Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiện của một số quần xã thực vật phục hồi sau nương rẫy tại xã bạch đằng, huyện hòa an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 134 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN NGỌC LINH



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÖC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT
PHỤC HỒI SAU NƢƠNG RẪY TẠI XÃ BẠCH ĐẰNG,
HUYỆN HÕA AN, TỈNH CAO BẰNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC





THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN NGỌC LINH


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÖC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT
PHỤC HỒI SAU NƢƠNG RẪY TẠI XÃ BẠCH ĐẰNG,
HUYỆN HÕA AN, TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60.42.60


LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG



THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Ngọc Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái hoc, khoa Sinh –KTNN Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên, chúng tôi đã nhận đƣợc sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình !
Trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Ngọc
Công – ngƣời thầy đã tận tình giúp đỡ truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh
trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên, khoa Sau đại học – Đại học Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu
tại trƣờng.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Bạch Đằng, Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Cao bằng , phòng thống kê huyện Hòa An, Công ty Lâm Nghiệp Cao
Bằng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này .
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã

luôn cổ vũ đông viên tôi trong suôt thời gian qua
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian,
kinh phí cũng nhƣ trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những sai sót.
Rất mong nhận đƣợc những ý kiến nhận xét quý báu của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học, cùng bạn bè, đồng nghiệp!
Xin chân thành cảm ơn
Thái nguyên ngày 25 tháng 3 năm 2012
Tác giả



Nguyễn Ngọc Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Giới hạn nghiên cứu 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 4
1.1.1. Khái niệm rừng 4
1.1.2. Tái sinh rừng 4

1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 6
1.2.1. Trên thế giới 6
1.2.2. Ở Việt Nam 14
1.2.3. Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nƣơng rẫy ở Việt Nam 20
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU 26
2.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu 26
2.1.1. Vị trí địa lý 26
2.1.2. Địa hình 26
2.1.3. Khí hậu 27
2.1.4. Sông suối- thủy văn 27
2.1.5. Địa chất, thổ nhƣỡng 28
2.1.6. Tài nguyên rừng 29
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu 29
2.2.1. Nguồn nhân lực 29
2.2.2. Thực trạng về kinh tế 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.3. Cơ sở hạ tầng 30
2.3.1. Giao thông, thủy lợi 30
2.3.2. Điện, nƣớc sạch 31
2.4. Thực trạng về văn hóa - xã hội 31
2.4.1. Y tế 31
2.4.2. Giáo dục 31
2.4.3. Văn hóa thông tin 31
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu 32
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 32

3.1.2. Nội dung nghiên cứu 32
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
3.2.1. Phƣơng pháp tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn 33
3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 35
3.2.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu vật 37
3.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu 38
3.2.5. Phƣơng pháp điều tra trong nhân dân 38
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
4.1. Đặc điểm các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu 39
4.1.1. Sự phân bố các taxon thực vật trong các trạng thái nghiên cứu 39
4.1.2. Thành phần thực vật trong các trạng thái nghiên cứu 41
4.1.3. Thành phần dạng sống tại các điểm nghiên cứu 53
4.1.4. Cấu trúc phân tầng theo chiều thẳng đứng của quần xã 63
4.1.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các trạng thái thảm thực vật 69
4.1.6. Một số tính chất hóa học của đất trong các trạng thái TTV khu vực
nghiên cứu 78
4.2. Đánh giá khả năng tái sinh và đề xuất biện pháp phục hồi rừng 86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Hvn : chiều cao vút ngọn
2. KVNC : khu vực nghiên cứu
3. ODB : Ô dạng bản
4. OTC : Ô tiêu chuẩn

5. TĐT : Tuyến điề tra
6. TTV : Thảm thực vật


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tƣơi theo Drude 37
Bảng 4.1: Số lƣợng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC 39
Bảng 4.2: Số lƣợng và tỷ lệ (%) các loài, chi, họ trong các trạng thái thảm
thực vật ở KVNC 52
Bảng 4.3: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu 53
Bảng 4.4: Tỷ lệ (%) của các dạng sống trong các trạng thái thảm thực
vật…………………………………………………………….55
Bảng 4.5: Cấu trúc thẳng đứng của các quần xã trong khu vực nghiên cứu 63
Bảng 4.6: Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu 70
Bảng 4.7: Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở ba trạng thái TTV 73
Bảng 4.8: Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở ba trạng thái TTV . 75
Bảng 4.9: Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh ở KVNC 77
Bảng 4.10: Một số tính chất hóa học của đất dƣới các quần xã nghiên cứu 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở rừng thứ sinh và thảm cây bụi 34
Hình 4.1: Sự phân bố các taxon ở KVNC 40

