Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống cam quýt và thử nghiệm trồng cam trên đất chu kỳ 2 tại huyện hàm yên- tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 121 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HÀ DUY TRƯỜNG



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CAM QUÝT
VÀ THỬ NGHIỆM TRỒNG CAM TRÊN ĐẤT CHU KỲ 2
TẠI HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP











THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1
ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HÀ DUY TRƢỜNG


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CAM QUÝT
VÀ THỬ NGHIỆM TRỒNG CAM TRÊN ĐẤT CHU KỲ 2
TẠI HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS: ĐÀO THANH VÂN





THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Hà Duy Trƣờng














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này Tôi nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của Thầy: PGS.TS Đào Thanh Vân - Phó trưởng khoa Sau đại học
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên về phương pháp nghiên cứu, thu
thập số liệu và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo: PGS.TS Đào Thanh Vân đã giúp đỡ, hướng dẫn và động
viên để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Khoa Sau đại học, Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trung tâm cây ăn quả huyện Hàm Yên và UBND các xã nơi có mô
hình đã cung cấp số liệu của huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.

Tác giả luận văn




Hà Duy Trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 8
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 11
1.1. Cơ sơ khoa học của đề tài 11
1.2. Đặc điểm thực vật học 12
1.2.1 Rễ 12
1.2.2. Thân, cành 13
1.2.3. Lá 14
1.2.4 Hoa 14
1.2.5 Quả 14
1.2.6 Hạt 15
1.2.7 Các thời kỳ sinh trưởng và phát dục của cam, quýt 16
1.3 Một số giống cam quýt được trồng ở Việt Nam 17
1.3.1 Một số giống cam 17
1.3.2. Một số giống quýt 19
1.4. Một số giống cam quýt trồng tại Tuyên Quang 21
1.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cam quýt trên thế giới và Việt Nam 21
1.5.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây cam quýt trên thế giới 21
1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở trong nước 25
1.5.3. Các vùng trồng cam trong nước 28
1.6 Nghiên cứu về chọn tạo giống và phương pháp nhân giống 35
1.6.1 Nghiên cứu về chọn tạo giống 35
1.6.2 Nghiên cứu về phương pháp nhân giống 36
1.7 Nghiên cứu về mật độ trồng xen ổi và sâu bệnh hại 36

1.7.1 Các nghiên cứu về cây ổi 36
1.7.2 Các nghiên cứu về trồng xen ổi trong vườn cam quýt 37
1.7.3 Các nghiên cứu về bệnh greening và rầy chổng cánh trên cam quýt 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1 Vật liệu nghiên cứu 43
2.1.1 Nguồn thực liệu 43
2.1.2 Dụng cụ để tiến hành 43
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu 43
2.1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài 43
2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 43
2.2.1 Nội dung nghiên cứu 43
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 43
2.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 45
2.3.1 Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái 45
2.3.2 Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển 46
2.3.3 Các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng 46
2.3.4 Các chỉ tiêu về sâu, bệnh hại 46
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
3.1 Điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu) và tình hình sản xuất cam của huyện
Hàm Yên 48
3.1.1 Vị trí địa lí 48
3.1.2 Điều kiện đất đai và địa hình 48
3.1.3 Điều kiện khí hậu 49
3.1.4 Tình hình sử dụng đất của huyện Hàm Yên 51
3.1.5 Tình hình sản xuất cam của huyện Hàm Yên 53
3.2 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, tình hình sinh trưởng, phát triển của một

số giống cam, quýt mới trồng tại Hàm Yên - Tuyên Quang 56
3.2.1. Đặc điểm hình thái của các giống cam quýt 56
3.2.2. Tình hình sinh trưởng của một số giống cam quýt 57
3.3 Tình hình sâu bệnh hại trên các giống cam quýt trồng thử nghiệm 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v
3.3.1 Tình hình sâu hại các giống cam, quýt trồng khảo nghiêm tại Hàm Yên 64
3.3.2 Tình hình bệnh hại các giống cam, quýt trồng khảo nghiệm tại Hàm Yên 66
34. Nghiên cứu trồng thử nghiệm cam sành Hàm Yên trên đất trồng cam chu
kỳ 2 68
34.1 Đặc điểm hình thái tán cây cam sành trồng trên đất chu kỳ 2 69
3.4.2 Đặc điểm cành, lá cây cam sành 72
3.4.3 Tình hình sinh trưởng lộc của cây cam sành 73
3.4.4 Khả năng ra hoa, quả của cam sành Hàm Yên trên đất chu kỳ 2 75
3.4.5 Tình hình sâu bệnh hại trên vườn cam trồng trên đất chu kỳ 2 76
3.4.6 Ảnh hưởng của phương thức canh tác đến cấp độ và mức độ hại của một
số sâu bệnh hại cam sành Hàm Yên trên đất chu kỳ 2 78
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 82
4.1 Kết luận 82
4.2 Đề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cam và quýt trên thế giới giai

