Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản và thương mại hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.34 KB, 42 trang )

Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Lời nói đầu
Việc chuyển đổi nên kinh tế nước ta từ nên kinh tế hoạch toán tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đã đang mang lại những đổi thay
trong nên kinh tế, mang lại nhiều cơ hội những cũng nhiều thách thức cho các doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị
trường, các doanh nghiệp phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể hiện qua:
chất lượng, mẫu mã, giá cả, trong đó chất lượng là vấn đề then chốt. Đầu tư cho chất
lượng sản phẩm đồng nghĩa với đầu tư vào máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ,
đầu tư vào nguồn nhân lực và cũng không kém phần quan trọng là chú trọng yếu tố
cấu thành sản phẩm, đó là nguyên liệu.
Là một trong những yếu tố đàu vào của quá trình sản xuất, vật liệu thường
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nó là bộ phận chủ yếu cấu thành
nên thực thể sản phẩm sản xuất ra. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng vật liệu ảnh
hưởng trực tiếp đến công tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vật liệu, tổ chức sử dụng vật
liệu tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức hoạch toán chi phí vật liệu chính xác, kịp
thời, đầy đủ…
Cũng như những doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí vật liệu ở công ty
Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh chiếm một tỷ trọng rất lớn( khoảng 60-70% tổng
chi phí đầu vào) Cho nên Công ty rất coi trọng công tác hạch toán chi phí vật liệu
nhằm tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác, từ đó phấn đấu hạ thấp giá
thành sản phẩm, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Vì vậy qua khảo sát thực tế em đã chọn để tài: " Đánh giá chung và một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật liệu tại công ty khoáng
sản và Thương mại Hà Tĩnh để làm bài báo cáo quản lý này.
Báo cáo quản lý của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về công tác quản lý chi phí NVL của công ty
khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.


Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng sản
và thương mại Hà Tĩnh.
Phần III: Đánh giá trung về một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng chất sản và thương mại Hà Tĩnh.
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn, bản báo cáo quản lý sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự đóng góp của các
thầy cô giáo và các anh chị phòng Tài chính quản lý để bái báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Hải Minh
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Phần I
Khái quát chung về công tác quản lý chi phí NVL của công ty khoáng sản và
thương mại Hà Tĩnh
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu (NVL) trong
các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm về đặc điểm của NVL
* Khái niệm NVL:
NVL là một bộ phận của đối tượng lao động mà con người sử dụng công cụ
lao động tác động lên nó đê biến chúng thành sản phẩm theo mục đích đã định trước.
* Đặc điểm:
NVL là yếu tố cơ bản tham gia vào quá trinh sản xuấ, kinh doanh của doanh
nghiệp, do vậy NVL có các đặc điểm sau:
- Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.

- Dưới tốc độ của lao động NVL bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị
một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
2.Vai trò của NVL trong SXKD
Hoạt động trong bất cứ nền kinh tế nào, một đơn vị SXKD muốn tạo ra một
sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng thì việc quyết
định cho yếu tố đầu vào và đầu ra là vô cùng quan trọng. Các yếu tố đầu ra trong cơ
chế thị trường như hiện nay do quy luật cung cầu xác định, các yếu tố đầu vào dựa
trên sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động ngày càng phong phú, đa dạng không chỉ phụ thuộc vào
thiên nhiên mà còn so con người tạo ra. NVL là đối tượng lao động, là nhân tố cơ bản
cho quá trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm, là chìa khoá cho doanh
nghiệp trong việc giảm chi phí, giá thành nhờ đó có thể trụ vững và ngày càng phát
triển trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường như hiện nay. Cho
nên, việc tăng cường công tác quản lý và công tác quản lý NVL, đảm bảo sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá chi phí, giá thành sản phẩm được đặt ra như là
một nhu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp.
II. Phân loại và đánh giá NVL
1. Phân loại NVL
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Trong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhất nhiều loại, thứ khác nhau với nội
dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hoá khác nhau. NVL
theo những tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý quản trị trong doanh nghiệp,
NVL được chia hành các loại sau:
- NVL chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động
chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, NVL chính dùng vào sản xuất hình thành
nên chi phí vật liệu trực tiếp.
- Vật liệu phụ: là loại NVL chỉ có tác dụng phụ ở trong quá trình sản xuất,
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, làm tăng chất lượng vật liệu chính,

hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho việc quản lý sản xuất theo gói sản phẩm.
- Nguyên liệu: là NVL cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất như than
củi, xăng dầu, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: là các tri tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị phương tiện vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị( cần lắp,
không cấn lắp, vật kết cấu, công cụ…)mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu
tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật tư loại ra và thanh lý trong quá trình sản xuất.
- Vật liệu khác" là các vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể như bao bì, vật
gói và các loại vật tư đặc trưng.
Căn cứ vào nguồn nhập NVL thì NVL được chia thành:
- NVL mua ngoài.
- NVL gia công chế biến.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL thì NVL được chia thành:
- NVL trực tiếp dùng vào sản xuất xây dựng.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp , tiêu thụ sản phẩm .
2. Đánh giá NVL
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá thành của NVL theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, chính xác và thống nhất.
Theo quy định chung của chuẩn mực quốc tế, quản lý nhập - xuất - tồn kho NVL phải
phản ánh'' giá gốc'': đó chính là chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được vật liệu.
2.1. Đánh giá NVL nhập kho
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Việc tính giá nhập NVL được căn cứ vào nguồn nhập để xác định thực tế của
chúng.
* Đối với NVL mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn của người
bán+ thuế nhập khẩu( nếu có) và các khoản chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí

vận chuyển, bốc dỡ, xếp, bảo quản, bảo hiểm…chi phí nhân viên thu mua, chi phí
thuế kho bãi)- các khoản giảm giá, hàng mua bị trả lại (nếu có).
Tuỳ theo từng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay
phương pháp khấu trừ mà giá trị thực tế có thuế GTGT( nếu tính theo phương pháp
trực tiếp), không có thuế GTGT( nếu tính theo phương pháp khấu trừ)
* Đối với NVL thuê ngoài ra công chế biến: giá thực tế NVL nhập kho gồm
giá trị thực tế NVL xuất ra thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển + tiền công phải
trả người nhận chế biến.
* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế NVL nhập kho giá thực tế
được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
* Đối với số vốn thu hồi: giá thực tế NVL nhập kho là giá thực tế có thể
sửdụng, có thể bán tại thời điểm nhập.
2.2. Đánh giá NVL xuất kho
Đối với NVl dùng trong kỳ: tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh
nghiệp, tuỳ theo trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý có thể sử
dụng phương pháp tính giá khác nhau. Tuy nhiên cần chú trọng nguyên tắc, nhất quán
trong hoạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ.
Trong điều kiện hạch toán hiện nay, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong
các cách tính giá NVL xuất kho sau đây:
* Phương pháp tồn đầu kỳ.
=x
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo
bình quân( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau
mỗi lần nhập)
= x
=
Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhiều điểm
của hai phương pháp trên, lại vừa chính xác và cập nhập. Song phương pháp náy áp
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật

liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
dụng hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập xuất không nhiều,
thị trường giá cả vật tư biến đổi không ổn định. Phương pháp này đặc biệt được áp
dụng với những doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý bằng vi tính. Tuy nhiên
nhược điểm của phương pháp này tồn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
* Phương pháp trực tiếp (phương pháp đích danh)
Theo phương pháp này NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất
NVL nào đó sẽ tính theo giá thực tế của NVl đó. Do vậy, NVL phương pháp này còn
có tên là phương pháp thực tế đích danh và thường sử dụng đối với các NVL có giá trị
cao và có tính cách biệt. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác song phải hạch
toán tỉ mỉ, chi tiết.
* Phương thức nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số NVL nào nhập trước sẽ xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Phương pháp này thích hợp với trường hợp giá cả ổn định hoặc xu hướng giảm và
doanh nghiệp có ít doanh điểm NVL, số lần nhập không nhiều, việc sử dụng vật tư
đòi hỏi cao về mặt chất lượng và thời gian dự trự.
* Phương pháp này giả định những NVL mua sau cũng sẽ xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước,
xuất trước ở trên. phương pháp nhập sau xuất trước, thích hợp trong trường hợp lạm
pháp.
* Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ quản lý sẽ tiến hành
điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
= x Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVl chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá =

Phương pháp hạch toán thích hợp với những doanh nghiệp nhiều chủng loại
vật tư, tồn - xuất - nhập lớn và giá trị của từng loại vật tư không cao. phương pháp này
có ưu điểm là phản sánh kịp thời tình hình biến động của NVL trong kỳ song độ chính
xác không cao.
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Phần II
Thực trạng công tác quản lý NVL tại
công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
I. Khái quát chung về công ty khoáng sản và thương mại hà Tĩnh
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tháng 5/1993 hợp đồng liên doanh được kỳ kết giữa Công ty Meteco Hà
Tĩnh và Cong ty Midico 4 - Bộ Công nghiệp (Bên Việt Nam) với công ty Westralian
Sands L.T.D Austraylia (Bên nước ngoài) theo đó Công ty khoáng sản Titan
Austraylia - Hà Tĩnh (gọi tắt là Austinh) được thành lập.
Đầu năm 1996 thị trường tiêu thụ bị khủng hoảng, kéo theo đó là hàng loạt các
mâu thuẫn phát sinh giữa các bên đối tác. Đến giữa năm 1996 phía Austraylia đơn
phương từ bỏ hợp đồng gây hậu quả nghiêm trọng cho Công ty liên doanh. Do vậy
ngày 1/6/1996 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ra quyết định 147/BKH -
QLDA chấm dứt hoạt động của Công ty liên doanh. Tiếp đó ngày 7/6/1996 Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và đầu tư ra tiếp quyết định số 187/BKH - QLDA thành lập hội đồng
thanh lý nhằm đánh giá xác định lại giá trị toàn bộ tài sản hiện có của Công ty
Austinh, tiến hành thanh toán bù trừ các công nợ còn tồn đọng theo thủ tục giải thể
Công ty. Bộ còn giao cho UBND tỉnh Hà Tĩnh cùng Ban thanh lý sớm hoàn tất thủ
tục pháp lý để thành lập một Công ty mới thuộc sở hữu nhà nước nhằm tiếp quản, đưa
vào sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả tài sản và tiền vốn của Công ty
Austinh để lại.
Ngày 6/8/1996 UBND tỉnh Hà Tĩnh ra quyết định số 1150/QĐ/UB thành lập
Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh (Tepec Hà Tĩnh). Công ty
hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước theo luật doanh