Hình 4.2: Tỷ lệ các loài, chi, họ trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC 52
Hình 4.3: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu 54
Hình 4.4: Sự phân bố dạng sống thực vật trong các trạng thái TTV 56
Hình 4.5: Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở ba trạng thái TTV 75
Hình 4.6: Sự biến đổi độ chua pH(KCl) 80
Hình 4.7: Hàm lƣợng đạm tổng số (%) ở các trạng thái TTV 81
Hình 4.8: Sự biến đổi của hàm lƣợng mùn 82
Hình 4.9: Hàm lƣợng kali dễ tiêu tại các điểm nghiên cứu 83
Hình 4.10: Hàm lƣợng lân dễ tiêu tại các điểm nghiên cứu 84
Hình 4.11: Hàm lƣợng Ca
2+
trong các trạng thái TTV nghiên cứu 85
Hình 4.12: Hàm lƣợng Mg
++
trong các trạng thái TTV nghiên cứu 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Rừng đƣợc coi là tài sản quý báu bậc nhất mà thiên nhiên ban tặng cho
con ngƣời. Trong thực tế rừng đã đem lại lợi ích vô cùng to lớn, rừng có vai
trò điều hòa khí hậu, cung cấp O
2
cho sự sống, điều hòa lƣợng CO
2
trong khí
quyển và độ ẩm không khí, điều hòa dòng chảy, làm giảm những tai họa về lũ
lụt và dâng nƣớc biển trong tƣơng lai. Không những thế, rừng còn cung cấp

những sản phẩm có giá trị trực tiếp cho con ngƣời nhƣ gỗ và lâm sản ngoài
gỗ, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xây dựng cơ bản, cung cấp
nguyên liệu chế biến thực phẩm cho con ngƣời, rừng còn là nơi lƣu giữ nguồn
dƣợc liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con ngƣời và nâng cao sức
khỏe cho con ngƣời v.v…
Tuy nhiên trong vài thập kỷ gần đây diện tích rừng đã bị thu hẹp một
cách đáng kể do sự tàn phá của hai cuộc chiến tranh và do hoạt động của con
ngƣời nhƣ: Khai thác rừng lấy củi, khai thác gỗ, mở rộng đất nông nghiệp đã
làm cho rừng của nƣớc ta suy thoái nặng nề, tỷ lệ che phủ rừng giảm (năm
1993, độ che phủ của cả nƣớc chỉ còn 28%) dƣới ngƣỡng cho phép về mặt
sinh thái, chất lƣợng rừng cũng bị suy giảm quá mức.
Nhận thức về việc mất rừng là rất nghiêm trọng, trong hơn 10 năm trở
lại đây nhà nƣớc ta đã thực hiện chủ trƣơng giao đất giao rừng cho các hộ
nông dân để trồng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng đã có những tác động rất tích
cực. Rừng đƣợc bảo vệ và phục hồi trở lại, diện tích ngày càng tăng, đất trống
đồi núi trọc giảm, các giải pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở lợi dụng triệt để khả
năng tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực vật cùng với các giải pháp đúng
đắn về chính sách đất đai, vốn, lao động đã góp phần nâng cao độ che phủ
rừng của cả nƣớc.Theo số liệu của Bộ NN và PTNT năm 2011 độ che phủ
rừng của cả nƣớc đạt gần 40%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Cao Bằng là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Hai mặt Bắc và
Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Tuyên
Quang và Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Khí hậu Cao
Bằng mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu miền núi cao và có đặc trƣng
khí hậu á nhiệt đới thể hiện 4 mùa trong năm. Cao Bằng có 291.340 ha rừng
và độ che phủ 60% với nhiều loài động thực vật quý hiếm. Tuy nhiên hiện