đoạn 2002 - 2009 22
Bảng 1.2: Sản lượng cam, quýt các châu lục năm 2009 23
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam, quýt ở các châu lục trên thế giới năm 2009 23
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất cam và quýt ở một số nước vùng châu Á
năm 2009 25
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất cam và quýt của nước ta giai đoạn 2002 - 2009 27
Bảng 1.6 Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2009 27
Bảng 3.1. Đặc điểm khí hậu trong các tháng của huyện Hàm Yên (bình
quân 2 năm 2009, 2010) 50
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất của một số xã trồng cam ở huyện Hàm Yên 52
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cam tại một số xã ở huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang 54
Bảng 3.4. Đất có khả năng phát triển cây cam ở vùng trồng cam tập trung 55
Bảng 3.5: Đặc điểm hình thái lá của các giống cam quýt 56
Bảng 3.6: Thời gian xuất hiện các đợt lộc của các giống cam, quýt năm 2010 57
Bảng 3.7: Tình hình sinh trưởng các đợt lộc của các giống cam quýt 58
Bảng 3.8: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống cam quýt 60
Bảng 3.9: Đặc điểm tăng trưởng đường kính tán của các giống cam quýt 61
Bảng 3.10: Động thái tăng trưởng đường kính gốc của các giống cam quýt 62
Bảng 3.11: Đặc điểm quả cam, quýt một số giống trồng thử nghiệm sau 3
năm trồng 63
Bảng 3.12 Tình hình sâu hại các giống cam, quýt trồng khảo nghiệm 64
Bảng 3.13 Tình hình bệnh hại các giống cam, quýt trồng khảo nghiệm 66
Bảng 3.14 Mức độ sâu, bệnh hại trên các giống cam, quýt trồng khảo nghiệm 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vii
Bảng 3.15 Tình hình sinh trưởng của cây cam sành trồng trên đất chu kỳ 2 70
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của phương thức canh tác đến tăng trưởng chiều

cao cây của cam sành Hàm Yên 71
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của phương thức canh tác đến tăng trưởng đường
kính tán của cam sành Hàm Yên 71
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của phương thức canh tác đến tăng trưởng đường
kính gốc của cam sành Hàm Yên 72
Bảng 3.19 Động thái tăng trưởng cành, lá cây cam sành Hàm Yên 73
Bảng 3.20 Thời gian xuất hiện các đợt lộc của cây cam sành Hàm Yên 74
Bảng 3.21 Tình hình sinh trưởng các đợt lộc của giống cam sành Hàm
Yên trồng trên đất chu kỳ 2 74
Bảng 3.22 Khả năng ra quả của cam sành Hàm Yên trồng trên đất
chu kỳ 2 75
Bảng 3.23 Tình hình sâu hại cam sành Hàm Yên trên đất chu kỳ 2 77
Bảng 3.24 Tình hình bệnh hại cam sành Hàm Yên trên đất chu kỳ 2 77
Bảng 3.25 Ảnh hưởng của phương thức canh tác đến mức độ hại của một
số loại sâu, bệnh trên vườn cam chu kỳ 2 78
Bảng 3.26 Sơ bộ tính toán hiệu quả của trồng xen ổi trong vườn trồng
cam trên đất chu kỳ 2 81





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây có múi (Citrus) là loại cây có giá trị dinh dưỡng cao, có hương vị
thơm ngon, được nhiều người ưa chuộng. Cây cho quả sớm và có sản lượng
cao, năm thứ ba sau trồng cây đã bắt đầu cho quả, những năm về sau năng

suất tăng dần và thời gian kinh doanh kéo dài, nếu chăm sóc tốt có thể trên 50
năm. Có nhiều giống chín sớm muộn khác nhau, nên có thể kéo dài thời gian
cung cấp quả tươi cho thị trường tới 6 tháng trong năm. Mặt khác quả chín
đúng vào dịp Tết Nguyên Đán nên càng có giá trị.
Việt Nam là một trong những nước nằm trong trung tâm phát sinh cây
có múi (Trung tâm Đông Nam Á), nên cây có múi đã được trồng rất lâu đời
và phân bố rộng khắp từ Bắc đến Nam. Nhiều địa danh đã nổi tiếng với tên
gọi như: cam Canh, cam Xã Đoài, cam Sông Con, cam Vân Du, quýt Bố Hạ,
quýt Lạng Sơn… Trong những năm gần đây cam quýt đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế của một số tỉnh như: Cần Thơ, Vĩnh Long, Nghệ An,
Hoà Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn …
Điều kiện tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang rất thích hợp cho trồng cây
ăn quả có múi và đã hình thành vùng cây ăn quả tập trung mang lại hiệu quả
kinh tế cao, trong đó huyện Hàm Yên là vùng trồng cam tập trung của tỉnh
Tuyên Quang với diện tích trên 2000ha, nhiều hộ nông dân có thu nhập từ
100 - 150 triệu đồng/năm.
Tuy nhiên, hiện nay quy mô trồng cam ở Hàm Yên còn manh mún,
phát triển chưa có chiến lược rõ ràng, người dân vẫn phải tự tìm đầu ra
cho sản phẩm của mình là chính. Công tác quản lý giống còn nhiều bất
cập. Các giống cam chất lượng cao chưa được trồng đại trà, chủ yếu là
trồng giống cam Sành Hàm Yên. Chưa thực sự chú trọng đến chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9
quả, do đó cần thiết phải đưa các giống mới vào khỏa nghiệm để nâng cao
chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người dân, thực tế đại đa số các hộ
nông dân trồng cam trong vùng là người dân tộc thiểu số, việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa được chú trọng, chăm sóc
chưa đúng quy trình kỹ thuật nên vườn cam tàn cỗi nhanh, sâu bệnh

