Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề tài: Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính trạng di truyền kiểu tương tác gen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.74 KB, 21 trang )

Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
MỤC LỤC
TT Mục Trang
1 Mở đầu 2
2 Nội dung 3
3 Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn
toàn trong đó có một tính trạng di truyền kiểu tương
tác gen
3
4 Một số ví dụ 7
5 Một số kết quả thu được 12
6 Những kinh nghiệm được rút ra 12
7 Thay cho lời kết 13
8 Danh mục tài liệu tham khảo 14
1
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
MỞ ĐẦU
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học sinh học là phát triển tư
duy sáng tạo và khả năng phân tích của học sinh, và vì thế việc dạy các bài tập có
một vai trò rất lớn trong quá trình hình thành cho học sinh những phẩm chất đó.
Để giải quyết tốt các bài tập sinh học ngoài kiến thức về các quy luật di truyền đã
được học trong chương trình giáo khoa, học sinh cần phải có khả năng phân tích,
nhận dạng từ đó xác định các bước giải đúng đắn đối với mỗi dạng bài tập. Đã có
nhiều tài liệu giáo khoa và sách tham khảo đề ra một số phương pháp và quy trình
giải toán phần quy luật di truyền. Nhóm tác giả đầu tiên cần phải kể tới là Đặng
Hữu Lanh (chủ biên), Lê Đình Trung, Bùi Văn Sâm với cuốn Bài tập Sinh học 11,
trong tài liệu này các tác giả có phân chia các bài tập lai thành hai dạng cơ bản là
dạng bài toán thuận và dạng nghịch, trong mỗi dạng các tác giả đã đề ra quy trình
2 bước giải tổng quát đối với mỗi dạng. Ngoài ra tác giả Lê Đình Trung (Đại học


Sư phạm I Hà Nội) còn có rất nhiều tài liệu tham khảo về bài tập di truyền dạng
lai. Trong tài liệu của mình, tác giả Lê Đình Trung đã nêu quy trình 4 bước để giải
bài tập phần quy luật di truyền trong trường hợp xét nhiều tính trạng đó là các
bước: xác định số tính trạng được xét, xác định quy luật di truyền chi phối mỗi
tính trạng, xác định kiểu gen chung và viết sơ đồ lai. Tuy nhiên, trong bước xác
định kiểu gen chung và viết sơ đồ lai tác giả không đề ra phương pháp cụ thể để
xác định kiểu gen, những chỉ dẫn còn hết sức tổng quát và sơ lược. Tác giả Trần
Đức Lợi (TH Chuyên Lê Hồng Phong) cũng có nhiều tài liệu tham khảo dành cho
phần bài tập các quy luật di truyền và biến dị. Trong các tài liệu của mình, đối với
phần bài tập quy luật di truyền, tác giả đã đưa ra phương pháp giải bài tập lai hai
tính trạng liên kết gen hoàn toàn trong đó có 1 tính trạng di truyền theo quy luật
tương tác gen nhưng cũng không nêu phương pháp xác định kiểu gen chung của
2
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
các thế hệ. Ngoài ra cần phải kể đến các tác giả khác như Nguyễn Minh Công
(Đại học Quốc Gia), Bùi Đình Hội (Bộ Giáo dục), Trần Hồng Hải, Vũ Đức Lưu,
Lê Thị Thảo, Phan Kỳ Nam, Nguyễn Văn Thanh vv… đã nêu một số cách giải và
phân dạng các bài toán lai nhưng các tác giả này cũng không đưa ra phương pháp
giải chi tiết, đặc biệt là phương pháp xác định kiểu gen chung trong bài tập lai hai
tính trạng, liên kết hoàn toàn trong đó có 1 tính trạng di truyền theo kiểu tương tác
gen.
Nhìn chung các tác giả mới đưa ra những phác đồ tổng quát cho việc giải
quyết các bài tập mà chưa đi sâu vào việc thiết kế các bước giải cho các chuyên đề
hẹp trong việc giải quyết các bài tập sinh học đặc biệt là các bài tập nâng cao. Tuy
nhiên, các tài liệu trên đã tỏ ra rất có ích cho học sinh giúp các em định hướng và
giải quyết đúng đắn các bài tập sinh học.
Phần bài tập lai hai tính trạng, liên kết hoàn toàn trong đó có 1 tính trạng di
truyền tuân theo quy luật tương tác gen có một tỉ trọng tương đối lớn trong đề thi
vào các trường Đại học và Cao đẳng hàng năm, ngay trong cuốn Đề thi Tuyển

