Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
M
- BÌNH -
Chuyên ngành: Sinh Thái
Mã s:
60.42.60
T SINH
NG MAI
THÁI NGUYÊN NM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
C
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học tại khoa Sinh - KTNN Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các
đồng nghiệp, bạn bè và gia đình!
Trước
tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ma Thị Ngọc Mai,
người thầy đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Bam Giám hiệu; các thầy cô
trong Ban chủ nhiệm khoa; các thầy cô và các anh (chị) kỹ thuật viên thuộc
khoa Sinh – KTNNN; Phòng quản lý và Đào tạo sau đại học - Trường Đại
học Sư Phạm Thái Nguyên; thầy cô giáo Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại t
r
ư
ờ
ng.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND Thị Trấn Yên Bình, Chi cục
Kiểm lâm Huyện Quang Bình, phòng Thống kê huyện Quang Bình, Ban Quản
lý khu mỏ quặng Khoang Ao Xanh – huyện Quang Bình – Tỉnh Hà Giang . Qua
đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường THPT Xuân Giang - Huyện
Quang Bình - Tỉnh Hà Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học Cao học.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian,
kinh phí cũng
như
trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học, cùng bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 4 năm
2012
Tác
giả
Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
CAAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu
trong
luận
văn là trung thực, là do công sức của mình. Nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục 3
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt 5
Danh mục các bảng 6
Dangh lục các hình vẽ, đồ thị 7
8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục tiêu nghiên cứu 9
3. Phạm vi nghiên cứu 9
4. Đóng góp của luận văn 9
10
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam 10
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới 10
1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam 10
1. 2. Những nghiên cứu về hệ thực vật 14
1. 2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới 14
1. 2. 2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam 15
1.3. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống 16
1.3.1. Những nghiên cứu về thành phần loài 16
1.3.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống 19
1.4. Nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng 21
- -
23
2.1. Điều kiện tự nhiên 23
2.1.1. Vị trí địa lý 23
2.1.2. Địa hình 24
2.1.3. Đất đai 25
2.1.4. Khí hậu, thuỷ văn 26
2.1.5. Tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản 27
2.2. Điều kiện xã hội 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
29
3.1. Đối tượng nghiên cứu 29
3.2. Phương pháp nghiên cứu 29
3.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) 29
3.2.2. Phương pháp phân tích mẫu thực vật 30
3.2.3. Phương pháp điều tra trong dân 30
31
4.1. Đa dạng các trạng thái thảm thực vật KVNC 31
4.1.1. Hiện trạng thảm thực vật 31
4. 2. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật 34
4.2.1. Trạng thái thảm cỏ 37
4.2.2. Trạng thái thảm cây bụi 37
4.2.3. Trạng thái rừng non thứ sinh 38
4.2.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành 38
4.2.5. Trạng thái rừng nguyên sinh 39
4.3. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu 41
4.3.1. Đa dạng ở mức độ ngành 41
4.3.2. Đa dạng về số họ 43
4.3.3. Đa dạng ở mức độ chi 48
4.4. Đa dạng hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật 49
4.4.1. Đa dạng về mức độ ngành trong các trạng thái TTV ở KVNC 49
4.4.2. Đa dạng về số họ trong các trạng thái TTV ở KVNC 51
4.4.3. Đa dạng về số chi trong các trạng thái TTV ở KVNC 60
4.5. Đa dạng về thành phần các loài thực vật quý hiếm 64
4.6. Đa dạng về thành phần dạng sống 65
4.7. Đa dạng về giá trị sử dụng 68
4.8. Đề xuất giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học khu vực nghiên
cứu 88
90
92
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CR
Rất nguy cấp (Critically Endangered).
EN
Nguy cấp (Endangered).
IUCN
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
Quốc tế ( The Internatonal Union for Conservation of
nature and Natural Resources).
Nxb
Nhà xuất bản.
ODB
Ô dạng bản.