nhiều. Chưa tạo ra được sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao, diện
tích đất trồng cam có xu hướng ngày càng giảm. Mặt khác hiện nay ở
huyện Hàm Yên diện tích đất trồng cam trên đất chu kỳ 2 còn rất nhiều
(đất đã trồng cam chu kỳ 1 nay cam đã già cỗi, năng suất giảm nên người
dân đã chặt phá, người dân muốn trồng lại cam trên loại đất đó được gọi
là đất trồng cam chu kỳ 2) nhưng khi người dân trồng cam trên loại đất
này thì cam phát triển rất kém, chỉ sau trồng 1- 2 năm là cam bắt đầu tàn lụi,
nguyên nhân có thể là do sâu bệnh hại và dinh dưỡng thiếu hụt ảnh hưởng xấu
đến khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như khả năng cho năng suất, chất
lượng quả. Một số diện tích trồng cam trước đây sau một thời gian thu hoạch
thì năng suất, chất lượng bị giảm một cách trầm trọng và đã có nhiều vườn
cam bị chết. Địa phương đã tiến hành thay đổi cơ cấu cây trồng, các diện tích
trồng cam trước đây được thay bằng các cây trồng khác như cây sắn, các cây
lâm nghiệp sau đó trồng lại cây cam nhưng cũng không cho kết quả tốt, cây
cam cằn cỗi do vậy ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng và thâm canh cam.
Để góp phần khắc phục những tồn tại trên nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế trồng cây cam quýt, mở rộng diện tích trồng một số giống cam
quýt có năng suất và chất lượng cao phù hợp với điều kiện đất đai và khí
hậu của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống cam
quýt và thử nghiệm trồng cam trên đất chu kỳ 2 tại huyện Hàm Yên- tỉnh
Tuyên Quang”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển một số giống cam quýt và
nghiên cứu trồng cam quýt trên đất đã trồng cam ở chu kỳ 1 nhằm đa dạng
hoá sản phẩm, sử dụng đất có hiệu quả, tăng thu nhập cho người dân huyện

Hàm Yên - Tuyên Quang.
3. Yêu cầu:
- Theo dõi và mô tả đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng, phát
triển của một số giống cam quýt trên đất trồng mới.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển của cây cam sành
được trồng trên đất chu kỳ 2 tại Hàm Yên - Tuyên Quang




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sơ khoa học của đề tài
Cam, quýt được trồng lâu đời ở nước ta, tuy nhiên không phải nơi nào
cây cũng phát huy được những ưu thế như nhau, không phải giống nào cũng
thích hợp với bất kỳ một điều kiện tự nhiên của các vùng. Mỗi vùng đều có
những điều kiện sinh thái nhất định ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát
triển, khả năng cho năng suất và phẩm chất quả.
Cây cam, quýt là cây ăn quả lâu năm, chịu ảnh hưởng rất rõ của các
điều kiện ngoại cảnh như: nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, chế độ chăm sóc… Các
ảnh hưởng đó sẽ được phản ánh ra trên bản thân của cây bằng những biểu
hiện của sinh trưởng, phát triển, khả năng cho năng suất và phẩm chất quả.
Những đặc trưng, đặc tính biểu hiện trong một đời của cây hay một năm đều
là kết quả phản ánh tổng hợp giữa đặc điểm của giống và điều kiện ngoại
cảnh. Tuỳ vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng, trong chu kỳ sống một
năm cam, quýt thường ra 4 đợt lộc: Xuân, Hè, Thu, Đông. Các đợt lộc có sự
liên quan khá chặt chẽ với nhau, quá trình ra lộc năm trước là tiền đề cho sự

ra hoa kết quả năm sau. Hiểu biết rõ về các quy luật trên có các biện pháp kỹ
thuật hợp lý điều khiển quá trình ra lộc, hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện
tượng ra quả cách năm, điều chỉnh cân đối giữa bộ phận trên mặt đất và dưới
mặt đất, hạn chế sâu bệnh, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng [10].
Trên cơ sở khoa học này, việc nghiên cứu quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây cam, quýt thông qua các đợt lộc và mối liên hệ giữa các đợt lộc
trong năm nhằm có thêm hiểu biết cơ bản, là tiền đề xây dựng các biện pháp
kỹ thuật, lựa chọn ra những giống cam, quýt phù hợp với từng vùng khí hậu là
điều hết sức cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12
1.2 Đặc điểm thực vật học
1.2.1 Rễ: gồm 2 loại
+ Rễ chính có thể ăn sâu đến 2 m, tuỳ thuộc và từng loại tính chất đất.
+ Rễ ngang (rễ phụ) thường tập chung ở tầng đất 0 - 20 cm nhiều nhất
là rễ tơ phân bố nông và mật độ cao ở 0 - 10 cm. Rễ ngang có thể ăn rộng gấp
2- 3 lần đường kính tán nhưng tập chung ở phạm vi 50cm trong và ngoài hình
chiếu tán.
- Sự sinh trưởng của rễ có tính chu kỳ và xen kẽ với các đợt cành. Rễ
sinh trưởng trước cành gần 1 tháng sau đó cành mới bắt đầu sinh trưởng (ra
lộc non) một năm rễ cam quýt có 3 thời kỳ hoạt động mạnh.
+ Trước khi ra cành vụ xuân (Khoảng tháng 2 - 3) sau rụng qủa sinh lsý
đợt đầu đến lúc cành bé xuất hiện từ tháng 6 đến đầu tháng 8, sau khi cành thu
đang phát triển mạnh khoảng tháng 10.
Sự phát triển của bộ rễ cũng phụ thuộc nhiều vào quá trình nhân giống
như sự phân bố rễ cam sành Bố Hạ của cây nhân giống bằng hạt và cây nhân
giống bằng chiết: ở tầng đất 0-10 cm cây gieo bằng hạt bộ rễ phân bố chỉ có
17,95%, cây nhân giống bằng chiết cành bộ rễ phân bố ở tầng này là chủ yếu

