Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

bÁO cáo quan điểm toàn diện với vấn đề xây dựng chính sách xã hội ở khu kinh tế dung quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.15 KB, 19 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quan điểm toàn diện là một trong những nguyên tắc được rút ra
từ các nguyên lý của phép biện chứng duy vật và đó cũng là một
trong những nguyên tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy
vật mácxit, giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hình thành,
xây dựng và phát triển tư duy biện chứng.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý phát triển là cơ
sở lý luận cho quan điểm toàn diện. Trong đó, mọi sự tồn tại của các
sự vật, hiện tượng điều nằm trong mối liên hệ, tác động qua lại lẫn
nhau, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau, luôn có tính kế thừa và phát
triển. Vì vậy, khi xem xét, đánh giá sự vật phải phản ánh được sự vật
trong tính chỉnh thể của nó. Không được xem xét, đánh giá sự vật một
cách phiến diện, một chiều. Khi nhìn thấy được mặt này, mối liên hệ
này, giai đoạn này, bộ phận này thì phải nhìn thấy được mặt khác, mối
liên hệ khác, giai đoạn khác, bộ phận khác. Tránh cái nhìn cực đoan,
phiến diện, xuyên tạc bản chất của đối tượng. V.I. Lênin đã từng chỉ
rõ: “Chúng ta không thể làm được điều đó một cách hoàn toàn đầy đủ,
nhưng sự cần thiết phải xem xét tất cả mọi mặt sẽ đề phòng cho chúng
ta khỏi phạm phải sai lầm và sự cứng nhắc”. Vì vậy, quán triệt quan
điểm toàn diện sẽ giúp cho nhận thức sự vật, hiện tượng một cách
khách quan và đúng đắn. Nó là cơ sở để có được hành động thực tiễn
đạt hiệu quả cao, phản ánh được bản chất của đối tượng.
Theo quan điểm toàn diện thì sự vật, hiện tượng là một chỉnh
thể thống nhất, đó là cơ sở cho nhận thức đúng đắn sự vật. Xây dựng
đường lối phù hợp với hiện thực khách quan. Quan điểm toàn diện
không tách rời quan điểm lịch sử cụ thể, phản ánh được bản chất của
2
đối tượng, làm cơ sở đúng đắn cho quá trình nghiên cứu khoa học,
thúc đẩy sự vật phát triển.


Vận dụng quan điểm toàn diện trong mọi giai đoạn phát triển của
xã hội luôn là nguyên tắc mang tính chất đúng đắn, khoa học và là một
yêu cầu trước tiên nhất. Ở Việt Nam hiện nay, việc xây dựng chính
sách xã hội giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính sách của
Đảng và Nhà nước ta. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội đã xác định rõ: Chính sách xã hội bảo đảm và
không ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn,
ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh, nâng cao thể chất…
Đất nước phát triển đòi hỏi các chính sách xã hội phải ngày
càng được hoàn thiện để đảm bảo cho sự ổn định, tiến bộ và hợp lý,
phù hợp với yêu cầu của công cụ đổi mới hiện nay của đất nước,thể
hiện bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Ở Khu kinh tế Dung Quất
- Quảng Ngãi hiện nay, là một vùng kinh tế đang phát triển nhất nhì
trong cả nước với việc đã và đang hình thành các nhà máy công
nghiệp lớn của các Tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước, sự tập
trung nhân lực và việc giải phóng mặt bằng đã kéo theo hàng loạt các
vấn đề xã hội như: việc làm, thu nhập, nhà ở, giải quyết đền
bù….đang diễn ra hết sức phức tạp và có những mặt trái của nó.
Vì vậy, hoạch định những chính sách xã hội tiến bộ, hợp lý
được xem là một trong những nhân tố quan trọng trong việc xây
dựng và thúc đẩy sự phát triển của Khu kinh tế Dung Quất nói riêng,
Quảng Ngãi nói chung và cho cả khu vực Miền Trung Tây Nguyên,
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận, nhu cầu học thuật và đáp ứng đòi
hỏi của thực tiễn, tác giả lựa chọn “Quan điểm toàn diện với vấn đề
3
xây dựng chính sách xã hội ở Khu kinh tế Dung Quất” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ khoa học triết học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chính