OTC
Ô tiêu chuẩn.
SL
Số lượng.
TTV
Thảm thực vật.
VNC
Vùng nghiên cứu.
VU
Sẽ nguy cấp (Vulnerable).
%
Tỉ lệ phần trăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Trang
Số liệu khí hậu của Huyện Quang Bình - Tỉnh Hà Giang 27
Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật khu
vực nghiên cứu 34
Phân bố các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các ngành ở
khu vực nghiên cứu 41
Các họ có từ 2 loài trở lên tại KVNC 43
Các chi có từ 3 loài trở lên tại KVNC 48
Số lượng, tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh 49
Những họ có từ hai loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh,rừng nguyên sinh 51
Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh 60
ng 4.8. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở VNC 64
Dạng sống trong các trạng thái thảm cỏ, thảm cây bụi,
rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh 66
.10. So sánh các phổ dạng sống Lâm Sơn và vùng nghiên cứu 68
Một số công dụng chính của các loài thực vật VNC 69
Các loài làm rau ăn trong khu vực nghiên cứu 70
Các loài cho quả trong khu vực nghiên cứu 72
Các loài cho gỗ trong khu vực nghiên cứu 73
Các loài dùng làm thuốc trong khu vực nghiên cứu 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH M
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang 24
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các ngành
thực vật tại khu vực nghiên cứu 42
Hình 4.2. Biểu đồ Tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm thực vật 50
Hình 4.3. Biểu đồ Dạng sống trong các trạng thái thảm cỏ, thảm cây bụi,
rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Thảm thực vật rừng có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người,
rừng được coi là một trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên, rừng cung cấp
nhiều sản vật phục vụ cuộc sống con người như: gỗ, củi đốt, nguyên liệu làm giấy
và cây thuốc…
Rừng góp phần duy trì chất lượng và nguồn nước sạch. Hơn 3/4 lượng
nước sạch trên trái đất bắt nguồn từ rừng. Khi diện tích và chất lượng của rừng bị
suy giảm sẽ làm cho chất lượng nước suy giảm; thiên tai như lũ lụt, lở đất và
thoái hóa đất đã gây ra những tác động nghiêm trọng tới cuộc sống của con người
và các sinh vật trên trái đất. Rừng có vai trò như cỗ máy điều hòa tự nhiên, là
những cỗ máy vệ sinh cần mẫn góp phần làm cho môi trường trong trong lành,
bớt độc hại bởi chúng có khả năng hấp thụ, lọc, hút bớt lượng các chất khí độc
hại, chống ô nhiễm, làm sạch không khí, giảm tiếng ồn giúp tránh được những
nguy hại cho sức khỏe con người .
Một điều rất rõ rằng rừng đóng vai trò then chốt trong cuộc chiến chống lại
biến đổi khí hậu, rừng lưu giữ cacbon và hấp thụ CO2 từ không khí.
Với đặc điểm là hệ sinh thái trên cạn có tính đa dạng sinh học cao bậc nhất,
rừng là nơi trú ngụ của hơn một nửa số sinh vật trên cạn từ những loài linh
trưởng khổng lồ tới những sinh vật nhỏ bé nhất.
Thị trấn Yên Bình, Huyện Quang Bình, Tỉnh Hà Giang là một trong những
nơi có diện tích đất lâm nghiệp chiếm khoảng 77,7% với thành phần loài thực vật
khá phong phú và đa dạng. Từ những năm gần đây hiện tượng chặt phá rừng,
khai thác lâm sản thường diễn ra thường xuyên làm cho chất lượng rừng bị giảm
sút nghiêm trọng. Một yêu cầu cấp bách được đặt ra là bảo vệ các hệ sinh thái
rừng đặc trưng, nhất là những khu rừng nguyên sinh và phục hồi các hệ sinh thái
rừng đang và đã bị suy thoái, bảo vệ tính đa dạng của thực vật, đặc biệt là bảo vệ
các loài thực vật quý hiếm trên địa bàn Thị trấn Yên Bình.Với lý do trên chúng
tôi chọn đề tài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Gi
- Phân loại thảm thực vật theo khung phân loại của UNESCO (1973) và xác
định cấu trúc hình thái các kiểu thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về giá trị sử dụng, đa
dạng về thành phần dạng sống.