chiếm tới 47,4%. Ngược lại ở tầng đất 30-40 cm bộ rễ phân bố của cành chiết
chỉ có 9,02% trong khi đó phân bố của bộ rễ ở cây gieo hạt lên tới 24,8% và
cây gieo bằng hạt bộ rễ phân bố chủ yếu ở tầng đất 20-30 cm (41,1%) [17].
Dựa vào sự phát triển của rễ và cành cũng như dựa vào các biện pháp
nhân giống khác nhau từ đó ta có biện pháp bón phân hợp lý.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ.
+ Nhiệt độ: rễ bắt đầu sinh trưởng ở 12
0
C thích hợp nhất là 24 - 26
0
C
Nhiệt độ cao hơn 37
0
C rễ ngừng sinh trưởng.
+ Độ thoáng của đất.
+ Độ pH của đất: từ 4- 8 thích hợp nhất từ 5,5 - 6,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13
+ Chất dinh dưỡng nhiều mùn tơi xốp
1.2.2. Thân, cành
* Thân: cam quýt có đặc điểm là (tự rụng ngọn) sau khi cành phát triển
đến mức nhất định thì ngừng lại lúc đó ngọn rụng đi hiện tượng này liên tục
xảy ra trong các đợt lộc làm cho cam quýt không có thân chính rõ rệt và có
nhiều loại thân khác nhau: Thân gỗ, thân bụi hoặc thân nửa bụi.
* Cành: đặc điểm và chức năng của các loại cành.
- Phân cành cam quýt ra làm 3 loại cành.
+ Cành sinh trưởng dinh dưỡng: là những cành không mang hoa và
quả, cành lớn lên về chiều dài và đường kính có tác dụng làm tăng sự phát triển

của cả cây.
- Sự sinh trưởng của cành: một năm cam quýt ra nhiều đợt cành [17]:
+ Cành xuân ra vào tháng 2,3,4 là cành mang hoa và quả, cành thường
ngắn, mật độ lá dầy thích hợp để lấy mắt ghép, ghép vào vụ thu.
+ Cành hè được mọc ra từ cành xuân cùng năm, thường ra vào tháng
5,7 là cành dài nhất, cành có mật độ lá thưa và to.
+ Cành thu: ra vào tháng 8,9 được mọc ra chủ yếu từ cành xuân và
cành hè cùng năm.
+ Cành đông: ra vào tháng 11,12 thường sinh ra trên cành quả vô hiệu.
Cành đông là cành yếu nhất trong 4 loại cành.
Đối với cam quýt nói riêng và nhóm cây ăn quả nói chung hiện tượng
ra quả cách năm là một trong những hiện tượng thường xuyên xảy ra xen kẽ
nhau giữa các thời vụ gây thiệt hại cho người nông dân trong khi thu hoạch
như thừa sản phẩm, bị ép giá, thiếu sản phẩm không có bán để khắc phục
hiện tượng ra quả cách năm này các nhà khoa học cũng đã khuyến cáo tới
người nông dân một số biện pháp.
Cắt tỉa hợp lý khống chế được lượng cành hè và cành thu hàng năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14
Tỉa hoa quả nhất là những năm sai quả thu hái quả sớm đối với những
năm sai quả đầu tư phân bón hợp lý (năm nào sai quả thì bón tăng lên bón
nhiều lần hơn để thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng của cây)
Phòng trừ sâu bệnh hại giữ cho bộ lá được phát triển tốt.
1.2.3. Lá
Lá cam có eo lá phụ thuộc vào từng loài, eo lá là đặc điểm để phân biệt
giữa các giống.
Tuổi thọ lá có thể tồn tại trên cây từ 15 đến 24 tháng nhưng lá hết thời
kỳ sinh trưởng sẽ rụng rải rác trong năm, mùa Đông thường rụng nhiều hơn.

Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng nhất là trọng lượng quả do đó việc chăm
sóc nuôi dưỡng bộ lá xanh và tồn tại lâu trên cây là biện pháp tăng năng suất
và chất lượng quả.
1.2.4 Hoa
Là loại hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ, tràng hoa thường có màu
trắng, riêng hoa chanh có màu tím. Hoa thường có 5 cánh, nhị nhiều có từ 20-
40 nhị. Hoa được phân hoá từ mùa đông năm trước trong điều kiện khô và
nhiệt độ thấp. Cam chanh thường phân hoá hoa từ tháng 11 đến tháng 12, cam
sành từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Tuy nhiên có loài yêu cầu nhiệt độ
không nghiêm ngặt lắm như chanh tứ thời, chanh yên có thể phân hoá hoa vào
các tháng khác nhau trong năm.
1.2.5 Quả
- Cam thuộc loại quả mọng, vỏ quả dày, mỏng khác nhau tuỳ từng loài,
giống, được chia làm 2 phần, phần vỏ ngoài và phần vỏ giữa.
+ Phần vỏ ngoài: gồm lớp biểu bì trên là biểu bì của tử phòng do các tế
bào sừng dày lên, xen kẽ có các khí khổng.
+ Phần vỏ giữa gồm 2 lớp: lớp sắc tố và lớp trắng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15
- Lớp sắc tố màu trắng do mấy chục tầng tế bào chứa nhiều sắc tố hợp
thành một lớp mỏng do đó khi quả xanh nhờ có diệp lục mà quả có thể quang
hợp được còn khi quả chín vỏ quả chuyển xang màu vàng hoặc màu đỏ.
- Lớp trắng dưới lớp sắc tố là lớp cùi độ dày mỏng của lớp cùi này phụ
thuộc vào từng giống. Thành phần hoá học của lớp trắng: 75% là nước, còn
lại là chất khô trong đó có (20% protein, 44% là đường, 33% xenlulo, 3% là
khoáng) [28].
Quá trình phát triển của quả được trải qua quá trình thụ phấn, thụ tinh,
bầu sẽ phát triển thành quả. Quá trình này xảy ra 2 đợt rụng quả sinh lý;

Đợt 1: sau khi ra hoa khoảng 1 tháng (vào tháng 3,4) quả còn nhỏ,
mang theo cả cuống khi rụng.
Đợt 2: khi quả đạt đường kính 3-4 cm (cuối tháng 4) quả rụng không
mang theo cuống.
Sau 2 lần rụng quả sinh lý này quả lớn rất nhanh (tốc độ trung bình 0,5-
0,7 mm/ngày). Tốc độ lớn chậm lại ít ngày vào lúc trước khi hình thành hạt
sau đó lại tăng dần cho tới khi thu hoạch [17].
1.2.6 Hạt
Gồm nhiều phôi từ 1-7 phôi gọi là hiện tượng đa phôi trong đó có 1
phôi hữu tính cón các phôi khác gọi là phôi vô tính. Thường phôi vô tính nảy
mầm thành cây khoẻ hơn mầm từ phôi hữu tính và có khuynh hướng giống
mẹ nhiều hơn. Do đó nếu gieo hạt cam quýt và có chọn lọc cẩn thận, ta có thể
được các cây con tốt. Mặt khác, qua nghiên cứu thấy rằng nếu lấy mầm của
cây mọc từ phôi vô tính ghép tạo cây mới, sẽ được một cây ghép khỏe hơn và
cho năng suất quả cao hơn cây ghép bằng mắt lấy từ chính cây mẹ đó. Đó
chính là cơ sở để có thể phục tráng giống cam quýt đã thoái hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16
- Hình dạng, kích thước và trọng lượng, số lượng hạt thay đổi trong quả
tuỳ thuộc vào giống và loài.
1.2.7 Các thời kỳ sinh trưởng và phát dục của cam, quýt
1.3.7.1 Thời kỳ kiến thiết cơ bản
Giai đoạn này cây chủ yếu sinh trưởng dinh dưỡng, cây phát triển thân
cành liên tục trong năm, cành sinh trưởng mạnh, to khỏe, số lượng cành nhiều
trong mỗi đợt ra cành, bộ rễ phát triển mạnh nên cây phát triển rất nhanh.
1.3.7.2 Thời kỳ đầu kinh doanh
Cây cần tiếp tục sinh trưởng dinh dưỡng, cành vẫn ra nhiều tuy nhiên
số lần ra trong năm giảm từ 3 - 4 lần, số lượng cành ít hơn, cành ngắn và ít, bộ

rễ phát triển rất khỏe, số cành ra quả tăng dần. Thời kỳ này xảy ra sự mất cân
đối giữa sinh trưởng tán cây và bộ rễ, cây vẫn sinh trưởng sinh dưỡng mạnh
đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng nuôi tán cây và quả vì không đủ dinh dưỡng nên
rễ phát triển ra khỏi mô trồng và đi xuống tầng đất, rễ chật làm ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng của rễ đồng thời cũng xảy ra sự mất cân đối giữa sinh
trưởng dinh dưỡng và hoa, có thể cây chậm ra hoa cho quả hoặc trên những
cây sinh trưởng dinh dưỡng kém, cây có khuynh hướng ra hoa nhiều ảnh
hưởng đến sinh trưởng thân tán của cây.
1.3.7.3 Thời kỳ khai thác
Cây ở giai đoạn thuần thục, tán cây đã ổn định, sinh trưởng kém cành
nhỏ, ngắn, ít lá, chủ yếu là cành mang quả, số lần ra cành trong năm (ít 1 - 2
lần). Thời kì này thường xảy ra hiện tượng cây giao tán và sản lượng không
ổn định do có sự mất cân đối nghiêm trọng giữa sinh trưởng dinh dưỡng và sự
cung cấp dinh dưỡng cho quả, cành lá ra quả nhiều làm cây giao tán rậm ra,
quang hợp không hiệu quả, chất hữu cơ tạo ra không đủ dự trự để tiến hành
phân hóa mầm hoa, dinh dưỡng không đủ để cung cấp cho hoa phát triển cũng
như để nuôi quả khi đậu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

