BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SÔNG NHUỆ ðOẠN CHẢY QUA ðỊA PHẬN
TỈNH HÀ NAM GIAI ðOẠN 2006 - 2012
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. TRỊNH QUANG HUY
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Thị Hương Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thiện luận văn, tôi ñã nhận
ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, quý báu của các nhà khoa học, của các cơ
quan, tổ chức, nhân dân và các ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học TS Trịnh Quang Huy ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong khoa
Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo sau ñại học và nhà trường ðại học Nông
Nghiệp - Hà Nội, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm quan trắc TNMT Hà
Nam … ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện tốt nhất về mọi mặt cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Phủ Lý, ngày… tháng… năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Thị Hương Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………… ………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………….………………ii
Mục lục………………………………………………………… ………………iii
Danh mục bảng……………………………………………….………………….vi
Danh mục ñồ thị……………………………………………….……………….viii
Danh mục viết tắt……………………………………………….……………….ix
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích và yêu cầu 2
2.1 Mục ñích 2
2.2 Yêu cầu 2
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Vai trò của lưu vực sông trong phát triển kinh tế xã hội 3
1.2. Các áp lực chính dẫn tới suy thoái chất lượng nước tại một số lưu
vực sông ở Việt Nam 5
1.2.1. Lưu vực sông ðồng Nai 5
1.2.2. Lưu vực sông Cầu 7
1.2.3. Lưu vực sông Nhuệ - ðáy 12
1.3. Các chính sách và giải pháp trong quản lý chất lượng nước tại các
lưu vực sông tại Việt Nam 16
1.3.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật và thể chế 16
1.3.2 Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra cưỡng chế tuân thủ pháp luật 17
1.3.3 Tăng cường các nguồn lực 18
1.3.4 Sự tham gia và trách nhiệm của cộng ñồng 18
1.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế 18
Chương 2 : ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. ðối tượng 19
2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu 19
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. ðặc ñiểm tự nhiên – kinh tế xã hội có liên quan ñến khu vực
nghiên cứu 27
3.1.1. Vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên 27
3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế-xã hội 32
3.2 Áp lực tác ñộng lên chất lượng môi trường nước mặt của sông
Nhuệ trên ñịa bàn tỉnh Hà Nam 36
3.2.1 Áp lực nội vùng 36
3.2.2 Áp lực ngoại vùng 45
3.3 ðánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt của sông
Nhuệ ñoạn chảy qua tỉnh Hà Nam giai ñoạn 2006 - 2012; 48
3.3.1 Diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ tại các ñiểm quan trắc 48
3.3.2 ðánh giá khả năng cấp nước trên sông Nhuệ 61
3.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện
chất lượng môi trường nước mặt tại sông Nhuệ ñoạn chảy qua ñịa
bàn tỉnh Hà Nam 67
3.4.1. Giải pháp chung 67
3.4.2 Giải pháp ñối với từng ñoạn sông 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
1. Kết luận 73
2. Kiến nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHÁO 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1: Một số ñặc trưng cơ bản của các hệ thống sông chính ở Việt Nam 4
Bảng 1.2. ðặc ñiểm kinh tế xã hội của LVS Cầu 8
Bảng 1.3. Lượng rác thải y tế ở một số tỉnh ở LVS Cầu năm 2005 11
Bảng 2.4. Dân số thuộc lưu vực sông Nhuệ - ðáy năm 2006 14
Bảng 3.1. Thông tin về các vị trí quan trắc 21
Bảng 3.2: Các nhóm thông số cơ bản quan trắc chất lượng môi trường 23
Bảng 3.3: Bảng quy ñịnh các giá trị của qi, BPi 24
Bảng 3.4: Quy ñịnh các giá trị BP
i
và q
i
ñối với DO
% bão hòa
25
Bảng 3.5: Bảng quy ñịnh các giá trị BPi và qi ñối với thông số pH 25
Bảng 4.1. Số liệu quan trắc khí tượng thủy văn năm 2012 28
Bảng 4.2: ðặc trưng chính lưu vực sông Nhuệ 29
Bảng 4.3: Quy mô dân số qua các năm 32
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất phân theo khu vực kinh tế 33
Bảng 4.5. Danh mục các xã có ảnh hưởng trực tiếp ñến sông Nhuệ trong
khu vực nghiên cứu 37
Bảng 4.6. Quy mô dân số trong khu vực nghiên cứu 38
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu 39
Bảng 4.8. Hệ số ô nhiễm do mỗi người ñưa hàng ngày vào môi trường 40
Bảng 4.9. Tải lượng chất ô nhiễm do nước thải sinh hoạt ñưa vào sông Nhuệ 40
Bảng 4.10. Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu 41
Bảng 4.11: Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp 42
Bảng 4.12. Tải lượng chất ô nhiễm do nước thải công nghiệp ñưa vào môi trường 43
Bảng 4.13: Cơ cấu sử dụng ñất trên lưu vực sông Nhuệ khu vực nghiên cứu 44
Bảng 4.14. Ước lượng nước thải và chất thải rắn phát sinh trong chăn nuôi
tại khu vực nghiên cứu 45
Bảng 4.15: Kết quả phân tích nước 4 ñợt ô nhiễm 6 tháng ñầu năm 2013 47
Bảng 4.16: Diễn biến chất lượng nước mặt tại cống Nhật Tựu (trung bình năm) 49
Bảng 4.17: Diễn biến chất lượng nước mặt tại cầu Ba ða (trung bình năm) 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
Bảng 4.18: Diễn biến chất lượng nước mặt tại cầu Hồng Phú (trung bình năm) 55
Bảng 4.19: Diễn biến chất lượng nước mặt tại Hoành Uyển (trung bình năm) 58
Bảng 4.20: Chỉ số WQI trên ñoạn Nhật Tựu qua các năm 63
Bảng 4.21: Chỉ số WQI trên ñoạn Ba ða qua các năm 64
Bảng 4.22: Chỉ số WQI trên ñoạn Hồng Phú qua các năm 65
Bảng 4.23: Chỉ số WQI trên ñoạn Hoành Uyển qua các năm 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC HÌNH BIỂU
STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 3.1: Vị trí các ñiểm lấy mẫu môi trường 22
Hình 4.1: Bản ñồ thủy văn lưu vực sông Nhuệ 29
Hình 4.2: Bản ñồ dòng chảy sông Nhuệ chảy qua ñịa phận tỉnh Hà Nam 31
Biểu 4.1: Dân số trung bình tỉnh Hà Nam giai ñoạn 2006-2012 32
Biểu 4.2: Diễn biến nồng ñộ DO tại Nhật Tựu 50
Biểu 4.3: Diễn biến nồng ñộ N-NH
4
+
tại Nhật Tựu 50
Biểu 4.4: Diễn biến nồng ñộ N-NO
2
-
tại Nhật Tựu 50
Biểu 4.5: Diễn biến nồng ñộ BOD
5
tại Nhật Tựu 51
Biểu 4.6: Diễn biến nồng ñộ COD tại Nhật Tựu 51
Biểu 4.7: Diễn biến nồng ñộ Coliform tại Nhật Tựu 51
Biểu 4.8: Diễn biến nồng ñộ DO tại Ba ða 52
Biểu 4.9: Diễn biến nồng ñộ N-NH
4
+
tại Ba ða 53
Biểu 4.10: Diễn biến nồng ñộ N-NO
2
-
tại Ba ða 53
Biểu 4.11: Diễn biến nồng ñộ BOD
5
tại Ba ða 53
Biểu 4.12: Diễn biến nồng ñộ COD tại Ba ða 53
Biểu 4.13: Diễn biến nồng ñộ Coliform tại Ba ða 54
Biểu 4.14: Diễn biến nồng ñộ DO tại Hồng Phú 55
Biểu 4.15: Diễn biến nồng ñộ N-NH
4
+
tại Hồng Phú 56
Biểu 4.16: Diễn biến nồng ñộ N-NO
2
-
tại Hồng Phú 56
Biểu 4.17: Diễn biến nồng ñộ BOD
5
tại Hồng Phú 56
Biểu 4.18: Diễn biến nồng ñộ COD tại Hồng Phú 56
Biểu 4.19: Diễn biến nồng ñộ Coliform tại Hồng Phú 57
Biểu 4.20: Diễn biến nồng ñộ DO tại Hoành Uyển 58
Biểu 4.21: Diễn biến nồng ñộ N-NH
4
+
tại Hoành Uyển 59
Biểu 4.22: Diễn biến nồng ñộ N-NO
2
-
tại Hoành Uyển 59
Biểu 4.23: Diễn biến nồng ñộ BOD
5
tại Hoành Uyển 59
Biểu 4.24: Diễn biến nồng ñộ COD tại Hoành Uyển 59
Biểu 4.25: Diễn biến nồng ñộ Coliform tại Hoành Uyển 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 CTR Chất thải rắn
3 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
4 CTRNH Chất thải rắn nguy hại
5 CP Chính Phủ
6 CV Công văn
7 CN Công nghiệp
8 LVS Lưu vực sông
9 Nð Nghị ñịnh
10 TNMT Tài nguyên môi trường
11 TC Tài chính
12 UBND Ủy ban nhân dân
13 WHO Tổ chức y tế Thế giới
14 WQI Chỉ số chất lượng nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hà Nam nằm ngay cửa ngõ phía Nam của thủ ñô Hà Nội, là ñịa phương có
nhiều lợi thế về ñiều kiện tự nhiên với hạ tầng giao thông phát triển cả ñường bộ
và ñường sông tạo thuận lợi cho sự phát triển toàn diện kinh tế xã hội . ðồng
hành với sự phát triển toàn diện trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội là sự gia tăng
không ngừng về nhu cầu sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên và tiềm năng loa
ñộng của con người trong ñó có tài nguyên nước.
Sông Nhuệ bắt nguồn từ phía Bắc thủ ñô Hà Nội chảy qua huyện Duy
Tiên và thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam sau ñó hội lưu với Sông ðáy chảy về
phía ðông qua tỉnh Nam ðịnh. Sông có chiều dài 74 km, lấy nước từ sông Hồng
qua cống Liên Mạc ñể tưới cho hệ thống thủy nông ðan Hoài. Sông Nhuệ có
diện tích lưu vực 1070 km
2
, chiếm 13,95% trong tổng diện tích lưu vực. Hàng
năm Hà Nam ñón nhận khoảng 0,8 tỷ m
3
nước.
Sông Nhuệ thực hiện một số chức năng quan trọng như: cấp nước sản
xuất, nuôi trồng thủy sản, cấp nước thủy lợi, giao thông thủy, tiếp nhận và thoát
nước thải…Chính vì thế Sông Nhuệ có vai trò quan trọng ñối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Từ những năm 2006 trở về trước sông Nhuệ chưa là ñối tượng quan tâm
thích ñáng vì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế còn chưa cao, các khu công nghiệp, khu dân
cư chưa ñông nên những tác ñộng của hoạt ñộng nhân sinh chưa là vấn ñề thời sự.
Nhưng từ sau những năm 2006 ñến nay, ngày càng có nhiều quy hoạch phát triển
kinh tế với các cụm dân cư, khu công nghiệp ñược xây dựng và phát triển với tốc ñộ
ồ ạt nên ñã gây ra nhiều tác ñộng ñến môi trường nước Sông Nhuệ, tình hình diễn
biến môi trường của lưu vực sông Nhuệ ñã nảy sinh hàng loạt các vấn ñề ô nhiễm,
ñặc biệt là ô nhiễm nguồn nước.
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu ñánh giá diễn biến chất lượng nước
sông Nhuệ là việc làm cần thiết, ñảm bảo các mục tiêu phát triển hiện tại và ñảm
bảo phát triển bền vững trong tương lai của các ñịa phương trong lưu vực Sông
Nhuệ nói riêng và toàn tỉnh Hà Nam nói chung. Vì vậy tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ ñoạn chảy qua ñịa phận
tỉnh Hà Nam giai ñoạn 2006-2012”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1 Mục ñích
- ðánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại sông Nhuệ ñoạn
chảy qua ñịa bàn tỉnh Hà Nam giai ñoạn 2006 - 2012;
- ðề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng môi trường nước mặt tại
sông Nhuệ ñoạn chảy qua ñịa bàn tỉnh Hà Nam.