- Xác định một số loài thực vật quý hiếm dựa theo Sách đỏ Việt Nam
(Phần II. Phần Thực vật) (2007), danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định
32/2006/NĐ-CP ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng thực vật tại khu vực
nghiên cứu.
Đề tài thực hiện từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 3 năm 2012 tại khu vực thị
trấn Yên Bình Huyện Quang Bình Tỉnh Hà Giang. Do điều kiện hạn chế về thời
gian và không có kinh phí do vậy, chúng tôi tập trung nghiên cứu:
- Tính đa dạng về thành phần loài; Đa dạng về giá trị sử dụng; Đa dạng về
thành phần dạng sống; Cấu trúc các kiểu thảm thực vật; Bước đầu phát hiện một
số loài thực vật quý hiếm; Lập bảng danh lục các loài trong các kiểu thảm thực
vật ở tại khu vực nghiên cứu.
- Bước đầu đã xác định được thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở Thị trấn Yên Bình, Huyện Quang
Bình, Tỉnh Hà Giang.
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo Sách đỏ Việt
Nam (2007)
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại
địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1
Dop P. và Gaussen H.(1931), với công trình nghiên cứu về thảm thực vật
Đông Dương với lượng mưa hàng năm.
H.G. Champion (1936), khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện
đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn lớn theo nhiệt độ đó là: thảm thực vật nhiệt
đới, thảm thực vật á nhiệt đới, thảm thực vật ôn đới và thảm thực vật vùng núi
cao.
J. Beard (1938), đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ
và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ
rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt
quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm .
Maurand (1943), nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
Trung Đông Dương.
Nghiên cứu lâm sinh học ở nước ta trong mấy thập kỷ qua đã thu được
nhiều thành tựu quan trọng đặt nền móng cho các nghiên cứu ứng dụng, nhằm
đưa ra các giải pháp kỹ thuật phục vụ cho sản xuất. Từ khi nguồn tài nguyên rừng
còn phong phú những nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân loại thực vật, giá trị
sử dụng của tài nguyên gỗ rừng Việt nam; Nghiên cứu các trạng thái thảm thực
vật, nguyên nhân hình thành, các giai đoạn phát triển. Đó là những nghiên cứu
đặt cơ sở khoa học cho nhiều nghiên cứu tiếp tục sau này.
Năm 1918, nhà bác học Pháp, Chevalier là người đầu tiên đã đưa ra một
bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
loại thảm thực vật rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới).
Năm 1943, kỹ sư lâm học người Pháp, Ronaldo đã chia Đông Dương thành 3
vùng thảm thực vật: Thảm thực vật Bắc Đông Dương; Thảm thực vật Nam Đông
Dương; Thảm thực vật vùng trung gian. Năm 1953, ở miền Nam Việt Nam xuất
hiện bảng phân loại thảm thực vật rừng miền Nam Việt Nam của Maurand khi
ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý
Văn Hội, Neang Sam Oil. Năm 1956, giáo sư người Việt Nam, Dương Hàm Hi
đã xếp loại thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam theo 1 bảng phân loại mới.
Năm 1962, ở miền nam Việt nam còn xuất hiện một bảng phân loại thảm
thực vật rừng Nam Trường Sơn. Bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp
Việt nam về thảm thực vật rừng ở Việt nam là bản phân loại của Cục điều tra và
quy hoạch rừng thuộc tổng cục lâm nghiệp Việt nam, bảng phân loại này xây
dựng năm 1960, theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ Việt nam được
chia làm 4 loại hình lớn:
Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh nên trở thành
nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến
tái sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lý.Phân loại này không phân biệt được kiểu rừng
nguyên sinh với các kiểu phụ thứ sinh và các giai đoạn diễn thế.