17
1.3.7.4 Thời kỳ già cỗi
Cây sinh trưởng dinh dưỡng kém, cành lá phát triển ít, nhỏ, lá ít, tán lá
thưa, cành một phát triển nhiều, cây ra hoa và đậu quả thấp, quả nhỏ, rụng
nhiều, năng suất thấp.
Chu kỳ sinh trưởng của cam, quýt gồm các thời kỳ phát triển căn bản,
thời kỳ trước là nền tảng cho thời kỳ sau phát triển do vậy cần ứng dụng đồng
loạt nhiều biện pháp kỹ thuật để thúc đẩy cây sinh trưởng, phát triển tốt.
1.3 Một số giống cam quýt đƣợc trồng ở Việt Nam
1.3.1 Một số giống cam

* Giống cam Valencia
Có nguồn gốc từ Mỹ, cây phân cành ngắn, tán hình cầu hay ô van. Lá
gồ ghề, eo lá lớn, có màu xanh đậm, phản quang, cành ít gai, quả to, có khối
lượng trung bình đạt 200 - 250g, hình ô van, vỏ hơi dày, mọng nước, ít hạt, ít
xơ bã, giòn. Quả có từ 9 - 12 múi, tép nhỏ mịn, vàng đậm, nhiều nước, vị ngọt
thanh, thơm, rất thích hợp cho ăn tươi cũng như chế biến nước quả. Cây 9
năm tuổi có chiều cao 4 - 5m, đường kính tán 3,5 - 4m. Cam Valencia là
giống chín muộn vào tháng 1, 2 năm sau (dịp tết âm lịch) và có khả năng giữ
quả trên cây tới 2 tháng sau khi quả đã chín. Năng suất quả cao, trong giai
đoạn cho năng suất ổn định, năng suất đạt từ 18 - 22 tấn/ha. Có thể trồng
giống cam này ở các vùng miền núi, đồng bằng và đồng bằng ven biển. ở
vùng đồng bằng sông Hồng, giống này hay bị nhiễm bệnh chảy gôm. Hiện tại
được trồng nhiều ở tỉnh Hòa Bình, Nghệ An.
* Giống cam Xã Đoài
Cam Xã Đoài có nguồn gốc từ xã Nghi Diên, huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An. Giống cam này do một thầy tu người Pháp mang quả từ giống cam
Valencia sang Việt Nam vào khoảng 1880. Người dân địa phương thấy phẩm
chất tốt đã lấy hạt trồng, và giống này được nhân ra từ đó. Giống cam này có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

18
lá màu xanh đậm, hình lá thuôn dài, cành có gai, lá đứng, eo lá rộng. Quả có
chất lượng thơm ngon, hương vị thơm ngon nhưng tỷ lệ xơ cao và nhiều hạt.
Có 2 dạng quả: dạng có quả tròn và dạng có quả tròn dài. Dạng có quả tròn
dài cho năng suất cao hơn, trọng lượng quả trung bình 180 - 200g. Đây là
giống có khả năng thích ứng khá rộng, chịu hạn tốt, chịu đất xấu, đất ven
biển. Hiện nay giống này được trồng phổ biến ở các huyện miền núi tỉnh
Nghệ An, Hà Tĩnh, Hòa Bình, Hưng Yên [5].
* Giống cam Sông Con

Mang tên con sông vùng xứ Nghệ, giống cam này được tạo ra bằng
phương pháp chọn lọc từ một giống nhập nội. Có thể là do dạng đột biến mầm
của cam Washington Navel. Cây sinh trưởng khỏe, tán hình cầu, phân cành
nhiều, cành ngắn và tập trung. Giống cam này có lá bầu, gân phía lưng nổi rõ,
hoa màu xanh bóng, có phản quang, hoa bất dục đực 50%. Khối lượng quả
trung bình đạt 200 - 220g, hình cầu, mọng nước, vỏ quả mỏng, ít hạt, ngọt
đậm và thơm. Cây ghép sau 3 năm cho quả, sau 4 năm có thể đưa vào kinh
doanh khai thác. Cây chiết hoặc cây từ giâm cành sau 3 năm cho quả. Giống
cam Sông Con cho năng suất trung bình, có khả năng chống chịu được một số
sâu bệnh và có tính thích ứng rộng nên đã được trồng ở nhiều vùng như trung
du, đồi núi, ven biển và vùng đồng bằng. Cam Sông Con còn được trồng phổ
biến khắp các vùng trong cả nước.
* Giống cam Vân Du
Được nhập nội từ những năm của thập kỷ 40. Do trạm nghiên cứu cam
Vân Du (Thanh Hoá) chọn lọc. Đây là một trong các giống cam chủ lực của
nước ta. Cây phân cành khỏe, tán hình trụ, cành dày, có gai. Lá hơi thuôn,
mành xanh đậm, eo lá hơi to. Quả hình tròn hay ô van, vỏ dày, mọng nước,
giòn, ngọt, nhiều hạt. Giống cam này cho năng suất khá cao, chống chịu tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

19
với một số sâu bệnh hại, chịu hạn và được phổ biến rộng. Được trồng phổ
biến ở các nông trường thuộc các tỉnh miền trung và phía Bắc.
* Giống cam bù Hà Tĩnh
Được trồng từ lâu đời ở vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh. Có nơi gọi là quýt.
Giống có 3 dạng hình chủ yếu:
- Dạng vỏ dày, quả có thành cao, phẩm chất rất tốt, ăn rất ngon.
- Dạng hoàn toàn giống cam sành nhưng quả có thành cao, vỏ mỏng
hơn, nhiều hạt.