sinh môn Sinh học do Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản năm 1994 số lượng bài
liên quan tới dạng này cũng đã chiếm tới 18 trên tổng số 90 bài tập lai (20%).
Trong cuốn Bài tập Sinh học 11, ở phần bài tập tổng hợp, số bài dạng này có 5
trong tổng số 15 bài (1/3). Trong các đề thi đại học hàng năm kể từ năm 1994 tới
năm 2002 lượng các bài tập thuộc dạng trên cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn. Chính
vì lý do trên, trong quá trình dạy học tôi đã tìm cách nêu ra phác đồ các bước giải
chi tiết cho phần bài tập di truyền nâng cao dạng lai hai tính có liên kết gen và có
1 tính trạng di truyền theo kiểu tương tác gen, trong đó chủ yếu là việc hướng dẫn
cho học sinh phương pháp xác định kiểu gen chung và cách xác định nhanh tỉ lệ
phân li kiểu gen ở đời con F
2
thuộc mẫu:
+ Bài toán nghịch.
3
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
+ F
1
dị hợp 3 cặp gen, tự thụ phấn hoặc giao phấn.
+ Xác định sơ đồ lai từ P  F
2
(hoặc từ F
1
 F
2
).
Đây là mẫu cơ bản trong dạng này và từ mẫu này với phương pháp tương tự
học sinh có thể tự giải quyết được các biến dạng khác của mẫu.
NỘI DUNG
1. Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có

một tính trạng di truyền kiểu tương tác gen
Để giải quyết tốt phần bài tập này giáo viên cần chuẩn bị cho học sinh các
kỹ năng sau:
+ Nhận biết có hiện tượng tương tác gen.
+ Nhận biết có hiện tượng liên kết gen.
Sau đây là các bước được thiết kế để giải bài tập tổng hợp lai hai tính trạng,
liên kết gen trong đó có 1 tính trạng tuân theo quy luật tương tác gen:
Bước 1: Xét riêng từng cặp tính trạng:
Ở bước này học sinh cần phải xác định được đâu là tính trạng di truyền đơn
gen, đâu là tính trạng di truyền kiểu tương tác gen. Đối với tính trạng di truyền
theo quy luật tương tác cần phải xác định được kiểu tương tác (bổ trợ hay át chế),
các nhóm gen tương ứng đối với mỗi loại kiểu hình. Để cho học sinh xác định tốt
phần này giáo viên cần phải hoàn tốt các nhiệm vụ được đặt ra trong bài Tác động
qua lại giữa các gen trong đó cần cung cấp cho học sinh các dạng tương tác chính:
- Tương tác bổ trợ: 9:6:1, 9:3:3:1, 9:7.
- Tương tác át chế: 12:3:1, 13:3.
Kiểu tương tác cộng gộp và tương tác bổ trợ có át chế lặn tỉ lệ 9 :4:3 ít gặp
trong các bài toán dạng này.
4
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
Ngoài ra học sinh cần phải xác định được kiểu gen riêng cho từng tính
trạng.
Để tiện cho việc trình bày tôi quy ước các nhóm gen quy định tính trạng
tuân theo quy luật tương tác gen là các ký hiệu: A-B-, aaB-, A-bb, aabb.
Các gen quy định tính trạng tuân theo quy luật đơn gen (1 gen quy định 1
tính trạng) là các ký hiệu: D, d.
Bước 2: Nhận định quy luật di truyền chung.
Ở bước này học sinh cần phải xác định 2 tính trạng di truyền tuân theo quy
luật phân li độc lập (mỗi cặp gen nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng) hay