Năm 1970, Trần Ngũ Phương đưa ra bảng phân loại rừng ở miền bắc Việt
nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao:
Đai rừng nhiệt đới mưa mùa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa
Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao
Trong mỗi đai, phân các kiểu thảm thực vật rừng, mỗi kiểu phân thành các
loại hình khí hậu, các kiểu phụ thổ nhưỡng và kiểu phụ thứ sinh. Những kiểu này
được đại diện bằng một hai loài cây ưu thế. Công trình nghiên cứu phân loại của
Trần Ngũ Phương cho thấy các kiểu rừng khí hậu, kiểu phụ thổ nhưỡng, kiểu phụ
thứ sinh đều là các kiểu rừng hỗn loại đa dạng, phức tạp với nhiều loài cây, loài
ưu thế không rõ. Trừ những trường hợp đất đai đặc biệt (lầy mặn, cát) chỉ số ít
loài sinh sống được mới tạo nên ưu thế rõ rệt.
Năm 1970, Thái Văn Trừng công bố hệ thống phân loại thảm thực vật
rừng Việt Nam. Đây là công trình phân loại rừng hoàn chỉnh và có nhiều căn cứ
xác đáng. Căn cứ trên 5 nhân tố phát sinh :
Nhóm nhân tố địa lý- địa hình (vĩ độ, độ cao)
Nhóm nhân tố khí hậu - thuỷ văn ; Chế độ nhiệt , chế độ ẩm.
Nhóm khu hệ thực vật.
Nhóm nhân tố đá mẹ - thổ nhưỡng.
Nhóm nhân tố sinh vật - con người.
Ông đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam được chia thành 14 kiểu
thảm thực vật. Trong mỗi kiểu, căn cứ vùng địa lý, các nhân tố sinh thái phát sinh
quần thể, hình thái cấu trúc quần hệ; thành phần loài cây và các kiểu phụ, các ưu
hợp thực vật; chia kiểu phụ miền thực vật.
Trong 14 kiểu rừng, kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới là kiểu phong
phú nhất.
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt nam,
tại hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat, 1975), Thái Văn Trừng
đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt nam trên quan điểm sinh thái,
đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt nam phù hợp nhất trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
quan điểm sinh thái cho đến nay.
Thái Văn Trừng (1978) đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn: quần lạc thân gỗ kín
tán, quần lạc thân gỗ thưa, quần lạc thân cỏ kín rậm, quần lạc thân cỏ thưa và
những kiểu hoang mạc .
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973) đã xây
dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nan thành 5 lớp quần hệ, 15 dưới
lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau.
Nguyễn Hải Tuất (1991), nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh
thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ
bản: Rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao,
rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần .
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995), cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình
thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan
hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: Kiểu rừng
rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá, kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh, kiểu rừng
rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá, kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa khô rụng
lá, kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim, kiểu sa van nhiệt đới khô, kiểu truông nhiệt
đới khô, kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi, kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn, kiểu
rừng nhiệt đới trên đất phèn, kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh,
kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao, kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín,
kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa, kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998), khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực
vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 8 kiểu thảm (5
nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ. Bảng phân loại này của ông từ bậc quần hệ
trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973) [37].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Nguyễn Thế Hưng (2003), cũng dựa trên nguyên tắc phân loại của
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng
cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) [17].
Lê Ngọc Công (2004), cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973)
đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ rừng rậm,
rừng thưa, thảm cây bụi và thảm cỏ. Những trạng thái thứ sinh trên khu vực nghiên
cứu gồm: trảng cỏ, trảng cây bụi và rừng thưa, được hình thành do tác động của con
người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương rẫy[15].
Ma Thị Ngọc Mai (2007) [42], nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của
thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnhVĩnh Phúc và vùng phụ cận
đã kết luận từ độ cao 700m trở xuống, thảm thực vật bị suy thoái nghiêm trọng.
