Sông Bồn và Sông Ba năm 2007 là
18.200 đồng/tấn. Tính theo thời giá hiện nay, với mức lạm phát của Việt Nam đoạn 2007
– 2012 là 8,8% một năm thì giá trị nạo vét một tấn đất xói mòn năm 2007 quy đổi sang
giá năm 2013 là 27.747 đồng/tấn. Kết quả tính toán lượng xói mòn tránh được thể hiện
bảng 3.17. Bảng 3.17 cho thấy, với tổng diện tích là 22.847 ha đất có rừng, chi phí thiệt
hại tránh được do có rừng phòng hộ bảo vệ chống xói mòn đất ở KBTTN BHH là 337,9
tỷ đồng/năm, tương ứng bình quân một ha là 14,8 triệu đồng/ha/năm; Các kiểu rừng khác
nhau có giá trị rất khác nhau, rừng giàu cho giá trị chống xói mòn đất lớn nhất tiếp đến là
rừng trên núi đá và rừng phục hồi.
Bảng 3.17 Giá trị chống xói mòn của các kiểu rừng ở KBTTN BHH
Kiểu rừng
Diện tích
(ha)
Xói mòn
tránh được*
Thiệt hại
tránh được**
Thiệt hại tránh
được***
Rừng giầu 1.561,2 541,7 15.029,4 23.464.184,1
Rừng trung bình 14.406,4 497,6 13.807,0 198.908.928,2
Rừng nghèo 2.860,3 504,6 14.001,3 40.048.216,6
Rừng phục hồi 592,6 1.303,3 36.163,5 21.430.483,7
Rừng hỗn giao 13,4 151,4 4.201,8 56.157,3
Rừng núi đá 2.096,9 842,5 23.376,2 49.016.817,8
Đất trống (IA) 676,9 98,3 2.728,2 1.846.555,5
Đất trống (IB) 46,2 71,6 1.985,8 91.770,2
Đất trống (IC) 572,4 182,0 5.050,3 2.890.823,4
Rừng trồng 20,7 234,1 6.495,4 134.762,1

Nương rẫy 3,3 76,2 2.114,5 7.006,0
Mặt nước, đất khác 10,5 0 0 0
Tổng 23.456,7 4.503,3 124.953,4 337.895.705,0
Ghi chú: Đơn vị tính: * tấn/ha/năm; ** 1000đ/ha/năm, ***1000đ/năm
3.4 Các đe dọa đối với HSTR và ĐDSH
Rất nhiều yếu tố tác động với mức độ khác nhau đã được ghi nhận trong thời gian
nghiên cứu ở thực địa.
Khai thác tài nguyên: Khai thác gỗ bất hợp pháp được ghi nhận khá thường xuyên ở
các khu vực rừng của BHH. Các loại gỗ quý, có giá trị thương mại cao bị khai thác để
bán. Việc khai thác gỗ không những vi phạm quy định về bảo vệ rừng đặc dụng mà còn
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và tính nguyên vẹn của KBT và làm xáo trộn
mất sự yên tĩnh tự nhiên của khu vực.
20
Săn bắt động vật bất hợp pháp: Hoạt động săn bắn, bẫy bắt được ghi nhận phổ biến
ở trong KBT, đặc biệt là bẫy thắt chân. Các đường bẫy cũ và mới được ghi nhận ở nhiều
khu vực khác nhau, tập trung nhất là các giông núi, thung lũng và vùng động vật thường
di chuyển đến kiếm ăn và uống nước.
Tác động của hậu quả chiến tranh: Các khu vực rộng lớn bị phá hủy bởi chất làm
rụng lá ở nhiều khu vực Hướng Hóa và Đakrông. Dấu vết của chất độc còn rất rõ ràng ở
các khu vực rừng BHH, nhiều nơi cây vẫn chưa mọc trở lại sau 40 năm, điển hình là ở
các điểm cao và nơi thuộc đường mòn Hồ Chí Minh cũ.
3.5 Đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn ĐDSH
3.5.1 Các giải pháp giảm thiểu các đe dọa
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức BQL KBT các phòng ban và lực lượng kiểm lâm/bảo vệ
rừng theo NĐ 117/2010/NĐ-CP và Thông tư 78/2011/TT-NNPTNT.
- Xây dựng kế hoạch quản lý và kế hoạch tài chính từ 2014- 2020 và định hướng đến
năm 2030 cho KBT.
- Nâng cao năng lực quản lý bảo tồn cho CBCC trong BQL KBT, các cơ quan liên
quan và nhân dân vùng đệm. Thực hiện các biện pháp tuyên truyền nhằm tạo sự chuyển
biến về ý thức trách nhiệm của các cơ quan quản lý và cộng đồng.