sách xã hội không chỉ đáp đòi hỏi của thực tiễn xây dựng và phát
triển đất nước ta hiện nay mà còn phục vụ công tác nghiên cứu học
thuật. Tuy vậy do điều kiện lịch sử cụ thể nên trong mỗi thời điểm lại
nổi lên những nhân tố chủ đạo chi phối các vấn đề khác của chính
sách xã hội . Chính vì thế các công trình nghiên cứu về chính sách xã
hội có thể phân thành các nhóm chủ đề. Như cơ chế xây dựng chính
sách xã hội, cơ chế tác động của chính sách xã hội, những nhân tố
ảnh hưởng đến sự tác động của chính sách xã hội, nhân tố chủ quan
và khách quan của chính sách xã hội… khi phục vụ nhu cầu học
thuật và tổng kết về công tác xã hội. Trong thời kỳ đổi mới nổi lên
các công trình về chính sách xã hội sau:
- Đinh Xuân lý (2011), Đảng cộng sản Việt nam lãnh đạo thực
hiện chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986-2011), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội .
- Viện khoa học Xã hội Việt nam (2002), Xã hội học và chính
sách xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lê Sĩ Thắng (1996), Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và
về chính sách xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Bùi Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Dũng, Phạm Đỗ Nhật Tân
(1996), Nghiên cứu chính sách xã hội nông thôn Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc Gia, Hà Nội.
- Lê Hữu Tầng (2008), Một số vấn đề giữa lý luận và thực tiễn
xung quanh việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam, Tạp chí
Triết học số 1 (200).
4
- Lương Đình Hải (2009), Tư tưởng dân sinh và những giải
pháp cơ bản để thực hiện trong giai doanh hiện nay, Tạp chí Triết
học số 1(212).
- Trương Vũ Đông (2009), Chú trọng dân sinh văn hóa, thúc
đẩy xã hội hài hòa, Tạp chí Triết học số 2 (213).

- Đặng Hữu Toàn (2009), Quan điểm dân sinh và triết lý nhân
sinh Hồ chí Minh. Tạp chí Triết học số 3 (214).
- Lê Văn Quang (2009), Phát triển toàn diện chất lượng con
người để nâng cao trách nhiệm cá nhân trong điều kiện kinh tế thị
trường, Tạp chí Triết học, số 4 (215).
- Phạm Thị Ngọc Trầm (2009), Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống an sinh xã hội - một công cụ quan trọng nhằm thực hiện công
bằng xã hội, Tạp chí Triết học, Số 12 (223).
- Phạm xuân Nam, Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội trong mô hình phát triển của Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam.
- Nguyễn Đình Thành (2009), Chính sách xã hội trong nền kinh
tế thị trường - www. thongtinphapluatdansu.wordpres.com.
Trong “Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ
đổi mới”, tác giả Nguyễn Thị Thanh đã tổng kết việc thực hiện chính
sách xã hội ở Việt Nam từ thời kỳ đất nước đổi mới, tổng kết những
kinh nghiệm của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong việc lãnh đạo thực
hiện chính sách xã hội.
Khi đề cập đến vấn đề an sinh xã hội, tác giả Mai Ngọc Cường
trong tác phẩm “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh
xã hội ở Viêt Nam” đã nêu lên tầm quan trọng của việc xây dựng và
hoàn thiện chính sách xã hội, từ đó nêu lên một số định hướng để
5
hoàn thiện và nâng cao vai trò của chính sách an sinh xã hội đối với
sự nghiệp phát triển đất nước.
Tác giả Bùi Thế Cường trong tác phẩm “Chính sách xã hội và
công tác xã hội ở Việt Nam thập niên 90” đã nêu lên các nội dung
của chính sách xã hội và việc thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam
trong thập niên 90, những ưu điểm và những bài học kinh nghiệm.
Trường Đại học Lao động – Xã hội đã xuất bản “Giáo trình