Rừng ngưyên sinh đã bị phá huỷ hoàn toàn, thay thế vào đó là thảm thực vật thứ
sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Theo khung phân loại thảm thực vật của
UNESCO (1973), thảm thực vật tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc)
và vùng phụ cận có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa,
lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tại đây trong quá trình diễn
thế đi lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: Thảm cỏ -> thảm cây bụi -> rừng
thứ sinh -> rừng thành thục.
Năm 1962, G.N.Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân
bố ở các châu lục như sau:
- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á (80.000 loài), các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài), Tiểu Á (8.000 loài), Viễn Đông thuộc
Liên Bang Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc (6.000 loài), Xibêria thuộc
Liên Bang Nga, Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).
- Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (.5000 loài),
Nam Âu, vùng Ban Căng và Capcasơ (10.000 loài).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó: Hoa Kỳ và Canada (25.000
loài), Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất Lửa và
Nam Cực (1.000 loài).
- Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm (15.500
loài), Madagasca (7000 loài), Nam Phi (6.500 loài), Bắc Phi, Angieri, Marốc và
các vùng phụ cận khác (4.500 loài), Abitxini (4.000 loài), Tuynidi và Aicập
(2.000 loài), Xomali và Eritrea (1.000 loài).
- Châu Úc có khoảng 21.000 loài, trong đó: Đông Bắc Úc (6.000 loài), Tây
Nam Úc (5.500 loài), Lục địa Úc (5.000 loài), Taxman và Tây Tây Lan (4.500
loài)( dẫn theo Lê Trọng Cúc [18]).
Năm 1965 Al.A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng : 300.000 loài
thực vậ hạt kín, 5.000 đến 7.000 loài thực ậtt hạt trần, 6.000 đến 10.000 loài quyết
thực vật, 14.000 đến 18.000 loài rêu, 19.000 đến 40.000 loài tảo, 15.000 đến 20.000
loài địa y, 85.000 đến 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam. Trong
thời kỳ Pháp thuộc, thực vật rừng nước ta được M. H. Lecomte - Nhà thực vật
học người Pháp, đã nghiên cứu và công trình ông để lại cho đến nay vẫn hết sức
giá trị, đó là bộ sách "Thực vật chí Đông Dương" (Flore général de L'indo-chine).
Trong công Trình này, tác giả người Pháp đã kiểm kê được ở Đông Dương (Việt
Nam, Lào, Campuchia) có 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là công trình
rất có ý nghĩa và là nguồn tư liệu quý trong nghiên cứu hệ thực vật. Những năm
gần đây, nhiều nhà thực vật học dự đoán con số đó có thể lên tới 12.000 loài .
Căn cứ vào bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương cùng nhiều công trình
xuất bản từ năm 1942 đến 1969, Phan kế Lộc trong công trình: “Bước đầu thống
kê số loài cây đã biết ở miền Bắc Việt Nam” cho thấy, hệ thực vật Miền Bắc Việt
Nam có 5.609 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ [31].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Nguyễn Tiến Bân (1997), đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản
của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta [5]. Phan Kế Lộc
(1998) đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật ở Việt Nam đã biết
được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291
họ. Tính thêm cả khoảng 733 loài cây trồng đã đươc nhập nội thì tổng số loài
thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc
2.257 chi và 305 họ.
Ở Liên Xô (cũ ) có nhiều công trình nghiên cứu của Alokhin (1904),
Vưsotxki (1915), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva(1978)…Theo các tác
giả cho rằng mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác
biệt của thảm thực vật này so với thảm thực vật khác biểu thị bởi thành phần loài,
thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Việc nghiên cưua thành phần
loài , thành phần dạng sống là một chỉ tiêu rất quan trọng trong phân loại thảm
thực vật (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thuỷ [10]).
Ramakrishman (1981 – 1992), nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở
vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài thấp nhất, chỉ số loài ưu thế
đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.
