Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

nghiên cứu mối quan hệ tài chính bên trong và bên ngoài của công ty CP đường biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 24 trang )

Lời mở đầu
Quản trị tài chính là môn khoa học về quản trị có vai trò quan trọng đối với sự thành công và
phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy mà các doanh nghiệp cần hoạch định một
chiến lược tài chính phù hợp nhằm giải quyết các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trên cơ sở đó lựa
chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó một cách hợp
lý và khoa học nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nói một cách khác, quản trị tài chính
là quản trị nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và các quan hệ tài chính phát sinh
như: khoản phải thu - khoản phải trả), nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.Hoạt động
tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa dạng, muốn phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp thì trước hết phải hiểu rõ được các mối quan hệ tài chính chủ yếu của
doanh nghiệp, bao gồm mối quan hệ bên trong và bên ngoài. Xuất phát từ lí thuyết đó nhóm
chúng em chọn đề tài “nghiên cứu mối quan hệ tài chính bên trong và bên ngoài của công ty
CP đường Biên Hòa ”.Do hạn chế về thời gian và địa điểm thực hiện nên bài tiểu luận còn
nhiều thiếu sót mong thầy hướng và sửa chữa để nhóm chúng em hoàn thành tốt đề tài này!
Chúng em chân thành cảm ơn!



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen
thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải
có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong
quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ
kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
1.1 Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
Bao gồm: +Thuế
+Mối quan hệ dnnn với chủ sở hữu nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các


nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân
1
1
sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công
ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ
theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp
vốn, cho vay nhiều hay ít.
1.2 Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính
 Với tư cách nhà đầu tư tài chính
 Với tư cách là người huy động vốn
Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Với
thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp nhận được các khoản tiền
vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả vốn
vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định. Với thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức
tài chính trung gian khác, doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu
vốn dài hạn bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả
mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định
hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. (Thị trường chứng khoán) Thông
qua thị trường tài chính, các doanh nghiệp cũng có thể đầu tư vốn nhàn rỗi của mình bằng
cách kí gửi vào hệ thống ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
1.3 Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
 Thị trường các yếu tố đầu vào
 Thị trường hàng hóa và các dịch vụ đầu ra
Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao
động, Là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử
dụng vốn để mua sắm các yếu tố sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả công
lao động, chi trả các dịch vụ Đồng thời, thông qua các thị trường, doanh
nghiệp xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, để
làm cơ sở hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm làm
cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

1.4 Thứ tư: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
 Quan hệ phân phối kết quả kinh doanh
 Quan hệ hạch toán nội bộ
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội
sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt và lãi cổ phần.
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa các
bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên
trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.
2
2
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ TÀI CHÍNH BÊN TRONG
VÀ BÊN NGOÀI CỦA CÔNG TY CP ĐƯỜNG BIÊN HÒA
A TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Đường Biên Hoà
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa.
Tên giao dịch nước ngoài: Bien Hoa Sugar Joint Stock Company.
Tên viết tắt:BSJC.
Trụ sở giao dịch chính của Công Ty: Khu Công Nghiệp Biên Hòa I, Phường
An Bình, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
Điện thọai: (0613)836199.
Fax : (0613)836213.
West Email:
Website: www.bhs.vn
2.2. Quy mô của công ty
Tổng diện tích mặt bằng của công ty: 198.245,9m².
Công ty có phân xưởng đường, phân xưởng rượu, khu xử lý nước thải, khu vực văn
phòng và nhiều kho bãi cho thuê.