nay hầu nhƣ rừng đã bị khai thác kiệt quệ, một số loài đang có nguy cơ tuyệt
chủng nhƣ Hoàng Đàn, Du Sam…
Xã Bạch Đằng thuộc huyện Hòa An là một xã nằm ở phía Nam của tỉnh
Cao Bằng với diện tích 6091 ha trong đó diện tích đất có rừng là 4539,6 ha
chủ yếu là rừng phục hồi sau nƣơng rẫy. Nhìn chung rừng ở đây vẫn trong
tình trạng suy thoái, rừng nguyên sinh hầu nhƣ không còn mà thay vào đó là
các trạng thái thảm thực vật thứ sinh nhƣ trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ
sinh phục hồi tự nhiên và rừng trồng nhân tạo. Nguyên nhân chính của sự tàn
phá là do chặt rừng làm nƣơng, khai thác củi và khai thác gỗ rừng quá mức,
ngoài ra nạn cháy rừng hàng năm đã làm cho môi trƣờng sinh thái trong một
số vùng ngày càng xấu đi.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số quần xã
thực vật phục hồi sau nƣơng rẫy tại xã Bạch Đằng, huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc đặc điểm cấu trúc và đánh giá đƣợc khả năng tái sinh
tự nhiên của một số quần xã thực vật phục hồi sau nƣơng rẫy ở xã Bạch Đằng,
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình diễn thế phục hồi
rừng ở địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu là xã Bạch Đằng, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng,
đây là một xã nằm ở phía Nam của tỉnh Cao Bằng.
3.2. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu

Là các trạng thái thảm thực vật phục hồi tự nhiên sau nƣơng rẫy bao
gồm: rừng thứ sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ cao, thảm cỏ thấp.
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu một số đặc điểm thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật,
đặc điểm về cấu trúc hình thái và đặc điểm tái sinh tự nhiên trong 4 trạng thái
thảm thực vật tại xã Bạch Đằng (thảm cỏ cao, thảm cỏ thấp, thảm cây bụi,
rừng thứ sinh). Trên cơ sở đó đề xuất một bố biện pháp phục hồi rừng có hiệu
quả ở địa phƣơng.














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm rừng

Đã có rất nhiều tác giả đƣa ra những định nghĩa khác nhau về rừng.
Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi
không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển (Morozov 1930). Rừng
chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong
đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật.
Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh
hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài (M.E. Tcachenco 1952).
Năm 1944, V.N. Sukasốp đã phát triển học thuyết về rừng của
G.F. Môrôđốp đề xƣớng học thuyết sinh địa quần lạc. Theo ông “Rừng là một
quần lạc sinh địa”. Quần lạc sinh địa là tổng hợp các thành phần thiên nhiên
đồng nhất (khí quyển, đá mẹ, thảm thực vật, thế giới động vật, thế giới vi
sinh vật, đất và điều kiện thuỷ văn), trong một khu vực xác định của bề mặt
Trái Đất, có tác động tƣơng hỗ đặc trƣng cùng có kiểu trao đổi vât chất và
năng lƣợng giữa các thành viên với nhau nằm trong sự vận động và phát triển
lien tục (V.N. Sukasốp, 1964). Nhƣ vậy, quần lạc sinh địa là một khái niệm
rộng bao gồm quần lạc sinh địa hoang mạc, quần lạc sinh địa rừng )
Theo Trần Đình Lý (1992) cho rằng, rừng là sự có mặt của các loài cây
gỗ có chiều cao và độ lớn nhất định. Các thông số này đƣợc xác định bằng tỷ
lệ độ tàn che của cây gỗ có chiều cao từ 3m trở lên và độ tàn che (k), khi k <
0,3 đất chƣa có rừng, k= 0,3 – 0,6 rừng thƣa, k > 0,6 rừng kín.
1.1.2. Tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái
tạo, hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
chí cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có
nhiều thuật ngữ khác đang đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và
Allan (1998) sử dụng thuật ngữ “Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại

của toàn bộ quần xã sinh vật giống nhƣ nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation”
để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ đƣợc nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dƣới tán
rừng. Căn cứ vào nguồn giống, ngƣời ta phân chia 3 mức độ tái sinh nhƣ sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con ngƣời tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống đƣợc con ngƣời tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt
cho quá trình tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo
Phùng Ngọc Lan (1986)[26], tái sinh đƣợc coi là một quá trình sinh học mang
tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trƣng của tái sinh rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng.
Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi.
Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần
cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khằng định tái sinh rừng
có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
Nhƣ vậy, tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang đặc thù của
hệ sinh thái rừng. Đó là sự xuất hiện các thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi còn hoàn cảnh rừng nhƣ dƣới tán rừng, khoảng trống trong rừng,
các cây con sẽ thay thế các cây già cỗi. Theo nghĩa hep, tái sinh rừng là quá
trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Sự xuất hiện lớp cây con mới làm phong phú thêm số lƣợng và thành
phần loài trong quần thể sinh vật, động vật, thực vật, vi sinh vật đóng góp vào

việc làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lƣợng trong hệ sinh
thái. Do đó theo nghĩa rộng tái sinh rừng là sự tái sinh nhằm đảm bảo cho sự
tồn tại liên tục của một hệ sinh thái rừng.
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã có rất nhiều những công trình
nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng, nhằm xây dựng cơ sở khoa học
phục vụ kinh doanh rừng hợp lý, có hiệu quả, đạt yêu cầu về kinh tế lẫn môi
trƣờng sinh thái.
1.2.1 . Trên thế giới
Đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên đã đƣợc nhiều nhà khoa học
trên thế giới tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học và lí luận
phục vụ cho công tác kinh doanh rừng.
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm chung để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp
của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời
gian (Phùng Ngọc Lan, 1986) [26]. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái,
cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi
- Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học, sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho
hiệu quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng ngƣời ta chia ra làm 3
dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm
sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo

trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt
đới đã đƣợc P. W. Richards (1952)[56], G. N. Baur (1964)[2], E. P. Odum
(1971)… tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái
niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. G. N.
Baur (1964) [2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về
cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên
cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mƣa tự
nhiên. Từ đó tác giả đƣa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện
rừng. P. Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965)[4], J. Plaudy
(1987) [37] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.
- Mô tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tƣợng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phƣơng pháp
vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [56] đề xƣớng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả để
nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc
điểm là chỉ minh họa đƣợc cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài
cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một
số giải kề bên nhau và đƣa lại một hình tƣợng về không gian ba chiều. P. W.
Richards (1959, 1968, 1970) [56] đã phân biệt tổ thành rừng mƣa nhiệt đới
làm hai loại là rừng mƣa hỗn hợp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ thành loài cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng (thƣờng có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mƣa nhiệt đới, ngoài cây gỗ
lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài
thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại
thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc trƣng nhƣ cấu trúc và dạng sống, độ
ƣu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ
19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng sinh trƣởng của các loài cây ƣu
thế và kiểu môi trƣờng sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật.
Phƣơng pháp của Humboldt và Grinsebach đƣợc các nhà sinh thái học Đan
Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển.
Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật
thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các
loài cây trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà
sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer
kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trƣởng của Humboldt và Grinsebach. Trong
các loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phƣơng pháp
dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực vật đƣợc sử dụng nhiều nhất. Kraft
(1884) lần đầu tiên đƣa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân chia cây
rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trƣởng, kích thƣớc và chất lƣợng cây
rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh đƣợc tình hình phân hoá cây rừng, tiêu
chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhƣng chỉ phù hợp với rừng
thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt
đới là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chƣa có tác giả nào đƣa ra
phƣơng án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên đƣợc chấp nhận
rộng rãi. Nhƣ vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thƣờng đƣa
ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chƣa phản ánh đƣợc sự phân tầng của rừng tự nhiên
nhiệt đới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
- Nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mô
tả định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học,
trong đó việc mô hình hóa cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân
tố cấu trúc rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu
trúc không gian và thời gian của rừng đƣợc các tác giả tập trung nghiên cứu
nhiều nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu nhƣ: Rollbet B (1971),
Brung (1970), Loeth et al (1967)… rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu
trúc không gian và thời gian của rừng theo định hƣớng và dùng các mô hình
toán để mô phỏng các quy luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001).
Rollet B (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính bằng các
hàm hồi qui, phân bố đƣờng kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác
giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đƣờng kính loài theo
mô hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các dạng hàm
Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson cũng đƣợc nhiều tác giả sử
dụng để mô hình hóa cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại
rừng theo xu hƣớng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ƣu thế, cấu trúc tầng
thứ và một số đặc điểm hình thái của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ
thống phân loại rừng này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville
(1949), UNESCO (1973)…Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu
hƣớng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời
khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình thành một hƣớng phân loại theo ngoại
mạo sinh thái.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Khác với xu hƣớng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự
biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua giai đoạn khác nhau trong
quá trình phát sinh và phất triển của rừng
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều
công trình nghiên cứu công phu và đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự
nhiên phục hồi sau nƣơng rẫy còn rất ít.
1.2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Nhƣ chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng. Dƣới tán rừng,
chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nƣơng rẫy. Vai trò
lịch sử của lớp cây con này là thay thế các thế hệ già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng
hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu
là tầng cây gỗ
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng đƣợc
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tƣơng đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và
tầng cây gỗ lớn đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbread, 1930;
Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,
1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính
chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên
trong thực tiễn, ngƣời ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít
đƣợc nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mƣa thƣờng chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dƣới điều kiện
rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm
tái sinh phổ biến của rừng mƣa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các
loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ƣa sáng. Vấn đề tái sinh
rừng nhiệt đới đƣợc thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách thức xử lý lâm
sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó
các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phƣơng thức chặt tái sinh.
Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961, 1963) với phƣơng
thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc Borneo; Donis và
Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia; Taylor
(1954), Jones (1960) với phƣơng thức chặt dần tái sinh dƣới tán ở Nijêria và
Gana; Barnarji (1959) với phƣơng thức chặt dần nâng cao vòm lá ở
Andamann. Nội dung chi tiết các bƣớc và hiệu quả của từng phƣơng thức đối
với tái sinh đã đƣợc Baur (1964) [3] tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái
học của kinh doanh rừng mƣa.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận
thấy cây con của các loài cây ƣa thế trong rừng mƣa là rất hiếm. A.Obrevin đã
khái quát hoá các hiện tƣợng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết
nên lý luận bức khảm tái sinh, nhƣng phần lý giải các hiện tƣợng đó còn bị
hạn chế. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chƣa giúp ích cho thực
tiễn sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục
tiêu kinh doanh đã đề ra.
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W. Richards (1933),
Beard (1946), Sun (1960), Rolle (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác

hẳn với nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tƣợng tái sinh tại chỗ và liên tục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong
một thời gian dài.
Về phƣơng pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô
đo đếm thông thƣờng từ 1 đến 4 m
2
. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi
trong điều tra nhƣng số lƣợng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình
tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard
(1950) đã đề nghị một phƣơng pháp "điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích
thƣớc ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở
các trạng thái rừng khác nhau
Những công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt
đới đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P. W. Richards (1952), Bernard,
Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thƣớc nhỏ (1m x 1m; 1m x1,5m) cây
tái sinh có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poison. Ở châu Phi trên cơ
sở các số liệu thu thập Taylo (1954), Barnard (1955) xác định số cây tái sinh
trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng nhân tạo.
Ngƣợc lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
Châu Á nhƣ Bava (1954), Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dƣới
tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do
vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh
có sẵn dƣới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995). Tác giả H.
Lamprecht (1969) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong suốt

quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ƣa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Đối với rừng nhiệt đới
thì các nhân tố sinh thái nhƣ nhân tố ánh sáng thông qua độ tàn che của rừng,
độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tƣơi là những nhân tố ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
hƣởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công
trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G.N. Baur (1976) [2] cho
rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến phát triển của cây con còn đối với
sự nẩy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hƣởng này không rõ ràng và
thảm cỏ, cây bụi có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây tái sinh. Ở những
quần tụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhƣng chúng vẫn có ảnh
hƣởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây
tái sinh thƣờng khá lớn nhƣng số lƣợng loài cây có giá trị kinh tế thấp thƣờng
ít đƣợc nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng ngƣời ta nhận thấy tầng cây cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dƣỡng khoáng do đó thảm cỏ
và thảm cây bụi sinh trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh không đáng kể. Ngƣợc lại, những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác
thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là
nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973)
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nƣơng rẫy đƣợc một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hóa, số lƣợng loài thực vật tăng dần từ ban

đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trƣởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các loài nguyên thủy mà nó đƣợc sống sót từ thời gian đầu của quá
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh
tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000). Kết quả nghiên cứu của
các tác giả Lambertetal (1989), Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
quá trình diễn thế sau nƣơng rẫy nhƣ sau: đầu tiên đám nƣơng rẫy đƣợc các
loài cỏ xâm chiếm, nhƣng sau một năm loài cây gỗ tiên phong đƣợc gieo
giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo
ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh trƣởng của cây con. Những loài cây
gỗ tiên phong chết đi sau 5-10 năm và đƣợc thay thế dần bằng các loài cây
rừng mọc chậm, ƣớc tính cần phải mất hàng trăm năm thì nƣơng rẫy cũ mới
chuyển thành loại hình rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu.
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nƣơng rẫy
từ 1- 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981 – 1992) đã cho
biết chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ƣu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha
đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa. Long Chun và
cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nƣơng rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nƣơng rẫy
bỏ hóa đƣợc 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hóa 19 năm thì
có 60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết các phƣơng pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái
sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài
nguyên rừng một cách bền vững.
1.2.2 . Ở Việt Nam

1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có rất nhiều tác giả có những công trình khoa học tập trung nghiên
cứu các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục
vụ cho việc kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả có những mô
hình mô phỏng các cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Phạm Minh Nguyệt (1994) [33] đƣa ra những tiêu chuẩn về một cấu
trúc rừng cần quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi
tầng cây đều phát triển tốt, tầng cây trên cung cấp nguyên liệu cho kinh doanh
nhƣng cũng tạo ra các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp
nhàng. Tầng trung bình bổ sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi
cho cây rừng và cung cấp một số nguyên liệu.Tầng cây tái sinh mọc xen giữa
thảm tƣơi cây bụi, dây leo là tiềm lực của rừng tạo điều kiện sinh thái lâu dài
Đặng Kim Vui (2002)[50], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1-2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ
và họ Hòa Thảo (Poaceae) có số lƣợng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu
Dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số
cá thể trong ô tiêu chuẩn cao nhất nhƣng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ
che phủ thấp 75-80% chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi
Nguyễn Văn Trƣơng (1982) [48] đƣa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần
đƣợc đảm bảo điều chế rừng theo phƣơng pháp chặt chọn, ông cho rằng nếu
áp dụng chặt chọn nhƣ hiện nay thì không thể tạo ra vốn rừng nhƣ trƣớc khi
chặt nên dùng thuật ngữ khai thác nuôi dƣỡng rừng.
Vũ Đình Phƣơng (1987) trong vấn đề thâm canh rừng tự nhiên ở nƣớc

ta, ông cho rằng muốn xác định đƣợc hƣớng kỹ thuật thâm canh rừng tự nhiên
cần phải hiểu biết về rừng, nắm bắt đƣợc quy luật tự nhiên của rừng. Những
quy luật tự nhiên của rừng có liên quan đến cấu trúc rừng, nghiên cứu về cấu
trúc rừng hỗn loài thƣờng xanh (cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng, cấu trúc theo
thời gian…) là cơ sở cho việc đề xuất biện pháp thâm canh rừng.
Trần Văn Con (1992)[8] ứng dụng mô phỏng toán học trong nghiên
cứu động thái rừng tự nhiên tại lâm trƣờng Nam Phú Nhơn (Gia Lai - Kon

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Tum) đã cho rằng, sự biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng
hợp của ba quá trình: tái sinh, sinh trƣởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa
thƣa). Mô phỏng toán học có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự
thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng và các tƣơng quan nhất định .
Võ Đại Hải (1996)[15], đƣa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn
nƣớc của thảm thực vật.Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng
hộ đầu nguồn là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng đƣợc yêu cầu phòng hộ về
điều tiết nƣớc và xói mòn. Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài
cây và điều kiện sinh trƣởng phát triển của chúng .
Về nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng thì việc mô hình hóa cấu trúc
đƣờng kính D
1.3
đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của
các tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đƣờng cong
Poison để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đƣờng kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu đồ độ thon cây đứng ở Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh, đồng thời cũng áp dụng quá

trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng (Ba Vì) và ông cho rằng,
điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của một hệ sinh thái núi cao
thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng. Lê Sáu (1996) đã sử dụng hàm
Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đƣờng kính, chiều cao tại khu vực
Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn
Lâm trƣờng sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở
cho việc lựa chọn loài cây,
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thƣờng
thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các

×