Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng của cây lan hoàng thảo tam bảo sắc (đenrobium devonianum paxt) tại mường khương lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 141 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN BÁ THẾ



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ðẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LAN HOÀNG
THẢO TAM BẮC (ðENROBIUM DEVONIANUM PAXT)
TẠI MƯỜNG KHƯƠNG LÀO CAI






LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI, NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN BÁ THẾ


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ðẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LAN HOÀNG
THẢO TAM BẮC (ðENROBIUM DEVONIANUM PAXT)
TẠI MƯỜNG KHƯƠNG LÀO CAI





CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS. TS NGUYỄN THỊ TÂM







HÀ NỘI NĂM 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng của cây lan Hoàng Thảo tam
bảo sắc (ðenrobium devonianum paxt) Tại Mường Khương Lào Cai” là trung thực, là
kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Hưng
Yên, UBND huyện Ân Thi, Chi cục thuế huyện Ân Thi cung cấp và do cá nhân tôi thu thập
từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên
quan ñến ñề tài ñã ñược công bố Các trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

ðHNN Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Bá Thế









3

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp
kỹ thuật ñến sinh trưởng của cây lan Hoàng Thảo tam bảo sắc (ðenrobium devonianum
paxt) Tại Mường Khương Lào Cai”, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ, ñộng viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi còn ñược sự giúp ñỡ và cộng tác của các ñồng
nghiệp tại ñịa ñiểm nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo Cục Thuế tỉnh
Hưng Yên; Chi cục thuế huyện Ân Thi; cán bộ các ðội thuế, xã, thị trấn trong huyện…ðặc
biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học, PGS TS Nguyễn Thị
Tâm ñã hướng dẫn tận tình ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự ñộng viên, giúp ñỡ của bạn bè và gia ñình ñã giúp tôi hoàn thành
khóa học này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc ñối với mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó.

Hà Nội, ngày 25 tháng10 năm 2013
Tác giả luận văn
















4
Phần 1
MỞ ðẦU
1. 1. ðặt vấn ñề
Việt Nam là nước thuộc vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa ñiển hình với
các tiểu vùng khí hậu ña dạng từ ñó hình thành nên hệ thống rừng tự nhiên,
kết cấu nhiều tầng vì vậy cũng là nơi có sự phân bố ña dạng các loài lan vào
bậc nhất trên thế giới. Hiện nay tồn tại khoảng trên 200 loài, trong ñó có
nhiều loài ñặc hữu quý hiếm (Hài ñỏ, Kim tuyến, Hoàng thảo sừng ), nhiều
loài có giá trị thương mại lớn như ñịa ñịa lan Trần Mộng Xuân, các loài chi
Dáng hương, các loài chi Hoàng thảo (Hoàng thảo Phi ðiệp, Hoàng thảo Tiểu
kiều ñặc biệt có loài Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc (Dendrobium deavoniaum
Paxt) có giá trị sử dụng rất ña dạng (vừa cho hoa ñẹp vừa có thể tận dụng làm
dược liệu). Mặc dù nước ta có ñiều kiện tự nhiên ưu ñãi với miền Nam khí
hậu gió mùa ổn ñịnh, miền Bắc có mùa ñông lạnh nhưng giá trị xuất khẩu hoa
lan của Việt Nam còn khiêm tốn, từ 1998 - 2003 chỉ ñạt khoảng 90,000 -
150,000 USD/năm [21].
Lan Hoàng thảo Tam Bảo Sắc (Dendrobium devonianum Paxt) ngoài
giá trị làm cảnh còn có giá trị làm dược liệu. Thân lá lan Hoàng thảo Tam bảo
sắc dùng ñể chữa bệnh sốt cao, thương tổn bên trong cơ thể, miệng khô phiền
khát, hư nhiệt sau khi bị bệnh. Hiện nay người dân vẫn chủ yếu vào rừng khai
thác ñể bán cho các tư thương với giá 1 -1,5 triệu ñồng/kg thân lá, vì vậy nguy
cơ bị tuyệt chủng trong tự nhiên của cây lan hoàng thảo ngày càng cao. Hiện
nay, nhiều hộ trồng lan tại huyện Sa Pa, Mường Khương – Lào Cai và các
huyện Tam ðường, Thân Thuộc, thị xã Lai Châu - tỉnh Lài Châu ñang nuôi
trồng cây lan Hoàng thảo Tam Bảo Sắc, nhưng do thiếu các biện pháp kỹ thuật
nên khả năng sinh trưởng và phát triển còn rất hạn chế, dịch bệnh phát sinh

mạnh, năng suất và chất lượng sản phẩm còn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của



5
thị trường.
ðể phát triển nghề trồng lan nói chung, cây lan Hoàng thảo tam bảo sắc
nói riêng tại tỉnh Lào Cai và các tỉnh miền núi phía Bắc rất cần phải tiến hành
các nghiên cứu về kĩ thuật trồng, chăm sóc loài hoa lan này, ñể phục vụ sản
xuất, nhằm mục nâng cao năng suất chất lượng cây lan Hoàng Thảo TBS. Vì
vậy việc tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
biện pháp kĩ thuật ñến sinh trưởng của cây lan Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc
(Dendrobium devonianum Paxt.) tại Mường Khương – Lào Cai”
1. 2. Mục ñích
Xác ñịnh ñược loại giá thể, phân bón lá, nồng ñộ pH của nước tưới và
ñộ dài nhánh ñể lại khi thu hoạch phù hợp ñối với cây lan Hoàng thảo Tam
bảo sắc, góp phần xây dựng biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng cho người trồng lan Hoàng thảo Tam bảo sắc.
1. 3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ảnh hưởng của từng loại giá thể thí nghiệm ñến sinh trưởng
của cây lan Hoàng thảo Tam bảo sắc.
- ðánh giá ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá ñến sinh trưởng
của cây lan Hoàng thảo Tam bảo sắc.
- ðánh giá ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sinh trưởng của cây lan
Hoàng thảo Tam bảo sắc.
- ðánh giá ảnh hưởng của ñộ dài nhánh ñể lại khi thu hoạch ñến khả
năng tái sinh cây lan Hoàng thảo Tam bảo sắc.
1.4. Ý nghĩa của ñề tài
1.4.1. Ý ngĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của ñề tài là những dẫn liệu khoa học có thể

làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, nghiên cứu việc nuôi trồng và
chăm sóc cây hoa lan Hoàng thảo Tam bảo sắc nhằm mục ñính thu thân lá



6
tươi làm dược liệu và rau.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần xây dựng qui trình nuôi trồng
lan Hoàng thảo Tam bảo sắc có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo tồn và
phát triển các nguồn gen thực vật quý hiếm, có giá trị làm dược liệu và làm
cảnh mang lại hiệu quả ñầu tư cho các tỉnh miền núi phía Bắc.
1. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng
sẽ góp phần bổ sung một số biện pháp kỹ thuật, giúp các tổ chức, cá nhân hộ
gia ñình có ñiều kiện phát triển mạnh mẽ việc nuôi trồng, kinh doanh cây hoa
lan Hoàng thảo tam bảo sắc nhằm mục ñích lấy thân lá tươi làm dược liệu.





















7
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại, ñặc ñiểm thực vật học của Chi lan
Hoàng thảo (Dendrobium Sw.)
2.1.1. Nguồn gốc phân loại chi lan hoàng thảo (Dendrobium Sw.)
Theo Võ Văn Chi (2003), Chi Hoàng thảo (hay Thạch hộc) có tên
khoa học là Dendrobium Sw. Tên khoa học xuất phát từ tiếng Hylạp:
dendron có nghĩa là cây gỗ và bios có nghĩa là ñời sống, liên hệ ñến môi
trường sống biểu sinh của các loài lan trong chi này. Dendrobium Sw. gồm
tới 900 loài, phân bố ở các vùng nhiệt ñới và nóng ở châu Á tới Ôxtrâylia
và Thái bình dương. Ở Việt Nam có tới 100 loài, trong ñó có 19 loài vừa là
cây cảnh, vừa là cây thuốc rất quen thuộc, còn lại là những loài cây cảnh, 3
loài ñược ñưa vào sách ñỏ - ñề nghị bảo vệ và nhân giống vì số lượng cá
thể còn rất ít trong thiên nhiên [4].
Số lượng các loài Hoàng Thảo Việt Nam ñược ghi nhận là 107 loài. Gần
ñây nhiều loài Hoàng Thảo mới ñược phát hiện và mô tả. Các loài Hoàng Thảo có
mặt ở tất cả các vùng sinh thái trong cả nước. Nhiều loài Hoàng Thảo dễ trồng chủ
yếu là từ các vùng núi thấp hay núi cao trung bình [1].
Lan Hoàng Thảo ñược chia thành các nhóm chính như sau:
- Nhóm thứ nhất: có ñặc ñiểm là lá xanh quanh năm và hoa thường mọc
ở gần ngọn như Dendrobium antennatum, Dendrobium phalaenopsis
- Nhóm thứ hai thì lá thường rụng vào mùa ñông và hoa thường mọc ở
gần ñốt trên thân cây như Dendrobium anosmum, Dendrobium wardianum

- Nhóm thứ ba hay còn gọi là nhóm Callista khi ra hoa thì hoa rủ xuống
phía dưới như Dendrobium Chrysotoxum, Dendrobium Farmeri
- Nhóm thứ tư là nhóm Latoura với chùm hoa mọc thẳng ñứng như
Dendrobium Atroviolaceum, Dendrobium Spectabile
- Nhóm thứ năm là nhóm Formosae có ñặc ñiểm là trên thân và lá có



8
lông màu ñen và hoa thường màu trắng như Dendrobium Draconis, Dendrobium
Formosum
2.1.2. ðặc ñiểm thực vật học của chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium
Sw.)
Hoàng Thảo là những loài lan sống bám trên cây hay ñá, mọc thành bụi
nhiều hành giả. Các giả hành có thể phân thành các ñốt như cây tre. Nhiều
loài có rãnh dọc theo giả hành [1].
- Rễ lan: Rễ thuộc loại rễ chùm, có màu trắng và nhỏ hơn rễ của một số
loài lan khác, rễ có khả năng tái sinh mạnh, khả năng hút nước và dinh dưỡng
tốt. Rễ Hoàng Thảo nhỏ, tập trung ở gốc do ñó cần giữ ẩm cho rễ.
- Thân lan: Hoàng Thảo có thân dài, ñược tạo bởi các ñốt, trên các ñốt
có bẹ lá bao bọc, mỗi ñốt có 1 mầm ngủ, mầm ngủ này có khả năng tái sinh
tạo thành một cá thể mới.
- Lá lan: Lan Hoàng Thảo có lá nhỏ, mọc ñối xứng nhau trên thân, lá
dày, màu xanh ñậm, tuổi thọ của lá kéo dài từ 1-2 năm.
- Hoa lan: Hoa của lan Hoàng Thảo cũng mang ñặc trưng chung của
các loài lan. Thuộc hoa mẫu 3, bao hoa có 6 bản xếp thành 2 vòng, mỗi vòng
3 bản, trong ñó có 3 cánh ñài, 3 cánh tràng, giữa là cánh môi. Màu sắc của
hoa rất phong phú và ñộ bền dài. Trục hoa mọc ở ñỉnh sinh trưởng của cây.
Một thân có thể có từ 1-4 cành hoa, mỗi cành hoa màng từ 5-16 hoa tùy theo
giống, ñộ tuổi của cây và ñiều kiện chăm sóc. Hoa có khả năng ñậu quả rất

cao.
- Quả lan: Quả lan Hoàng Thảo thuộc loại quả nang, khi chín nở ra
theo các ñường nứt dọc, quả dài phình ở giữa, trong quả có chứa rất nhiều hạt.
- Hạt lan: Hạt lan rất nhỏ, từ lúc còn non có màu trắng, khi chín có màu
nâu vàng. Hạt rất khó nảy mầm trong ñiều kiện tự nhiên nhưng nảy mầm tốt
trong ñiều kiện nhân tạo (môi trường invitro).
1.1.3. Vị trí phân loại, nguồn gốc, phân bố và ñặc ñiểm thực vật học



9
của cây lan Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc (Dendrobium devonianum Paxt.)
Lan Hoàng thảo Tam bảo sắc có tên khoa học là Dendrobium
devonianum Paxt., thuộc chi Lan Hoàng thảo Dendrobium Sw., Họ Lan
Orchidaceae, Bộ Lan Orchidales, Lớp thực vật một lá mầm (Liliopsida),
Ngành Hạt kín (Magnoliophyta).
Họ Lan (Orchidaceae Juss. 1789) gồm những cây thảo nhiều năm.
Rất ñặc trưng bởi có hoa vặn 180 ñộ kể từ lúc non ñến lúc già. Bao hoa kép
(K3C3). Lá ñài thường dạng cánh hoa, 2 cánh hoa bên thường nhỏ và giống
lá ñài, còn cánh giữa gọi là cánh môi thường lớn hơn - khá ña dạng và
thường kéo dài thành cựa. Gần như bao giờ cũng có khối nhị nhụy. Bầu hạ,
3 ô. Quả nang. Hạt rất nhiều và rất nhỏ. Họ Lan phân bố khắp Thế giới
nhưng tập trung nhiều ở rừng mưa nhiệt ñới ðông, Nam và ðông nam á,
Bắc Mỹ. Ở Việt nam có khoảng 130 chi [4].
Theo Dương ðức Huyến (2007) cho biết: Dendrobium Sw. có khoảng
1200- 1400 loài phân bố chủ yếu ở lục ñịa ðông nam Á, Philippin, Malaixia,
Singapo, Indonêxia, Niu Ghinê, ðông bắc Ôxtrâylia. Việt nam có 101 loài và 1
thứ thuộc 15 sectio. Loài Dendrobium devonianum thuộc sectio 4: Dendrobium.
ðây là sectio khá lớn và có nhiều loài hơn cả, có khoảng 300 loài phân bố ở lục
ñịa nhiệt ñới châu Á, Trung Quốc (Hải Nam), ñảo ðài loan, Indonêxia. Ở Việt

nam có 30 loài. [5].
Chi Dendrobium Sw. gồm những cây thảo bì sinh. Thân có ít hoặc
nhiều gióng. Những thân dài thường thõng xuống. Lá phẳng. Hoa ñơn ñộc
hoặc tập họp thành cụm chùm ñơn hoặc chùm kép (Dương ðức Tiến, Võ Văn
Chi, Phân loại thực vật bậc cao, trang 464 - 473, NXB ðại học và trung học
chuyên nghiệp, năm 1978) [4].
Hoàng thảo Tam bảo sắc Dendrobium devonianum Paxt. là loài Lan sống
phụ sinh, thân mảnh có thể dài ñến 1m, buông xuống. Lá hình giải, dài 6 - 10cm,



10
rộng 1cm, thuôn nhọn ở ñỉnh có bẹ ở gốc. Cụm hoa 2 hoa ở ñốt già. Hoa lớn,
ñường kính 5cm, cánh hoa màu trắng ngà có ñỉnh màu hồng hay ñỏ. Cánh môi
gần tròn có 3 thùy, mép có sợi màu hồng, gốc có 2 ñốm màu cam. Phân bố của
loài Lan này chủ yếu ở vùng núi cao: Sapa (Lào Cai), Tam ðảo (Vĩnh Phúc), ðà
Lạt (Lâm ðồng), Gia Lai, Kontum và loài này còn phân bố ở Ấn ðộ, Mianma,
Thái Lan, Trung Quốc - Trần Hợp, Phong lan Việt Nam NXB Khoa học và kỹ
thuật Hà Nội, trang 88 [1].
2.2. Yêu cầu về ngoại cảnh của chi lan Hoàng Thảo.
2.2.1. Ẩm ñộ
Ẩm ñộ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình sinh trưởng và phát
triển của hoa lan, là một trong những ñiều kiện cơ bản nhất ñể trồng hoa lan.
ẩm ñộ tương ñối của không khí là tỷ số giữa sức trương của hơi nước thật và
sức trương hơi nước bão hoà ở nhiệt ñộ ñó.
Ẩm ñộ tương ñối thay ñổi theo mùa trong năm và tuỳ theo giờ trong
ngày, mùa mưa cao hơn mùa nắng, buổi sáng cao hơn buổi trưa. ða số các
loài lan thích hợp với mức ẩm ñộ tương ñối tối thiểu 70%.
Ở nước ta, ẩm ñộ trung bình hàng năm thay ñổi từ 80-90%. Tuy nhiên
trong từng mùa vụ cụ thể ñộ ẩm tương ñối có sự thay ñổi có ảnh hưởng lớn

ñến quá trình sinh trưởng và phát triển cũng như khả năng ra hoa của lan. ở
miền Bắc, vào mùa hè những ngày có gió lào, ẩm ñộ xuống dưới 50% ñã ảnh
hưởng xấu ñến hoạt ñộng sống của cây lan. Do vậy chế ñộ chăm sóc tưới
nước hàng ngày là chìa khoá quan trọng trong sản xuất lan. Khi trồng lan
chúng ta cần lưu ý 3 loại ẩm ñộ:
- Ẩm ñộ của vùng: Là ẩm ñộ của vùng sinh thái nhất ñịnh, ẩm ñộ này
do ñiều kiện ñịa lý, ñịa hình quyết ñịnh.
- Ẩm ñộ vườn: ẩm ñộ ño ñược trong vườn lan, ẩm ñộ này có thể cải tạo
theo ý muốn như ñào ao, xây bể, làm mương rạch, trồng cây, làm giàn và tưới
nước



11
- Ẩm ñộ trong chậu trồng lan: Là ẩm ñộ cục bộ, là ẩm ñộ trung bình
của chậu lan trong vườn, ẩm ñộ này ñược ño trong các giá thể ẩm. ẩm ñộ này
hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ thuật của người trồng lan. Thông thường, ẩm ñộ
của vùng <= ẩm ñộ của vườn <= ẩm ñộ cục bộ trong chậu. Trong quá trình
trồng lan sẽ căn cứ vào từng loại ẩm ñộ ñể ñiều chỉnh.
2.2.2. Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là một nhân tố quan trọng có tính chất quyết ñịnh ñến sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của các loài lan trên thế giới.
Căn cứ vào ñiều kiện ñịa lý, người ta chia lan làm 3 nhóm khác nhau:
- Lan vùng lạnh: Phân bố từ vĩ tuyến 28-40
o
, các loại lan này không cần
nuôi dưỡng trong nhà kính.
- Lan vùng nóng: Phân bố từ vĩ tuyến 12-15º, nhiệt ñộ trung bình từ 24-
25º, biến ñộng từ 18-40
o

C
- Lan vùng trung gian: Phân bố từ vĩ tuyến 15-28º, vùng này có nhiệt
ñộ xấp sỉ 9
o
C vào tháng giêng và xấp sỉ 32
o
C vào tháng 7
Căn cứ vào ñộ cao so với mặt biển người ta chia làm 3 mức [6].
- Mức < 1.000m là vùng nóng
- Mức từ 1.000m - 2.000m là vùng trung gian
- Mức >2.000m trở lên là vùng lạnh
Căn cứ vào nhu cầu nhiệt ñộ của lan, người ta chia làm 3 nhóm [16]:
- Nhóm lan ưa nóng: Bao gồm những loài lan chịu nhiệt ñộ ban ngày
không dưới 21
o
C, ban ñêm không dưới 18,5
o
C. Những loại lan này thường có
nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới.
- Nhóm lan ưa nhiệt ñộ trung bình: Bao gồm những loài lan chịu nhiệt
ñộ ban ngày không dưới 14,5
o
C, ban ñêm không dưới 13,5
o
C.
- Nhóm lan ưa lạnh: Bao gồm những loài lan chịu nhiệt ñộ ban ngày
không quá 14
o
C, ban ñêm không quá 13
o

C. Chúng thường xuất xứ ở vùng hàn
ñới, ôn ñới và và các khu vực núi cao vùng nhiệt ñới.



12
Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng quang hợp và hô hấp của cây. ở ñiều
kiện tối thích, hoạt ñộng quang hợp và hô hấp của lan diễn ra thuận lợi, cây
sinh trưởng và phát triển bình thường. Nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng ñến sự ra hoa
của một số loài lan. ở loài Dendrobium nobile chỉ ra hoa khi nhiệt ñộ hạ
xuống 13
o
C hoặc thấp hơn [13].
Ẩm ñộ và nhiệt ñộ có liên quan mật thiết với nhau, khảo sát tốt biên ñộ
nhiệt giúp người trồng lan có cơ sở lựa chọn ñịa ñiểm nuôi trồng hoa lan phù
hợp nhất. Sự chênh lệch nhiệt ñộ tối ña và tối thiểu trong ngày gọi là biên ñộ:
Biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm càng lớn thì trồng lan càng lý tưởng. Cây lan sẽ
tăng trưởng nhanh do nhiệt ñộ ban ñêm thấp làm giảm cường ñộ hô hấp và
nhiệt ñộ ban ngày cao làm tăng cường ñộ quang hợp.
2.2.3. Ánh sáng
Chi Dendrobium Sw yêu cầu 70% ánh sáng tự nhiên khoảng 15.000 -
30.000lux [7]. Cường ñộ quang hợp càng tăng khi cường ñộ ánh sáng tăng.
Tuy nhiên khi cường ñộ ánh sáng vượt quá trị số tới hạn nào ñó thì cường ñộ
quang hợp không tăng lên nữa và có thể giảm do quá trình quang hô hấp. Do
ñó khi thiết kế vườn lan và hệ thống lưới che sao cho phù hợp với từng loài
lan. Phần lớn nhu cầu của lan là ánh sáng khuếch tán, rất ít loài ưa ánh sáng
trực xạ, do ñó phải thiết kế giàn che giảm ánh sáng trực xạ. Tuỳ theo ñặc tính
sinh học từng giống lan ưa sáng mà ta giảm cường ñộ ánh sáng cho phù hợp
ñể cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Dựa vào nhu cầu ánh sáng của từng loài lan, chia làm 3 nhóm:

- Nhóm lan ưa ánh sáng mạnh: Vanda, Renanthera, Cattleya
- Nhóm lan ưa ánh sáng yếu: Phalaenopsis, Paphiopedelium
- Nhóm lan ưa ánh sáng trung bình: Dendrobium, Cymbidium
Ánh sáng ảnh hưởng ñến khả năng phân hoá mầm hoa và ra hoa của
một số loài lan. Hầu hết các loài thuộc chi Cattleya, Dendrobium nếu thiếu
ánh sáng cây không ra hoa.



13
2.2.4. Sự thông gió
Sự thông gió ñặc biệt quan trọng với loài lan ñơn thân và ña thân. Do
cấu trúc ñã thích nghi với ñiều kiện khí hậu thoáng mát, các loài ñơn thân
thường có rễ trên không mọc thẳng từ thân và lơ lửng trong không khí. Trong
rừng các loài ñơn thân có thể mọc vắt từ cành này sang cành khác và rễ rủ
xuống lơ lửng trong không khí hay bám vào các cành cây.
ðiều kiện thông gió là một trong nhiều yếu tố giúp lựa chọn ñịa ñiểm
thiết kế vườn lan. Lan trồng ở nơi kín gió thì chậm phát triển và dễ bị bệnh
hơn là ở nơi thoáng gió. ðặc biệt sự thông gió về ban ñêm giúp cho lan phát
triển tốt và không bị bệnh. Gió làm giảm nhiệt ñộ, tuy nhiên nếu thông gió
quá thì làm giảm ẩm ñộ cần thiết, gây thuỷ xuất và hô hấp quá cao, ñiều ñó lại
làm cho lan kém phát triển. Vì vậy tuỳ theo ñộ thông gió mà ta cấu tạo giàn
che và giá thể cho hợp lý trong vườn lan.
2.2.5. Yêu cầu dinh dưỡng ñối với cây hoa lan
Cũng như các loại cây trồng khác, dinh dưỡng có vai trò quan trọng ñối
với toàn bộ hoạt ñộng sống của cây lan. Dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng trực tiếp
ñến quá trình sinh trưởng và phát triển cũng như năng suất và chất lượng của
lan. Cây lan ñược cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng sẽ sinh trưởng khoẻ và
cho hoa to, màu sắc ñẹp và ñộ bền cao. Nếu không ñủ chất dinh dưỡng cây
lan sẽ còi cọc và kém phát triển, hoa nhỏ và xấu, nhanh tàn. Cây lan không

ñòi hỏi số lượng lớn dinh dưỡng nhưng nó ñòi hỏi phải ñầy ñủ các thành phần
dinh dưỡng [39],[40]. Nhu cầu của lan với các thành phần dinh dưỡng tuỳ
thuộc vào từng thời kỳ sinh trưởng.
- Vai trò của các nguyên tố ñối với cây lan:
+ Nhóm 1: Gồm các nguyên tố cacbon (C), hydro (H), oxy(O), những
thành phần này có sẵn trong không khí và nước mà cây sử dụng trong quá
trình quang hợp.
+ Nhóm 2: Các nguyên tố ña lượng N,P, K.



14
* Vai trò của nitơ: Là một trong ba nguyên tố cần thiết cho lan, nitơ
giúp cho sự tăng trưởng lá, làm cây xanh tốt, mặt khác N còn giúp cho quá
trình ñiều hoà P, nếu thiếu N thì lá nhỏ hơi vàng, mầm yếu ít hoa.
* Vai trò của P: Là nguyên tố quan trọng sau N, P có vai trò trung tâm
trong quá trình trao ñổi năng lượng và protein nó là thành phần chủ yếu của
aminoaxit, ATP, nó cần thiết cho sự phân chia tế bào, là thành phần của NST,
kích thích rễ phát triển. P còn cần thiết cho sự phát triển mô phân sinh, kích thích
ra hoa và khó hồi phục. Nếu thừa P thì dẫn ñến cây bị thiếu kẽm, sắt và mangan,
nếu thiếu P thì cây còi cọc, lá nhỏ, ngắn, xanh ñậm và cây không ra hoa.
* Vai trò của K: K giúp cho cây hấp thụ N một cách dễ dàng, giúp cho sự
phát triển của chồi mới. K giúp cho sự vận chuyển nước và chất dinh dưỡng
trong cây. K còn giúp cây cứng, thúc ñẩy sự ra hoa, hoa có màu sắc tươi hơn,
cây ñề kháng tốt hơn với bệnh. Nếu thiếu K thì cây còi cọc, cằn cỗi, khô ñầu lá,
khó ñậu quả, quả ít và hạt lép không nảy mầm, khả năng chịu hạn kém.
+ Nhóm 3: Bao gồm các nhân tố Ca, Mg, S
* Vai trò của Ca: Là nhân tố cần thiết ñể tạo lập vách tế bào. Giúp cho
tế bào vững chắc, duy trì cấu trúc NST, hoạt hóa nhiều enzim như: Phospholipase,
Agnine, Triphosphate. Thiếu Ca, cây kém phát triển, rễ nhỏ và ngắn, thân mềm, lá

nhỏ, cây yếu, dễ ñổ ngã và sâu bệnh tấn công.
* Vai trò của Mg: Là một trong những nguyên tố tạo nên diệp lục, giúp
cho cây phát triển cân ñối, hài hoà. Phân bón có nhiều Mg, lá lan to xanh,
nhưng nếu quá nhiều Mg thì màu sắc lá nhạt, lá bị héo, thiếu Mg thì rễ phát
triển tốt nhưng thân lá lại không phát triển, tỷ lệ rễ, thân, lá không cân ñối.
* Vai trò của S: Là thành phần của các axit amin chứa lưu huỳnh cũng
như các amino axit. Liên quan ñến hoạt ñộng trao ñổi chất của vitamin,
thiamin, biotin, và coenzimA giúp cho cấu trúc protein ñược vững chắc.
Thiếu lưu huỳnh, lá non chuyển màu vàng nhạt, cây còi cọc, kém phát triển,
sinh trưởng của cây bị hạn chế, số hoa giảm.



15
Các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, Zn, Mn, Bo, Mo cây lan cần với
lượng rất nhỏ nhưng không thể thiếu ñược. Thường những nguyên tố này có
sẵn trong nước tưới, phân bón, nhưng cũng cần bổ sung thêm các nguyên tố
này cho cây, nhưng phải làm sao không gây ñộc cho cây.
Hầu hết các loại lan sống tự dưỡng, một số loài sống cộng sinh với nấm
nên việc lấy dinh dưỡng từ môi trường bên ngoài khá thuận lợi. ðặc biệt trong
sản xuất với quy mô công nghiệp thì cần bổ sung dinh dưỡng cho lan. Có
nhiều cách ñể cung cấp dinh dưỡng, nhưng cách phun phân qua lá là thích
hợp hơn cả [23].
2.2.6. Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium Sw)
2.2.6.1. Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ ảnh hưởng nhiều ñến sự tăng trưởng phát triển của lan
Dendrobium thông qua con ñường quang hợp và hoạt ñộng trao ñổi chất.
Nhiệt ñộ thích hợp cây quang hợp tốt, khả năng tích lũy vật chất khô cao nên
sinh trưởng và phát triển của cây tốt. Ngược lại nếu nhiệt ñộ quá cao hoặc quá
thấp sẽ ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng và phát triển của lan.

Lan Hoàng Thảo thuộc loại cây ưa nóng, sinh trưởng tốt ở nhiệt ñộ 24-
33
o
C. Dưới 12
o
C và trên 37
o
C ñều làm chậm và ảnh hưởng lớn ñến sự ra hoa
của cây.
Trong thực tế sản xuất tại miền Bắc có mùa ñông lạnh và mùa hè nóng
thì cần hạn chế tác ñộng xấu của nhiệt ñộ bằng cách vào mùa ñông thì che
phủ nilon quanh nhà nuôi trồng lan, thắp ñiện hoặc dùng lò sưởi Còn mùa
hè che lưới phản quang, có hệ thống phun tưới thích hợp và tạo ñiều kiện
thông thoáng trong nhà lan sẽ ñem lại hiệu quả rõ rệt [9]
2.2.6.2. Ẩm ñộ
ðộ ẩm thích hợp giúp cho lan phát triển nhanh hơn, hoa cũng tươi tốt
và lâu tàn. Lan Hoàng Thảo phát triển tốt trong ñiều kiện không khí ẩm và
thoáng. Lan Hoàng Thảo thuộc loại ưa nước trung bình, cần ẩm ñộ thường



16
xuyên và liên tục, song không chịu ñược úng ngập hoặc ẩm ñộ quá cao. Ban
ngày cây cần ñộ ẩm khoảng 40-60%, vào ban ñêm ñộ ẩm thích hợp từ 60-
90% thì cây sẽ phát triển tốt hơn. Cấu tạo giá thể quá ẩm và úng là ñiều kiện
bất lợi cho sự sinh trưởng của giống Dendrobium vì có thể toàn bộ rễ bị thối
và biểu hiện là các cây con mọc từ phần ngọn của thân.
ðối với sản xuất công nghiệp thì cần chọn những vùng có ẩm ñộ thích
hợp, dựng những nhà nuôi trồng tốt và ñặc biệt là phải lựa chọn chậu, giá thể
phù hợp với từng giai ñoạn sinh trưởng của cây ñể có khả năng giữ ẩm cũng

như thoát nước dễ dàng.
2.2.6.3. Ánh sáng
Ánh sáng giúp cho cây tạo ra chất dinh dưỡng giúp cho cây
tăng trưởng nhanh.
Hoàng Thảo là loài lan ưa sáng, nó cần tới 70% ánh sáng, cường ñộ ánh
sáng từ 15.000-30.000 lux. Nếu thiếu ánh sáng, cây sinh trưởng và phát triển
kém, không ra hoa, hoặc ít ra hoa. Trái lại thừa ánh sáng sẽ làm cho cây xấu
ñi vì lá quá vàng, hoặc các giả hành trơ trụi, nhưng cây sẽ thích nghi dần và
vẫn ñảm bảo ra hoa ñẹp và nhiều. Dù sao ñiều kiện ánh sáng lí tưởng vẫn cho
kết quả tốt nhất.
Nhìn chung mùa hè của miền Bắc cường ñộ ánh sáng mạnh, nhu cầu
ánh sáng của lan Hoàng Thảo khoảng 70-80% ánh sáng trực tiếp. Trong ñiều
kiện râm mát cây thường yếu, mọng nước rất dễ nhiễm bệnh. Về mùa ñông
cường ñộ ánh sáng yếu và thời gian chiếu sáng ngắn, ñể lan Hoàng Thảo sinh
trưởng và phát triển tốt và ra hoa ñược thì cần bổ sung ánh sáng bằng cách
thắp ñiện cho vườn lan.
2.2.6.4. Dinh dưỡng:
Lan Hoàng Thảo cũng yêu cầu một lượng dinh dưỡng nhất ñịnh ñể sinh
trưởng và phát triển. Tuy không ñòi hỏi số lượng lớn nhưng phải ñầy ñủ các
thành phần dinh dưỡng N,P,K và các nguyên tố trung và vi lượng. Tùy từng



17
giai ñoạn sinh trưởng mà nhu cầu ñối với các thành phần dinh dưỡng có khác
nhau [10].
2.3. Các ñiều kiện cơ bản trong nuôi trồng lan
2.3.1. Kỹ thuật trồng và sử dụng giá thể cho lan
Khi ñã có những ñiều kiện ñầy ñủ và lý tưởng cho trồng lan thì ta cần
chọn phương pháp trồng lan thích hợp nhất.

- Trồng treo: ðây là cách trồng tương ñối mới, cây lan chỉ treo lơ lửng
trên không bằng sợi dây cột dính vào thân.
- Trồng trên thân cây: Trồng trên thân cây sống và ñã chết.
+ ðối với cây sống: Thông thường loại cây thích hợp là cây Trai (Berrya
mollis), cây Sao (Hopea odorata), cây Me Chua (Tamarindus indica), cây Vú
Sữa (Chry soplryllum cainito), cây Vừng (Careya arborea).
+ ðối với cây ñã chết: Dùng cây Vú Sữa ñể trồng lan thích hợp nhất
theo phương pháp này. Khi trồng sẽ buộc chặt lan vào thân cây ñã chết. Cách
này có ưu ñiểm là lan phát triển nhanh, ít mầm bệnh, mật ñộ trồng cao. Tác
dụng lớn nhất của phương pháp này là tạo ñược một số lượng giống lan nhanh
nhất trong thời gian ngắn.
- Trồng trong chậu: ðây là cách trồng phổ biến nhất hiện nay, cây lan
dễ dàng ñược trưng bày trong phòng và thuận tiện cho công tác vận chuyển.
Tuỳ theo loài lan, ñộ tuổi của cây mà lựa chọn chậu sao cho phù hợp.
Có thể trồng bằng chậu ñất nung hay chậu nhựa. Chậu nhựa hay dùng hơn cả
vì rẻ tiền, bền. Chậu ñất nung thấm nước, mau khô và thoáng khí cho nên cần
tưới thường xuyên hơn chậu nhựa.
Thông thường những cây lan con thường ñược trồng chung vào một
chậu, sau 3-4 tháng khi cây lớn thì chuyển sang trồng trong chậu lớn hơn, sau
1-2 lần chuyển chậu thì giữ nguyên cho ñến khi cây ra hoa.
- Giá thể là khái niệm ñể chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của cây
trồng. Việc sử dụng giá thể phù hợp tạo ñiều kiện cho cây phát triển tốt trong



18
giai ñoạn vườn ươm. Theo kinh nghiệm của các nhà vườn trồng lan nguyên
liệu làm giá thể trồng là: Than hoa, gạch nung, xơ dừa, rễ bèo tây, vỏ cây, rễ
dương xỉ… Tất cả các loại giá thể phải ñược xử lý sạch bệnh trước khi trồng.
+ Than hoa: Dùng ñể giữ ẩm, là một loại giá thể tốt vì không chứa mầm

bệnh, không mục nát và có khả năng giữ nước, hấp thụ dinh dưỡng tốt. Phù
hợp với nhiều loại lan như Cattleya, Rhychostylis, Oncidium…
+ Gạch nung: Trồng lan rất tốt nhưng phải nung già, ngăn rêu mọc, tạo
ñộ thoáng cho bề mặt rễ bám, nhưng có nhược ñiểm là nặng chỉ phù hợp cho
trồng trong chậu thích hợp với nhiều loài lan thuộc chi Cymbidium…
+ Xơ dừa: Là giá thể thuộc loại rẻ tiền, dễ kiếm, tuy nhiên lại có nhược
ñiểm là giữ nước, chóng mục, vì vậy dễ phát sinh sâu bệnh. Do ñó khi sử
dụng loại giá thể này phải thường xuyên phun thuốc phòng trừ sâu bệnh.
+ Rễ bèo tây (rễ lục bình): Giữ ẩm tốt, dễ kiếm rẻ tiền, có một phần
chất dinh dưỡng trong rễ bèo, nhưng lại có nhược ñiểm là chóng mục, dễ bị
sâu bệnh, vì thế cũng phải thường xuyên phun thuốc phòng trừ sâu bệnh.
Cây lan khi trồng phải ñược cố ñịnh trong chậu, không lung lay gốc khi
tưới hoặc gió thổi. ðặt cây lan trong chậu sao cho hướng phát triển của chồi
non ñược hướng về khoảng trống rộng hơn trong chậu.
2.3.2. Tưới nước
Nước cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lan. Nếu
thiếu nước cây lan sẽ khô héo và chết, thừa nước thì cây thối rễ mà chết. Vì
vậy khi tưới nước cho cây lan phải là cả một quy trình mang tính khoa học,
bởi vì nước và cách tưới nước là nguyên do của nhiều vấn ñề [14].
Tưới nước cho lan có một số yếu tố cần chú ý là: Lượng nước tưới và
chất lượng nước tưới.
Lượng nước tưới nhiều hay ít tuỳ thuộc vào ẩm ñộ, sự thông gió, giá
thể loài lan, mùa tăng trưởng, nhiệt ñộ, sự che sáng nơi trồng.
Chất lượng nước tưới với lan là rất quan trọng, nước phải sạch (không



19
nhiễm mặn, phèn, pH nước tưới phải ở môi trường a xít yếu hoặc trung tính.
Nước mưa: Là nguồn nước lý tưởng thích hợp cho lan vì có ñộ pH từ 6-

7. Ngày nay nước mưa chỉ tốt ở những nơi môi trường không bị ô nhiễm. Các
vườn lan thường trữ nước mưa ñể tưới cho lan, lưu ý dụng cụ chứa nước và
mặt bằng nước mưa chảy xuống không chứa ñộc tố.
Nước sông suối cũng rất tốt cho lan nhưng cần lưu ý ñộ phèn, ñộ mặn,
ñộ phù sa.
Nước máy: Cần ñể bay hơi Clo.
Nước giếng: Cần loại bỏ những kim loại nặng như Mg, Mn, Fe
Nếu ñộ pH của nước là trung tính (pH=7) hay kiềm (pH>7) thì không
nên dùng mà phải giảm ñộ pH của nước bằng Axit photphoric.
Lecoufle (1981) [52] còn cho rằng: pH của giá thể thay ñổi tuỳ theo giống,
với giống Phalaenopsis pH =5,2, Paphiopedilum pH = 6,5-7,0.
ðộ ẩm và giá thể là hai yếu tố quyết ñịnh số lần tưới trong ngày. Trong
những ngày trời nắng nóng, nhiệt ñộ cao, ñộ ẩm thấp thì cần tưới nước ñều
ñặn nhiều lần trong ngày. Tuy vậy lượng nước tưới cung cấp cho từng giống
là khác nhau.
Thời gian giữa hai lần tưới cũng ñược xác ñịnh, ñảm bảo giữa hai lần
tưới bề mặt chậu khô thoáng và nhiệt ñộ ấm giúp cho cây sinh trưởng tốt, bộ
rễ phát triển mạnh. Nếu ñộ ẩm trong chậu quá cao thì cây khó ra rễ và phát
triển kém. Vì phần lớn cây lan trồng có hệ thống rễ khí sinh, ñể hệ rễ khô ráo
giữa hai lần tưới là cần thiết, không ñể chúng ẩm ướt liên tục.
Khi tưới nước cho lan có thể dùng nhiều cách khác nhau.Tưới nước
bằng cách nhúng trực tiếp từng chậu vào thùng nước hay bể nước có lợi là giá thể
thấm ñều nhưng môi trường trong chậu bị rửa sạch, nguy hiểm hơn là bệnh dễ lây
lan từ cây nọ sang cây kia, ñồng thời hay làm tổn thương ñầu rễ. Cách tưới này chỉ
phù hợp cho số lượng lan trồng ít mà thôi. Nếu tưới bằng vòi nước cần chú ý:
Tưới quá mạnh có thể làm gẫy, hoặc bong rễ ra khỏi giá thể của lan. Nên dùng các