tuân theo quy luật liên kết gen. Tới bước này nhìn chung các tài liệu tham khảo
hiện có đã thiết kế khá tốt vì vậy học sinh dễ dàng nhận dạng được quy luật di
truyền chung chi phối cả 2 tính trạng. Để xác định có hiện tượng liên kết gen, học
sinh có thể dựa vào số tổ hợp kiểu hình ở đời con, số loại giao tử của bố mẹ thông
qua so sánh với số cặp gen dị hợp và khả năng hình thành giao tử và hợp tử của
các cặp gen đó trong trường hợp phân li độc lập (bé hơn).
Bước tiếp theo là xác định kiểu gen chung:
Đây là bước giải tương đối khó và cũng là bước dễ mắc sai lầm, lúng túng,
mất thời gian. Một số tác giả đã có những cố gắng giúp học sinh giải quyết khó
khăn kể trên như tác giả Nguyễn Văn Thanh đã đưa ra 1 bảng tổng hợp liệt kê 5
kiểu tương tác có 33 phép lai ứng vơí 16 tỉ lệ khác nhau, theo bảng tổng kết này
học sinh cần phải nhớ 2640 trường hợp khác nhau. Đây quả là một việc hết sức
khó đối với học sinh.
Tác giả Lê Đình Trung (Ôn tập Sinh học, trang 278) cũng đã đưa ra những
gợi ý về cách xác định kiểu gen nhưng chưa đề ra các bước cụ thể để xác định
kiểu gen. Ngoài 2 tác giả kể trên thì không có tác giả nào hiện biết đề cập tới cách
5
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
xác định kiểu gen. Vì vậy để xác định kiểu gen chung, tôi đề xuất các bước như
sau:
+ Dạng có một kiểu hình chỉ tương ứng với một nhóm gen duy nhất như các
dạng tương tác 9:6:1, 9:3:3:1; 12:3:1 có một kiểu hình duy nhất tương ứng với một
nhóm gen duy nhất (aabb).
Đối với dạng này kiểu gen chung được xác định như sau:
- Xác định xem trong các kiểu hình đã cho (F
2
) có xuất hiện kiểu hình tương
ứng với tổ hợp gen aabb, dd hay không. Nếu xuất hiện thì thế hệ bố mẹ (F
1

) sẽ có
kiểu liên kết thường, nếu không xuất hiện thì thế hệ bố mẹ (F
1
) sẽ có kiểu liên kết
đối. Đối với trường hợp tương tác kiểu 9:6:1 sau khi xác định xong kiểu liên kết
và kiểu gen học sinh bước sang bước 3 viết sơ đồ lai. Đối với dạng tương tác bổ
trợ tỉ lệ 9:3:3:1 cần lựa chọn nhóm liên kết phù hợp thông qua việc xem xét sự có
mặt hay không của kiểu hình tương ứng với tổ hợp gen (aaB-,D- hoặc A-bb,D-).
Trong trường hợp tương tác kiểu át chế 12:3:1, học sinh cần phải xác định nhóm
gen liên kết dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình xét chung cả 2 tính trạng ở F
2
, nếu số tổ
hợp là 16, F
1
tự thụ phấn hoặc giao phấn và dị hợp cả 3 cặp gen, quy ước A át B
thì ta dễ dàng nhận thấy:
* Nếu cặp Aa liên kết với cặp Dd sẽ xuất hiện 2 khả năng:
** A nằm trên cùng NST với D thì kiểu hình do gen át quy
định + kiểu hình trội sẽ chiếm tỉ lệ 12/16 vì trong phép lai Dd x Dd  3D-:1dd.
** A nằm trên cùng một nhiễm sắc thể với d thì kiểu hình do
gen át quy định + kiểu hình trội sẽ là 8/16 (vì phép lai lúc đó trở thành
aD
Ad
x
aD
Ad

 số tổ hợp chứa gen A và D sẽ chiếm 1/2 )
* Nếu cặp Bb liên kết với cặp Dd sẽ xuất hiện 2 khả năng:
6

Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
** Nếu B nằm trên cùng một nhiễm sắc thể với D thì kiểu hình
do gen át quy định + kiểu hình trội sẽ là 9/16 vì lúc này số tổ hợp có mặt cả
gen A và D chỉ chiếm tỉ lệ 9/16.
** Nếu gen B liên kết với gen d thì kiểu hình do gen át quy
định + kiểu hình trội sẽ là 9/16 vì lúc này số tổ hợp có mặt cả gen A và D
chỉ chiếm tỉ lệ 9/16.
+ Dạng tất cả các kiểu hình đều tương ứng với nhiều nhóm gen như dạng
tương tác 9:7; 13:3. sử dụng phương pháp nhân xác suất để đối chiếu các kiểu liên
kết và nhóm liên kết để ước lượng kiểu hình có tỉ lệ cao nhất tương ứng với kiểu
liên kết và nhóm liên kết đó, so sánh với tỉ lệ bài ra chúng ta dễ dàng xác định
được kiểu liên kết và nhóm liên kết phù hợp.
Đối với dạng tương tác với tỉ lệ 9:7 trong trường hợp F
1
dị hợp cả 3
cặp gen tự thụ phấn hoặc giao phấn ta có:
+ Nếu A liên kết với D (hoặc B liên kết với D) thì ta dễ nhận
thấy số tổ hợp có mặt cả 3 gen A – B – D- là 9/16 nên kiểu hình A-B- + kiểu hình
trội sẽ là 9/16.
+ Nếu A liên kết với d ( hoặc B liên kết với d) thì số tổ hợp có
mặt cả 3 gen A-B-D là 6/16.
Đối với tương tác át chế tỉ lệ 13 : 3 trong trường hợp F
1
dị hợp cả 3
cặp gen tự thụ phấn hoặc giao phấn (quy định A át B) ta có:
+ Nếu A nằm trên cùng một nhiễm sắc thể với D thì số tổ hợp
có mặt AD chiếm tỉ lệ 12/16 nên tỉ lệ kiểu hình át + trội ở F
2
sẽ là 12/16.

+ Nếu B nằm trên cùng một nhiễm sắc thể với D thì số tổ hợp
có mặt A và D sẽ chiếm tỉ lệ 9/16 nên kiểu hình át + trội chiếm tỉ lệ 9/16.
7
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
+ Nếu A nằm trên cùng một nhiễm sắc thể với d thì số tổ hợp
có mặt A và D chiếm tỉ lệ 8/16 + 1/16 tổ hợp
bb
aD
aD
 kiểu hình có tỉ lệ lớn nhất
phải là 9/16.
+ Nếu B liên kết với d thì số tổ hợp có mặt gen A và D là 9/16
(do A phân li độc lập đối với D) + 1/16
bD
bD
aa
 kiểu hình có tỉ lệ lớn nhất chiếm
10/16.
Như vậy với việc dựa vào sự có mặt của một kiểu hình và tỉ lệ của kiểu hình
nhiều nhất học sinh có thể dễ dàng xác định được kiểu gen F
1
từ F
1
các em có thể
dễ dàng xác định được kiểu gen của P và sơ đồ lai.
Bước 3: Viết sơ đồ lai tới F
2
và xác định tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở
F

2
.
Thông thường học sinh xác định tỉ lệ phân li kiểu ken qua khung Pennet,
sau khi xác định được tỉ lệ phân li kiểu gen xong dựa vào mối quan hệ giữa kiểu
gen và kiểu hình các em sẽ xác định được tỉ lệ phân li kiểu hình. Ưu điểm của
cách làm này là rõ ràng, đúng quy cách nhưng cũng rất mất thời gian và dễ nhầm
lẫn vì vậy đối với bước này để tránh mất thời gian tôi đã cho học sinh làm theo
cách sau đây:
+ Viết tỉ lệ phân li kiểu gen đối với trường hợp tương tác gen (đối với gen
liên kết với gen quy định một tính trạng viết theo kiểu


B
A
trong đó



A

nhóm gen liên kết ), nhóm gen



A
có chừa khoảng trống để điền thêm gen mới.
Các nhóm gen được viết theo quy tắc (được hình thành trong bài ”Lai 2 cặp
tính trạng”):
- Đồng hợp tử 2 có tỉ lệ 1.
8

Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
- Đồng hợp tử 1, dị hợp tử 1 có tỉ lệ 2.
- Dị hợp tử cả 2 có tỉ lệ 4.
Hoặc xác định nhờ quy tác nhân xác suất (1AA+2Aa+1aa)(1BB+2Bb+1bb)
+ Điền các gen quy định một tính trạng (1 gen – 1 tính trạng) vào nhóm liên
kết đã được xác định từ trước.
Sơ đồ giải có thể hình dung như sau:
9
Dạng 1
Có 1 kiểu hình ứng với
1 tổ hợp gen duy nhất
Dạng 2
Không có 1 kiểu hình ứng với
một tổ hợp gen duy nhất
Xác định nhóm liên kết
dựa vào sự có mặt hay
không có mặt của kiểu
hình duy nhất
Bổ trợ
(9:6:1;
9:3:3:1)
Át chế
(12:3:1)
Bổ trợ
( 9:7)
Át chế
(13:3)
Bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn có 1 tính trạng tương tác
Viết tỉ lệ kiểu gen đối

với tính trạng tương
tác
Điền kiểu gen đơn gen
vào nhóm liên kết
Tỉ lệ các kiểu gen
chung ở F
2
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen


2. Một số ví dụ.
Sau đây là một số ví dụ cho việc áp dụng các bước giải kể trên, bước xét
riêng từng tính trạng trình bày sơ lược:
Ví dụ 1: Khi tiến hành lai dạng bí quả tròn, màu xanh với dạng bí quả tròn,
màu vàng thì được F
1
đồng loạt quả dẹt, màu vàng. Cho các cây F
1
tự thụ phấn
được F
2
phân li theo tỉ lệ:
56,25% cây cho quả dẹt, màu vàng.
10
Dựa vào
kiểu hình
có tỉ lệ cao
nhất xác
định nhóm

liên kết
Xác định
kiểu gen
chung của
P, F
1
Xác định
kiểu gen
chung của
P, F
1
Giả định kiểu
liên kết để xác
định tỉ lệ và so
sánh với tỉ lệ
bài ta
Giả định kiểu
liên kết và
nhóm liên kết
và so sánh với
tỉ lệ bài ra
Xác định
kiểu gen
chung của
P, F
1
Xác định
kiểu gen
chung của
P, F

1
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
18,75% cây cho quả tròn, màu vàng.
18,75% cây cho quả tròn, màu xanh.
6,25% cây cho quả dài, màu xanh.
Cho biết màu sắc quả do một cặp gen chi phối.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F
2
cho phép lai trên.
Cách làm:
Bước 1: Xét riêng từng tính trạng.
Ở bước này ta dễ dàng xác định tính trạng hình dạng quả di truyền theo quy
luật tương tác gen dạng bổ trợ 9:6:1, ta quy ước:
A-B- quy định quả dẹt.
A-b-
aaB- quy định quả tròn
aabb quy định quả dài.
Kiểu gen F
1
có dạng AaBb.
Màu sắc quả: Vàng trội hoàn toàn so với xanh.
Quy ước gen D quy định màu vàng, alen tương ứng d quy định màu xanh.
F
1
có kiểu gen Dd.
Bước 2: Nhận định quy luật di truyền chung.
Vì F
1
dị hợp 3 cặp gen nhưng ở F

2
xuất hiện 16 tổ hợp chứng tỏ có hiện
tượng liên kết hoàn toàn giữa cặp gen Dd với 1 trong 2 cặp gen Aa hoặc Bb (Vai
trò của 2 cặp gen tương tác tương đương nhau).
Vì ở F
2
xuất hiện kiểu hình quả dài màu xanh tương ứng với tổ hợp gen
aabb,dd nên F
1
có kiểu liên kết thường. Nếu Dd liên kết với Aa thì kiểu gen F
1
sẽ

Bb
ad
AD
.
Vì F
1
đồng tính nên P thuần chủng có kiểu gen
bb
ad
AD

BB
ad
ad
.
11
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính

trạng di truyền kiểu tương tác gen
Bước 3. Viết sơ đồ lai.
Chỉ trình bày cách xác định tỉ lệ phân li kiểu gen ở F
2
.
Trước khi điền Sau khi điền
1
BB
A
A
2
BB
a
A
2
Bb
A
A
4
Bb
a
A
2
bb
a
A
2
Bb
a
a

1
bb
a
a
1
BB
AD
AD
2
BB
ad
AD
2
Bb
AD
AD
4
Bb
ad
AD
2
bb
ad
AD
2
Bb
ad
ad
1
bb

ad
ad
Sau khi điền chúng ta sẽ có ngay tỉ lệ phân li kiểu gen và từ tỉ lệ phân li kiểu
gen ta dễ dàng xác định tỉ lệ phân li kiểu hình
Ví dụ 2: P thuần chủng lai với nhau được F
1
. Cho F
1
giao phấn với hai cây
có kiểu gen khác nhau được thế hệ lai phân li theo tỉ lệ:
50% cây cho quả xanh, hạt dài.
25% cây cho quả xanh, hạt ngắn.
18.75% cây cho quả vàng, hạt dài.
6,25% cây cho quả trắng, hạt dài.
Cho biết kích thước hạt do một cặp gen quy định.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P  F
2
.
Cách làm:
12
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
Bước 1: Xét riêng từng tính trạng.
Ở bước này ta dễ dàng xác định tính trạng màu sắc quả di truyền theo quy
luật tương tác gen dạng át chế 12:3:1, ta quy ước:
A-B- quy định quả xanh.
A-b-
aaB- quy định quả vàng
aabb quy định quả trắng.
Kiểu gen F

1
có dạng AaBb.
Hình dạng hạt: Dài trội hoàn toàn so với ngắn.
Quy ước gen D quy định dài, alen tương ứng d quy định ngắn. F
1
có kiểu
gen Dd.
Bước 2: Nhận định quy luật di truyền chung.
Vì F
1
và cả hai cơ thể khác đều dị hợp 3 cặp gen nhưng ở F
2
xuất hiện 16 tổ
hợp chứng tỏ có hiện tượng liên kết hoàn toàn giữa cặp gen Dd với 1 trong 2 cặp
gen Aa hoặc Bb .
Kiểu gen của 2 cơ thể khác nhau đều dị hợp về 3 cặp gen chỉ có thể là một
cơ thể có kiểu liên kết thường và một cơ thể có kiểu liên kết đối vì vậy sẽ có một
trong hai cơ thể có kiểu gen giống F
1
và một cơ thể có kiểu gen khác F
1
.
Xét trường hợp F
1
và cơ thể khác có kiểu gen giống nhau ta có:
Vì ở F
2
không xuất hiện kiểu hình quả trắng, ngắn tương ứng với tổ hợp gen
aabb,dd nên F
1