2.2 Yêu cầu
- Chỉ rõ ñược các áp lực tới chất lượng môi trường nước mặt tại sông Nhuệ
ñoạn chảy qua ñịa bàn tỉnh Hà Nam;
- Chỉ rõ diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại sông Nhuệ ñoạn
chảy qua ñịa bàn tỉnh Hà Nam giai ñoạn 2006 - 2012;
- ðề xuất ñược một số giải pháp có tính khả thi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Vai trò của lưu vực sông trong phát triển kinh tế xã hội
Theo ðiều 3 Luật Tài nguyên nước: “Lưu vực sông là vùng ñịa lý mà
trong phạm vi ñó nước mặt, nước dưới ñất chảy tự nhiên vào sông”
Lưu vực sông (LVS) là những lưu vực có diện tích trên 1000 km
2
, ranh
giới ñịa hình bao gồm 1 vùng ñất có thể thuộc 2 hoặc 3 tỉnh và 2 hoặc nhiều
vùng, quản lý lưu vực trong 1 vùng hoặc nhiều vùng.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt ñới gió mùa. Lượng mưa lớn và những
ñặc ñiểm ñịa hình, ñịa mạo tạo nên mạng lưới sông ngòi khá dày (tới 3.272 con
sông) với nhiều LVS lớn nhỏ có các ñặc ñiểm khác nhau. Trong số ñó, có 13 lưu
vực sông chính (diện tích trên 10.000 km
2
) và 2 LVS xuyên biên giới là LVS
Hồng và LVS Mê Kông.
Nước sông có vai trò hết sức quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế - xã
hội (KTXH) của ñất nước; nó là một trong các nguồn nước cấp cho sinh hoạt, là
nguồn nước chính phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy
sản và các hoạt ñộng sản xuất khác, có ảnh hưởng lớn ñến các nguồn nước ngầm
và các hệ sinh thái trong LVS.
Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 sẽ làm
gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và ñồng thời tác ñộng mạnh mẽ ñến tài nguyên
nước. Theo kết quả ñánh giá năm 1999, tổng lượng nước cần dùng của cả nước
chiếm khoảng 8,8% tổng lượng dòng chảy năm tương ứng với tần suất 75%, tăng
lên tới 12,5% vào năm 2000 và 16,5% vào khoảng năm 2010. Tổng lượng nước
dùng ñể tưới cho cây trồng khá lớn, từ 41 km
3
(chiếm 89,8%) năm 1985, tăng lên
46,9 km
3
(năm 1990) và 60 km
3
năm 2000 (chiếm 85%). Lượng nước cần dùng
trong mùa cạn rất lớn, nhất là lượng nước dùng cho nông nghiệp. Tổng lượng
nước cần dùng trong mùa cạn năm 2000 ñạt tới 70,7 km
3
, chiếm khoảng 42,4%
tổng lượng nước có khả năng cung cấp trong mùa cạn (bao gồm nước sông, nước
dưới ñất và nước do các hồ chứa ñiều tiết), hay 51% tổng lượng dòng chảy mùa
cạn tương ứng với tần suất 75%. Vào khoảng năm 2010, tổng lượng nước cần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
dùng trong mùa cạn có thể tới 90 km
3
, chiếm khoảng 54% tổng lượng nước có
thể cung cấp hay 65% tổng lượng dòng chảy trong mùa cạn tương ứng với tần
suất 75%. ðặc biệt, ở không ít vùng và lưu vực sông, lượng nước cần dùng có thể
gấp vài lần tổng lượng nước có thể cung cấp, tức là chẳng những vượt quá xa
ngưỡng lượng nước cần có ñể duy trì sinh thái mà còn không có nguồn nước tại
chỗ ñể cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất. (Hội ñồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của chính phủ, 2012, tr 6-7).
Bảng 1.1: Một số ñặc trưng cơ bản của các hệ thống sông chính ở Việt Nam
Diện tích lưu vực (km
2
)
Tổng lượng dòng
chảy năm (tỷ m
3
)
Mức ñảm bảo
nước trong năm
TT
Hệ thống
sông
Ngoài
nước
Trong
nước
Tổng
Ngoài
nước
Trong
nước
Tổng
Nghìn
m
3
/km
2
m
3
/người
1
Bằng Giang
– Kỳ Cùng
1.980 11.280 13.260 1,7 7,3 9,0 798 9.070
2 Thái Bình 15.180 15.180 9,7 9,7 1.550 5.160
3 Hồng 82.300 72.700 155.000 45,2 81,3 126,5
4 Mã 10.800 17.600 28.400 5,6 14,0 19,6 1.110 5.500
5 Cả - La 9.470 17.730 27.200 4 4 17 8 22 2 1.250 8.290
6 Thu Bồn 10.350 10.350 20,1 20,1 1.940 16.500
7 Ba 13.900 13.900 9 5 9 5 683 9.140
8 ðồng Nai 6.700 37.400 44.100 3,5 32,8 36,3 877 2.980
9 Mê Koong 726.180
68.820 795.000 447 0 53 0 500 0
7.265 28.380
10
Các sông
khác
66.030 66.030 94,5 94,5 1.430 8.900
Cả nước 837.430
330.990
1.167.000
507,4 340 847,4
2.560 11.100
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006)
Bản chất ña chức năng của các lưu vực sông:
- Cung cấp các nguồn tài nguyên quý giá cho sản xuất và sinh hoạt: nước,
ñất ñai, rừng, khoáng sản, thủy sản.
- Bảo vệ sự sống của con người và các hệ sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
- Là môi trường tiếp nhận, chuyển tải và tự làm sạch các chất thải.
- Là nơi tập hợp nhiều loại hàng hóa tự nhiên có giá trị về mặt kinh tế.
Giá trị của tài nguyên nước ở các lưu vực sông bao gồm:
- Giá trị sử dụng trực tiêp: Cung cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp,
cung cấp nước tưới, phục vụ thủy ñiện, phục vụ nuôi trồng và ñánh bắt thủy sản,
phòng chống xâm nhập mặn, phát triển nông thôn.
- Giá trị sử dụng gián tiếp: phục vụ giao thông vận tải thủy, khai thác cát
lòng sông, cung ứng các dịch vụ phi thị trường, tạo cảnh quan môi trường, phục
vụ các hoạt ñộng thể thao, giải trí trên sông.
- Giá trị bảo tồn: Tham gia vào chu trình nước trong tự nhiên, duy trì hệ
sinh thái nước lành mạnh, bảo tồn ña dạng sinh học dưới nước,bảo tồn các vùng
ñất ngập nước có giá trị (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006).
1.2. Các áp lực chính dẫn tới suy thoái chất lượng nước tại một số lưu vực sông ở
Việt Nam
1.2.1. Lưu vực sông ðồng Nai
Lưu vực sông ðồng Nai nằm trên vùng ñất liên quan ñến các tỉnh ðắc
Nông, Lâm ðồng, Bình Phước, Bình Dương, ðồng Nai, Tây Ninh, TP. Hồ Chí
Minh và một phần thuộc các tỉnh Bình Thuận, Long An với tổng diện tích lưu
vực khoảng 43.681,78 km
2
(diện tích thuộc lãnh thổ Việt Nam là 36.481,21 km
2
).
Hệ thống sông ðồng Nai là một trong 3 hệ thống sông lớn nhất của Việt Nam
(sau sông Mê Kông và sông Hồng), bao gồm: dòng chính sông ðồng Nai và 4
phụ lưu lớn là sông La Ngà phía bờ trái, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ
phía bờ phải (Vũ Ngọc Long, 2011)
Chất lượng nước của hệ thống lưu vực sông ðồng Nai ñã và ñang có xu
hướng bị ô nhiễm nghiêm trọng, ñặc biệt là vùng hạ lưu ðồng Nai- Sài Gòn nơi
tập trung các thành phố lớn, nhiều khu công nghiệp và dân cư ñông ñúc của lưu
vực. Hiện nay, LVHTS ðồng Nai ñang chịu áp lực mạnh mẽ của gia tăng dân số,
ñô thị hóa và phát triển kinh tế, ñặc biệt là các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng ñiểm
phía nam. Ngoài ra môi trường nước còn chịu tác ñộng mạnh bởi hoạt ñộng phát
triển thủy ñiện – thủy lợi, việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, hoạt ñộng khai thác khoáng sản, phát
triển giao thông vận tải thủy
1.2.1.1 Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế
Theo thống kê trên LVS có 9147 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Trong số ñó rất nhiều cơ sở sản xuất phân tán nằm xen kẽ trong các khu dân cư
do ñó công tác quản lý, kiểm soát nguồn và lượng thải thường rất khó khăn. Xét
về tổng lượng thải, bình quân 1 ngày LVS tiếp nhận khoảng 480000m
3
nước thải
từ các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất phân tán trên lưu vực.
Tính ñến năm 2006, trên lưu vực có 56 KCN và KCX ñang hoạt ñộng,
trong số ñó chỉ có 21 khu có hệ thống xử lý nước thải tập trung, còn lại ñều xả
trực tiếp vào nguồn nước, gây tác ñộng lớn ñến chất lượng nước của nguồn tiếp
nhận. Ngoài ra LVS còn tiếp nhận lượng lớn nước thải sinh hoạt từ các khu dân
cư ñổ thẳng xuống sông. Hiện nay trên toàn lưu vực có 77 khu ñô thị với dân số
khoảng 8,4 triệu người, lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày thải vào hệ thống
LVS trung bình khoảng 992000m
3
. Tất cả các ñô thị trên LVS ñều chưa có hệ
thống xử lý nước thải sinh hoạt.
Ngoài ra nước thải từ các làng nghề, từ các cơ sở y tế chưa có hệ thống xử
lý nước thải hoặc ñã có nhưng chưa xử lý triệt ñể cũng là nguồn gây ô nhiễm
nghiêm trọng ñến chất lượng nước LVS.
1.2.1.2 Hoạt ñộng khai thác khoáng sản
Hiện nay hoạt ñộng khai thác khoáng sản phát triển tương ñối mạnh trong
lưu vực. Nhóm khoáng sản kim loại tập trung chủ yếu ở khu vực thượng lưu
(Lâm ðồng, ðồng Nai), nhóm khoáng sản phi kim (cát, ñá, ñất sét ) tập trung ở
vùng hạ lưu (Bình Dương, Tp HCM, ). Các hoạt ñộng khai thác sử dụng hàng
trăm nghìn m
3
nước, việc ñào bới, rửa xói từ hàng chục ñến hàng trăm nghìn tấn
ñất, thải ra làm ô nhiễm nguồn nước. Hoạt ñộng khai thác cát trên sông ðồng Nai
dẫn ñến hậu quả làm rạn nứt, sụt lở ñất 2 bên bờ sông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
1.2.1.3 Hoạt ñộng nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
LVHTS ðồng Nai hiện có khoảng 1,8 triệu ha ñất nông nghiệp (chiếm
448,7% diện tích toàn lưu vực). Hoạt ñộng canh tác trên LVS ñã gây ảnh hưởng xấu
ñến môi trường nước do việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV không ñúng quy
cách. Việc khai thác và cải tạo ñất phèn trên một số vùng như Long An, Củ
Chi cộng với việc sử dụng phân bón có ñặc tính chua làm gia tăng mức ñộ axit hóa
nước sông Sài Gòn và Vàm Cỏ ðông.
Các hoạt ñộng chăn nuôi với tổng lượng thải khoảng 147300m
3
/ngày hầu hết
ñều thải vào nguồn nước mặt trong LVS. Nước thải chăn nuôi chứa hàm lượng lớn
các chất hữu cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn tiếp nhận.
Nước thải và chất thải từ hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản thường không ñược
kiểm soát, không qua xử lý mà thải trực tiếp vào môi trường nước, gây tác ñộng
ñáng kể ñến chất lượng nước mặt LVS. Thêm vào ñó, các sự cố do tôm, cá nuôi chết
hàng loạt không ñược xử lý kịp thời cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
nghiêm trọng.
1.2.1.4 Hoạt ñộng giao thông vận tải thủy
Lưu vực hệ thống sông ðồng Nai có nhiều sông lớn, rộng, sâu và luồng lạch
ổn ñịnh, ñặc biệt là khu hạ lưu sông ðồng Nai, Sài Gòn, Nhà Bè Những khu vực
này có các ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển giao thông thủy và hệ thống cảng
nước sâu trong khu vực. Vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam hiện có tổng số 37 cảng
lớn nhỏ với khả năng tiếp nhận các tàu từ 1000-30000 DWT. Sự phát triển mạnh mẽ
của hệ thống cảng kéo theo số lượng tàu thuyền gia tăng. ðây là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước mặt do việc xả thải dầu cặn và các chất
thải có nguồn gốc dầu mỡ khoáng. Các tàu sông thường súc rửa vệ sinh tàu và ñổ
thải ngay tại chỗ gây ô nhiễm dầu trên một số sông rạch (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2006)
1.2.2. Lưu vực sông Cầu
Sông Cầu là sông chính trong hệ thống LVS của nó, hệ thống này có tổng
số chiều dài các nhánh sông là 1.600 km. Trong ñó, riêng sông Cầu có chiều dài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
288 km, chảy qua ñịa bàn các tỉnh: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Sông Cầu ñi qua cả 3 vùng sinh thái là miền núi, trung
du và ñồng bằng. ðịa hình chung của khu vực theo hướng Tây Bắc - ðông Nam.
Tổng lượng nước trên LVS Cầu khoảng 4,5 tỷ m
3
/năm.
Sông Cầu rất giàu nguồn tài nguyên thiên nhiên: tài nguyên rừng ña dạng
ñộ che phủ rừng ước ñạt khoảng 45%, nguồn nước dồi dào, tài nguyên khoáng
sản như sắt, kẽm, than, vàng, thiếc, ngoài ra còn có VQG Ba Bể, VQG Tam
ðảo, khu BTTN Kim Hỷ và các khu văn hóa lịch sử có giá trị cao.
Bảng 1.2. ðặc ñiểm kinh tế xã hội của LVS Cầu
Tỉnh
Diên tích
(km
2
)
Dân s ố
(nghìn
người)
Mật ñộ
(người/km
2
)
GDP
(tỷ ñồng)
Thu nhập bình
quân (nghìn
ñồng/tháng)
T
ốc ñộ tăng
trưởng so
với 2004 (%)
Băc Kạn 4.857,2 289,9 60 1.032,7 1.050,2 114,5
Thái Nguyên 3.542,6 1.109,0 313 6.459,0 1.229,1 117,8
Băc Ninh 807,6 998,4 1.236 8.356,8 1.099,4 121,5
Băc Giang 3.822,7 1.581,5 414 7.559,8 1.095,3 123,0
Hải Dươ ng 1.648,4 1.711,4 1.038 13.664,7 1.242,7 118,2
Vĩnh Phúc 1.371,4 1.169,0 852 9.565,3 1.025,9 122,0
(Nguồn: Hội ñập lớn và phát triển nguồn nước Việt Nam, 2008)
Cơ cấu kinh tế các tỉnh trong lưu vực chủ yếu dựa trên nông nghiệp, lâm
nghiệp và công nghiệp, thuỷ sản ñóng góp ñáng kể vào cơ cấu này. Tốc ñộ tăng
trưởng công nghiệp cao hơn tỷ lệ trung bình quốc gia. Sản phẩm từ nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm khoảng 26% và có xu hướng giảm nhanh. Các tỉnh
Thái Nguyên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc tăng trưởng nhanh về công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ
Hoạt ñộng phát triển kinh tế - xã hội trên LVS Cầu nói chung và sông Cầu
nói riêng ñã tác ñộng rất lớn ñến chất lượng nước sông. Cơ cấu kinh tế LVS Cầu
có sự khác biệt giữa các tỉnh vùng núi, trung du và ñồng bằng trong lưu vực. Vì
vậy mà các nguồn và nguyên nhân gây ô nhiễm chất lượng môi trường nước mặt
trên LVS Cầu cũng có những khác biệt nhau về tính chất ñối với từng khu vực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
trên LVS Cầu. Trên ñịa bàn tỉnh Bắc Kạn, Bắc Giang thì tác nhân gây ô nhiễm
chủ yếu là nước thải sinh hoạt và hoạt ñộng nông nghiệp. Ngược lại, ở các huyện
giáp sông Cầu thuộc tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội,… tác nhân gây ô
nhiễm ngoài hoạt ñộng sinh hoạt, nông nghiệp còn kể tới hoạt ñộng sản xuất
công nghiệp, làng nghề và ñô thị.
Các tác nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước lưu vực sông Cầu (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2006):
1.2.2.1 Ô nhiễm công nghiệp
Các hoạt ñộng kinh tế - xã hội xâm phạm trên lưu vực sông Cầu là nguyên
nhân làm giảm sút chất lượng và gây ô nhiễm nguồn nước sông Cầu. Theo thống
kê trên ñịa bàn lưu vực có hơn 500 doanh nghiệp nhà nước và hàng ngàn cơ sở tư
nhân ñang hoạt ñộng ở hầu hết các loại hình công nghiệp, thủ công ngiệp, làng
nghề trong mọi lĩnh vực: sản xuất năng lượng, khai thác chế biến khoáng sản,
luyện kim, hóa chất, vật liệu xây dựng
Công nghiệp khai khoáng và chế biến khoáng sản chủ yếu tập trung ở Bắc
Kạn và Thái Nguyên. Chất thải rắn từ các mỏ than vào khoảng 1,5 triệu tấn/năm,
từ các mỏ sắt khoảng 2,5 triệu tấn/năm , nước thải rửa quặng chứa nhiều ñộc tố
gây hại và hàm lượng lơ lửng cao (khoảng 400mg/l), theo nước mưa hoặc thải
trực tiếp vào sông Cầu. Nước thải nhà máy luyện gang có hàm lượng P, Mn cao
gấp hàng nghìn lần tiêu chuẩn cho phép. Nước thải nhà máy giấy Hoàng Văn
Thụ có màu ñen, hôi thối chứa nhiều chất ñộc hại như sút, clo…hàm lượng BOD,
COD trong nước thải cao vượt tiêu chuẩn cho phép hơn 10 lần. Nước thải này ña
số không ñược xử lý và ñổ trực tiếp ra sông Cầu gây ô nhiễm nghiêm trọng.
1.2.2.2. Ô nhiễm chất thải từ các làng nghề
Trong khu vực sông Cầu theo thống kê có khoảng 200 làng nghề sản xuất
giấy, nấu rượu, mạ kim loại, tái chế phế thải, sản xuất ñồ gốm, tập trung chủ yếu ở
Bắc Ninh, và một số làng nghề nằm rải rác ở Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang.
Bắc Ninh là tỉnh có lượng làng nghề nhiều nhất (hơn 60 làng nghề chiếm 30%).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
Bảng 1.3. Tỷ lệ các làng nghề thuộc tỉnh, thành phố trong LVS Cầu
STT Tên tỉnh Tỉ lệ (%)
1 Bắc Ninh 30
2 Bắc Giang 13
3 Bắc Cạn, Thái Nguyên 27
4 Vĩnh Phúc 9
5 Hải Dương 21
Tổng
100
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006)
Các làng nghề tại Bắc Ninh và Bắc Giang tập trung chủ yếu 2 bên sông, do
ñó ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng môi trường nước mặt trong lưu vực Trên ñịa
bàn xã Phong Khê, huyện Yên Phong và khu sản xuất giấy Phú Lâm, huyện Tiên
Sơn- Bắc Ninh, tính riêng 2 khu vực này có ñến gần 100 xí nghiệp nhỏ và 70 phân
xưởng sản xuất nhỏ tạo ra mỗi ngày trên 3000 m
3
nước thải chứa các hóa chất ñộc
hại như xút, chất tẩy rửa, phèn kép, nhựa thông, phẩm màu…(UBND 6 tỉnh lưu vực
sông Cầu, 2006, tr 16-18)
1.2.2.3 Chất thải ñô thị, bệnh viện
Mật ñộ dân số trung bình của LVS Cầu là 874 người/km
2
. Dân số các tỉnh
thuộc lưu vực ngày càng tăng, ñặc biệt là ở các ñô thị.
Tốc ñộ gia tăng dân số nhanh (3,5%/năm), trong khi hạ tầng cơ sở kỹ
thuật không phát triển tương ứng, làm gia tăng vấn ñề ô nhiễm do nước thải sinh
hoạt, rác thải sinh hoạt. Hầu hết lượng nước thải sinh hoạt không ñược xử lý mà
ñổ thẳng vào các sông, hồ trong lưu vực. Theo số liệu thống kê của các tỉnh, ước
tính có khoảng 1500 tấn rác trong 1 ngày. Khối lượng các chất thải rắn tại các ñô
thị ngày càng tăng. ða số rác thải sinh hoạt ñều không ñược xử lý ñổ bừa bãi ra
các bờ sông, ao hồ trong lưu vực làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm
thuộc LVS Cầu.
Theo số liệu thống kê năm 2005, các tỉnh thuộc LVS Cầu có 74 bệnh viện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
với khoảng 15.400 giường bệnh, với lượng nước thải y tế ước tính là 5.400
m
3
/ngày. Trong hoạt ñộng y tế ngoài nước thải y tế thì lượng rác thải y tế của
một số tỉnh trong LVS năm 2005 ñược thải ra với một lượng khá lớn, giá trị lớn
nhất là 613 kg/ngày (tỉnh Hải Dương) và giá trị nhỏ nhất tại tỉnh Vĩnh Phúc là
141 kg/ngày.
Bảng 1.4. Lượng rác thải y tế ở một số tỉnh ở LVS Cầu năm 2005
Tỉnh Lượng rác thải y tế (kg/ngày)
Thái Nguyên 350
Vĩnh Phúc 141
Bắc Ninh 438
Hải Dương 613
Bắc Giang 546
Hà Nội 598
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006)
Hiện nay hầu hết các bệnh viện mới chỉ ñầu tư cho việc xử lý chất thải rắn
bằng hệ thống các lò ñốt. ðối với chất thải lỏng mới chỉ dừng lại ở công ñoạn thu
gom. Trong khi ñó nước thải bệnh viện có ñến 20% là chất thải nguy hại. ñặc biệt
với các loại thuốc ñiều trị bệnh ung thư hoặc sản phẩm chuyển hoá của chúng,
nếu xả thải ra bên ngoài không qua xử lý, có khả năng gây quái thai, ung thư cho
người tiếp xúc.
1.2.2.4 Ô nhiễm do sản xuất nông nghiệp và sản xuất dân sinh khác
Hiện tại tất cả các vùng sản xuất nông nghiệp trong lưu vực ñều sử dụng
rộng rãi các loại phân bón hóa học khoảng 500000 tấn/năm và thuốc diệt trừ sâu
bệnh khoảng 4000 tấn/năm, lượng dư thừa ñổ vào lưu vực ước tính khoảng 33%.
Hoạt ñộng chăn nuôi gia súc, gia cầm của các tỉnh thuộc lưu vực tăng ñều
theo các năm song các biện pháp xử lý chất thải rắn, nước thải từ các chuồng trại
chăn nuôi còn rất hạn chế. Do ñó hầu hết các chất thải này ñặc biệt là nước thải
ñều ñược ñổ xuống các nguồn nước mặt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
1.2.3. Lưu vực sông Nhuệ - ðáy
Lưu vực sông Nhuệ – sông ðáy nằm ở hữu ngạn sông Hồng với diện tích
tự nhiên 6.965,42 km
2
, dân số ñến năm 2009 là trên 10 triệu người. Lưu vực bao
gồm một phần Thủ ñô Hà Nội, 3 thành phố, 44 thị xã, thị trấn, 46 quận huyện và
hơn 990 xã, phường. Lưu vực có toạ ñộ ñịa lý từ 20
0
– 21
0
,20' vĩ ñộ Bắc và 105
0
– 106
0
,30' kinh ñộ ðông, bao gồm ñịa phận hành chính của 5 tỉnh thành phố: Hoà
Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam ðịnh và Ninh Bình.
Sông Nhuệ - sông ðáy là những phân lưu của sông Hồng, có ñặc tính thuỷ
chế phụ thuộc vào tổng các nguồn nước cấp ở trong, ngoài phân lưu. Sông Nhuệ
- sông ðáy không chỉ ñóng vai trò phân lũ, tiêu thoát nước trong lưu vực mà
quan trọng hơn là chức năng cung cấp phù sa tái tạo dinh dưỡng tự nhiên cho ñất,
cung cấp nước sinh hoạt cho cư dân trong vùng và các hoạt ñộng phát triển kinh
tế, phát triển giao thông, và cũng là môi trường nước thuận lợi cho phát triển
nuôi trồng thuỷ sản, phát triển du lịch.
Môi trường nước sông Nhuệ - sông ðáy thuộc tỉnh Hà Nam ñóng vai trò
quyết ñịnh ñến hoạt ñộng sống không chỉ của người dân lao ñộng mà quyết ñịnh ñến
cả chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Hà Nam. Môi trường nước bị ô
nhiễm, sức lao ñộng của người lao ñộng bị ảnh hưởng, sức tái tạo tài nguyên suy
giảm, lợi thế về ñiều kiện ñịa lý tự nhiên của tỉnh chưa ñược khai thác hợp
lý (Trung tâm ðịa lý môi trường ứng dụng, Viện ðịa lý , 2003).
1.2.3.1. Nguồn thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp
Theo số liệu thống kê của các tỉnh năm 2005, số cơ sở công nghiệp trên
lưu vực sông khoảng 2500 cơ sở với qui mô khác nhau, trong ñó ở Hà Nội có
khoảng 1000 cơ sở, Hà Nam 392 cơ sở, Nam ðịnh 114 cơ sở, Hoà Bình 6 cơ sở
và Ninh Bình là 94 cơ sở nằm ngoài khu, cụm công nghiệp. Hoạt ñộng của các
cơ sở công nghiệp trên ñã tạo ra nhiều nguồn thải (rắn, lỏng, khí) gây ô nhiễm và
ảnh hưởng nghiêm trọng ñến môi trường trên lưu vực sông Nhuệ - sông ðáy.
Tính theo ñịa phương, thì Hà Nội là ñịa phương có lượng nước thải công
nghiệp ñóng góp nhiều nhất: 54.100 m
3
/ngày ñêm chiếm 54% tổng lượng nước thải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
công nghiệp thải ra lưu vực sông Nhuệ – sông ðáy, chỉ tính riêng ngành công
nghiệp hóa chất của Hà Nội ñã ñóng góp 24.600 m
3
nước thải.
Bảng 1.5 : Tỉ lệ nước thải công nghiệp của các tỉnh trên lưu vực Nhuệ-ðáy
STT Tên tỉnh Tỉ lệ (%)
1 Hòa Bình 2
2 Hà Nội 54
3 Hà Tây 22
4 Hà Nam 8
5 Nam ðịnh 7
6 Ninh Bình 7
Tổng 100
(Nguồn: UBND các tỉnh Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Nam ñịnh, Ninh Bình, Hòa
Bình, 2006)
Trong nguồn nước thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp có chứa các
thành phần hữu cơ, hoá chất ñộc hại, các kim loại nặng, dầu mỡ Tuy vậy, ý
thức chấp hành các quy ñịnh bảo vệ môi trường của các cơ sở còn thấp, ñặc biệt
trong việc tuân thủ các quy ñịnh về ñánh giá tác ñộng môi trường, một phần
nguyên nhân là do tiềm lực tài chính của các cơ sở còn hạn chế, không ñủ khả
năng ñầu tư hệ thống xử lý nước thải ñồng bộ.
1.2.3.2. Nguồn thải từ các ñô thị và khu dân cư tập trung
Hiện nay trên lưu vực sông Nhuệ - sông ðáy có khoảng trên 7,9 triệu dân,
trong ñó có khoảng 3,5 triệu dân sống trên các triền sông và gần 2,8 triệu dân
sống trong khu vực ñô thị, tính riêng ở Hà Nội lượng nước thải sinh hoạt thải vào
lưu vực khoảng 370.000 m
3
/ngày. Lượng nước thải sinh hoạt ở các ñô thị trong
lưu vực tăng từ 200.000 m
3
/ngày ñêm (năm 1989) lên khoảng 721.500 m
3
/ngày
ñêm năm 2006.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
Bảng 1.6. Dân số thuộc lưu vực sông Nhuệ - ðáy năm 2006
Tỉnh Số dân (người) Mật ñộ dân số (người/km
2
)
Hà Nội 2.268.500 7749
Hà Tây 2.266.771 1282
Hòa Bình 337.557 211,4
Nam ðịnh 1.295.559 1197
Hà Nam 824.335 960
Ninh Bình 922.582 664
Tổng cộng 7.915.304 1.136
(Nguồn: UBND các tỉnh thành phố Hà Nội, Hà Nam, Hà Tây, Nam ðịnh, Ninh
Bình, Hoà Bình, 2006, tr12)
Bên cạnh nguồn thải sinh hoạt lớn nhất từ Hà Nội, các nguồn thải sinh hoạt từ
các khu ñô thị khác chiếm 5 – 17 % lượng thải nằm phân bố khắp lưu vực. Theo tính
toán sơ bộ, lượng nước thải sinh hoạt ñược tính bằng 90% lượng nước cấp cho sinh
hoạt (cấp từ tất cả các nguồn: nước mặt, nước ngầm ).
Hiện tại, chỉ có thành phố Hà Nội là ñã xây dựng một số trạm xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung: trạm xử lý nước thải Trúc Bạch (công suất 2.300
m
3
/ngày ñêm), Kim Liên (công suất 3.700 m
3
/ngày ñêm) và Nhà máy Xử lý nước
thải Bắc Thăng Long - Vân Trì (thuộc Dự án Phát triển hạ tầng ñô thị Bắc Thăng
Long - Vân Trì) với công suất 42.000 m
3
/ngày ñêm ; trạm xử lý nước thải khu ñô
thị Mỹ ñình II (công suất 1.500 m
3
/ngày ñêm).
Nguồn nước thải từ các ñô thị chứa nhiều chất hữu cơ là nguyên nhân
quan trọng gây nên tình trạng ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng trên hệ thống sông
Nhuệ, sông ðáy hiện nay.
1.2.3.3. Nguồn thải từ làng nghề
Trong lưu vực sông Nhuệ - sông ðáy theo thống kê chưa ñầy ñủ có
353 làng nghề với các qui mô khác nhau và hơn 100 ngàn cơ sở sản xuất hộ cá
thể. Các làng nghề này một mặt góp phần gia tăng sản phẩm xã hội và tạo công
ăn việc làm, nhưng hàng ngày, hàng giờ thải nước thải có chứa các chất ñộc hại
vào vào hệ thống mương, sông trong lưu vực làm suy thoái và ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
Hầu như tất cả các nguồn thải ñều tập trung ñổ vào sông Nhuệ – sông ðáy
mà không qua hệ thống xử lý nước thải nào. Số lượng các làng nghề của từng
tỉnh trên lưu vực xả vào sông Nhuệ – sông ðáy với tỷ lệ như sau:
+ Hà Nội: chiếm 53% tổng số làng nghề.
+ Nam ðịnh: chiếm 16% tổng số làng nghề.
+ Hà Nam: chiếm 14% tổng số làng nghề.
+ Hà Nội: chiếm 8% tổng số làng nghề.
+ Ninh Bình: chiếm 9% tổng số làng nghề.
Hầu hết các làng nghề trong lưu vực ñều hình thành tự phát có quy mô nhỏ,
phương thức thủ công lạc hậu, lại nằm xen kẽ giữa các khu dân cư nên chưa ñược
quy hoạch tổng thể và xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý chất thải hoàn chỉnh.
Nguồn thải làng nghề chủ yếu do nước thải và chất thải rắn từ làng nghề nhuộm, dệt
vải, nghề mạ kim loại, tái chế phế thải, chế biến nông sản, sản xuất ñồ gỗ, ñồ gốm
chảy tự do ra kênh mương rồi ñổ ra sông làm ô nhiễm môi trường. 100% các làng
nghề này là chưa có hệ thống xử lý nước thải.
1.2.3.4. Nguồn thải từ y tế
Chất thải y tế là loại chất thải ñặc biệt ñược sản sinh ra trong quá trình
khám và chữa bệnh, nó thuộc loại chất thải nguy hại cần ñược xử lý triệt ñể trước
khi thải vào nguồn tiếp nhận của môi trường.
Bảng 1.7 Tỉ lệ nước thải y tế trên lưu vực (ước tính theo số giường bệnh)
STT Tên tỉnh Tỉ lệ (%)
1 Hòa Bình 2
2 Hà Nội 47
3 Hà Tây 17
4 Hà Nam 10
5 Nam ðịnh 15
6 Ninh Bình 9
Tổng
100
(Nguồn: UBND các tỉnh thành phố Hà Nội, Hà Nam, Hà Tây, Nam ðịnh, Ninh
Bình, Hoà Bình, 2006)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
Trong lưu vực có 104 bệnh viện và hàng trăm trung tâm y tế và các phòng
khám, với khoảng 13.000 giường bệnh. Ở vùng ngoại thành mỗi huyện, thị trấn
ñều có một bệnh viện ña khoa, không kể các trung tâm y tế, phòng khám và trạm
xá tại các phường, xã. Hiện nay chỉ một số bệnh viện có hệ thống thiêu huỷ chất
thải rắn ñạt tiêu chuẩn quốc gia, số bệnh viện còn lại chất thải rắn và rác mới chỉ
dừng lại ở khâu thu gom và chôn lấp mà không có sự kiểm tra, giám sát thường
xuyên. Hệ thống xử lý chất thải của một số bệnh viện hoạt ñộng tới mức quá tải
do phải ñáp ứng cả lượng chất thải của số lượng lớn người nhà bệnh nhân. Các
chất thải bệnh viện có ảnh hưởng rất lớn ñến sức khoẻ cộng ñồng nếu như công
tác quản lý không ñược thực hiện ñúng yêu cầu vệ sinh. Các bệnh có nguy cơ lây
truyền rất lớn qua rác thải, nước thải bệnh viện là ỉa chảy, viêm gan B, lao
phổi,… khi rác thải và nước thải không ñược xử lý ñể chảy tự do theo nước mưa,
theo cống rãnh vào mương tiếp nhận và cuối cùng chảy vào sông. Tổng lượng
nước thải y tế trên lưu vực là khoảng 3000 m
3
/ngày ñêm (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2006)
1.3. Các chính sách và giải pháp trong quản lý chất lượng nước tại các lưu vực
sông tại Việt Nam
1.3.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật và thể chế
Hoàn thiện khung pháp lý về bảo vệ, khai thác, sử dụng tổng hợp tiết kiệm
và hiệu quả tài nguyên nước phù hợp với nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa.
ðối với công tác chia sẻ tài nguyên nước, cần có văn bản chính thức quy ñịnh
cụ thể các ñiều khoản trong thỏa thuận chia sẻ phân bổ tài nguyên nước cho các ñối
tượng, mục ñích sử dụng nước trong cả nước một cách hài hòa và hiệu quả.
Thực hiện chủ trương kinh tế hóa tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, xây dựng các cơ chế về kinh tế nhằm tạo nguồn thu và các ưu ñãi
trong sử dụng tài nguyên nước theo ñịnh hướng kinh tế thị trường. Bước ñầu xác
lập khung chính sách, hàng lang pháp lý xác ñịnh quyền sở hữu, quyền sử dụng
nước như một loại tài sản; coi nước là hàng hóa, là yếu tố ñầu vào cho sản xuất,