20

béc phun có tia cực nhỏ tạo mù trong giàn lan. Khi tưới không tưới ñậm ngay
trong một khu vực mà tưới ñi tưới lại cho giá thể ngấm nước dần và phải tưới ñẫm
(quan sát nước chảy xuống ñáy chậu ra ngoài là ñược).
Sáng sớm và chiều tối ẩm ñộ tương ñối cao và giảm vào khoảng giữa trưa.
Vì vậy ñể tạo ñộ ổn ñịnh trong ngày thì cần tưới nước. Nên tưới 2 lần/ngày, cần
tưới vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát. Nếu trời nắng nóng ẩm ñộ không khí thấp
buổi trưa có thể tưới mát môi trường xung quanh, không tưới trực tiếp vào cây.
2.3.3. Phân bón
Phân bón là những chất hay hợp chất có chứa một hay nhiều chất dinh
dưỡng khoáng thiết yếu với cây trồng, nó có tác dụng thúc ñẩy sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng.
ðặc biệt phân bón lá chiếm vị trí thiết yếu trong nền nông nghiệp sạch
nhất là rau, hoa quả. Cây hoa lan cũng không nằm ngoài ảnh hưởng này. Cây
lan mang về trồng thì nguồn dinh dưỡng từ nước mưa, vỏ cây, lá mục, rêu,
dương xỉ bị cắt ñứt, các giá thể trồng lan chỉ có tác dụng giữ ẩm, ñỡ cây
nên cần thiết phải bón thêm phân cho lan.
Cách thích hợp nhất hiện nay là dùng phân bón qua lá (phân lỏng).
Phân bón khô khó sử dụng ñồng ñều, nếu nó hoà tan có thể gây hại cho rễ
non. Phân bón lỏng dễ sử dụng và phân ñược phân tán trong chậu, mau thấm
xuống rễ và lá. Phân bón bọc nhựa, giải phóng chậm, cũng có thể dùng ñược
cho lan.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có khoảng 40 loại phân bón lá khác
nhau, trong ñó có rất nhiều loại phân bón lá vô cơ dùng cho lan, phần lớn là
các sản phẩm nhập ngoại, hoặc ñược sản xuất theo quy trình của nước ngoài. Do
chủng loại phân phong phú và ña dạng nên việc tính toán bón phân cho lan
phải tuỳ thuộc vào từng giai ñoạn sinh trưởng của cây mà bón cho phù hợp,
ñem lại hiệu quả kinh tế nhất [11].
Phân bón qua lá gồm: phân hoá học (vô cơ), phân hữu cơ (xác bã ñộng




21
vật ) và phân phức hữu cơ.
- Cách sử dụng loại phân hoá học
+ Phân có tỷ lệ ñạm cao (30:10:10) thường dùng cho cây con, cây ñang
trong giai ñoạn nảy chồi mới, những cây sau khi cắt hoa.
+ Phân có tỷ lệ lân cao (10:30:10) kích thích cho cây ra rễ, hoa, làm cho lá
bớt màu xanh, giảm lượng nước ở trong lá, tăng khả năng ñề kháng của cây.
Việc sử dụng các loại phân có hàm lượng lân cao cũng cần thận trọng
vì cây ñang trong giai ñoạn sung yếu (bị sâu bệnh, thiếu dinh dưỡng) nếu bón
phân này thì làm cho cây chậm lớn và hoa xấu.
+ Phân có tỷ lệ kali cao (10:10:30) giúp cây khoẻ, chống ñược sâu bệnh.
Cây lan sử dụng kali tương ñối nhiều so với các loại cây trồng khác. Thường
dùng phân kali cho lan vào lúc ra hoa.
Theo BFC (Bangkok Flower Centre) thì một chế ñộ dinh dưỡng phù
hợp cho lan là: khi cây còn nhỏ thì phun NPK dạng 10:10:10, khi cây sinh
trưởng phát triển mạnh thì phun NPK dạng 20:20:20, ñể cây ra hoa thì phun
NPK dạng 10:20:10 hoặc 10:20:20. Nếu bón phân như vậy thì quy trình trồng
hoa lan ñó ñã ñạt ñến mức hoàn hảo (Nguồn www.hoa
lanvietnam.org) [34].
Lượng phân bón cho lan phải hết sức linh ñộng, vì nó phụ thuộc vào
thời tiết như ñộ ẩm, ánh sáng, nhiệt ñộ Và từng giai ñoạn sinh trưởng của
cây mà ñiều chỉnh cho thích hợp.
- Cách sử dụng phân hữu cơ
Nước ta có nhiều loại phân hữu cơ khác nhau, các loại phân này dùng
ñể bón cho lan như: khô dầu lạc, khô dầu vừng, phân tôm cá, phân gia súc,
nước tiểu người, xác bã ñộng vật Tất cả các loại phân này phải ñược chế
biến trước khi bón cho lan.
+ Nước tiểu: hoà loãng nước tiểu dạng 1:10 hay có thể loãng hơn, tưới
cách nhật 1 tuần tưới 2 lần, phù hợp với tất cả các loại lan. Dùng công thức

pha chế phân bón: 100ml nước tiểu và 100g bã ñậu phụ với 0,8 lít nước cho



22
lên men từ 7-10 ngày, lọc lấy phần nước trong tưới cho lan. Mỗi tháng tưới 1-
2 lần tỷ lệ 1:4 thích hợp cho Dendrobium, Phalaenopsis, Paphiopedelium,
Oncidium, Renather
+ Xác bã ñộng vật, phân gia súc, phân tôm cá, khô dầu lạc, khô dầu vừng:
cần phải ngâm ủ cho hoai mục trước khi sử dụng ñể tránh ngộ ñộc cho lan.
Các nhà vườn ở Thái Lan ñã pha chế loại phân hữu cơ như sau: Dùng 3
kg rác thực vật (rau, củ, quả, hoa, lá…) với 1 kg ñường ñen, ñể trong bình
không rỉ, ñậy nắp nhưng không cần kín, ñể chỗ râm mát. Sau một tháng sẽ
chắt lấy nước sử dụng: Hoà 1/1000 tưới cho rau, 1/5000 tưới cho lan rất tốt.
- Cách tưới phân
Có rất nhiều cách tưới phân cho lan nhưng nguyên tắc chung là khi tưới
phân phải ñạt ñược hai yêu cầu sau:
Tưới phân cho cây hấp thụ ñược nhiều nhất
Tưới phân sao cho có hiệu quả kinh tế nhất.
Rễ là cơ quan chính giúp cây lan hấp thụ nước và muối khoáng, ngoài
ra lá và thậm chí có loài thân cũng có khả năng hấp thụ nước và muối khoáng.
Vì vậy tưới phân như tưới nước sẽ phải sử dụng nhiều phân không tiết kiệm
ñược phân. Do ñó khi tưới phân cho lan ta phải tưới qua một lượt nước, sau
ñó mới tưới phân, có như vậy cây hấp thụ phân mới dễ dàng hơn.
Nên tưới phân vào buổi sáng sớm hay lúc xế chiều, không nên tưới phân
vào lúc buổi trưa. Khoảng cách của các lần tưới phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
ñiều kiện khí hậu, chất trồng, tình trạng cây, loại phân, nồng ñộ phân…
Bình thường tưới một lần trong một tuần, nhưng nếu vườn lan râm mát
thì khoảng cách tưới dài hơn (10-15 ngày/lần). Nếu vườn lan nhiều ánh sáng
có thể tưới 2 lần /tuần. Sau khi tưới phân nên gia tăng lượng nước tưới của

ngày hôm sau ñể rửa bớt muối còn ñọng lại trên lá và giá thể, tránh ảnh hưởng
bất lợi cho lan.
2.3.4. Giàn che



23
Giàn che ñể duy trì bóng mát, tránh ánh sáng trực tiếp vào lúc trưa hay
trời mưa quá mạnh, giàn che phải ñiều chỉnh ñược cường ñộ ánh sáng phù
hợp với nhu cầu của lan ñang trồng.
Giàn che cao khoảng 2,5- 4m, mái che nằm ngang hay nghiêng nhưng
các nẹp che phải ñặt theo hướng Bắc- Nam ñể khi mặt trời di chuyển trong
ngày theo hướng ðông - Tây thì bóng các nẹp che không di chuyển, luôn luôn
che ñược cho cây lan.
Tuỳ theo nhu cầu ánh sáng của từng giai ñoạn sinh trưởng và phát triển
của cây cần ñiều chỉnh ñể có chế ñộ chiếu sáng thích hợp. Với lan con cần
100% ánh sáng từ lúc bình minh ñến 8 h sáng, với lan trưởng thành thì nhu
cầu ánh sáng tăng lên.
Tuỳ theo nhu cầu của từng loại lan ñể có sự ñiều chỉnh: Dendrobium,
Cattleya cần 50-60% ánh sáng, Vanda cần 60-70% ánh sáng
Giàn che nên ñặt theo hướng Bắc – Nam là tốt nhất ñể vườn lan có thể
nhận ñược nhiều ánh sáng ban mai. ánh sáng buổi sáng tốt hơn ánh sáng buổi
chiều vì ánh sáng buổi sáng làm nhiệt ñộ tăng từ từ, cây lan không bị sốc
nhiệt, còn ánh sáng buổi chiều là lúc môi trường ñang nóng vì tất cả ñang toả
nhiệt sau khi tiếp nhận ánh sáng gay gắt buổi trưa.
Dưới các giàn che nên có một lớp lưới ñể tránh tác hại của các giọt
nước mưa nặng hạt, ñiều này thực sự cần thiết với cây lan con [21].
2.3.5. Phòng trừ sâu bệnh hại cây lan
Sâu bệnh là một vấn ñề lớn và nan giải trong quá trình sản xuất, nhân
giống và trồng hoa lan. Do vậy cần phải quan tâm ñến việc phòng trừ sâu

bệnh ngay từ ñầu là vấn ñề cần thiết. Cần có các biện pháp quản lý sâu bệnh
một cách tổng hợp như sau:
- Chọn giống lan sạch bệnh
-Vệ sinh vườn lan sạch sẽ và thoáng mát, có ánh sáng ñể làm giảm tỷ lệ
sâu bệnh hại.



24
- Kiểm tra cây ñịnh kỳ ñể phát hiện bệnh sớm và có biện pháp phòng
trừ thích hợp.
Cây hoa lan thường bị một số loại sâu bệnh hại sau:
- Bệnh ñốm vòng – thán thư (Colletotrichum gloeosporioides). Triệu
chứng ñầu tiên là lá mầu nâu và giả hành có vết dạng hình tròn, lõm không
ñều, màu sắc vàng hơi xanh nhạt, nhận thấy rất rõ.
Phòng trừ: cắt bỏ lá bị bệnh, xử lý thuốc như Zineb, Ridomin – MZ
(0,2%), Anvil (0,2%).
- Bệnh thối rễ, căn hành và giả hành do vi khuẩn Erwinia Carotovora
subsp và Erwinia chrysanthemi. Triệu chứng xuất hiện khi nhiệt ñộ tăng kết
hợp với ñộ ẩm cao. Các vi khuẩn này là loài ký sinh trên lá và xâm nhập vào
những mô ñã bị thương tổn. Các vùng bị bệnh sẽ úa mềm, có mầu nâu và mùi
khó chịu. Những vết úa thường lan nhanh trong lá, rễ và chậm hơn ở căn hành
và giả hành.
Phòng trừ: Dùng thuốc diệt khuẩn như Physan, Caviben 50 HB,
Thiram, Kitazin, thuốc diệt nấm gốc Sunphat ñồng 1% cũng cho kết quả tốt
với vi khuẩn. Ngoài ra cũng có thể sử dụng Steptomicin và Penicilin.
- Virus
Virus có thể làm thay ñổi hình thái của cây hoa lan từ chóp rễ ñến ñỉnh
ngọn. ảnh hưởng dễ thấy nhất là sự chuyển màu vàng (chlorosis) và mô bị
chết (necrosis). Cây bị bệnh trở nên yếu, chồi ngắn và hoa ít. Một số giống lan

như Vanda lá dẹp khi bị bệnh thì trên lá có vết nhỏ lõm vào hai mặt lá và mất
diệp lục tố. Sau ñó vết bệnh chuyển thành màu nâu, một số loài thấy những vết
lấm tấm trên lá.
Có trường hợp ở một số loài thân cây bị kéo dài làm cho cây yếu, triệu
chứng phổ biến là lá lan biến dạng, lá nhỏ, sắc lá trông tựa như khô nước.
Các triệu chứng virus biến ñổi nhiều tuỳ thuộc nòi virus và ñiều kiện môi
trường như ánh sáng, nhiệt ñộ, dinh dưỡng.Thời gian giữa quá trình nhiễm

×