- Dạng có quả hình cầu, chín muộn, vỏ quả đẹp.
Cam bù Hà Tĩnh có tính chống chịu khá, thích nghi với điều kiện khí
hậu, đất đai ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và các tỉnh vùng đồng bằng, trung
du, miền núi phía Bắc. Năng suất quả ở cây 9 - 11 năm tuổi có thể đạt 35 - 40
tấn/ha nếu trồng ở mật độ 800-1200 cây/ha.
1.3.2. Một số giống quýt
* Cam sành (Quýt Kinh)
Là loại quýt trồng phổ biến ở nước ta có tên là cam sành. Ở miền
Bắc, cam sành mang tên từng địa phương trồng như: cam sành Bố Hạ (Hà Bắc),
cam sành Hàm Yên (Tuyên Quang), cam sành Bắc Quang (Hà Giang), cam sành
sinh trưởng khoẻ, phân cành hướng ngọn, cành mập thưa, có thể có gai hoặc
không có gai. Lá to, dày xanh đậm, eo lá to, răng cưa trên mép lá thưa và
nông, phiến lá hơi cong. Hình thức quả không đẹp, vỏ dày thô, sần sùi
nhưng màu sắc vỏ, thịt quả rất đẹp, thơm ngon, chất lượng cao.
* Quýt Phủ Quỳ Nghệ An
Giống quýt Phủ Quỳ được Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả Phủ
Quỳ tuyển chọn. Giống này có đặc điểm: thân cây dạng thẳng đứng,
không có gai. Góc phân cành hẹp. Tán cây hình elip, mật độ cành trung
bình, cành dẻo, tán gọn, eo lá rất nhỏ hoặc không có, mép lá có răng cưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

20
dày và sâu, gân lá nổi rõ. Lá non có màu xanh nhạt, lá trưởng thành có
màu xanh đậm. Hoa có dạng hoa đơn và hoa chùm mọc ở nách lá. Hoa có
5 cánh màu trắng, cánh hoa có dạng cuốn lòng thuyền, đài hoa có màu
vàng nhạt, bao phấn hình trứng có màu vàng, nhị dài hơn nhụy. Quả hình
cầu dẹt, đáy quả đỉnh quả lõm khi chín, bề mặt vỏ quả nhẵn bóng, túi tinh
dầu nhỏ, khi chín vỏ quả có màu vàng, tép quả màu vàng. Vỏ quả dễ bóc,
số quả bình quân/kg đạt 6 - 6,5 quả/kg. Hạt có dạng hình nêm dẹt hai đầu.

Vỏ hạt có màu kem, bề mặt vỏ hạt có nếp nhăn. Quýt Phủ Quỳ cho năng
suất cao, phẩm chất khá, chống chịu sâu bệnh tốt đặc biệt là bệnh
greening, chín muộn vào tháng 1, tháng 2 [14].
* Quýt đường (Quýt xiêm)
Trồng ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Cây sinh trưởng khoẻ, phân cành nhiều, cành có gai. Cây 5 năm tuổi có thể
cho 600 - 1000 quả, khối lượng trung bình quả đạt 100 - 120g. Quả hình cầu,
vỏ mỏng và dai, khi chín có màu vàng tươi, thịt quả mọng nước, ngọt thơm, ít
bã xơ nhưng tương đối nhiều hạt [13].
* Quýt Tích Giang
Được trồng nhiều ở Hải Dương, Hưng Yên và được gọi là “Quýt Tiến”
vì giống quýt này ngày xưa chủ yếu dùng để dâng tiến cho Vua, vì vậy mà
được gọi la Quýt Tiến. Vùng Phúc Thọ tỉnh Hà Tây cũ trong những năm gần
đây giống quýt này được trồng nhiều ở xã Tích Giang, từ đó mà có tên gọi là
quýt Tích Giang. Cây phân cành thấp, cành nhiều mọc khoẻ và thẳng, cành
dài, đốt ngắn, không có gai. Lá dày, thuôn dài, eo lá nhỏ, mép lá có răng cưa
nông, đuôi lá chẻ lõm, quả to dẹt đẹp, đường kính quả lớn hơn chiều cao quả.
Vỏ hơi dày và giòn. Thịt quả mọng nước, nhiều hạt, hạt to. Vách múi dai, thịt
nhiều xơ bã nhưng ngọt đậm.
* Quýt vỏ vàng Lạng Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

21
Cây mọc thẳng và cao, phân cành nhiều và nhỏ. Lá giống như lá
quýt Tích Giang, nhưng nhỏ và dài hơn, trên lá có nhiều túi tinh dầu, mùi
thơm đặc biệt, mạnh khác hẳn với các giống quýt khác. Quả to trung bình,
vỏ quả mỏng dòn, rất nhiều túi tinh dầu. Thịt quả mọng nước, vách múi
mỏng, ít hạt, hương vị thơm ngon, hấp dẫn, ngọt đậm hơi có vị chua. Tính
chống chịu với điều kiện sinh thái cao, có khả năng thích nghi lớn. Được

trồng nhiều ở các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang,
Tuyên Quang, Cao Bằng [6].
1.4 Một số giống cam quýt trồng tại Tuyên Quang
* Cam sành: quả to trung bình 180 - 200g, vỏ dày thô, sần sùi, màu sắc
vỏ quả và thịt quả đẹp, vị quả ngọt đậm, ít xơ, chín muộn vào dịp tết (tháng
12 - tháng 1 năm sau).
* Quýt sen: cây sinh trưởng khoẻ, năng suất cao, chín sớm, vị ngọt mát,
thơm nhưng xơ bã nhiều, dai, thích hợp trồng để dải vụ.
* Quýt đỏ Ngọc Hồi: sinh trưởng khoẻ, năng suất cao, mẫu mã đẹp,
quả còn xanh mọng nước và rất chua. Khi chín vỏ quả chuyển màu đỏ, có
vị ngọt đậm.
* Quýt vàng: quả hình cầu hơi dẹt, khi chín vỏ quả màu vàng, giòn, thịt
quả mọng nước, vị ngọt đậm, hơi chua, ít xơ.
* Quýt chum: quả hình quả lê, có núm lồi, vỏ màu vàng da cam, hơi
sần sùi, dễ bóc, vị ngọt hoàn toàn, không chua [15].
1.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cam quýt trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây cam quýt trên thế giới
Mặc dù nguồn gốc cam quýt xuất phát từ vùng Đông Nam Á nhưng
hiện nay cam, quýt được trồng ở nhiều vùng trên thế giới với tổng số hơn
100 quốc gia. Quá trình sản xuất và tiêu thụ cam, quýt được ghi nhận phát
triển từ giữa thập niên 1980 đến nay gồm nhiều chủng loại quả cam, chanh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

22
quýt, bưởi có lượng gia tăng rất nhanh, sự phát triển cam, quýt bao gồm số
lượng tiêu thụ quả tươi, trên đầu người hàng năm trên thế giới tăng, ngay cả
chế biến đóng hộp cũng gia tăng đồng bộ với hình thức vận chuyển và bao bì
cho sản phẩm, chất lượng đã được cải thiện rất nhiều và chi phí cho đầu tư
giảm đáng kể.

Theo thống kê của FAO năm 2009 thì năm 2005 tình hình xuất nhập
khẩu cam, quýt trên thế giới như sau: nhập khẩu 37,13 nghìn tấn có giá trị
31.272,38 nghìn USD, xuất khẩu 63,71 nghìn tấn có giá trị 38.112,3 nghìn
USD. Như vậy sản phẩm cam, quýt có giá trị thương mại rất lớn trong nền
kinh tế thế giới.
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cam và quýt trên thế giới giai
đoạn 2002 - 2009
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (tấn)
2002
7.640.276
140.689
107.490.468
2003
7.712.571
137.961
106.403.954
2004
7.942.740
142.774
113.401.980
2005
7.885.232
140.799
111.023.743
2006
8.345.461
140.182

116.989.100
2007
8.753.484
132.006
115.551.552
2008
8.867.779
137.753
122.157.195
2009
8.886.939
137.695
122.368.732
(Nguồn: FASTAT/FAO Statistics - năm 2011)
Từ năm 2002 đến năm 2009 diện tích trồng cam, quýt trên thế giới tăng
thêm được 1.246.663 ha, từ 7.640.276 ha (2002) tăng lên đến 8.886.939 ha
(năm 2009) cam, quýt mới. Sản lượng cam, quýt toàn thế giới từ năm 2002
đến 2009 có tăng lên nhưng còn khá chậm từ 107.490.468 tấn (năm 2002) lên
122.368.732 tấn (năm 2009).




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

23
Bảng 1.2: Sản lượng cam, quýt các châu lục năm 2009
(đơn vị: tấn)
Vùng lãnh thổ
Cam

Quýt
Châu Mỹ
34.416.716
2.771.482
Châu Á
20.766.403
14.728.247
Châu Âu
5.994.561
3.141.257
Châu Phi
1.657.124
6.938.712
(Nguồn: FASTAT/FAO Statistics - năm 2011)
Kết quả thống kê của FAO cho thấy sản lượng cam quýt trên thế giới
rất cao nhưng lại không đồng đều giữa các châu lục, sản lượng cam chiếm
tỷ lệ cao nhất (63.193.679 tấn), Châu Mỹ có sản lượng cam lớn nhất so với
các châu lục khác (34.416.716 tấn) và thấp nhất là châu Đại Dương (chỉ có
358.88 tấn).
Những năm tới đây theo dự đoán sẽ có hai hướng phát triển về nhu cầu
cam, quýt. Đầu tiên là sự phát triển về nhu cầu cam sẽ chậm lại, một số nước
hiện nay đang phải đối phó với hai vấn đề trong sản xuất là bệnh loét (cakel)
và hiện tượng biến vàng trên cam, quýt (Citrut varriegatet chlorosis), ngoài ra
thu nhập người trồng cam thấp do giá thành không cao nên diện tích trồng
mới sẽ không tăng. Hai là xu hướng sử dụng quả cam tươi đối với các quốc
gia phát triển sẽ giảm và công nghiệp chế biến cam sẽ tiếp tục phát triển ở
những quốc gia đang phát triển mặc dù thị trường chính vẫn là các nước Bắc
Mỹ và châu Âu.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam, quýt ở các châu lục trên thế giới năm 2009
Đvt: ha

Chỉ tiêu
Châu lục
Năm
2007
2008
2009
Diện tích
(ha)
Châu Phi
1.626.988
1.635.580
1.679.635
Châu Mỹ
2.515.562
2.491.642
2.423.009
Châu Á
3.991.106
4.113.896
4.169.898
Châu Âu
582.325
593.488
584.202
Châu Đại Dương
37.503
33.173
30.195
Thế giới
8.753.484

8.867.779
8.886.939

×