2.3. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần Đường Biên Hoà tọa lạc tại đường số 1- Khu công nghiệp
Biên Hòa I – Đồng Nai, cách Thành phố Hồ Chí Minh 25km về phía Đông Bắc,
cách cảng Cogido, cảng Đồng Nai và cảng Bình Dương khoảng 1,5km rất thuận
lợi cho việc lưu thông đường bộ và đường thuỷ.
3
3
Tại đây, công ty có các nhà máy sản xuất đường luyện, rượu các loại và một
hệ thống kho bãi rộng lớn.
Bên cạnh đó tại Tây Ninh, công ty có một nhà máy đường thô năng suất
3.500 tấn/ngày với tên gọi nhà máy Đường Biên Hòa – Tây Ninh, tọa lạc tại Xã
Tân Bình, thị xã Tây Ninh, với một nông trường và các nông trại trực thuộc có
diện tích hơn 1000ha. Đây là nơi cung ứng nguyên liệu cho sản xuất đường
luyện và cũng là nơi sản xuất xuất ra hàng ngàn tấn phân hữu cơ vi sinh phục vụ
cho nông nghiệp.
Năm năm cho thương hiệu đường Biên Hòa. Ngày nay, các sản phẩm đường
Biên Hòa hầu như quá quen thuộc với người tiêu dùng vì nó có mặt rộng khắp ở
thị trường trong nước từ các siêu thị đến các chợ lớn, nhỏ ở thành thị và nông
thôn.
Nhưng ít ai biết rằng "tên tuổi" Đường Biên Hòa gầy dựng được như ngày
hôm nay lại khởi đầu hết sức khó khăn trong việc phục hồi phân xưởng đường
luyện cách nay 15 năm (tháng 9-1990)
Vào những năm sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, công ty đường
Biên Hòa ( KCN Biên Hòa 1) có 3 phân xưởng chính là đường luyện, rượu
mùi và dệt bao đay. Đến năm 1982, do máy móc thiết bị phân xưởng đường
luyện không được tu bổ kịp thời (được xây dựng từ năm 1972 có công suất 200
tấn thành phẩm/ngày, với nguyên liệu là đường thô nhập khẩu) lại thiếu vốn và
thiếu nguyên liệu nên đã phải ngừng sản xuất.
Trong khi đó đầu ra của sản phẩm rượu mùi, bao đay cũng bấp bênh và
gặp khó khăn. Đứng trước tình thế nguy khốn này công ty đành mở ra hướng

làm ăn theo kiểu "lấy ngắn nuôi dài" như sản xuất gạch, nước ngọt, cồn thô, bia
lên men Cho tới khi đất nước đổi mới bước sang cơ chế thị trường, phải đối
đầu với cạnh tranh gay gắt, công ty đã phải chuyển hướng xác định lại chiến
lược sản phẩm lâu dài và chọn đường tinh luyện là mặt hàng chủ lực với quyết
tâm phải phục hồi lại sản xuất phân xưởng này sau 8 năm không hoạt động.
Để có vốn đầu tư vào phục hồi phân xưởng đường luyện, công ty đã huy
động từ nhiều nguồn trong đó có 200 triệu đồng vay từ nội bộ ngành mía
đường, 50 triệu đồng do tổng công ty thực phẩm góp vốn liên doanh Nhiều
chuyên gia giỏi về kỹ thuật, công nghệ chế biến đường đã được mời tham gia
tư vấn về sửa chữa, mua sắm thiết bị và đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật cho
phân xưởng đường luyện. Đồng thời, công ty liên kết với nhiều doanh nghiệp
trong nước để nhập khẩu đường thô về gia công. Tuy nhiên, việc nhập khẩu
đường thô còn được quản lý bằng hạn ngạch không thể đáp ứng đủ cho sản xuất
nên công ty đã phải tính tới việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu từ trong nước.
Công ty đã tiến hành khảo sát, đánh giá năng lực chế biến của các lò đường thủ
4
4
công từ Miền Đông xuống tới đồng bằng sông Cửu Long và ra đến tận Miền
Trung. Nhưng rồi một khó khăn mới lại phát sinh, đó là dây chuyền sản xuất
đường luyện do Nhật thiết kế và lắp đặt trước đây theo công nghệ chế biến từ
đường thô nhập ngoại có chất lượng cao, vì vậy công ty phải đầu tư cải tiến
công nghệ tinh luyện cho cả nguyên liệu đường thô nhập khẩu và đường kết tinh
nội địa.
Bao nhiêu công sức, trí tuệ và tiền của đổ vào cho chương trình phục hồi
phân xưởng đường luyện của công ty đã được "trả công" xứng đáng, đánh dấu
bằng sự kiện những sản phẩm đường trắng, tinh khiết ra lò vào ngày 7-9-1990.
Sản phẩm đường trắng Biên Hòa tạo việc làm cho hàng vạn lao động ở nông
thôn (sản xuất mía cây và các lò ép đường thủ công), tham gia bình ổn thị
trường trong nước và đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách cho nhà nước.
Sự hoạt động trở lại của phân xưởng đường luyện đã làm nền tảng cho sự phát