nghiệp Nhà nước, theo nguyên tắc của doanh nghiệp Nhà nước có giám đốc, bộ máy
giúp việc và theo các quy định khác của pháp luật. Điều 1 điều lệ Công ty khai thác,
chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh có ghi rõ:
"Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Tian Hà Tĩnh là một doanh nghiệp
Nhà nước độc lập, do UBND tỉnh thành lập hoạt động sản xuất kinh doanh khoáng
sản Titan và các sản phẩm phụ đi kèm, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
sản riêng, hạch toán độc lập, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm và
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý"
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
"Công ty có nhiệm vụ tổ chức khai thác, chế biến kinh doanh và xuất khẩu
Ilmenite, Zircon, Rutile, Monazit cùng các sản phẩm cộng sinh và các hoạt động sản
xuất kinh doanh khác theo nguyên tắc bảo toàn phát triển vốn và nguyên tắc hạch
toán độc lập. Tự chủ giải quyết công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước, cân đối lợi ích xã hội với lợi ích tập thể và lợi ích người lao động".
Công ty khai thác chế biến và xuất khẩu Titan hà Tĩnh được thành lập trên cơ
sở thừa hưởng cơ sở vật chất của công ty Austinh cũ để lại, hầu hết các máy móc đều
đã cũ và hư hỏng nhiều, các thủ tục pháp lý về cấp đất, giấy phép cấp mỏ, giấy phép
xuất khẩu đến tháng 7/1997 mới được hoàn chỉnh, vón lưu động tỉnh cấp ban đầu quá
ít ỏi. Trước những khó khăn như vậy, Công ty đã chủ trương từng bước sắp xếp lại bộ
máy, ổn định đi vào sản xuất, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp
nhận và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, giải quyết các chế độ chính sách cho
người lao động nhằm nâng cao và cải tiến đời sống cho họ. Quán triệt phương châm
đó Công ty đã dần ổn định và ngày càng phát triển.
Đến tháng 12/2000 UBND tỉnh chuyển giao nhiệm vụ khai thác chế biến
Mangan và than đồng đỏ từ Công ty Meteco cho Công ty khai thác, chế biến và xuất
khẩu Titan Hà Tĩnh và đổi tên thành công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh (tên
giao dịch Mitraco Hà Tĩnh) thuộc UBND tỉnh Hà Tĩnh. Quyết định thành lập số
2924/QĐ/UB/TCCQ ngày 26/12/2000 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, giấy phép đăng ký

kinh doanh số 113036 ngày 29/12/2000 do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp.
Chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh việc phải lo đầu vào, đầu ra, công ty
còn nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm khoáng sản bị ách tắc,
việc giải phóng mặt bằng khai thác mỏ thực sự phức tạp, yêu cầu lợi ích của địa
phương ngày càng cao, không phù hợp với pháp luật… đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong nền kinh tế thị
trường luôn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự đổi mới và tìm hướng phát triển cho
mình. Nhận thức được điều đó Công ty đến lãnh đạo xí nghiệp luôn luôn quan tâm
đến công tác giải phóng mặt bằng, tổ chức sắp xếp lại sản xuất có hiệu quả, mở rộng
thị trường mới, sản xuất các loại sản phẩm mới, đổi mới thiết bị, cải tiến công nghệ…
Với sự cố gắng đó, Công ty đạt được kết quả sau:
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu của Công ty trong các năm 2002, 2003, 2004
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Sản phẩm sản xuất Tấn 86.693 95.156 151.212
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
2 Sản phẩm xuất khẩu Tấn 84.839 95.842 147.602
3 Doanh thu Trđ 140.091 175.452 204.698
4 Lợi nhuận Trđ 6.498 10.304 82.072
5 Nộp ngân sách Trđ 10.559 13.039 13.071
6 Kim ngạch xuất khẩu USD 5.485.778 10.400.000 12.328.540
7 Thu nhập bình quân đ/ng/t 680.000 1.000.000. 1.150.000
8 Vốn cố định Trđ 19.435.876.325 38.829.654.931 87.287.331.452
9 Vốn lưu động Trđ 39.657.986.432 45.069.661.321 50.404.977.343
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm của Công ty thấy tình hình
phát triển của Công ty ngày một cụ thể: tỷ suất lợi nhuân, doanh thu tăng đều qua các
năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều, thu nhập của CBCNV cũng tăng đều qua các
năm, sản xuất xuất khẩu trong 3 năm đều tăng. Với chủ trương của Giám đốc Công ty
sẽ nâng Công ty thành mô hình Tổng Công ty với đà phát triển này Công ty sẽ ngày

càng gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong hoạt động SXKD.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sơ đồ 1.Quy trình khai thác quặng thô.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của công ty là Ilmenite, Zircon, Rutinne.Để hoàn thành sản phẩm
bước cuối cùng phải trải qua một quy trình công nghệ phức tạp. Chỉ một thay đổi
trong chuỗi liên kết của quy trình sản xuất sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản
phẩm sản xuất ra.
Nhìn trung ngoại trừ bộ phận khai thác nguyên liệu thô để cung cấp cho xi
nghiệp khai thác quy trình công nghệ riêng, còn lại các xí nghiệp khác tuy quy mô sản
xuất có khác nhau nhưng nhìn chung quy trình công nghệ tương đối giống nhau.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cát
quặng
Máy khai
thác cấp
liệu
Bơm cấp
liệu
Tuyển
xoắn hoặc
nh máyà
Nguyên liệu
thô
Cát thải
Quặng
thô
Lò sấy
Nh máy à
tuyển tinh

Sản phẩm
Cát thải
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Sơ đồ 3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh được thành lập và hoạt động theo
nguyên tắc của doanh nghiệp nhà nước có ban giám đốc và bộ máy giúp việc.
3.1. Ban giám đốc
Bao gồm 01 giám đốc, 03 phó giám đốc.
- Giám đốc công ty: Điều hành hoạt động của công ty về tài sản và các nguồn
lực khác mà nhà nước giao cho công ty. Giám đốc công ty là người có quyền điều
hành cao nhất trong công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc cho giám đốc công ty phụ trách
mặt kỹ thuật của toàn công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về nhiệm vụ
được phân công, uỷ quyền thay mặt cho giám đốc khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám sản xuất : là người giúp việc cho Giám đốc Công ty về mặt sản
xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về nhiệm vụ được phân công uỷ
quyền.
- Phó giám đốc tài chính: là người giúp việc cho giám đốc Công ty phụ trách
về tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công tyvề nhiệm vụ được
phân công.
3.2. Bộ máy giúp việc của giám đốc Công ty.
3.2.1. Các phòng ban chuyên môn
Giám đốc công ty
P.Giám đốc
kỹ thuật
P.Giám đốc
sản xuất
P.Giám đốc
T i chínhà

Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Mỏ
Phòng
KCS
Phòng
Kinh tế
Phòng
TC-LĐTL
Phòng
HQ-TH
Phòng
TC-KT
VPĐD
H Nà ội
XN
khai
thác
XN
Thạch

XN
Cẩm
Xuyên
XN
Khai
thác
v ngà
XN

Zircon
XN
Kỳ
Anh
Xưởn
g cơ
khí
Đội
vận
tải
Đội
kho
cảng
XN
kinh
doanh
TM-
TH
KS Du
lịch
Thiên Ý
XN
than
XN
man
gan
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
a. Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu giúp việc cho giám đốc
Công ty về công ty về công tác tổ chức, lao động về tiền lương. Làm tốt công tác

nhân sự, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động về tiền lương,
BHXH, BHYT, tai nạn lao động, thôi việc, hưu trí… Thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước mà Công ty đã ban hành ở các xí
nghiệp.
b. Phòng tài chính- Quản lý: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh
vực: Quản lý tài chính, hạch toán kinh tế trên cơ sở các nguyên tắc quản lý tái chính
của Nhà Nước với các DNNN.
c. Phòng kinh tế: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực: Kế
hoạch sản xuất , CDCB,vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm … Xây dựng quy hoạch kế
hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn. Tổng kết đúc rút quá trình thực hiện.
d. Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về công tác
quản lý kỹ thuật công nghệ tuyên khoáng và quản lý kỹ thuật cơ điện ở tất cả các đơn
vị trong toàn Công ty nhặm thực hiện các nhiệm vụ được giao.
đ. Phòng mỏ: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các
vấn đề liên quan trong hoạt động khai thác khoáng sản. Công tác môi sinh môi
trường, phối hợp với các phòng chức năng, các xí nghiệp thực hiện các nhiệm vụ theo
luật khoáng sản Nhà Nước.
e. Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về
công tác hành chính tổng hợp. Thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ công tác
hành chính tổng hợp ở Văn phòng Công ty các xí nghiệp.
f. Phòng phân tích và kiểm soát chất lượng sản phẩm (KSC): Tham mưu giúp
việc cho giám đốc Công ty vê công tác phân tích và kiểm soát chất lượng các loại sản
phẩm. Phân tích kịp thời, chính xác quy trình các loại mẫu theo yêu cầu chất lượng
chất lượng sản phẩm và quy định của Công ty. Giám sát kiểm tra, quản lý chất lượng
các loại sản phẩm , xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm hồ sơ tài liệu,
kết quả phân tích.
g. Văn phòng đại diện Hà Nội: Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đại diện
theo phân công của lãnh đạo Công ty.
3.2.2. Các xí nghiệp trực thuộc
a. Xí nghiệp khoảng sản Cẩm Xuyên: Tổ chức, chế biến quặng Ilmenite theo

chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt.
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
b. Xí nghiệp khoảng sản Kỳ Anh: Tổ chức khai thác nguyên liệu Ilmenite trên
vùng mỏ kỳ khang theo kế hoạch qui hoạch và đình mức kinh tế kỹ thuật của công ty
giao. Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất
lượng đã được duyệt.
c. Xí nghiệp khoáng sản Thạch Hà: Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo chỉ
tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt.
d. Xí nghiệp khai thác: Tổ chức quản lý điều hành công tác khai thác và tuyển
thô đảm bảo theo đúng quy hoạch, thiết kế đã được Nhà Nước phê duyệt. Đản bảo các
chỉ tiêu về quặng khai thác tuyển thô về số lượng chất lượng và thời gian của Công ty.
đ. Xí nghiệp chế biến Zircon: Tổ chức chế biến sản phẩm Ilmenite, Zircon,
Monazit đảm bảo số lượng chất lượng theo quy định của Công ty. Phối hợp với Giám
đốc các xí nghiệp, các phòng ban thực hiện tốt có hiệu qủa các phận hành được giao.
e. Xưởng cơ khí: Tổ chức quản lý khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các
loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiến hành nâng cấp
cải tiến làm mới gia công các máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất ở các xí
nghiệp. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thay thế các máy móc thiết bị ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
f. Đội kho cảng: Thực hiện đầy đủ các quy định của giám đốc công ty về kế
hoạch nhập và xuất hàng tại các kho cảng. Đảm bảo số lượng, chật lượng, và thời gian
theo kế hoạch, tổ chức kiểm tra theo dõi số lượng, chất lượng hàng hoá ở các kho để
có kế hoạch giao nhận hàng và tham mưu cho giám đốc phù hợp.
g. Xí nghiệp than: Tổ chức quản lý, khai thá, thu gom, chế biến than đạt tiêu
chuẩn về chất lượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây dựng qui
hoạch, ké hoạch phát triển chiến lược và công tác thăm dò nâng cao mở rộng mỏ.
h. Xí nghiệp Mangan: Tổ chức quản lý, khai thác , thu gom, chế biến Mangan
đạt tiêu chuẩn về chất lượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chiến lược và công tác thăm do nâng cấp mở

rộng mỏ.
i. Xí nghiệp kinh doanh thương mại tổng hợp: Chịu trách nhiệm vê toàn bộ
công tác quản lý và điều hành kinh doanh thương mại của xí nghiệp. Đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
k. Xí nghiệp khai thác vàng: Chịu trách nhiệm về công tác khai thác và phân
kim vàng.
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
1. Khách sạn du lịch Thiên ý: Chịu trách nhiệm về kinh doanh dịch vụ nhà
hàng, khách sạn và du lịch.
m. Đội vận tải: Chịu trách nhiệm về vận chuyển các loại nguyên liệu, sản
phẩm trong nội bộ Công ty và vận chuyển các sản phẩm của Công ty để tiêu thụ cho
các khách hàng trong nước và xuất khẩu.
II. Thực trạng công tác quản lý về chi phí NVL tại công ty khoáng sản và thương
mại Hà Tĩnh
Bảng kê các loại NVL của doanh nghiệp
TT Nguyên vật liệu
1 Quặng thô
2 Hoá chất
3 Xăng dầu
4 Than cám
5 Ga
1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ và chế
biến các sản phẩm từ sa khoáng tự nhiên, nguyên liệu chính chủ yếu của công ty là:
quặng thô khai thác được. Do vậy chất lượng nguyên liệu chính phụ thuộc rất lớn vào
đặc tính lý hoá của bản thân quặng, điều kiện địa lý tự nhiên của khu vực mỏ, quy
trình công nghệ khai thác. Tuy nhiên cũng giống như tất cả các doanh nghiệp khác,
vật liệu ở công ty cũng mang đặc điểm của yếu tố vật liệu nói chung, điều này được
thể hiện trên hai mặt giá trị và hiện vật, cụ thể như sau:

- Về mặt hiện vật: vật liệu tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, được tiêu
dùng toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Về mặt giá trị: giá trị của vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị của
sản phẩm sản xuất ra.
Vật liệu ở công ty được hình thành từ hai nguồn: tự khai thác và mua ngoài
2. Phân loại NVL và công tác quản lý
2.1. Phân loại vật liệu
Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của vật liệu, vật liệu ở công ty được
chia thành các loại sau:
- NVL chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm. NVL chính là quặng thô
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất như hoá chất
- Nhiên liệu: bao gồm các loại như xăng dầu, than cám, ga…
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà công ty mua
sắm để thay thế, sửa chữa các loại máy móc
2.2. Công tác quản lý
Vật liệu ở công ty được tổ chức quản lý theo hệ thống định mức nội bộ do
phòng kinh tế kỹ thuật, quản lý tài vụ… xây dựng cho từng xí nghiệp trên cơ sở điều
kiện thực tế của từng đơn vị. Cụ thể ta có thể xem xét một số chỉ tiêu định mức sau:
Mẫu biểu 2: Chỉ tiêu sản xuất ilmenite
Xí nghiệp
Chỉ tiêu
Cẩm Xuyên Thạch Hà kỳ Anh
Quặng có tỷ trọng nén ướt (m3/TSP) 0.93 0.85 1.1
Điện (Kwh/TSP) 12.5 5 30
Than sấy (Kg/TSP) 32
Dầu (L/TSP) 4 7
Ngoài ra công ty còn ban hành quy chế xử lý các trường hợp thực hiện tốt

hoặc vi phạm định mức chi phí nhằm gắn trách nhiệm và quyền lợi của người lao
động với lợi ích tập thể.
3. Đánh giá vật liệu ở Công ty
* Đối với NVL nhập kho
NVL của công ty chủ yếu tự khai thác. Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và giá NVL nhập kho được tính theo giá trị thực tế. Tuỳ theo nguồn
nhập vật liệu của công ty mà trị giá của chúng được xác định theo các cách khác nhau.
* Giá vật liệu mua ngoài nhập kho
= +
Trong đó, giá mua ghi trên hoá đơn là giá không có GTGT. Chi phí vận
chuyển bốc dỡ lô hàng phải trả cho bên thứ ba (trường hợp vận chuyển thuê ngoài, trả
cho người bán nếu do bên cung cấp chuyên chở; trả lương và chi phí xăng dầu cho bộ
phận vận tải nếu sử dụng đội xe của công ty.
Ví dụ 1: Theo HĐ GTGT 000966 ngày 01/3/2003. Trị giá 6.000 lít dầu nhập
kho = Giá dầu + Lệ phí giao thông = 21.600.000đ
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Biểu 03
Địa chỉ: Công ty xăng dầu
nghệ tĩnh
Hoá đơn GTGT
(Liên 2: giao cho khách hàng)
KH: NT/2002
N
0
: 000966
Mã số thuế: 2900326304 Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Tên khách hàng: Công ty KS & TM Hà Tĩnh MST:3000100659-1
Hình thức thanh toán: thanh toán - CK
STT Tên hàng hoá dịch vụ MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Dầu điêzen
Lệ phí giao thông
620 Lít 6.000 3.300
300
19.800.000
1.800.000
1. Cộng tiền hàng 19.800.000
2. Thuế GTGT (TS 10%) 1.980.000
3. Lệ phí giao thông 1.800.000
4. Tổng tiền hàng 23.580.000
Số tiền viết bằng chữ: hai ba triệu năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn
Người mua Người bán Quản lý trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ví dụ 2: Theo HĐ GTGT số 74128 ngày 12/2/2005. Anh Võ Trí Lưu tạm ứng
tiền công ty đi mua của chi nhánh vật tư Thái Nguyên 400m ống thép chịu lực giá trị
ghi trên hoá đơn là: 16.000.000đ (Giá chi phí bốc xếp và vận chuyển về kho công ty
do công ty chịu)
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Biểu số 4
Hoá đơn GTGT
(Liên 2; giao cho khách hàng)
Ngày 12 tháng 2 năm 2005
N
0
: 074128
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh vật tư Thái Nguyên
Địa chỉ: Phổ Yên - Thái Nguyên
Điện thoại: MST: 01001003360021
Họ và tên người mua: Võ Trí Lưu
Đơn vị: Công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh

Địa chỉ: Thị xã Hà Tĩnh
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 3000100659 -1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép chịu lực m 400 40.000 16.000.000
Cộng tiền hàng 16.000.000
Thuế suất GTGT 5% 800.000
Tổng thanh toán 16.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Người mua Quản lý trưởng Thủ trưởng đơn vị
Theo giấy biên nhân vận chuyển chi phí vận chuyển 400m ống thép đó là:
600.000đ
Biểu số 5
Giấy biên nhận
Tên tôi là: Vũ Mạnh Tuấn Lái xe số 20K - 3447
Ngày 12 tháng 2 năm 2005 có nhận chở cho anh Lưu ở công ty Khoáng sản và
thương mại Hà Tĩnh 400m thép từ chi nhánh vật tư Thái Nguyên về kho công ty
Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
Số tiền vận chuyển là: 6.000.000
(Sáu trăm ngàn đồng chẵn)
Ngày 12 tháng 2 năm 2005
Người trả tiền
Võ Trí Lưu
Người viết giấy
Vũ Mạnh Tuấn
Như vậy trị giá thực tế 400m ống thép nhập kho là:
16.000.000 + 600.000 = 16.600.000đ
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
* Đối với NVL khai thác nhập kho
Khi tiến hành nhập kho, giá thực tế của NVL nhập kho xác định theo công

thức sau:
= x
Trong đó:
=
Tổng giá thành thực tế NVL = Tổng chi phí thực tế phát sinh
Ví dụ 3: Quý I năm 2005 ở xí nghiệp khai thác có một số tài liệu sau: Căn cứ
vào biên bản kiểm kê hàng tháng (xem biểu 6). Quản lý kho lên bảng tổng hợp quý
(xem biểu 7).
- Khối lượng quặng khai thác được là: 4283m
3
(xem biểu 7)
Biểu số 6
Xí nghiệp khai thác
Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu ilmenite
Tháng 1 năm 2005
SL TK đầu kỳ SL SXtrong kỳ SL XK trong kỳ SL TK cuối kỳ
200 1.650 1.550 300
ngày 01 tháng 4 năm 2005
Đại diện công ty Đại diện xí nghiệp
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Biểu số 7
phòng Tài chính quản lý
Biên bản tổng hợp kiểm kê nguyên liệu ilmenite
xí nghiệp khai thác
Quý I năm 2005
Diễn giải SL SXtrong kỳ SL XK trong kỳ SL tồn kho
Tồn kho đầu kỳ 200
Tháng 1/2003 1.650 1.550
Tháng 2/2003 1.250 1.100

Tháng 3/2003 1.383 1.350
Cộng 4.283 4.000
Tồn kho cuối kỳ 483
Ngày 01tháng 4 năm 2005
Quản lý trưởng quản lý kho
- Các chi phí phát sinh tại xí nghiệp (xem biểu 8)
Biểu số 8
Phòng Tài chính quản lý
Bảng tổng hợp chi phí xí nghiệp khai thác
Quý I năm 2005
STT Khoản mục chi phí Số tiền Ghi chú
1 Chi phí nhân công 366.750.000
2 Chi phí nhân viên 172.089.000
3 Chi phí nhiên liệu 72.280.000
4 Chi phí sửa chữa bảo dưỡng 86.632.000
5 Khấu hao 160.026.000
6 Điện năng 192.256.000
7 Chi phí SCL TSCĐ 42.892.000
8 Chi phí dịch vụ mua ngoài 72.000.000
9 Chi phí bằng tiền khác 20.038.000
10 Chi phí vận chuyển 100.000.000
Tổng cộng 1.284.900.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Quản lý trưởng quản lý tổng hợp
Căn cứ vào phiếu giao nhận quặng thô (xem biểu số 9), cuối tháng quản lý xí
nghiệp tổng hợp lên bảng kê nhập kho nguyên liệu Ilmenite (xem biểu số 10). Cuối
mỗi quý quản lý căn cứ vào các bảng kê hàng tháng để lên bảng tổng hợp quý (xem
biểu 11). Khối lượng nhập kho quý I năm 2005 = 4000m
3
Căn cứ vào số liệu ở bảng tổng hợp chi phí ta có:

- Tổng giá thành thực tế của số quặng khai thác được là: 1.284.900.000đ
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
- Giá thành đơn vị 1m
3
quặng khai thác được là:
1.284.900.000 : 4.283m
3
= 300.000đ
Như vậy trị giá thực tế của số quặng nhập kho là:
4000m
3
x 300.000đ = 1.200.000.000đ
* Đối với NVL xuất kho
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá NVL xuất
kho
= x
=
Biểu số 9
MITRACO Hà Tĩnh Số: 2036
Phiếu giao nhận nguyên liệu Ilmenite
Ngày 01 tháng 01 năm 2005
Xí nghiệp giao: Khai thác
Xí nghiệp nhận: Cẩm Xuyên
Tên và chủ phương tiện vận chuyển: Anh An - Lái xe số: 38H 1538
Tỷ trọng (Kg/lít) Khối lượng giao Khối lượng nhận Ghi chú
2.86 5.5 5.5 Năm khối năm
Xí nghiệp giao Xí nghiệp nhận
Biểu số 10
Xí nghiệp Cẩm Xuyên

Bảng kê nhập nguyên liệu Ilmenite
Tháng I năm 2005
Chứng từ
Tên phương tiện vận chuyển
Khối lượng (m
3
)
Ngày Số SL giao SL nhận
1/1 2036 Anh An - 38H 1538 5.5 5.5
Tổng cộng 1.550 1.550
Biểu số 11
Phòng Tài chính quản lý
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Bảng tổng hợp nhập kho nguyên liệu Ilmenite
Quý I năm 2005
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Số TT Tháng nhập kho Khối lượng (m
3
)
SL giao SL nhận
1 Tháng 1/03 1.550 1.550
2 Tháng 2/03 1.100 1.100
3 Tháng 3/03 1.350 1.350
Tổng cộng 4.000 4.000
Ví dụ 4: Theo biên bản kiểm kê tháng 1 (xem mẫu biểu số 12). Số lượng sản
phẩm sản xuất là 1.559,14 tấn. Căn cứ vào định mức trên ta tính được nguyên liệu
diezen tiêu hao như sau:
- Nguyên liệu = 1.559,14 x 0,93 m
3

/TSP = 1.450 m
3
- Dầu diêzen = 1.559,14 x 4 L/TSP = 6.236,6 L
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Biểu số 12
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Biên bản kiểm kê sản phẩm Ilmenite
Tháng 1 năm 2005
ĐVT: Tấn
SLTK đầu kỳ SPSX trong kỳ SPXK trong kỳ SLTK cuối kỳ
1.559,14
Ngày 01 tháng 2 năm 2005
Đại diện công ty Đại diện xí nghiệp
Cuối mỗi quý quản lý kho căn cứ vào biên bản kiểm kê của các tháng trong
quý lên bảng tổng hợp nguyên liệu tiêu hao và sản phẩm sản xuất trong quý để vào
phiếu nhập kho sản phẩm và xuất kho nguyên nhiên vật liệu (xem mẫu biểu 13, 14,
15).
Biểu số 13
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu
STT Tên vật tư, sản phẩm ĐVT
Tồn kho
đầu kỳ
Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn kho
cuối kỳ

1 Nguyên liệu Ilmenite m
3
600 1.550 1.450 700
2 Dầu diêzen lít 1.000 8.000 6.236,6 2.763,4
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Biểu số 14
Phòng Tài chính quản lý
Biên bản tổng hợp kiểm kê NL Ilmenite
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Quý I năm 2005
Diễn giải SL NK trong kỳ SL XK trong kỳ SL tồn kho
Tồn kho đầu kỳ
Tháng 1/03 1.550 1.450
Tháng 2/03 … …
Tháng 3/03 … …
Cộng 4.000 4.100
Tồn kho cuối kỳ 500
Ngày 01 tháng 4 năm 2005
Quản lý trưởng Quản lý kho
Biểu số 15
Phòng Tài chính quản lý
Biên bản tổng hợp kiểm kê dầu Điêzen
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Quý I năm 2005
Diễn giải
SLNK trong
kỳ
SL NK trong kỳ
SL tồn kho

XN tại XN Xuất khác
Tồn kho đầu kỳ 1.000
Tháng 1/03 8.000 6.236,6 …
Tháng 2/03 … … 100
Tháng 3/03 … …
Cộng 20.000 17.634,4 1.865,6
Tồn kho cuối kỳ 1.500
Ngày 01 tháng 4 năm 2005
Quản lý trưởng Quản lý kho
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
4. Thủ tục nhập, xuất kho tại Công ty
4.1. Thủ tục nhập kho
Như đã trình bày ở trên, vật liệu nhập kho ở Công ty gồm 2 nguồn chính: vật
liệu mua ngoài và vật tư tự khai thác, ứng với mỗi nguồn thủ tục nhập kho được tiến
hành theo trình tự và căn cứ khác nhau. Cụ thể ta xét các trường hợp sau:
a. Vật liệu mua ngoài nhập kho
ở Công ty vật liệu mua ngoài là những vật liệu chính như nhiên liệu, phụ tùng
thay thế… quy trình nhạp kho như sau: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế (nếu có) hoặc
phiếu báo giá được duyệt, hoá đơn GTGT, quản lý làm thủ tục nhập kho vào máy
"phiếu nhập mua".
Phiếu nhập mua phải có đầy đủ chữ ký và được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại fai nhập mua cuối quý chuyển sang quản lý tổng hợp.
Liên 2: Giao cho thủ kho và sổ theo dõi
Liên 3: Giao cho khách hàng.
Ví dụ 5: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 1. Trị giá nhập kho 6.000 lít dầu là
21.600.000đ quản lý kho và phiếu nhập mua (xem biểu số 16)
Biểu số 16
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập mua Số: 10

Ngày 6/2/2005
TK ghi Nợ: 1523
TK ghi Nợ: 1331
TK ghi Có: 331
Họ và tên người giao nhận: Nguyễn Văn Hưng
Đơn vị thanh toán: Chi nhánh Xăng dầu Hà Tĩnh
Diễn giải: Nhập kho theo hoá đơn
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Dạng nhập: Phải trả người bán
Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Dầu Diêzen
Thuế GTGT
301 m 6.000 3.600 21.600.000
1.980.000
Tổng cộng 23.580.000
Bằng chữ: Hai mươi ba triệu, năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn.
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Ví dụ 6: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 2. Trị giá nhập kho 400m thép là
16.600.000 đ (xem biểu 17)
Biểu số 17
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập mua Số: 15
Ngày 15/2/2005
TK ghi Nợ: 1524
TK ghi Nợ: 1331
TK ghi Có: 141
Họ và tên người giao hàng: Võ Trí Lưu
Đơn vị thanh toán: Cán bộ kỹ thuật Công ty

Diễn giải: Nhập kho theo hoá đơn 74178 của Chi nhánh Vật tư Thái Nguyên
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Dạng nhập: Hoãn tạm ứng.
Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
ống thép chịu lực
Thuế GTGT
401 m 400 16.600.000
800.000
Tổng cộng 17.400.000
Bằng chữ: Mười bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho
b. Thủ tục nhập kho vật liệu tự khai thác: Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập
kho giao nhận quặng thô quản lý xí nghiệp tổng hợp theo dõi số lượng quặng thô nhập
kho và chuyển về phòng kế toán kèm theo biên bản kiểm kê hàng tháng để quản lý
kho và phiếu nhập kho (ghi số lượng) đến cuối quý quản lý tổng hợp tính giá thành
mới ghi đơn giá nhập kho vào.
* Phiếu xuất kho: được sử dụng để theo dõi số lượng vật tư xuất cho các bộ
phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Phiếu xuất
kho được lập thành 2 liên.
Liên 1: Được lưu ở phòng quản lý
Liên 2: Giao cho thủ kho
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nguyên vật
liệu tại công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Ví dụ 7: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 3. Trị giá nhập kho 4.000m
3
quặng tho là
1.200.000.000đ (xem biểu 18)
Biểu số 18
Công ty Mitraco Hà Tĩnh

Phiếu nhập kho Số: 25
Ngày 31/3/2005
TK ghi Nợ: 1521
TK ghi Có: 154
Đơn vị giao: Xí nghiệp khai thác
Diễn giải: Nhập kho nguyên liệu khai thác phục vụ sản xuất
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Nguyên liệu Ilmenite 101 m
3
4.000 300.000 1.200.000.000
Tổng cộng 1.200.000.000
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho
Biểu số 19
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập kho Số: 15
Ngày 31/3/2005
TK ghi Nợ: 621
TK ghi Có: 1521
Họ và tên người nhận: Dương Xuân Hoa
Lý do xuất: sản xuất Ilmenite
Xuất tại kho: Chị Thanh
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Mã vật tư ĐVT Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
1 Quặng thô 101 m
3
4.100

Tổng cộng 4.100
Thủ trưởng đơn vị Quản lý trưởng Người nhận Thủ
kho

×