có kiểu liên kết đối. Nếu Dd liên kết với Bb thì kiểu gen F
1
sẽ là
bD
Bd
Aa
 số tổ hợp có mặt A –D- ở F
2
chiếm tỉ lệ 12/16 suy ra Dd phải liên kết với
Aa, vậy kiểu gen F
1
phải là
Bb
aD
Ad
Bước 3. Viết sơ đồ lai.
13
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
Chỉ trình bày cách xác định tỉ lệ phân li kiểu gen ở F
2
.
Trước khi điền Sau khi điền
1
BB
A
A
2
BB
a

A
2
Bb
A
A
4
Bb
a
A
2
bb
a
A
2
Bb
a
a
1
bb
a
a
1
BB
Ad
Ad
2
BB
aD
Ad
2

Bb
Ad
Ad
4
Bb
aD
Ad
2
bb
aD
Ad
2
Bb
aD
aD
1
bb
aD
aD
Sau khi điền chúng ta sẽ có ngay tỉ lệ phân li kiểu gen và từ tỉ lệ phân li kiểu
gen ta dễ dàng xác định tỉ lệ phân li kiểu hình
Trường hợp F
1
và cơ thể khác có kiểu gen khác nhau ta dễ dàng xác định
được:
- Kiểu gen F
1
:
Bb
aD

Ad
- Kiểu gen của cơ thể khác:
Bb
ad
AD
Ví dụ 3:
Cho thỏ F
1
giao phối với thỏ có kiểu gen chưa biết được thế hệ lai phân li
theo tỉ lệ 62,5% thỏ lông trắng, dài; 18,75% thỏ lông trắng, ngắn; 12,5% thỏ lông
xám, dài; 6,25% thỏ lông xám, ngắn.
14
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
Cho biết gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, kích thước của lông
do một cặp gen chi phối, không có hiện tượng trao đổi đoạn giữa các NST kép
trong cặp tương đồng.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai của F
1
.
Cách làm:
Bước 1: Xét riêng từng tính trạng.
Ở bước này ta dễ dàng xác định tính trạng màu sắc lông di truyền theo quy
luật tương tác gen dạng át chế 13:3, ta quy ước:
A-B- quy định lông trắng.
A-b-
aabb
aaB- quy định lông xám
Kiểu gen F
1

có dạng AaBb.
Kích thước lông: Dài trội hoàn toàn so với ngắn.
Quy ước gen D quy định dài, alen tương ứng d quy định ngắn. F
1
có kiểu
gen Dd.
Bước 2: Nhận định quy luật di truyền chung.
Vì F
1
và cả hai cơ thể khác đều dị hợp 3 cặp gen nhưng ở F
2
xuất hiện 16 tổ
hợp chứng tỏ có hiện tượng liên kết hoàn toàn giữa cặp gen Dd với 1 trong 2 cặp
gen Aa hoặc Bb .
Kiểu gen của 2 cơ thể khác nhau đều dị hợp về 3 cặp gen chỉ có thể là một
cơ thể có kiểu liên kết thường và một cơ thể có kiểu liên kết đối vì vậy sẽ có một
trong hai cơ thể có kiểu gen giống F
1
và một cơ thể có kiểu gen khác F
1
.
15
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
Xét trường hợp F
1
và cơ thể khác có kiểu gen giống nhau ta có:
Giả sử F
1
có kiểu liên kết thường, nếu A liên kết với D thì số tổ hợp có mặt

gen A và D chiếm tỉ lệ 12/16 do đó kiểu hình trắng dài phải chiếm tỉ lệ ít nhất là
12 /16 khác với bài ra do đó A không liên kết với D. B liên kết với D thì số tổ hợp
có mặt gen A –B- D- là 9/16 , không xuất hiện tổ hợp aabb, DD chiếm tỉ lệ 1/16
nên kiểu hình trắng dài có tỉ lệ 9/16 không phù hợp với tỉ lệ bài ra nên B không
liên kết với D.
Nếu liên kết đối, giả sử B liên kết với D thì số tổ hợp có mặt gen A và D
chiếm tỉ lệ 9/16 và xuất hiện tổ hợp aabb, DD chiếm tỉ lệ 1/16 vì vậy kiểu hình
trắng dài chỉ chiếm tỉ lệ 10/16 phù hợp tỉ lệ bài ra dó đó B liên kết với D. Nên kiểu
gen F
1
và cơ thể khác là
bD
Bd
Aa
.
Nếu A liên kết với D thì số tổ hợp có mặt gen A và D chiếm tỉ lệ 8/16 và tổ
hợp aabb,DD chiếm tỉ lệ 1/16 nên kiểu hình trắng dài chiếm tỉ lệ 9/16 không phù
hợp với tỉ lệ bài ra nên A không liên kết với D.
Bước 3. Viết sơ đồ lai.
Chỉ trình bày cách xác định tỉ lệ phân li kiểu gen ở F
2
.
Trước khi điền Sau khi điền
1
B
B
AA
2
B
B

Aa
2
b
B
AA
4
b
B
Aa
2
b
b
Aa
1
Bd
Bd
AA
2
Bd
Bd
Aa
2
bD
Bd
AA
4
bD
Bd
Aa
2

bD
bD
Aa
16
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
2
b
B
aa
1
b
b
aa
2
bD
Bd
aa
1
bD
bD
aa
Sau khi điền chúng ta sẽ có ngay tỉ lệ phân li kiểu gen và từ tỉ lệ phân li kiểu
gen ta dễ dàng xác định tỉ lệ phân li kiểu hình
Trường hợp F
1
và cơ thể khác có kiểu gen khác nhau ta dễ dàng xác định
được:
- Kiểu gen F
1

:
bD
Bd
Aa
- Kiểu gen của cơ thể khác:
bd
BD
Aa
Bằng phương pháp tương tự chúng ta có thể dễ dàng giải quyết ba bài tập
sau:
Bài tập 1:
Cho cây ngô F
1
tự thụ phấn được F
2
có kiểu hình phân li theo tỉ lệ sau:
56,25% cây cho hạt phấn dài, màu vàng.
25% cây cho hạt phấn ngắn, màu trắng.
18,75% cây cho hạt phấn ngắn, màu vàng.
Cho biết màu sắc hạt phấn được điều khiển bởi một cặp gen.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ F
1
đến F
2
.
Bài tập 2:
Khi cho lai cây có hoa đỏ, thân cao thuần chủng với cây có hoa vàng, thân
thấp được F
1
toàn cây hoa tím, thân cao. Cho các cây F

1
tự thụ phấn được F
2

kiểu hình phân li theo tỉ lệ:
17
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
37,5% cây hoa tím, thân cao.
18,75% cây hoa tím, thân thấp.
18,75% cây hoa đỏ, thân cao.
12,5% cây hoa vàng, thân cao.
6,25% cây cho hoa vàng, thân thấp.
6,25% cây hoa trắng, thân cao.
Cho biết chiều cao của cây được quy định bởi một cặp gen, trong phép lai
này, NST không thay đổi cấu trúc.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
Bài tập 3:
Khi cho lai giữa hai dòng chuột thuần chủng, người ta thu được F
1
đồng
loạt có lông dài, màu xám aguti, cho F
1
lai với nhau ở F
2
người ta thu được tỉ lệ:
6 chuột lông xám aguti, dài.
4 chuột lông trắng, dài.
3 chuột lông xám aguti, ngắn.
2 chuột lông màu đen, dài.

1 chuột lông đen, ngắn.
Cho biết độ dài lông được điều khiển bởi một cặp gen.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ F
1
đến F
2
.
MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐÃ THU ĐƯỢC
Trong quá trình dạy học sử dụng sơ đồ về các bước trong quá trình dạy bài
tập phần quy luật di truyền tôi đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Trong 4
năm liên tục khi tiến hành dạy học sinh theo phương pháp trên các em đã giải
18
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
quyết khá tốt các bài tập thuộc dạng này trong các đề thi đại học. Mặt khác những
phương pháp được sử dụng trong các bài tập đó đã được một số em sử dụng một
cách khá thành thạo trong các bài toán lai khác. Trong 4 năm đó, đã có nhiều học
sinh đậu vào các trường đại học trong đó có một số em đậu vào các trường đại học
hàng đầu của khối B như trường Đại học Y Hà Nội, Đại học quốc Gia Hà Nội, Đại
học Sư Phạm Vinh . Đặc biệt như các em Đàm Thị Mỹ (Đại học Y Hà Nội), Trần
Đình Thuyết (Học viện Quân y), Trần Thị Hải Yến (Đại học Y Hà Nội), Nguyễn
Thị Phương Lâm (Đại học Y Hà Nội), Trần Thị Thu Hồng (Đại học Quốc gia Hà
Nội), Nguyễn Thị Thanh Hương( Đại học Huế), Trần Mạnh Hùng (Đại học Vinh),
Nguyễn Đắc Quân (Đại học Y Thái Bình), Lê Mậu Thành (Đại học Y Thái Bình)
… có điểm thi vào Đại học môn Sinh trên 8 điểm và các em đã giải quyết rất tốt
phần bài tập lai thuộc dạng trên.
Khi tiến hành thử nghiệm (2003) phương pháp giải bài tập trên ở lớp thực
nghiệm 12C và sử dụng phương pháp hiện có được giơí thiệu trong các tài liệu
tham khảo ở lớp đối chứng (12A) (có trình độ tương đương nhau). Sử dụng bài
kiểm tra tương đương về dạng toán trên ở 2 lớp trong cùng thời gian, chúng tôi đã

thống kê được kết quả như sau:
Điểm Lớp 12 C Lớp 12A
Tần số Tần suất Tần số Tần suất
1 0 0 0 0
2 0 0 2 3,7%
3 2 3,3% 5 9,2%
4 6 9,8% 7 12,97%
5 12 19,7% 17 31,49%
6 19 31,2% 13 24%
7 15 24,5% 8 14,8%
8 4 6,6% 3 5,6%
9 2 3,3% 1 1,8%
10 1 1,6% 0 0%
ĐTB 6,04 5,33
19
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
PS
Độ lệch
chuẩn
Kết quả thể hiện ở bảng đã chứng tỏ tính ưu việt của phương pháp mới
được áp dụng ở lớp 12 C.
NHỮNG KINH NGHIỆM ĐƯỢC RÚT RA
Từ quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh vào Đại học tôi
rút ra một vài kinh nghiệm nhỏ trong việc dạy bài tập nâng cao phần lai hai tính
trạng, liên kết gen trong đó có 1 tính trạng tương tác như sau:
1. Phải cho học sinh nắm vững các dạng tương tác cơ bản và cách nhận biết
các dạng tương tác đó.
2. Phải cho học sinh nắm được phương pháp giải bài tập lai nhiều tính trạng,
phân biệt được hiện tượng phân li độc lập và hiện tượng liên kết gen.

3. Đối với dạng bài tập lai hai tính trạng, liên kết gen trong đó có 1 tính
trạng di truyền kiểu tương tác, cho học sinh nhận dạng dạng tương tác đối với mỗi
dạng tương tác dựa vào kiểu hình và tỉ lệ của một dạng kiểu hình để xác định
nhóm gen liên kết và kiểu liên kết.
4. Sơ đồ lai xác định nhanh thông qua việc xác định tỉ lệ phân li kiểu gen
của 2 cặp gen phân li độc lập từ đó suy ra tỉ lệ phân li kiểu gen của cả 2 tính trạng.
THAY CHO LỜI KẾT
20
Phương pháp giải bài tập lai hai tính, liên kết hoàn toàn trong đó có một tính
trạng di truyền kiểu tương tác gen
Trong tác phẩm “ Biện chứng của tự nhiên” Ph. Angghen đã cho rằng tất cả
mọi môn khoa học thực nghiệm muốn đạt đến trình độ lý thuyết và chính xác cần
phải có sự thâm nhập sâu, rộng của Toán học. Sự phát triển của Hoá học và Vật lý
học trong các thế kỷ trước đã xác nhận điều đó. Sinh học đã có những bước tiến
dài trong thế kỷ 20, tạo nên nhiều thành tựu quan trọng trong cuộc “Cách mạng
Sinh học” và đang chuyển dần từ trình độ thực nghiệm sang trình độ lý thuyết.
Chính vì vậy, dạy học sinh học cần khuyến khích học sinh năng động sử dụng tư
duy Toán học trong việc giải quyết các vấn đề Sinh học, cụ thể là trong việc giải
quyết các bài tập Sinh học. Tôi nghĩ rằng với phương pháp được nêu ở trên một
phần nào cũng đã thể hiện tinh thần đó.
Mặt khác, hoàn thiện các phương pháp giải bài tập có một ý nghĩa rất lớn
trong việc nâng cao chất lượng daỵ và học Sinh học, phương pháp giải quyết mẫu
bài tập đã nêu có thể giúp tôi tiếp tục hoàn thiện hệ thống các phương pháp giải
bài tập di truyền phần quy luật di truyền trong chương trình trung học phổ thông.
21

×