Thái Văn Trừng (1970), đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ [35].
Phan Kế Lộc (1970), đã xác định hệ thực vật Miền Bắc ở nước ta có
5.609 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ.
Nguyễn Đăng Khôi và Nguyễn Văn Phú (1975), đã thống kê 39 loài cây bộ
Đậu thân bò và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc Việt Nam.
Hoàng Chung (1980) khi nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi Phía Bắc Việt
Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây
Nguyên đã thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông
Dương.
Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) [22], trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống
kê số loài thực vật có hiện nay của hệ thực vật là 10.500 loài.
Đỗ Tất Lợi (1995), khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798 loài
thuộc 164 họ có ở hầu hết ở các tỉnh ở nước ta [23].
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) [8], nghiên cứu về thành phần
loài dạng sống của savan bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123
loài thuộc 47 họ khác nhau.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [24], khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của Savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã
phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) , khi tổng kết các công trình nghiên cứu về khu
hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và 1373 loài
thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ [29].
Phan Nguyên Hồng (1999), đã thống kê được 106 loài cây ngập mặn,
trong đó vùng ven biển Nam Bộ có 100 loài, vùng ven biển Trung Bộ có 69 loài,
ven biển Bắc Bộ có 52 loài, chủ yếu gồm các loài cây Đước, Vẹt (họ
Rhizophoraceae), Mấm (họ Avicenniaceae), Bần (họ Sonneratiaceae), Dừa nước,
Chà là (họ Palmae), Rau sam đỏ (họ Aizoaceae).
Lê Đồng Tấn (2000) , khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau
nương rẫy ở Sơn La kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng , mật độ cây giảm
từ chân đồi lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật độ, số lượng
loài cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài, tuổi 10 có 56
loài và tuổi 14 có 53 loài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Nguyễn Thế Hưng (2003) [25] đã thống kê trong các trạng thái thảm thực
vật nghiên cứu ở huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả,Tỉnh Quảng Ninh có 324 loài
thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Trần Nghi (2003), theo số liệu thống kê mới nhất, Vườn quốc gia Phong
Nha-Kẻ Bàng là rừng nguyên sinh trên núi đá vôi điển hình với các loại thực vật
đặc trưng như: nghiến (Burretiodendron hsienmu), chò đãi (Annamocarya spp.),
chò nước (Plantanus kerii) và sao (Hopea spp.). Thực vật có mạch 152 họ, 511
kiểu gen, 876 loài thực vật có mạch, trong dó có 38 loài nằm trong Sách đỏ Việt
Nam và 25 loài nằm trong Sách đỏ thế giới, 13 loài đặc hữu Việt Nam, trong đó
có Sao và cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) [38]
Lê Ngọc Công (2004) [15] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên 160 họ, 468
chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý
như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số thảm thực vật ở Sơn La đã thu
được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ.
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [34] nghiên cứu về thảm
thực vật tại Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật
khác nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ
yếu là cây gỗ dạng cây bụi cao tử 2 – 5m.
Nguyễn Quốc Trị, Vũ Anh Tài, Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), nghiên cứu
đa dạng hệ thực vật ở vườn quốc gia Hoàng Liên đã xác định được Tính đa dạng
được đánh giá theo sự đa dạng về phân loại, đa dạng về dạng sống, đa dạng về
các yếu tố địa lý thực vật, đa dạng về giá trị sử dụng, đa dạng về các lài quý
hiếm.Theo đó, hệ thực vật ở VQG Hoàng Liên (Lào Cai) có 2432 loài thuộc về
898 chi và 209 họ trong 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Đã phát hiện 5 taxon
mới cho hệ thực vật Việt Nam (1 họ đơn loài, 1 chi đơn loài và 3 loài mới khác).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Ngành Mộc lan là ngành đa dạng nhất với 174 họ, 782 loài; 10 họ (Phong lan,
Hoa hồng, Cà phê, Cúc, Đỗ quyên, Ráng đa túc…) và 10 chi (Carex,
rhododendron, rubus, ficus, smilax…) đa dạng nhất cũng đã được thống kê. Phổ
dạng sống của hệ thực vật chỉ ra tính đặc trưng của hệ thực vật nhiệt đới. Đa dạng
về các yếu tố địa lý thực vật cho thấy, có 23,6% số loài của hệ thực vật này là đặc
hữu của Việt Nam (gồm cả 5,02% là đặc hữu hẹp – đặc hữu khu vực Hoàng Liên
Sơn). Nguồn tài nguyên thực vật bao gồm 1053 loài cây có ích và 72 loài cây quý
hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam, IUCN, CITES và nghị định 32CP (dẫn theo TC
NN&PTNT, số 2/2008).
Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu về dạng sống
như:
Doãn
Ngọc Chất (1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ
Hoà thảo. Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình
đồng cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại
kiểu đồng cỏ sa van, thảo nguyên [5].
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình
cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp của
Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số dạng
sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác giả
không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi
đây là những kiểu dạng phụ [9].
Hoàng Chung (2008), khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng
núi bắc Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu
cây bụi, kiểu cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu
nửa bụi, kiểu thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ
cái sống lâu năm [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Phan Nguyên Hồng (1991) [25] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật
rừng ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây
bụi (B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ
thấp
hoặc
dạng cây bụi (G/B), ký
sinh (K), bì sinh (B).
Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc
Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn (1995) đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật
V
ư
ờn
quốc gia Cúc
Phương
[49] là:
SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th
Phạm Hồng Ban (1999), nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái tái sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại
của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:
SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Đặng Kim Vui (2002) , nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống thực
vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời ông đã
xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi
(cây bụi;
cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Nguyễn Thế
Hưng
(2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong
các trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm
cây chồi trên đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật;
nhóm cây chồi sát đất có 26 loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43
loài chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1
năm có 35 loài chiếm 10,80% [29].
Phạm Ngọc Thường (2003) [56] khi nghiên cứu thảm thực vật sau
n
ươ
ng
rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ
thực vật là:
SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He +8,80Cr +
7,8Th
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Lê Ngọc Công (2004) [16] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực vật
thành các nhóm dạng sống sau: cây gỗ; cây bụi; cây cỏ và dây leo.
Ngô Tiến Dũng (2004) [20] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở
vườn
quốc gia Yok Don đã lập được phổ dạng sống của thực vật Yok Don là:
SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77He + 4,59Cr +
6Th
Hiện nay do nhu cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên rừng, tài
nguyên động vật…, phục vụ cho đời sống của của con người ngày càng nhiều,
nhiều diện tích rừng đã bị giảm sút xuống rất nhiều, nhiều loài động vật, thực vật
đã bị diệt chủng hoặc đang có nguy cơ bị diệt chủng, nguồn tài nguyên sinh học
cũng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Để nâng cao nhận thức về tính cấp thiết cho
việc bảo tồn và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh học trong
cộng đồng vừa bảo vệ và phát triển nguồn gen quý hiếm kết hợp với việc khai
thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho cuộc sống. Năm 1964, Tổ
chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã cho xuất
bản những Bộ sách đỏ, trong đó chỉ ra các loài động vật, thực vật đang có nguy
cơ bị tuyệt chủng trên thế giới .
Sách đỏ Việt Nam lần đầu tiên phần động vật được xuất bản năm 1992 với
365 loài nằm trong danh mục, phần thực vật được xuất bản năm 1996 với 356
loài nằm trong danh mục. Kết quả thực hiện Sách đỏ Việt Nam 2004 cho thấy
tổng số loài động thực vật hoang dã đang bị đe dọa đã lên đến 857 loài, gồm 407
loài động vật và 450 loài thực vật, tức số loài đang bị đe dọa đã tăng đáng kể.