- Xác định và xây dựng các loại mốc giới theo quy định. Qui hoạch các khu vực, các
HST quan trọng cần bảo tồn để tập trung bảo vệ, hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
- Tăng cường năng lực thực thi pháp luật; đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát
nhằm ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, săn bắt
- Xây dựng kế hoạch kiểm kê, cập nhật diễn biến rừng, đánh giá tài nguyên thiên
nhiên và giám sát ĐDSH trong KBT; Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ tiên tiến trong bảo tồn; Tăng cường hợp tác đa phương, đa cơ quan về bảo tồn và sử
dụng bền vững ĐDSH.
- Xác định ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với ĐDSH; Đánh giá khả năng phòng
hộ, hấp thụ các bon… và giảm nhẹ thiên tai trong khu vực liên quan để triển khai thực
hiện chính sách chi trả DVMT rừng của Nhà nước.
- Phối hợp tốt với nhân dân và chính quyền địa phương, thực hiện chính sách vùng
đệm, phối hợp với các cơ quan liên quan trên địa bàn để việc bảo vệ rừng.
- Tăng cường hoạt động bảo tồn các HST tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia và
quốc tế hiện có của KBT; Từng bước thực hiện kết nối cảnh quan rừng, triển khai
chương trình phục hồi rừng.
21
3.5.2 Phân vùng ưu tiên bảo tồn một số loài và HST có giá trị bảo tồn cao
Khu vực ưu tiên bảo tồn Bò tót: Khu vực được xác định ưu tiên bảo tồn Bò tót là khu
vực Voi Mẹp thuộc địa giới hành chính 2 xã Hướng Sơn, Hướng Linh. Tổng diện tích là:
3.478 ha, bao gồm các tiểu khu: 657, 658, 666, 667, 670A.
Khu vực ưu tiên bảo tồn Mang lớn và Thỏ vằn: Khu vực giáp ranh giữa huyện Vĩnh
Linh và Tỉnh Quảng Bình (phía đông) và Khu vực thôn Cuôi xã Hướng Lập, thôn Trỉa xã
Hướng Sơn. Tổng diện tích là: 3.377 ha, bao gồm các tiểu khu: 618, 619, 622, 623, 629.
Khu vực ưu tiên bảo tồn Vượn má trắng siki: Khu vực giáp ranh giữa Lào và tỉnh
Quảng Bình (Phía Tây) thuộc địa giới hành chính xã Hướng Lập. Tổng diện tích là:
2.887 ha, bao gồm các tiểu khu: 611, 612 và 614A.
Khu vực ưu tiên bảo tồn Chà vá chân nâu: Khu vực đèo Sa Mù và khu vực phía
Đông Bắc bản Cợp thuộc địa giới hành chính xã Hướng Lập. Tổng diện tích là: 3.908 ha,
bao gồm các tiểu khu: 613, 617A xã Hướng Lập, diện tích 1.016 ha và các tiểu khu 638,

641A, 643A,652, 655A, diện tích 2.892 ha thuộc xã Hướng Việt?
Khu vực ưu tiên bảo tồn Vọoc hà tĩnh: Hệ thống rừng núi đá vôi thuộc địa giới hành
chính xã Hướng Việt và Hướng Lập. Tổng diện tích là: 1.574 ha, bao gồm các tiểu khu:
627, 636, 637.
Các hệ sinh thái ưu tiên bảo tồn: HSTR lá kim hổn giao với lá rộng ở khu vực núi
Voi Mẹp, với các loài thực vật điển hình là Đỉnh tùng, Thông tre lá dài, Thông tre lá
ngắn, Kim giao, Lan hài đài cuộn…ở độ cao từ 900 m đến 1400 m. HSTR lá rộng thường
xanh ở khu vực núi Sa Mù, với các loài cây điễn hình như Kim giao, Lan kim tuyến, Lan
hài đốm nâu…ở độ cao từ 600 m đến 1200 m.
22
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Hệ sinh thái rừng ở KBTTN BHH rất đa dạng với 16 kiểu quần xã thực vật rừng
khác nhau, gồm 6 kiểu ở đai dưới 500 m và 10 kiểu ở đai từ 500 - 1600 m.
2) Hệ thực vật và động vật rất đa dạng, đã ghi nhận được: 1008 loài thực vật bậc cao
có mạch thuộc 548 chi và 138 họ; 89 loài thú thuộc 29 họ và 10 bộ; 206 loài chim thuộc
48 họ, 14 bộ; 33 loài bò sát thuộc 5 họ, 2 bộ và 30 loài ếch nhái thuộc 5 họ và 1 bộ.
3) KBTTN BHH có 3 HSTR và 50 loài thực vật, 77 loài động vật có xương sống
thuộc diện ưu tiên bảo tồn trong nước và trên thế giới. Trong đó có 9 loài động vật cần
đặc biệt ưu tiên bảo tồn.
4) Giá trị cảnh quan của KBT ước tính khoảng 1.660.000.000 đồng/năm. Mức sẵn
lòng chi trả của mỗi du khách để bảo vệ KBT BHH là 7.125 đồng/ha/năm, tương đương
167.124.000 đồng/ha/năm.
5) Giá trị chống xói mòn đất khoảng 337,9 tỷ đồng/năm. Tính trên một đơn vị ha
rừng, rừng giàu có khả năng chống xói mòn đất tốt nhất, tiếp đến là rừng núi đá, rừng
trung bình, rừng nghèo, rừng hỗn giao gỗ nứa, Rừng hỗn giao lá rộng - lá kim.
6) Các đe dọa chính đến hệ sinh thái rừng gồm: khai thác gỗ trái phép, thu hái lâm
sản ngoài gỗ, bẫy bắt động vật, đánh bắt cá, thả gia súc trong khu bảo tồn.
7) Đề xuất tăng cường quản lý rừng và bảo tồn ĐDSH trong KBT bao gồm: tăng
cường thể chế quản lý bảo tồn, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xây dựng cơ sở hạ tầng và

trang thiết bị bảo vệ rừng, triển khai chính sách chi trả DVMT rừng và quy hoạch phân
vùng ưu tiên bảo tồn một số loài, HST có giá trị bảo tồn cao.
2. Tồn tại
Do hạn chế về điều kiện thời gian và kinh phí, các phương pháp được áp dụng chủ
yếu cho việc xác định các giá trị môi trường rừng của KBTTN BHH được kế thừa từ các
tài liệu thứ cấp, bao gồm các kết quả nghiên cứu trong nước và quốc tế, nên chưa phản
ánh được một cách chính xác nhất tổng giá trị môi trường rừng của KBT.
3. Kiến nghị
Cần đầu tư thêm về thời gian và kinh phí cho việc mở rộng nghiên cứu giá trị môi
trường rừng ở KBTTN BHH để kết quả nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn.
Qua kết quả nghiên cứu của luận án, việc qui hoạch phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân
khu phục hồi sinh thái cần phải được kiểm tra, đánh giá lại trong qui hoạch cũng như
trong hoạt động bảo tồn.
23
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Khổng Trung, Hà Văn Hoan, Trương Quang Trung, Đỗ Thị Xuyến (2013). Thực vật
đai cao khu vực núi Sa Mù Khu bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Báo cáo Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ V về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Khổng Trung, Ngô Kim Thái, Ngô Viết Huy, Đặng Huy Phương, Nguyễn Trường Sơn
(2013). Thành phần loài và giá trị bảo tồn khu hệ thú của Khu bảo tồn Thiên nhiênBắc
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Báo cáo Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ V về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

×