triển lâu dài của đường Biên Hòa. Đến năm 1994, công ty đã đầu tư nâng công
suất phân xưởng từ 200 tấn lên 300 tấn thành phẩm/ngày, đồng thời đưa vào
hoạt động phân xưởng chế biến mạch nha từ tinh bột củ mì với dây chuyền nhập
từ Đài Loan, có công suất 6.000 tấn/năm, đảm bảo nguyên liệu chất lượng cao
cho sản xuất bánh, kẹo. Cũng trong năm này, công ty đã đầu tư hơn 1 triệu USD
cho xây dựng phân xưởng sản xuất bánh bích qui với công nghệ của Anh và
những năm sau đó là đầu tư dây chuyền sản xuất thêm nhiều loại bánh, kẹo khác
để đến ngày nay bánh, kẹo Bibica đã thành một thương hiệu nổi tiếng trong
nước (năm 1999 phân xưởng sản xuất bánh, kẹo được tách ra thành lập Công ty
riêng)
Riêng với sản phẩm đường, công ty đã đầu tư gần 300 tỷ đồng xây dựng
thêm nhà máy đường Tây Ninh, có công suất ép 3.500 tấn mía/ngày, cung cấp
thêm nguồn nguyên liệu đường thô cho phân xưởng sản xuất đường từ 60.000
tấn lên 90.000 thành phẩm/năm.
Sau 7 vụ đi vào sản xuất (từ 1998 đến nay), nhà máy đường Tây Ninh đã ép
được 2,6 triệu tấn mía. Ngoài ra, công ty còn xây dựng trang trại mía rộng
1.000 hécta, đến nay đã có trên 90% diện tích đất được đưa vào trồng mía với
năng suất bình quân đạt 60 tấn/hécta. Sản lượng mía tự sản xuất mỗi vụ cũng
đạt 150.000 tấn, đảm bảo một phần nguyên liệu cho nhà máy. Năm 2002, công
ty đã cải tạo nhà xưởng và đầu tư mới dây chuyền làm rượu vang nho bằng công
nghệ lên men, công suất 300.000 lít/năm và đã đưa ra thị trường sản phẩm
"Vang Biên Hòa" - rượu champagne "Happy Days" .
Sau 15 năm phục hồi sản xuất đường luyện, công ty hiện có trên 100 khách
hàng công nghiệp và hơn 130 đại lý phân phối trong cả nước, tổng sản lượng
đường tiêu thụ đạt hơn 1 triệu tấn, tổng doanh thu trên 6.700 tỷ đồng và nộp
ngân sách gần 500 tỷ đồng. Công ty đã tung ra thị trường gần 20 chủng loại
5
5
đường túi với bao bì đẹp, được người tiêu dùng ưa chuộng như: đường túi có bổ
sung vitamin A, đường que 8 gram, đường túi cành mai Công ty cũng đã xuất

khẩu đường với giá trị hàng triệu USD sang các thị trường Trung Đông, Trung
Quốc, Nga, Singapore, Malaysia, Indonesia Chất lượng đường Biên Hòa luôn
ổn định, vì vậy 9 năm liên tục (1997 - 2005) đã được người tiêu dùng bình chọn
là "Hàng Việt Nam chất lượng cao" và năm 2004 thương hiệu Đường Biên Hòa
đã lọt vào "Top ten Thương hiệu Việt".
2.4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của công ty
2.4.1 Hình thức và tư cách hoạt động
Công ty được thành lập từ việc cổ phần hóa DNNN Công ty Đường Biên Hòa, trên cơ sở
tự góp vốn của các cổ đông, được tổ chức và họat động theo luật doanh nghiệp .
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là tổ chức kinh tế độc lập :
• Thuộc sở hữu của các công ty.
• Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng .
• Có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ bằng số đó .
• Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ vể tài chánh, tự chịu trách nhiệm về kết quả họat động
kinh doanh.
2.4.2 Nguyên tắc hoạt động
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
dân chủ và tôn trọng pháp luật .
Các cổ đông của công ty cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương
ứng với phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của Công ty trong phạm vi góp
vốn của mình.
Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội cổ đông.
Đại hội cổ đông bầu Hội đồng quản trị để thay mặt cổ đông lãnh đạo công ty giữa hai
nhiệm kỳ đại hội, bầu ban kiểm sóat họat động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Điều hành họat động của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao là Tổng Giám Đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm và miễn nhiệm .
2.4.3 Các đơn vị trực thuộc
Gồm 8 đơn vị:
- Nhà máy Đường Biên Hòa-Tây Ninh: Xã Tân Bình, Huyện Hòa Thành, Tỉnh

Tây Ninh.
- Nhà máy Đường Biên Hòa-Trị An: Xã Trị An, Huyện Vĩnh Cửu, Tỉnh Đồng
Nai.
- Chi nhánh Hồ Chí Minh.
6
6
- Chi nhánh Cần Thơ.
- Chi nhánh Đà Nẵng .
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại công ty.
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Tây Ninh .
- Nông trường Thành Long.
2.5 Các sản phẩm của công ty
2.5.1 Lĩnh vực sản xuất
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các lĩnh vực :
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía đường, các sản phẩm sản xuất có sử
dụng đường, sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm và phế phẩm của ngành mía đường.
- Mua bán máy móc, thiết bị vật tư ngành mía đường.
- Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị ngành mía đường.
- Thi công các công trình xây dựng và công nghiệp.
- Mua bán, đại lý ký gởi hàng nông sản, thực phẩm công nghệ, nguyên liệu, vật tư
ngành mía đường.
- Dịch vụ cho thuê kho bãi – vận tải.
- Dịch vụ ăn uống.
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm rượu các loại.
2.5.2 Sản phẩm: Sản phẩm đường tinh luyện của công ty bao gồm các loại : đường tinh
luyện đặc biệt Biên Hòa, đường tinh luyện Biên Hòa (RE), đường tinh luyện Biên Hòa bổ
sung Vitamin A, đường cát trắng tinh luyện Biên Hòa (RS),đường cát trắng Biên Hòa bổ sung
Vitamin A, đường tinh luyện tiêu chuẩn Biên Hòa.
Sản phẩm rượu: các sản phẩm rượu rhum với nhiều hương vị khác nhau như: rhum
chanh, rhum cam, rhum dâu…, rượu champagne, các sản phẩm rượu cao cấp như: Marten,

Napoleon, Whisky, Martini…
-Các sản phẩm đường đặc biệt: đường RE gói, Sticksu, Slimsu.
2.6 Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ trên cả nước và một số nước khác.
Có 3 nhóm khách hàng chính của Công ty:
- Khách hàng là người tiêu dùng
- Khách hàng Công nghiệp như: Vinamilk, Nestle, Coca-Cola, IBC, …
- Xuất khẩu đến các nước: Indonesia, Malaysia, Philippine…
2.7 Những thành tựu đạt được của công ty
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã có được rất nhiều giải thưởng cao quý:
7
7
“Chất lượng làm nên thương hiệu”, sản phẩm cuả Công ty là đơn vị duy nhất trong
toàn ngành được bình chọn liên tục trong 10 năm qua là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”
 Đạt danh hiệu “Top Ten Thương Hiệu Việt” năm 2004, 2005.
 Cúp vàng “Vì sự tiến bộ và phát triển bền vững - 2006” của Tổng Liên Đoàn lao động Việt
Nam trao tặng.
 Năm 2006 được bình chọn là một trong 100 thương hiệu mạnh toàn quốc.
 Được bình chọn và đạt cúp vàng “ Doanh nghiệp vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững
năm 2006”, “Biểu tượng doanh nhân văn hóa” và “ Giải vàng chất lượng an toàn thực phẩm ”
 Đặc biệt, với những nỗ lực và thành quả đã đạt được, Công ty cũng đã được nhà nước trao
tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới” vào cuối năm 2000.
B PHÂN TÍCH CÁC MỐI QUAN HỆ TÀI CHÍNH BÊN TRONG VÀ BÊN
NGOÀI CỦA CÔNG TY CP ĐƯỜNG BIÊN HÒA
 Bây giờ chúng ta phân tích năm 2012 vừa qua của công ty cp đường Biên
Hoà.
 Bảng cân đối kế toán của công ty cp đường Biên Hòa
8
8
9

9
10
10
 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cp đường Biên Hòa
11
11
3.1 Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa là tổ chức kinh tế độc lập hoạt động trên cơ sở tự góp vốn
của các cổ đông, được tổ chức và họat động theo luật doanh nghiệp . Bởi vậy quan hệ về
kinh tế tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp này đó là thuế và các khoản phải nộp vào
ngân sách nhà nước.
 Theo như báo cáo KQHĐKD của năm 2012 thì:
Chi phí thuế TNDN hiện hành 46.525.384.725 đ
Chi phí thuế TNDN hoãn lại là 362.482.311 đ
So với năm trước thì Chi phí thuế TNDN hiện hành tăng 33.740.903.190 đ. Có thể nói chi
phí cho thuế của năm 2012 lớn hơn rất nhiều so với năm 2011( gấp ~ 3.64 lần ). Trong khi đó
lợi nhuận trước thuế của năm 2012 chỉ cao hơn của năm 2011 khoảng 6 tỷ đồng. Như vậy sẽ
kéo theo sự giảm sút của lợi nhuận sau thuế của năm. Đối chiếu thuế suất thực tế thể hiện như
sau:
12
12
 Theo bảng CĐKT lập ngày 31-12-2012 , thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách
nhà nước:
3.2 Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính
 Với tư cách là người huy động vốn:
• Các khoản vay ngắn hạn:
Chi tiết về các khoản vay ngắn hạn năm 2012 như sau”
13
13
Chi tiết về các khoản vay ngắn hạn năm 2012 như sau”