Trong phần động vật, nếu như mức độ bị đe dọa cao nhất trong Sách đỏ Việt
Nam 1992 chỉ ở hạng Nguy cấp thì năm 2004 đã có 6 loài bị coi là tuyệt chủng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
trên lãnh thổ Việt Nam. Số loài ở mức Nguy cấp là 149 loài, tăng rất nhiều so với
71 loài trong Sách đỏ Việt Nam 1992. Có 46 loài được xếp ở hạng Rất nguy cấp.
Phiên bản mới nhất hiện nay là Sách đỏ Việt Nam 2007, được công bố vào
ngày 26 tháng 6 năm 2008, theo số liệu này hiện nay tại Việt Nam có 882 loài
(418 loài động vật và 464 loại thực vật) đang bị đe dọa ngoài thiên nhiên, tăng
167 loài so với thời điểm năm 1992. Trong đó có 116 loài động vật được coi là
“rất nguy cấp” và 45 loài thực vật “rất nguy cấp” (trong số 196 loài thực vật đang
“nguy cấp”). Có 9 loài động vật trước kia chỉ nằm trong tình trạng de dọa nhưng
nay xem như đã tuyệt chủng là tê giác 2 sừng, bò xám, heo vòi, cầy rái cá, cá
chép gốc, cá chình Nhật, cá lợ thân thấp, cá sấu hoa cà, hươu sao và hoa lan hài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
2
- -
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới ở cực bắc của Tổ quốc, có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng. Phía bắc và tây có đường biên giới giáp với nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa dài 274 km; phía đông giáp tỉnh Cao Bằng; phía
nam giáp tỉnh Tuyên Quang; phía tây và tây nam giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái.
Hà Giang cách thủ đô Hà Nội 320 km về phía Bắc theo quốc lộ 2.
Hà Giang có diện tích tự nhiên là 7.945,8 km
2
. Tại điểm cực bắc của lãnh thổ Hà
Giang, cũng là điểm cực bắc của Tổ quốc, có vĩ độ 23
0
13'00"; điểm cực tây, có
kinh độ 104
0
24'05"; mỏm cực đông có kinh độ 105
0
30'04".
Huyện Quang Bình là một huyện thuộc tỉnh Hà Giang, Việt Nam.
Huyện Quang Bình có 15 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm thị trấn Yên
Bình (thành lập tháng 12/2010 trên cơ sở xã Yên Bình) và 14 xã: Xuân Minh,
Tiên Nguyên, Tân Nam, Bản Rịa, Yên Thành, Tân Trịnh, Tân Bắc, Bằng
Lang, Yên Hà, Hương Sơn, Xuân Giang, Nà Khương, Tiên Yên, Vĩ Thượng.
Năm 2010, huyện Quang Bình có 77.463 ha diện tích tự nhiên và dân số có
56.834 người.
- Phía bắc giáp huyện Xín Mần.
- Phía tây giáp huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
- Phía đông giáp huyện Bắc Quang.
- Phía nam giáp huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái.
Thị trấn Yên Bình có diện tích 4.750 ha và dân số 6.665.
Thị trấn Yên Bình có 4.750 ha diện tích tự nhiên và 6.665 nhân khẩu.
Địa giới hành chính thị trấn Yên Bình:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Phía Đông giáp xã Tân Bắc, xã Bằng Lang.
- Phía Tây giáp xã Yên Thành.
- Phía Nam giáp xã Bằng Lang và huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Phía Bắc giáp xã Tân Nam và xã Tiên Nguyên, huyện Quang Bình.
h Hà Giang
Do cấu tạo địa hình phức tạp, thiên nhiên tạo ra và ưu đãi cho Hà Giang
một nguồn tiềm năng to lớn về khí hậu, đất đai, tài nguyên và khoáng sản Từ
những đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình Hà Giang được chia thành ba vùng
với những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác biệt, mỗi vùng có tiềm năng
và thế mạnh riêng đó là: