Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lạc và nghiên cứu ảnh hưởng của a NAA và emina đến giống lạc l14 trồng vụ thu đông năm 2012 tại huyện lục nam bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.2 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





VŨ VĂN THÀNH





ðÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CỦA
MỘT SỐ GIỐNG LẠC VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA α-NAA VÀ EMINA ðẾN GIỐNG LẠC L14 TRỒNG VỤ
THU ðÔNG NĂM 2012 TẠI HUYỆN LỤC NAM – BẮC GIANG





CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH










HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi
trực tiếp thực hiện trong vụ Thu ðông năm 2012, dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Thị Kim Thanh. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực chưa từng ñược sử dụng trong một luận văn nào ở trong và ngoài
nước.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Vũ Văn Thành











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Kim
Thanh, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ñào tạo sau ðại học,
Khoa Nông học, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Sinh lý thực vật trường
ðại học Nông Nghiệp Hà Nôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Nông nghiệp huyện Lục Nam, Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang, UBND xã Huyền Sơn ,
các bạn bè, ñồng nghiệp và người thân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ, ñộng viên tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến tất cả các
thành viên với sự giúp ñỡ quý báu này.

Tác giả luận văn




Vũ Văn Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây lạc 4
2.2. Yêu cầu về ñiều kiện sinh thái của cây lạc 4
2.2.1. Khí hậu 4
2.2.2 Yêu cầu của lạc ñối với ñiều kiện ñất ñai 7
2.2.3. Nhu cầu về dinh dưỡng của cây lạc 9
2.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam 13
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới 13
2.3.2.Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam 15

2.4. Tình hình nghiên cứu lạc trên thế giới và ở Việt Nam 19
2.4.1. Tình hình nghiên cứu lạc trên thế giới 19
2.4.2. Tình hình nghiên cứu lạc ở Việt Nam 23
2.5. Một số yếu tố hạn chế sản xuất lạc ở Việt Nam 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.2. Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Bắc Giang 30
2.3. Những nghiên cứu về α – NAA 34
2.4. Vai trò của chế phẩm sinh học ñối với cây trồng 36
2.4.1 Giới thiệu chung vế chế phẩm sinh học 36
2.4.2 Chế phẩm Emina 36
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Vật liệu nghiên cứu 38
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 40
3.3 Nội dung nghiên cứu 40
3.4 Phương pháp nghiên cứu 40
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 44
3.5.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng và phát triển 44
3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 46
3.6 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tính theo 10TCN340 - 2006 46
3.7. Phương pháp xử lý số liệu 47
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Kết quả về nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống
lạc trong ñiều kiện Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 48
4.1.1.Tỷ lệ mọc mầm và thời kỳ sinh trưởng của các giống lạc ở vụ Thu ðông
2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 48
4.1.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lạc thí nghiệm ở vụ
Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 50
4.1.3. ðộng thái ra lá trên thân chính của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu

ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 53
4.1.4. Khả năng hình thành cành cấp 1, cấp 2 và chiều dài cành cấp 1 của các
giống lạc ở vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 54
4.1.5. Chỉ số diện tích lá của các giống lạc thí nghiệm vụ Thu ðông 2012 tại
Lục Nam –Bắc Giang 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

4.1.6. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc ở vụ Thu ðông 2012
tại Lục Nam –Bắc Giang 57
4.1.7. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống lạc thí nghiệm vụ Thu ðông
2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 59
4.1.8. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu
ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 61
4.1.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu
ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 63
4.1.10. Năng suất của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu ðông 2012 tại Lục
Nam –Bắc Giang 64
4.1.11. Hiệu quả kinh tế của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu ðông 2012 tại
Lục Nam –Bắc Giang 68
4.2. Ảnh hưởng của α-NAA ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 68
4.2.1. Ảnh hưởng của α-NAA ñến chiều cao thân chính và số lá/thân của
giống lạc L14 ở các công thức sử dụng α-NAA nồng ñộ khác nhau. 68
4.2.2. Khả năng hình thành cành cấp 1, cấp 2 và chiều dài cành cấp 1 của
giống lạc L14 ở các công thức sử dụng α-NAA vụ Thu ðông 2012 tại Lục
Nam –Bắc Giang 70
4.2.3. Chỉ số diện tích lá của giống lạc L14 ở các công thức sử dụng α-NAA
vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 71
4.2.4. Khả năng hình thành nốt sần của giống lạc L14 ở các công thức sử dụng α-

NAA nồng ñộ khác nhau vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 72
4.2.5. Khả năng tích luỹ chất khô của giống lạc L14 ở các công thức sử dụng
α-NAA vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 74
4.2.6. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của giống lạc L14 ở các công thức sử dụng
α-NAA nồng ñộ khác nhau vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

4.2.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L14 ở các công thức sử
dụng α-NAA nồng ñộ vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 77
4.2.8. Năng suất của giống lạc L14 ở các công thức sử dụng α-NAA nồng ñộ
khác nhau vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 78
4.2.9. Hiệu quả kinh tế của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu ðông 2012 tại
Lục Nam –Bắc Giang 80
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của EMINA ñến sinh trưởng phát triển và năng suất
của giống lạc L14 trong vụ Thu ðông Lục Nam Bắc Giang 81
4.3.1. Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao thân chính của lạc (cm) 81
4.3.2 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái tăng trưởng
diện tích lá và chỉ số diện tích lá ( LAI) của lạc 82
4.3.3 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái tích lũy chất
khô của lạc (g/cây) 83
4.3.4 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái hình thành
nốt sần của lạc( nốt / cây) 84
4.3.5 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến các yếu tố cấu thành
năng suất vào năng suất của lạc 85
4.3.6 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến hiệu quả kinh tế của lạc 88
5. KẾT LUẬN 90
5.1. Kết luận 90
5.2. ðề nghị 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của Việt Nam giai ñoạn từ năm
2000 - 2010 17
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc tỉnh Bắc Giang 2000 - 2009 31
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của huyện Lục Nam 32
Bảng 4.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời kỳ sinh trưởng của các giống lạc ở vụ Thu
ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 49
Bảng 4.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc ở vụ
Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 51
Bảng 4.3. ðộng thái ra lá trên thân chính của các giống lạc thí nghiệm trong ñiều
kiện Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 53
Bảng 4.4. Khả năng hình thành cành cấp 1, cấp 2 và chiều dài cành cấp 1 của các
giống lạc ở vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 55
Bảng 4.5. Chỉ số diện tích lá của các giống lạc thí nghiệm vụ Thu ðông 2012 tại
Lục Nam –Bắc Giang 56
Bảng 4.6. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc ở vụ Thu ðông 2012
tại Lục Nam –Bắc Giang 58
Bảng 4.7. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống lạc thí nghiệm vụ Thu ðông
2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 60
Bảng 4.8. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu
ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 62
Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu
ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 64
Bảng 4.10. Năng suất của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu ðông 2012 tại Lục

Nam –Bắc Giang 66
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu ðông 2012 68
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của α-NAA ñến chiều cao thân chính và số lá/thân của
giống lạc L14 ở các công thức sử dụng α-NAA nồng ñộ khác nhau 69
Bảng 4.13. Khả năng hình thành cành cấp 1, cấp 2 và chiều dài cành cấp 1 của
giống lạc L14 ở các công thức sử dụng α-NAA vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam
–Bắc Giang 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

Bảng 4.14. Chỉ số diện tích lá của giống lạc L14 ở các công thức sử dụng α-
NAA vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 71
Bảng 4.15. Khả năng hình thành nốt sần của giống lạc L14 ở các công thức sử
dụng α-NAA vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 73
Bảng 4.16. Khả năng tích luỹ chất khô của giống lạc L14 ở các công thức sử
dụng α-NAA nồng ñộ khác nhau vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 75
Bảng 4.17. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của giống lạc L14 ở các công thức sử
dụng α-NAA nồng ñộ khác nhau vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 76
Bảng 4.18. Các yếu tố cấu thành năng suất giống lạc L14 ở các công thức sử
dụng α-NAA nồng ñộ khác nhau vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang77
Bảng 4.19. Năng suất của giống lạc L14 ở các công thức sử dụng α-NAA nồng
ñộ khác nhau vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 78
Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế của các giống lạc thí nghiệm ở vụ Thu ðông 2012
tại Lục Nam – bắc Giang 80
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao thân chính của lạc (cm) 81
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái tăng
trưởng diện tích lá và chỉ số diện tích lá ( Lai)của lạc 82
Bảng 4.23. Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến khối lượng chất khô
của lạc(g/cây) 83

Bảng 4.24. Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái hình thành
nốt sần của lạc( nốt / cây) hình thành nốt sần của lạc( nốt / cây) 84
Bảng 4.25. Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến các yếu tố cấu thành
năng suất vào năng suất của lạc 86
Bảng 4.26. Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến năng suất của lạc L14 87
Bảng 4.27. Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến hiệu quả kinh tế của lạc 89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc ở vụ
Thu ðông 2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 52
Hình 4.2. Năng suất của các giống lạc thí nghiệm ở vụ nghiệm ở vụ Thu ðông
2012 tại Lục Nam –Bắc Giang 66
Hình 4.3. Năng suất của giống lạc L14 ở các công thức sử dụng α-NAA nồng
ñộ khác nhau vụ Thu ðông 2012 tại Lục Nam – Bắc Giang 79
Hình 4.4.Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến năng suất của lạc L14 . 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ðVT : ðơn vị tính
TGST : Thời gian sinh trưởng
LAI : Chỉ số diện tích lá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea. L) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây lấy
dầu có giá trị kinh tế cao ñược dùng làm thực phẩm và xuất khẩu. Trong hạt
lạc chứa khoảng 50% lipit, 22 - 25% protein, ñồng thời chứa 8 loại axit amin
không thay thế và các vitamin hòa tan trong dầu như B1(Thiamin), B2
(Riboflavin), PP (Oxit Nicotinic), E, F Ngoài giá trị cung cấp dinh dưỡng cho
con người, lạc còn là nguồn cung cấp thức ăn cho gia súc, là một trong 10 mặt
hàng xuất khẩu tiêu biểu, có giá trị của nước ta (sau dầu thô, dệt may, gạo, hải
sản, cà phê, cao su, thủ công mỹ nghệ, ñồ da, than ñá), trong số các cây trồng
hàng năm, lạc là mặt hàng xuất khẩu ñứng thứ 2 (sau cây lúa).
Cây lạc còn là cây có vai trò cải tạo ñất, bồi dưỡng ñất nhờ các vi khuẩn
nốt sần sống cộng sinh trên rễ, ñồng thời cũng là cây có khả năng tạo tính ña
dạng hoá cho sản xuất nông nghiệp bằng các hình thức trồng thuần, trồng xen
canh, trồng gối vụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Ở Việt Nam trong những năm gần ñây, nhờ áp dụng một số biện pháp kỹ
thuật thâm canh như: cơ cấu giống hợp lý, bón phân cân ñối, mật ñộ, thời vụ trồng
thích hợp và kỹ thuật che phủ nilon ñã làm cho năng suất cây lạc tăng lên 30 -
40%. Trong những năm tới, chủ trương của nhà nước là tăng diện tích và sản
lượng lạc. ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, trước hết chúng ta cần ñẩy mạnh hơn nữa
công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật một cách rộng rãi trong sản
xuất, trên cơ sở áp dụng hệ thống các giải pháp kỹ thuật tổng hợp ñồng bộ. Luôn
tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật mới, kinh nghiệm của các nước trong thời gian tới, ñể
việc sản xuất lạc ở nước ta phát triển theo hướng nông nghiệp bền vững, tăng xuất
khẩu, tăng thu nhập và nâng cao ñời sống nhân dân.
Lục Nam là một huyện miền núi có lợi thế về diện tích ñất trồng lạc. ðất trồng
lạc chủ yếu tập trung ở cá xã trong huyện ,ñất khá phì nhiêu màu mỡ, ñồng thời
còn nhiều khả năng mở rộng diện tích lạc theo hướng tăng năng suất, chất lượng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

Ở Bắc Giang nói chung và huyện Lục Nam nói riêng, Cây lạc là một
trong những cây trồng ñóng vai trò rất quan trọng trong cơ cấu cây trồng, là
loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Vì vậy, những năm
ần ñây, diện tích trồng Lạc của huyện Lục Nam ñã tăng lên ñáng kể. Tuy
nhiên, về cơ cấu giống lạc cũng như các biện pháp kỹ thuật thâm canh cho
cây Lạc, người dân vẫn sử dụng giống lạc một cách tự phát và sử dụng các
biện pháp kỹ thuật thông dụng và truyền thống nên năng suất và chất lượng
lạc còn thấp và chưa ñạt ñược theo ñúng tiềm năng của giống. Vì vậy, cần
nghiên cứu áp dụng những biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng
suất và chất lượng lạc ñể nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn trên, ñược sự thống nhất của
Viện sau ñại học và Bộ môn Sinh lý thực vật Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội cùng sự giúp ñỡ hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Kim Thanh chúng tôi
tiến hành ñề tài : “ðánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số
giống lạc và ảnh hưởng của α-NAA và EMINA ñến giống lạc L14 trồng vụ
Thu ðông tại huyện Lục Nam –Bắc Giang”.
1.2. Mục ñích yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở ñánh giá sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống
lạc và sử dụng các chế phẩm hữu cơ sinh học α-NAA và EMINA ñể xác ñịnh
ñược giống lạc và chế phẩm α-NAA và EMINA phù hợp mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người sản xuất vụ Thu ðông tại huyện Lục Nam- Bắc Giang.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu sinh trưởng, phát triển, năng suất và mức ñộ nhiễm sâu bệnh
hại của một số giống lạc trồng trong ñiều kiện vụ Thu ðông tại huyện huyện
Lục Nam- Bắc Giang.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của α-NAA và EMINA ñến sinh trưởng, phát triển
và năng suất của giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ Thu ðông tại huyện huyện

Lục Nam- Bắc Giang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác ñịnh có cơ sở khoa học những giống lạc sinh trưởng, phát triển tốt,
năng suất cao và làm sáng tỏ vai trò của α-NAA và EMINA ñối với cây lạc
L14 trong ñiều kiện vụ Thu ðông 2012, huyện Lục Nam- Bắc Giang.
Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung những dẫn liệu khoa học về cây
lạc và ảnh hưởng của α-NAA và EMINA ñối với cây lạc L14 tại Bắc Giang
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Bổ sung các giống lạc có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với ñiều
kiện sinh thái tại ñịa phương nhằm phát triển sản xuất lạc trong vụ Thu ðông
tại huyện huyện Lục Nam- Bắc Giang
ðề xuất kỹ thuật sử dụng chế phẩm EMINA và α-NAA phù hợp cho cây
lạc nói chung và giống lạc L14 nói riêng trong vụ Thu ðông trên ñịa bàn
huyện Lục Nam – Bắc Giang.
Góp phần vào việc xây dựng biện pháp thâm canh tăng năng suất, phát
triển sản xuất lạc tại huyện Lục Nam- Bắc Giang có hiệu quả kinh tế cao cho
người sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây lạc
Dựa vào tài liệu của các nhà sử học, tự nhiên học, khảo cổ học và ngôn
ngữ học người ta cho rằng cây lạc có nguồn gốc từ Nam Mỹ, ñặc biệt ở những
vùng ñảo thuộc Tây ấn, Mêhicô, vùng biển Thu ðông - Thu ðông Bắc

Braxin, trên những vùng ấm áp thuộc lòng chảo Rio-Plata bao gồm:
Achentina, Paragoay, Bolivia, Cực Tây Nam Braxin, Pêru. Sau ñó cây lạc
ñược phổ biến sang Châu Âu, tới vùng bờ biển Châu Phi, Châu Á, (Trung Quốc,
Indonesia, ấn ðộ), tới quần ñảo Thái Bình Dương và cuối cùng tới vùng Thu
ðông Nam Hoa Kỳ. Tuy nhiên, giới hạn sản xuất rộng rãi của cây lạc ở khoảng
40
0
Bắc ñến 40
0
Nam (Vũ Công Hậu và CS biên dịch, 1995).
Hiện nay, lạc ñược trồng nhiều ở các nước ấn ðộ, Trung Quốc, Mỹ,
Senegan, Indonesia, Nigeria, Myanma, Braxin và Achentina, Thái Lan, Việt
Nam, (Vũ Công Hậu và CS biên dịch, 1995).
2.2. Yêu cầu về ñiều kiện sinh thái của cây lạc
2.2.1. Khí hậu
2.2.1.1. Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có liên quan ñến thời gian sinh trưởng
của lạc. Lạc là cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới, phát triển thích hợp
trong ñiều kiện khí hậu ấm áp ,(Morse 1950) ; (Tata, 1988).Hiện nay cây lạc
ñược gieo trồng và ñã thích nghi với ñiều kiện ở nhiều vùng á nhiệt ñới và cả ôn
ñới, vì vậy ñã có những giống lạc chịu ñược ñiều kiện nhiệt ñộ khá thấp. Tuỳ
theo nguồn gốc của từng giống mà yêu cầu của chúng với ñiều kiện nhiệt ñộ
cũng khác nhau. Tổng tích ôn của các giống lạc Valencia là 3200 - 3500
0
C, với
các giống Spanish có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, tổng tích ôn chỉ khoảng
2800 - 3200
0
C.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

Nhiệt ñộ tối thấp của lạc cho các thời kỳ sinh trưởng là 12 - 13
0
C, cho sự
hình thành của các cơ quan sinh thực là 17 - 20
0
C ,(Degens, 1978).
Nhiệt ñộ trung bình thích hợp cho suốt chu kỳ sống của cây lạc khoảng
25 - 30
0
C, yêu cầu về nhiệt ñộ thay ñổi tuỳ theo thời kỳ sinh trưởng của cây.
(Degens ,1978 ) tốc ñộ tăng trưởng của lạc thuận lợi ở nhiệt ñộ trung bình từ 20
- 30
0
C, nếu nhiệt ñộ thấp dưới 18
0
C thì tỉ lệ mọc và quá trình sinh trưởng của lạc
ở thời kỳ cây con bị giảm (Degens, 1978).
Thời kỳ nảy mầm nhiệt ñộ thích hợp ñối với lạc từ 25 - 30
0
C, (Chu Thị
Thơm và CS 2006). Khi nhiệt ñộ 16 - 17
0
C hạt lạc nảy mầm khó khăn, thời
gian nảy mầm bị kéo dài 15 - 20 ngày, tỷ lệ mọc mầm thấp. Tốc ñộ nảy mầm
nhanh nhất ở nhiệt ñộ 32 - 33
0
C, nhiệt ñộ tối cao cho sự nảy mầm là 41 -

45
0
C, nhưng sức nảy mầm giảm và sức sống của cây con yếu, hạt hoàn toàn
mất sức nảy mầm ở 54
0
C. Nhiệt ñộ tối thấp cho sự nảy mầm của hạt là 12
0
C,
hạt có thể chết ở nhiệt ñộ 5
0
C mặc dù trong thời gian rất ngắn (Chu Thị
Thơm, 2006) .
Sinh trưởng sinh thực của lạc mạnh nhất trong khoảng nhiệt ñộ 24 -
27
0
C. Nếu nhiệt ñộ khoảng 33
0
C kéo dài sẽ làm ảnh hưởng ñến sức sống của
hạt phấn (De Beer, 1963).
Nhiệt ñộ dưới 20
0
C ảnh hưởng xấu ñến quá trình ra hoa và tỉ lệ ñậu quả
(Chand, 1974) . Biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm lớn cũng ảnh hưởng ñến quá trình sinh
trưởng và thời gian xuất hiện hoa ñầu tiên, ngay ở nhiệt ñộ trung bình tối thích nếu
biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm lên tới 20
0
C thì hoa cũng không nở ñược. Hệ số hoa có
ích ñạt 21% khi nhiệt ñộ ban ngày là 29
0
C và ban ñêm là 23

0
C (ðoàn Thị Thanh
Nhàn, 1996) . Tốc ñộ hình thành tia quả tăng từ 19

- 23
0
C, nhiệt ñộ tối ưu cho quá
trình phát triển nằm trong khoảng 30 - 34
0
C. Nhiệt ñộ quá cao làm cho hạt bị teo,
lép.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

2.2.1.2. Ánh sáng
Lạc là cây C3, do vậy ánh sáng có ảnh hưởng tới cả hoạt ñộng quang
hợp và hô hấp. Cây lạc phản ứng tích cực với cường ñộ ánh sáng trời toàn
phần,(Pallmas và Samish, 1974). Lạc là cây mẫn cảm với ñộ dài ngày
(Forestier, 1957 ). (Ono và Otaki 1971) cho rằng 60% bức xạ mặt trời trong
60 ngày sau khi mọc là cần thiết cho cây lạc. Cường ñộ ánh sáng thấp trong
thời kỳ sinh trưởng làm tăng nhanh chiều cao cây nhưng giảm khối lượng lá
và số hoa, (Hang và MC Cloud, 1976 ). Việc ra hoa không phụ thuộc vào
quang chu kỳ, nhưng quá trình phân hoá mầm hoa và tổng số hoa hình thành
quả phụ thuộc rất nhiều vào ánh sáng (Forestier, 1957).
Sinh trưởng và phát triển của các cành sinh sản bị ức chế nếu cường ñộ
ánh sáng thấp, do tổng số hoa giảm (Ono và Otaki, 1971). Khi trồng trong
ñiều kiện ngày ngắn, cây lạc ra hoa chậm hơn so với khi trồng trong ñiều kiện
ngày dài, sự ra hoa rất nhạy cảm khi cường ñộ ánh sáng giảm và nếu cường
ñộ ánh sáng giảm trước thời kỳ ra hoa sẽ gây nên rụng hoa. Các tác giả cũng
cho rằng nếu cường ñộ ánh sáng thấp ở thời kỳ ñâm tia, hình thành quả thì

làm cho số lượng tia, quả giảm ñi một cách có ý nghĩa, ñồng thời khối lượng
quả cũng bị giảm theo.
Số giờ nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát dục của
lạc. Quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng ñạt khoảng 200 giờ/tháng.
Trong thời kỳ nở hoa, trong những ngày nắng hoa nở sớm, nở tập trung và
quá trình thụ phấn, thụ tinh cũng thuận lợi hơn so với những ngày không có
nắng.(ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996)
2.2.1.3. ðộ ẩm
Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất ñến năng suất lạc. Tuy
lạc ñược xem là một loài cây chịu hạn nhưng trong thực tế, lạc chỉ có khả năng
chịu hạn tương ñối ở một số thời kỳ sinh trưởng và phát triển nhất ñịnh. Thiếu
nước ở một số giai ñoạn cần thiết ñều gây ảnh hưởng xấu tới năng suất. Hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

nay, trên thế giới có khoảng 90% tổng số diện tích trồng lạc phụ thuộc vào
nước trời. Vì vậy, tổng lượng mưa và lượng mưa phân bố trong chu kỳ sống
của cây lạc là một trong những yếu tố khí hậu làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng,
phát triển và cuối cùng là năng suất lạc. Cây lạc có thể ñạt ñược năng suất cao
ở những khu vực có lượng mưa từ 500 - 1200 mm và ñược phân phối ñều
(ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996)
Theo (John 1949 ), lượng mưa lý tưởng ñể trồng lạc ñạt kết quả tốt trong
khoảng 50 - 1200 mm trước khi gieo ñể dễ dàng làm ñất, khoảng 100 - 120
mm khi gieo vì ñây là lượng mưa cần thiết ñể cho lạc mọc tốt và ñảm bảo mật
ñộ. Lạc chịu hạn nhất ở thời kỳ trước ra hoa, vì vậy nếu có một thời gian khô
hạn kéo dài 15 - 30 ngày sau khi trồng kích thích cho lạc ra hoa nhiều
(Sankara Reddi, 1982). Lạc mẫn cảm nhất với hạn vào thời kỳ hoa rộ, vì vậy
lượng mưa cần cho thời kỳ từ khi bắt ñầu ra hoa ñến khi tia quả ñâm xuống
ñất vào khoảng 200 mm và khoảng 220 mm từ khi quả bắt ñầu phát triển ñến
khi chín. Mưa vào thời kỳ thu hoạch làm cho hạt nảy mầm ngay ngoài ruộng

ở những giống không có tính ngủ nghỉ ( Spanish và Valencia) dẫn ñến giảm
năng suất và chất lượng (John, 1949)
2.2.2 Yêu cầu của lạc ñối với ñiều kiện ñất ñai
Lạc là cây trồng không yêu cầu khắt khe về ñộ phì của ñất. ðiều kiện ñất
ñai quan trọng nhất ñối với cây lạc là lý tính của ñất (Agasimani 1989) ñất trồng
lạc lý tưởng phải là ñất có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước nhanh, có màu
sáng, tơi xốp và một lượng chất hữu cơ vừa phải. Tuy nhiên, cây lạc có khả năng
thích ứng trong phạm vi rộng.
Ở ñất bí, quả lạc hô hấp kém làm cho khối lượng quả bị giảm. ðất nhiều
nước quá không cung cấp ñủ oxy cho rễ hô hấp sẽ làm ức chế sinh trưởng của rễ
và quá trình trao ñổi chất của cây chậm lại, úng nước chỉ trong vài ngày ñủ ñể
cho lá trở nên vàng do thiếu oxy ở vùng rễ, vi khuẩn cố ñịnh ñạm mất hiệu lực
và sẽ không thể hút ñược nitơ từ ñất (Thompson, 1957)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

ðất thoát nước, tơi xốp tạo ñiều tốt cho lạc nảy mầm, dễ dàng ngoi lên mặt
ñất và sinh trưởng tốt, ñồng thời tạo ñiều kiện cho lạc ñâm tia, hình thành quả tốt
và thu hoạch dễ dàng, ít bị sót lại trong ñất giảm thiệt hại năng suất. ðủ canxi
trong ñất cũng rất cần thiết cho lạc phát triển, chín ñều. Thường ở những loại ñất
có kết cấu hạt thô chứa dưới 2% chất hữu cơ, nâng cao khả năng giữ nước và
chất dinh dưỡng của ñất theo (Thompson, 1957)
Lạc yêu cầu ñất hơi chua gần trung tính, pH từ 5,5 - 7,0 là thích hợp
song khả năng chịu pH của lạc cũng rất cao. Lạc có thể chịu ñược pH từ 4,5
tới 8 - 9,trên thế giới lạc ñược trồng trên nhiều loại ñất khác nhau như ñất phù
sa ñược bồi hoặc không ñược bồi hàng năm, ñất Feralit, ñất Potzon, ñất cát,
ñất xám, ñất bán khô hạn cằn nhiệt ñới Ấn ðộ, châu Phi (Tata S.N, 1988) .
Ở nước ta, trừ những loại ñất thịt nặng, ñất chua mặn, còn hầu như lạc ñược
trồng trên tất cả các loại ñất khác. ðiều này chứng minh khả năng thích ứng
của lạc rất rộng ñối với ñiều kiện ñất ñai.

Nhiều nghiên cứu cho thấy lạc mẫn cảm với ñất mặn theo (Shalhevet và
cộng sự, 1968) ñã nghiên cứu khả năng chịu mặn của cây lạc trong ñiều kiện
gây mặn nhân tạo cho thấy: ảnh hưởng của ñộ mặn ñến năng suất lạc là do
làm giảm cả khối lượng quả và số lượng quả trên cây.
Ở các tỉnh phía Bắc nước ta, một số vùng trồng lạc truyền thống có ñất
ñai tương ñối phù hợp. Phân tích một số ñặc ñiểm nổi bật của một số loại ñất
chính ở các vùng chuyên canh lạc như: ðất cát ven biển Thanh Hoá, Nghệ
An, ñất bạc màu vùng Trung Du Bắc Bộ như Bắc Giang, Hà Nội và ñất phù
sa Sông Hồng cho thấy ở những vùng này ñều có thành phần cơ giới nhẹ, khả
năng giữ nước thấp. ðất cát ven biển và ñất bạc màu ñều có ñộ phì tự nhiên
thấp và hàm lượng chất hữu cơ lớp mặt < 1%, (Nguyễn Thị Dần và cs, 1991 ).
Các tác giả ñều kết luận vùng ñất trồng lạc chính của phía Bắc ñều có ñộ phì
thấp hơn so với yêu cầu của cây lạc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

2.2.3. Nhu cầu về dinh dưỡng của cây lạc
Vai trò và sự hấp thụ N:
Nitơ là thành phần của Axit amin, yếu tố cơ bản ñể tạo nên prôtêin, Nitơ
cũng là thành phần tạo nên cấu trúc của diệp lục. Vì vậy N có nhiều trong các
hợp chất quan trọng tham gia vào quá trình trao ñổi chất của cây. Thiếu N
cây sinh trưởng kém, lá vàng, thân có màu ñỏ, chất khô tích lũy bị giảm, số
quả và khối lượng quả ñều giảm. Nhất là thiếu N ở thời kỳ sinh trưởng cuối.
Thiếu N nghiêm trọng dẫn tới ngừng phát triển quả và hạt (Nguyễn Như Hà,
2006).
Lượng N lạc hấp thu rất lớn, ñể ñạt 1 tấn quả lạc khô, cần sử dụng tới 50-
70kg N. Thời kỳ lạc hấp thu N nhiều nhất là thời kỳ lạc ra hoa- làm quả và hạt.
Thời kỳ này chỉ chiếm 25% thời gian sinh trưởng của lạc nhưng hấp thu tới 40-
45% nhu cầu N của cả thời kỳ sinh trưởng (Nguyễn Như Hà, 2006)

Có 2 nguồn N cung cấp cho lạc là N do bộ rễ hấp thu từ ñất và N cố ñịnh
ở nốt sần do hoạt ñộng cố ñịnh N
2
của vi khuẩn nốt sần cộng sinh cố ñịnh N.
Nguồn N cố ñịnh có thể ñáp ứng ñược 50 – 70 % nhu cầu ñạm của cây
(ðường Hồng Dật, 2003)
Do lạc có khả năng cố ñịnh nitơ khí quyển nhờ hệ thống vi khuẩn nốt
sần. Vì vậy lượng ñạm bón cho lạc thường giảm, ñặc biệt trên ñất có thành
phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt và pH trung tính, là ñiều kiện thuận lợi cho
hoạt ñộng cố ñịnh ñạm ( Trương ðích, 2002). Tuy nhiên, các nốt sần chỉ xuất
hiện khi lạc có cành nhánh và phát triển nhiều khi lạc ra hoa. Do ñó ở giai
ñoạn sinh trưởng ñầu của cây, lạc chưa có khả năng cố ñịnh N cho cây, nên
lúc này cần bón bổ sung cho cây một lượng N kết hợp với phân chuồng, tạo
ñiều kiện cho cây sinh trưởng phát triển mạnh thúc ñẩy sự phát triển của vi
khuẩn cộng sinh ở thời kỳ sau (Ưng ðịnh, 1977).
Lượng nốt sần của rễ lạc tăng lên theo thời gian sinh trưởng và ñạt cực
ñại ở thời kỳ hình thành quả và hạt, lúc này hoạt ñộng cố ñịnh của vi khuẩn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

rất mạnh, nhưng ñể ñạt năng suất lạc cao việc bón bổ sung vào thời kỳ này là
rất cần thiết. Vì hoạt ñộng cố ñịnh ñạm của vi khuẩn nốt sần thời kỳ này mạnh
nhưng lượng ñạm cố ñịnh ñược không ñủ ñáp ứng nhu cầu của cây, nhất là
trong thời kỳ phát dục mạnh (Chu Thị Thơm, 2006)
Việc bón phân cho cây lạc ñặc biệt là phân ñạm, phải cân bằng ñược
quan hệ giữa lượng ñạm cộng sinh với lượng ñạm hấp thu do rễ. Giải quyết
vấn ñề này chỉ có thể là xác ñịnh thời kỳ bón, lưọng ñạm bón, dạnh ñạm sử
dụng và việc bón cân ñối dinh dưỡng ñể tạo ñiều kiện tốt nhất cho cây lạc hấp
thu dinh lưỡng ñạm (ðường Hồng Dật, 2003)
+ Nhu cầu về lân

Lân là yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñối với lạc. Nó có tác dụng lớn ñến
sự phát triển của nốt sần, sự ra hoa và hình thành quả. Vì vậy nó cũng là yếu
tố hạn chế năng suất trên các loại ñất trồng lạc có thành phần cơ giới nhẹ.
Lượng lân cây hấp thu không lớn, ñể ñạt 1 tấn quả khô lạc chỉ sử dụng 2 – 4
kg P
2
O
5
. Tuy nhiên, việc bón lân cho lạc là rất cần thiết ở nhiều loại ñất trồng,
ñồng thời lượng phân lân bón cho lạc ñòi hỏi tương ñối cao vì khả năng hấp
thu lân của lạc kém. Các loại ñát bạc màu, ñất khô cằn nhiệt ñới thường rất
thiếu lân. Bón phân lân thường là mấu chốt tăng năng suất ở nhiều vùng trồng
lạc (ðường Hồng Dật, 2003)
Lạc hấp thu lân nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa, hình thành quả, trong thời kỳ
này lạc hấp thu tới 45% lượng hấp thu lân của cả chu kỳ sinh trưởng. Sự hấp
thu lân giảm rõ rệt ở thời kỳ chín (Nguyễn Thị Dần, 1995).
Một số nghiên cứu của viện nông hoá thổ nhưỡng cho thấy trên nhiều
vùng ñất trồng lạc khác nhau ở phía bắc cho thấy: với liều lượng bón 60kg
P
2
O
5
trên nền 8 – 10 tấn phân chuồng + 30Kg K
2
O + 30kg N ñạt giá trị kinh
tế cao nhất, trung bình hiệu suất 1kg P
2
O
5
là 4 – 6 kg lạc vỏ. Nếu bón 90kg

P
2
O
5
thì năng suất cao, nhưng hiệu quả không cao. Hiệu suất 1kg P
2
O
5
là 3,6 –
5,0 kg lạc vỏ, (Nguyễn Thị Dần, 1991)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

+ Nhu cầu về kali
Kali tham gia chủ yếu vào hoạt ñộng của enzym, chuyển hoá chất ở cây.
Vai trò quan trọng nhất của kali là xúc tiến quang hợp và sự phát triển của quả.
làm tăng cường mô cơ giới, tăng khả năng giữ nước của tế bào, tăng tính chịu hạn
và tăng cường tính chịu ñổ của cây. Thiếu hụt kali sẽ làm cho mép lá bị vàng, lá
cháy xém và bị khô lúc trưởng thành (ðường Hồng Dật, 2003).
Trong cây kali tập trung chủ yếu ở các bộ phận non, ở lá non và lá ñang
quang hợp mạnh. Kali tham gia vào hoạt ñộng của men, ñóng vai trò là chất
ñiều chỉnh và xúc tác, thiếu kali các quá trình tổng hợp ñường ñơn và tinh bột
vận chuyển gluxit, khử nitrat, tổng hợp protein và phân chia tế bào diễn ra
không bình thường (ðường Hồng Dật, 2003).
Cây hút kali nhiều hơn ñạm, nhất là môi trường giàu kali và có khả năng
hấp thu kali cao hơn mức cần thiết. Lượng kali lạc hấp thu cao hơn nhiều so
với lân và ñạm, khoảng 15kg kali/1 tấn quả khô (Nguyễn Thị Dân, 1991) .Lạc
hấp thu kali tương ñối sớm và có tới 60 – 70% nhu cầu kali của cây ñược hấp
thu trong thời kỳ sinh trưởng sinh thực, ñến thời kỳ chín nhu cầu kali không
ñáng kể (Nguyễn Như Hà, 2006)

+ Nhu cầu về canxi
Canxi là một trong những yếu tố quan trọng nhất ñể sản xuất lạc quả to.
Trong cây, canxi là một nguyên tố ít di ñộng vì nó thường ở thể oxalat. Canxi
có rất nhiều chức năng sinh lý như: làm tăng ñộ nhớt của nguyên sinh chất,
giảm tính thấm, vì vậy nó có ý nghĩa rất lớn trong tính chống chịu của thực
vật (Chu Thị Thơm và cs, 2006).
Canxi là một nguyên tố không thể thiếu khi trồng lạc. Bón vôi không
những chỉ có ý nghĩa làm tăng chỉ số pH của ñất mà còn tạo môi trường thích
hợp cho vi khuẩn cố ñịnh ñạm hoạt ñộng, vệ sinh ñồng ruộng và là chất ñinh
dưỡng cần thiết cho quá trình tạo quả và hạt (Ngô Thế Dân, 2000) . Thiếu
canxi sẽ ảnh hưởng tới quá trình hình thành hoa, ñậu quả, quả ốp, hạt không
mẩy (Nguyễn Thị Dần, 1991). Nhiều nghiên cứu cho rằng, thời kỳ cây lạc cần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

canxi nhất là khi hình thành quả và hạt, vì canxi không di ñộng trong cây nên
có hiệu quả nhất là bón trực tiếp vào gốc trước khi vun, vào thời ñiểm hoa héo
ñợt 2 sẽ làm cho tia quả hút canxi trực tiếp, vỏ quả sẽ mỏng và hạt mẩy hơn
(ðường Hồng Dật, 2007)
Lượng canxi cung cấp ñầy ñủ cho cây lạc ở vùng rễ và quả là hết sức cần
thiết ñể hạt ñầy và chất lượng tốt. Biểu hiện của thiếu canxi là quả lạc rỗng,
chồi mầm trong hạt ñen và nhỏ. Bangorth 1969 thống kê ñược hơn 30 loại
bệnh hại lạc ñói canxi (Vũ Công Hậu và cs, 1995).
+ Nhu cầu về magiê và lưu huỳnh
- Magiê (Mg): Magiê là thành phần của diệp lục và là thành phần trong
nhiều hệ thống men liên quan trực tiếp ñến quá trình quang hợp của cây, ngoài ra
magiê còn có mặt trong các enzym xúc tác cho quá trình trao ñổi chất của cây
theo (ðường Hồng Dật, 2003)
Biểu hiện ñầu tiên của thiếu Mg là sự úa vàng của các lá tận cùng và cây bị
lùn. Thiếu Mg ít gây ảnh hưởng trong thời kỳ cây con, cây vẫn phát triển bình

thưòng và có một vài triệu chứng như thiếu Ca (lá già hơi bị úa vàng, lá non bị úa
toàn bộ). Tuy nhiên ngoài ñồng ruộng cây lạc ít biểu hiện thiếu Mg. ñất thường
thiếu Mg nhất là ñất ven biển và ñất bạc màu. Do ñó bón phân lân nung chảy cung
chính là bổ sung thêm Mg cho cây theo (ðường Hồng Dật, 2003)
- Lưu huỳnh S: Lưu huỳnh là thành phần của các axit amin quan trọng
trong cây, vì vậy nó có mặt trong thành phần protein của lạc. Thiếu lưu huỳnh
lá có biểu hiện vàng nhạt, cây phát triển chậm. Quá trình cây hút S có sự liên
quan tới sự hút N và P ñể hình thành những axit amin. Lưu huỳnh có thể hấp
thu bằng cả rễ và quả, lượng lưu huỳnh lạc hấp thu tương ñương lân (ðường
Hồng Dật, 2003).
Nhiều vùng trồng lạc trên thế giới có biểu hiện thiếu kưu huỳnh trong ñất.
Tuy nhiên lưu huỳnh có mặt ở nhiều dạng phân bón cho lạc như Supe lân, các
dạng phân sunphat (NH4)2SO4, K2SO4, CaSO4. . . (Nguyễn Như Hà, 2006)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

+ Nhu cầu về các yếu tố vi lượng
Trong thời gian gần ñây, việc sử dụng các yếu tố vi lượng và các chất
kích thích sinh trưởng ñã trở thành phổ biến trong thâm canh cây trồng, trong
ñó có lạc ,(ðường Hồng Dật, 2003)
Molipden có tác dụng tăng hoạt tính vi khuản nốt sần, tăng việc ñồng
hoá ñạm. Phần lớn ñất trồng lạc ở nnước ta ñều thiếu Molipden. Tuy nhiên
việc tăng hàm lượng Mo cho cây bằng cách bón qua lá ñã là một biện pháp
kỹ thuật quan trọng ñể ñạt năng suất lạc cao theo (Vũ Hữu Yêm, 1996). Khi
lạc ñược phun Mo sẽ tăng năng suất 16% (Nguyễn Thị Dần, 1991)
Bo giúp cho quá trình hình thành rễ ñược thuận lợi, tia quả không bị
nứt, hạn chế nấm sâm nhập. Thiếu Bo làm giảm tỷ lệ ñậu quả, hạt lép, sức
sống hạt giống giảm. Phun dung dịch axit Boric có thể làm tăng năng suất 4 –
10%, sử dụng Sunphat mangan cũng ñã góp phần tăng năng suất lạc (Nguyễn
Thị Dân, 1991).

Hiệu quả của phân vi lượng ñến năng suất lạc ñã thể hiện rất rõ khi phun
kết hợp cả Mo, Bo, Mn với liều lượng mỗi lần phun 100g Moliñat Amon,
100g Axit Boric và 100g Sunphat mangan/ha (nồng ñộ 1/100), tăng so với ñối
chứng không phun tới 22% (Nguyễn Thị Dân, 1991).
2.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn
ngày. Mặc dù ñã có từ rất lâu ñời nhưng vai trò kinh tế của lạc chỉ ñược xác
ñịnh trên 100 năm trở lại ñây. Trên thế giới, hiện nay nhu cầu sử dụng và tiêu
thụ lạc ngày càng tăng và ñang khuyến khích nhiều nước ñầu tư phát triển sản
xuất lạc với quy mô ngày càng mở rộng. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên
thế giới có xu hướng tăng, diện tích trung bình 6 năm gần ñây 2000 - 2006 là
22,42 triệu ha, tăng so với những năm 70 của thế kỷ trước là 24,8%, so với
những năm 90 là 8,7%. Năm 2006, diện tích trồng lạc của thế giới ñạt 21,67 triệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

ha, năng suất bình quân ñạt 15,6 tạ/ha và sản lượng ñạt 33,8 triệu tấn. So với
năm 1994, diện tích lạc tăng 10,3%, năng suất tăng 28,8% và sản lượng tăng
42,3%.
Ấn ðộ là nước có diện tích sản xuất lạc lớn nhất trên thế giới. Do lạc chủ
yếu ñược trồng ở những vùng khô hạn và bán khô hạn nên năng suất lạc rất
thấp, thấp hơn năng suất trung bình của thế giới. Năm 1995, diện tích trồng
lạc của ấn ðộ là 7,8 triệu ha, chiếm 37% diện tích trồng lạc trên thế giới, năng
suất ñạt 9,5 tạ/ha và sản lượng ñạt 7,3 triệu tấn ,(Florkowski V.J., 1994). Theo
thống kê từ năm 2000-2004 diện tích lạc trung bình hàng năm của ấn ñộ là 8,2
triệu ha , chiếm 36,2%, năng suất trung bình là 8,6 tạ/ha, giảm 8,5% so với
những năm 90 của thế kỷ.
Trung Quốc là nước ñứng thứ hai về diện tích trồng lạc những năm gần ñây
trung bình diện tích trồng lạc hàng năm của Trung Quốc là 5,03 triệu ha, chiếm

20% tổng diện tích lạc toàn thế giới. Năng suất lạc trung bình là 28,2 tạ/ha, cao gần
gấp ñôi năng suất lạc trung bình của toàn thế giới. Sản lượng là 14,16 triệu tấn,
chiếm gần 40% tổng sản lượng lạc trên toàn thế giới. Tỉnh Sơn Thu ðông là tỉnh có
diện tích trồng lạc lớn nhất Trung Quốc, chiếm 23% diện tích, 33,3% tổng sản
lượng lạc của cả nước, năng suất lạc trung bình ở Sơn Thu ðông cao hơn năng suất
trung bình của cả nước là 34% .
Có ñược những thành tựu này là do Trung Quốc ñặc biệt quan tâm ñến
công tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nhiều
năm qua.
Mỹ là nước có diện tích, năng suất lạc khá ổn ñịnh, sản lượng ñứng thứ
ba sau Trung Quốc và ấn ñộ. Những năm 90 của thế kỷ 20, diện tích lạc hàng
năm của Mỹ là 0,57 triệu ha, năng suất là 27,9 tạ/ha ,(Ceasar. L.Revoredo et
al., 2002). Giai ñoạn từ 2000-2004, diện tích trồng lạc trung bình là 0,578
triệu ha/năm. Năng suất trung bình hàng năm là 31,7 tạ/ha, cao hơn những
năm trước là 13,6% .

×