chính sách xã hội” vào năm 2011, trong đó nêu rõ các nội dung cơ
bản của chính sách xã hội, tầm quan trọng đặc biệt của chính sách xã
hội đối với quá trình xây dựng đất nước theo định hướng kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa.
Xét tổng thể những công trình đã được công bố cho đến nay,
không có một công trình nào trùng với hướng nghiên cứu của đề tài,
những công trình nghiên cứu đi trước sẽ là nguồn tư liệu quý giá cho
tác giả tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ chính sách xã hội và
mối quan hệ biện chứng của chính sách xã hội đối với việc phát triển
ở Khu kinh tế Dung Quất từ quan điểm toàn diện.
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu các văn bản chính sách xã
hội về Khu kinh tế Dung Quất hoặc liên quan đến Dung Quất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là các chính sách xã hội và các đối
tượng được hưởng các chính sách xã hội ở Khu kinh tế Dung Quất
- Quảng Ngãi.
6
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chính sách xã hội ở Khu kinh
tế Dung Quất với những nội dung chính của nó.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển đất nước
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp của phép biện
chứng duy vật. Với đề tài này tác giả đã sử dụng các nguyên tắc phân tích
– tổng hợp; lịch sử - cụ thể; so sánh – đối chiếu. Ngoài ra còn sử dụng các

phương pháp của xã hội học, phương pháp thống kê khi cần thiết.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài là những gợi ý về mặt khoa học cho nhà quản lý khi xây
dựng chính sách xã hội cho Khu Kinh tế Dung Quất và là tài liệu tham
khảo cho những ai quan tâm, tìm hiểu về Dung Quất từ góc độ triết học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 2 chương, 4 tiết.
Chương 1. Quan điểm toàn diện của phép biện chứng duy
vật và lý luận chung về chính sách xã hội
1.1. Nội dung của quan điểm toàn diện trong triết học Mác – Lênin
1.2. Chính sách xã hội và một số vấn đề của chính sách xã hội
Chương 2. Vận dụng quan điểm toàn diện vào việc xây dựng
chính sách xã hội ở Khu kinh tế Dung Quất.
2.1. Thực trạng của chính sách xã hội hiện nay ở Khu kinh tế
Dung Quất – Quảng Ngãi.
7
2.2. Hệ thống các giải pháp cho việc hoàn thiện và phát huy hệ
thống chính sách xã hội ở Dung Quất hiện nay
Chương 1
QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬT VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Nội dung của quan điểm toàn diện trong triết
học Mác – Lênin
Những người theo quan điểm siêu hình như: Thomas Hobbes
(1588-1679); Rene Descartes (1596-1650);Baruch Spinoza (1632-
1677)….nhìn nhận thế giới trong đó các bộ phận tạo nên nó luôn ở
trong trạng thái tĩnh tại, biệt lập với các bộ phận khác, giữa các bộ
phận cấu thành thế giới có một ranh giới tuyệt đối, tồn tại biệt lập với
các cá thể khác trong trạng thái tĩnh tại. Họ cho rằng các bộ phận

trong thế giới rất it khi biến đổi, nếu có sự biến đổi thì đó chỉ là sự
biến đổi về số lượng, chất của sự vật là vĩnh viễn và nguyên nhân của
sự biến đổi không phải do bản thân sự vật mà là do nguyên nhân bên
ngoài. Phương pháp siêu hình làm cho con người “chỉ nhìn thấy
những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu
vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự
vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy
cây mà không thấy rừng”.
Đến thời kì của triết học Cổ điển Đức từ cuối thế kỷ XVIII đầu
thế kỷ XIX, phép biện chứng duy tâm khách quan xuất hiện trong
triết học Kant và hoàn thiện trong triết học Hêghen cũng đã nêu ra
quan điểm về sự tồn tại của các mối liên hệ trong thế giới nhưng là
8
trên sự vận động của vũ trụ, của ý niệm tuyệt đối. Suy cho cùng, các
quan điểm về mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới
đã được các nhà triết học trước Mác đưa ra từ thời cổ đại cho đến
triết học Cổ điển Đức, tuy nhiên nó chỉ mang bản chất sơ khai, chưa
được thể hiện với tính chất của một khoa học, thế nhưng đó cũng là
tiền đề cho các nhà triết học Mác kế thừa để xây dựng nên phép biện
chứng và chủ nghĩa duy vật biện chứng. Phép biện chứng duy vật
được xây dựng trên một hệ thống những nguyên lý, các cặp phạm trù,
các quy luật phổ biến của hiện thực. Trong đó, nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến – cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là một trong
những nguyên lý khái quát nhất.
1.1.1. Quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy vật
Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến, đồng thời đó cũng là cơ sở lý luận của quan
điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện cũng là một trong các
nguyên tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy vật
Mácxít, trang bị cho nhận thức con người về thế giới bằng những

tri thức khoa học và đầy tính sáng tạo. Muốn nhận thức đúng về
quan điểm toàn diện trước hết phải hiểu rõ nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến.
Liên hệ phổ biến là những mối liên hệ tồn tại một cách phổ biến
cả trong tự nhiên xã hội và tư duy. Mối liên hệ phổ biến mang tính
chất bao quát, nó tồn tại thông qua những mối liên hệ đặc thù của sự
vật, nó phản ánh tính đa dạng và tính thống nhất của thế giới.Triết
học Mác khẳng định mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều nằm
trong mối liên hệ phổ biến, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại
một cách biệt lập mà chúng tác động đến nhau ràng buộc quyết định
9
và chuyển hoá lẫn nhau. Các mối liên hệ trong tính tổng thể của nó
quy định sự tồn tại vận động, biến đổi của sự vật khác. Khi các mối
liên hệ thay đổi tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi sự vật.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, một trong những thuộc
tính bản chất của thế giới vật chất là sự liên hệ mang tính khách quan
của các sự vật, hiện tượng, các quá trình. Trong thế giới không có bất
cứ sự vật tồn tại riêng lẻ mà luôn trong trạng thái vận động, liên hệ
với các sự vật khác. Tính khách quan là thuộc tính vốn có của thế
giới vật chất, sự liên hệ tồn tại trong thế giới vật chất cũng đều mang
tính khách quan, nó là cái không thể không diễn ra giữa các sự vật,
hiện tượng, các quá trình sự liên hệ đó diễn ra ở khắp mọi nơi, mọi
quá trình, mọi giai đoạn phát triển
Đồng thời, triết học Mác-Lênin đã khẳng định mối liên hệ có
tính phổ biến. Trong thế giới không có bất cứ sự vật tồn tại riêng lẻ
mà luôn trong trạng thái vận động, liên hệ với các sự vật khác. Sự liên
hệ đó diễn ra không chỉ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình mà còn
có sự liên hệ trong chính bản thân sự vật. Nó bao quát cả trong tự
nhiên, xã hội hay tư duy. Song, dù liên hệ có những hình thức như thế
nào cũng đều là những biểu hiện của liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.

Mối liên hệ cũng có tính đa dạng, phong phú, khi nghiên cứu về
mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng, bên cạnh tính khách quan và
phổ biến, còn nhận thấy các mối liên hệ đó rất đa dạng và phong phú,
cũng có khi tùy thuộc vào sự đa dạng, muôn màu sắc của vô số các sự
vật, hiện tượng. Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau, tồn tại trong không
gian và thời gian khác nhau sẽ tương ứng với các kiểu liên hệ khác
nhau. Và theo đó, các liên hệ khác nhau sẽ có vị trí, vai trò, tính chất,
tác dụng khác nhau đối với từng sự vật trong quá trình tương tác.
10
1.1.2. Ý nghĩa của việc vận dụng quan điểm toàn diện trong việc
xây dựng chính sách xã hội
V.I. Lênin đã chỉ ra rằng, muốn thực sự hiểu được sự vật, cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ trực
tiếp và gián tiếp của sự vật đó. Theo Lênin “chúng ta không thể làm
được điều đó một cách hoàn toàn đầy đủ, nhưng sự cần thiết phải xét
tất cả mọi mặt sẽ đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự
cứng nhắc”.
Chính sách xã hội – một bộ phận cấu thành chính sách chung
của một chính đảng hay chính quyền nhà nước trong việc giải quyết
và quản lý các vấn đề xã hội, chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của
cuộc sống con người. Điều đó cũng có nghĩa xây dựng chính sách xã
hội chính là xây dựng cả nền tảng vật chất lẫn tinh thần cho xã hội.
Chính vì vậy quán triệt quan điểm toàn diện trong việc hoạch định
chính sách xã hội vừa mang ý nghĩa phương pháp luận, vừa mang ý
nghĩa thực tiễn, vận dụng quan điểm toàn diện trong việc xây dựng
chính sách xã hội có ý nghĩa quyết định đến tính đúng đắn, hợp lý mà
mục tiêu của chính sách xã hội đặt ra, đặc biệt là mục tiêu của chính
sách xã hội trong chế độ xã hội chủ nghĩa luôn hướng đến sự hạn
phúc, bình đẳng cho tất cả mọi người Chính sách xã hội là một bộ
phận cấu thành nên hệ thống chính trị, tồn tại trong việc liên hệ chặt

chẽ với các chính sách khác, đặc biệt là chính sách kinh tế, xây dựng
chính sách xã hội phải nằm trong sự tác động, liên hệ với các chính
sách khác, ở những thời điểm khác nhau phải đặt trong những mối
liên hệ khác nhau, có như vậy mới có thể xây dựng nên chính sách xã
hội đúng đắn và ưu việt.
1.2. Chính sách xã hội và một số vấn đề của chính sách xã hội
11
1.2.1. Khái niệm và những nội dung cơ bản của chính sách xã hội
1.2.1.1. Khái niệm chính sách xã hội
Bàn về chính sách xã hội đã có nhiều định nghĩa khác nhau.
Chính sách xã hội là một khái niệm không mang tính hệ thống mà
mang tính lịch sử. Nhìn chung, trong quá trình lịch sử, trong sự
chuyển đổi của các quan hệ về kinh tế và đời sống thì các quan điểm
về mục đích và nhiệm vụ của chính sách xã hội lại được thay đổi
khác nhau. Mục đích của chính sách xã hội là nhằm để cải cách xã
hội trong những thời điểm nhất định, cho một dân tộc nhất định
trước những vấn đề nghiệt ngã hoặc nghiêm trọng của xã hội.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách xã hội – một
bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay chính
quyền nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề xã hội,
chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, điều
kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đình,
quan hệ giai cấp và quan hệ xã hội. Một trong những đặc điểm cơ bản
của chính sách xã hội là sự thống nhất biện chứng của nó với chính
sách kinh tế…Chính sách xã hội phải đạt mục đích đem lại đời sống
tốt đẹp cho con người, mang lại sự công bằng, dân chủ cho mỗi con
người”.
1.2.1.2. Nội dung cơ bản của chính sách xã hội
Chính sách xã hội trong xã hội có giai cấp luôn mang tính giai
cấp, thể hiện bản chất giai cấp. Chính sách xã hội còn mang tính lịch

sử, các mục tiêu xã hội đạt được cao hay thấp điều bị chi phối một
cách quyết định ở trình độ phát triển kinh tế. Chính sách xã hội trong
xã hội chủ nghĩa khác về bản chất so với chính sách xã hội do các
giai cấp bóc lột thống trị, mục đích cao nhất của chủ nghĩa xã hội là
12
vì con người, “đảm bảo phúc lợi đầy đủ và sự phát triển tự do và toàn
diện của tất cả các thành viên trong xã hội”.Thực hiện hóa những
chính sách đó trong đời sống thực tiễn, chính sách xã hội của chủ
nghĩa xã hội thể hiện những nội dung cơ bản sau:
- Giải quyết các vấn đề về việc làm một cách có hiệu quả nhất,
tạo ra công ăn việc làm đầy đủ và hợp lý, đồng thời cải thiện điều
kiện làm việc một cách tốt nhất cho người lao động.
- Không chỉ cải thiện và tạo điều kiện tốt nhất cho lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế, nội dung của chính sách xã hội còn phải
hướng tới nâng cao điều kiện sinh hoạt vật chất và văn hóa cho người
lao động.
- Chính sách xã hội đặt mục đích cao nhất là vì sự phát triển của
con người, tạo mọi điều kiện để con người có thể phát huy khả năng
của mình, xây dựng con người mới phát triển toàn diện, bình đẳng
trước pháp luật và giữa con người với con người.
- Nội dung của chính sách xã hội còn thể hiện sự điều tiết các
quan hệ xã hội giữa các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, góp phần hoàn
thiện cơ cấu xã hội, củng cố sự đoàn kết thống nhất trong xã hội.
1.2.2. Vị trí, vai trò của chính sách xã hội
Chính sách xã hội có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống
chính sách của Đảng và Nhà nước xã hội chủ nghĩa, vì nó không
những thực hiện mục dích cao nhất của chủ nghĩa xã hội là vì con
người mà còn phát huy mạnh mẽ nhân tố con người, thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chính sách xã hội còn tác động
đến việc hoàn thiện các quan hệ xã hội, xây dựng cộng đồng xã hội

mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội đã nhận xét “Chính sách xã hội tác động trực tiếp đến
13
việc hình thành một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai
cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn
kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh”. Chính
sách xã hội hợp lý là một động lực vô cùng quan trọng cho xã hội.
Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực
mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Kết luận chương 1
Hệ thống phương pháp luận của Triết học Mác – Lênin được
thiết lập trên một nền tảng chủ đạo là quan điểm toàn diện, quan
điểm lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển. Điều đó cho thấy rằng
quan điểm toàn diện là một trong những nguyên tắc phương pháp
luận quan trọng của Triết học Mác – Lênin.
Xã hội vận động và phát triển theo những quy luật khách quan
của nó. Xã hội là xã hội của loài người, vì vậy ở đó là sự thống nhất
giữa nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Biểu hiện cao nhất của
sự thống nhất này đó chính là chính sách xã hội. Chính vì vậy, chính
sách xã hội không chỉ là chỉ số phát triển của xã hội hiện hành mà
còn là động lực quan trọng để thức đẩy xã hội phát triển.
Nhận thức và đề ra chính sách xã hội là một quá trình phức tạp,
vì vậy khi xây dựng chính sách xã hội tuyệt đối không được tách rời
lập trường của phép biện chứng duy vật, phải đứng trên quan điểm
toàn diện, hướng đến sự phát triển bền vững.
Chương 2
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC
XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở KHU KINH TẾ
DUNG QUẤT - QUẢNG NGÃI

14
2.1. Thực trạng chính sách xã hội hiện nay ở Khu
kinh tế Dung Quất
2.1.1. Khu kinh tế Dung Quất – Quảng Ngãi
Khu kinh tế Dung Quất là một khu kinh tế lớn, Khu kinh tế tổng
hợp mà trọng tâm là công nghiệp lọc hóa dầu, đã trở thành động lực
chính trong chiến lược phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, và là khu vực kinh tế lớn thứ 3 của cả nước. Không chỉ đem
lại nguồn ngân sách lớn cho tỉnh Quảng Ngãi mà còn góp phần quan
trọng vào việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa đất nước, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, phát triển ngành
công nghiệp lọc hóa dầu và các ngành công nghiệp nặng khác, đưa
công nghệ lọc hóa dầu của Việt Nam từng bước hòa nhập với công
nghệ hóa dầu trên thế giới.
2.1.2. Thực trạng của việc thực hiện chính sách xã
hội hiện nay ở Khu kinh tế Dung Quất
Trên cơ sở xác định được tầm quan trọng và ý nghĩa mang tính
chiến lược của việc thực hiện các chính sách xã hội, 16 năm qua kể
từ ngày thành lập, bên cạnh việc hoạch định các chính sách phát triển
kinh tế thì ở Khu kinh tế Dung Quất, việc xây dựng các chính sách xã
hội cũng được hết sức chú trọng, thực trạng này có thể được khái
quát trong các khía cạnh sau đây:
- Chính sách đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ dân sinh đã đạt những kết quả to lớn.
- Hệ thống chính sách cho sự phát triển con người ở Khu kinh tế
Dung Quất ngày càng hoàn thiện
Mặc dù vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tiễn 16
năm qua cũng đã chỉ ra nhiều điểm yếu kém, những khó khăn, thách
15
thức của Khu kinh tế Dung Quất, đòi hỏi cần phải có những giải pháp

mang tính toàn diện và cấp bách để đưa Khu kinh tế nói riêng và tỉnh
Quảng Ngãi nói chung đi vào sự phát triển bền vững và ổn định.
Những yếu kém và bất cập đó của chính sách xã hội đang là rào cản rất
lớn đến quá trình phát triển và hội nhập của Khu kinh tế Dung Quất.,
đòi hỏi cần phải sớm được khắc phục bằng những giải pháp khoa
học, toàn diện trên tất cả các mặt để đưa Khu kinh tế Dung Quất
bước vào giai đoạn phát triển bền vững, xứng đáng là đầu tàu, là mũi
nhọn kinh tế của Miền Trung.
2.2. Hệ thống các giải pháp cho việc hoàn thiện và phát huy hệ
thống chính sách xã hội ở Dung Quất hiện nay
2.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đề ra các giải pháp xây
dựng hệ thống chính sách xã hội ở Khu kinh tế Dung Quất
Về phương diện lý luận, mỗi thời đại khác nhau, hoàn cảnh lịch
sử và chế độ chính trị khác nhau thì hệ thống chính sách xã hội cũng
mang nội dung khác nhau mà điều đặc biệt đó là đặt vai trò, vị trí của
nó như thế nào, xem xét nó ở khía cạnh nào. Chính sách xã hội của
Đảng và Nhà nước ta vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng sản
Việt Nam do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) sáng lập ngay từ
đầu đã lựa chọn và kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, đó là con đường duy nhất đúng đưa cách mạng Việt Nam
vào quỹ đạo cách mạng thế giới, là con đường đảm bảo phúc lợi đầy
đủ, phát triển tự do toàn diện của tất cả các thành viên trong xã hội.
Đây cũng chính là điểm xuất phát, là tiền đề quy định quy định cho hệ
thống chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Lênin khẳng định:“Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải
nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và
16
“quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”. Trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn, nguyên tắc toàn diện, quan điểm phát triển, quan

điểm lịch sử - cụ thể là những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản,
quan trọng của phép biện chứng duy vật.
Trên cơ sở lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động, từ khi thành
lập cho đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam trong tất cả mọi vấn đề đều
xuất phát từ lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, coi đó là cơ sở lý luận cho việc đề ra các chính sách để
xây dựng và phát triển đất nước.
Quán triệt quan điểm đó, được sự chỉ đạo sâu sắc của Đảng,
trong quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất mặc
dù gặp phải những khó khăn nhất định nhưng cho đến nay đã thu về
những kết quả to lớn về kinh tế cũng như các thành tựu xã hội, cần
phải được tiếp tục và hoàn thiện chính sách xã hội để làm động lực
cho phát triển kinh tế.
2.2.2. Các giải pháp cụ thể để hoàn thiện và phát huy vai trò của
chính sách xã hội ở Khu kinh tế Dung Quất hiện nay
Từ việc khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của chính sách xã
hội đối với quá trình phát triển nói chung của xã hội, có thể đề xuất các
giải pháp để bổ sung và hoàn thiện các chính sách xã hội hiện nay ở
Khu kinh tế Dung Quất như sau:
- Đổi mới nhận thức về vai trò của chính sách xã hội và tiến
hành xã hội hóa trong việc thực hiện chính sách xã hội.
- Chính sách xã hội phải được thực hiện đồng bộ và thống nhất
với các chính sách khác
17
- Xây dựng cơ sở vật chất thiết yếu, khai thác mọi tiềm năng
hiện có phục vụ dân sinh lâu dài để phát triển bền vững
- Hoàn thiện cơ chế và chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài,
xây dựng đời sống kinh tế và đời sống tinh thần tương xứng với nhau
- Thực hiện và xây dựng chính sách xã hội ở Khu kinh tế Dung

Quất cần phải phải có sự ưu tiên, thực hiện từng bước, tránh dàn trải,
nóng vội
- Tăng cường sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
của Đảng trong thực hiện chính sách xã hội
Kết luận chương 2
Sau 16 năm xây dựng và phát triển, Khu kinh tế Dung Quất đã
trở thành một trong những cánh chim đầu đàn của kinh tế Việt Nam,
điểm tựa vững chắc cho sự đi lên của Quảng Ngãi. Tuy vậy, để phát
huy hơn nữa và khai thác hết mọi tiềm năng của Khu kinh tế Dung
Quất thì vẫn còn phải có những sự bổ sung và hoàn thiện để tạo ra sự
phát triển toàn diện và bền vững. Do đó, bên cạnh tạo các điều kiện
để thúc đẩy kinh tế phát triển thì phải đặc biệt chú trọng đến việc xây
dựng và hoàn thiện các chính sách xã hội. Trên lập trường duy vật
biện chứng, xây dựng chính sách xã hội ở Khu kinh tế Dung Quất
phải vận dụng quan điểm toàn diện, trên tất cả các mặt, kết hợp việc
tăng trưởng kinh tế với việc xây dựng đời sống xã hội, thực hiện
chính sách an dân, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc, dân chủ,
bình đẳng cho tất cả mọi người. Phép biện chứng duy vật đã chỉ rõ,
động lực tinh thần có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội, trên một nền tảng vật chất cụ thể.
KẾT LUẬN
18
Trong quá trình vận động và phát triển của xã hội, tăng trưởng kinh
tế và thực hiện chính sách xã hội luôn phải được gắn bó chặt chẽ với
nhau, bổ sung và tạo động lực cho nhau để phát triển. Sự gắn kết đó
chính là cơ sở của sự phát triển bền vững, toàn diện trên tất cả các mặt.
Hệ thống phương pháp luận của Triết học Mác – Lênin được
thiết lập trên một nền tảng chủ đạo là quan điểm toàn diện, quan
điểm lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển. Điều đó cho thấy rằng
quan điểm toàn diện là một trong những nguyên tắc phương pháp

luận quan trọng của Triết học Mác – Lênin, giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển tư duy biện
chứng. Quan điểm toàn diện phản ánh tính khách quan của tồn tại và
cũng là đòi hỏi của tính biện chứng khi xem xét các sự vật, hiện
tượng trong quá trình sinh thành và phát triển của chúng,.
Xã hội vận động và phát triển theo những quy luật khách quan
của nó. Xã hội là xã hội của loài người, vì vậy ở đó là sự thống nhất
giữa nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Biểu hiện cao nhất của
sự thống nhất này đó chính là chính sách xã hội. Chính vì vậy, chính
sách xã hội không chỉ là chỉ số phát triển của xã hội hiện hành mà
còn là động lực quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển. Vận dụng
quan điểm toàn diện trong mọi giai đoạn phát triển của xã hội luôn là
nguyên tắc mang tính chất đúng đắn, khoa học và là một yêu cầu
trước tiên nhất. Khu kinh tế Dung Quất là một khu kinh tế lớn, sau 16
năm xây dựng và phát triển, Khu kinh tế Dung Quất đã trở thành một
trong những cánh chim đầu đàn của kinh tế Việt Nam, điểm tựa vững
chắc cho sự đi lên của Quảng Ngãi. Tuy nhiên, để thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế và phát huy hết mọi tiềm năng của Khu kinh tế Dung
Quất cần phải xây dựng và hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách xã
19
hội ở nơi đây, xây dựng và ổn định đời sống tinh thần làm cơ sở, động
lực để phát triển kinh tế.
Thực trạng của chính sách xã hội hiện nay ở Dung Quất, bên cạnh
những kết quả to lớn đã làm được trong thời gian qua thì những hạn
chế, yếu kém cũng đã bộc lộ khá rõ, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quá trình phát triển của Khu kinh tế nói chung và Quảng Ngãi nói
riêng, làm chậm quá trình đầu tư và các thành tựu xã hội khác. Vì vậy,
việc bổ sung và hoàn thiện các giải pháp để thực hiện chính sách xã
hội có hiệu quả ở Khu kinh tế Dung Quất mang ý nghĩa cấp bách, có
vai trò là động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển bền vững và

toàn diện. Nhận thức đúng về vai trò của chính sách xã hội và thực thi
các giải pháp để vận dụng vào quá trình phát triển đang là đòi hỏi có
tính khách quan, đòi hỏi phải được nhận thức đúng đắn và khoa học
của mọi chủ thể nhận thức, đặc biệt là các cơ quan ban hành chính sách
xã hội.
Khu kinh tế Dung Quất đang tìm con đường đi đúng đắn để thực
hiện mục tiêu là trung tâm lọc hóa dầu hiện đại nhất của cả nước, là
đầu tàu công nghiệp cho cả miền Trung, vì vậy đang rất cần sự quan
tâm chỉ đạo hơn nữa của hệ thống chính trị để tạo điều kiện về nhiều
mặt, ưu tiên về vốn và các chính sách ưu đãi khác để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội. Cần sự tận tình, khoa học và có trách nhiệm của
những cơ quan chức năng ban hành chính sách xã hội, và điều quan
trọng hơn cả là phải làm sao để người dân có những điều kiện tốt nhất
để sinh hoạt và sản xuất. Chính điều này là động lực cho Dung Quất
phát triển bền vững, bởi vì “Chính sách xã hội là động lực to lớn để
phát triển xã hội”.

×