14
14
• Vay dài hạn:
Chi tiết về các khoản vay dài hạn năm 2012 như sau:
15
15
 Chi phí dành cho lãi vay của năm 2012 lên tới 50.777.977.065 đ.
Với thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh nghiệp
tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát hành các
chứng khoán. Ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham
gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp
• Phát hành cổ phiếu :
Vốn cổ phần được duyệt và đã phát hành của công ty là:
16
16
Biến động vốn cổ phần trong năm như sau:
Với tư cách nhà đầu tư tài chính
• Đầu tư ngắn hạn : thể hiện khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn có giá trị
16.500.000.000 đ
• Đầu tư dài hạn:
17
17
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn trong năm như sau:
Trong năm, công ty đã thanh lý toàn bộ khoản đầu tư tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Thương Tín.
3.3 Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
 Thị trường các yếu tố đầu vào
• Nguyên vật liệu :
Chi phí cho nguyên vật liệu của công ty trong năm 2012 là 519.372.395 .143 đ

Mía - nguyên liệu chiếm bình quân khoảng 60-70% giá thành sản xuất đường. Do vậy, rủi ro
về nguồn nguyên liệu mía ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của các công ty chế biến
18
18
đường. Hiện tại, vùng nguyên liệu trồng mía của Việt Nam quy mô nhỏ, phân tán (nhất là
khu vực miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long), chưa được đầu tư tương xứng theo
hướng công nghiệp hóa. Bên cạnh đó, còn phải chịu tác động rủi ro rất lớn bởi thời tiết
như hạn hán, bão lụt,…. nên năng suất thấp, chi phí cao dẫn đến giá thành nguyên liệu cao,
sản lượng và diện tích hàng năm không ổn định.
Phát triển vùng nguyên liệu mía là yếu tố sống còn đối với công ty đường. Do vậy, từ nhiều
năm nay, Đường Biên Hòa luôn chú trọng việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu mía, hợp
tác với nông dân qua việc ký hợp đồng hỗ trợ giống, đầu tư vốn. Nhờ vậy, kết thúc niên vụ
2011/2012 diện tích vùng trồng của Công ty đạt 10.618 ha, tăng nhẹ 6,4% so với niên vụ
trước, cung cấp khoảng 550.000 - 650.000 tấn mía nguyên liệu/năm. Như vậy, Công ty phần
nào chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào.
Để ổn định nguồn mía nguyên liệu, Công ty đã phải hợp tác và hỗ trợ vốn cho nông dân để
mua cây giống, phân bón, hệ thống tưới tiêu, Trong quá trình hợp tác và hỗ trợ nông dân
phát triển vùng nguyên liệu, Công ty đối mặt với rủi ro phát sinh như: bị chiếm dụng vốn,
nông dânmất khả năng thanh toán.
Tính đến 31/12/2012, khoản trả trước (ngắn hạn và dài hạn) cho nông dân trồng mía hơn 219
tỷ
đồng, chiếm 10,4% tổng tài sản. Đây được xem là khoản đầu tư của Công ty cho nông dân.
Khoản trả trước cho nông dân trồng mía được đảm bảo một phần bằng quyền sử dụng đất của
nông dân. Khoản trả trước này được thu hồi theo từng lần giải ngân trong thời hạn tối đa 4
năm. Công ty cũng đã trích dự phòng các khoản phải thu khó đòi (hơn 2,179 tỷ đồng). Việc
đảm bảo 1 phần khoản đầu tư bằng quyền sử dụng của nông dân sẽ giảm thiểu rủi ro khi phát
sinh nợ khó đòi và nâng cao trách nhiệm thực thi các điều khoản trong hợp đồng của nông
dân.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài : 78.904.776.833 đ
• Chi phí cho nhân công lao động: 137.932.406.734 đ

• Chi khấu hao và phân bổ:63.310.167600 đ
• Chi phi khác: 101.509.510.132 đ
 Thị trường hàng hóa và các dịch vụ đầu ra:
Các mối giao dịch chính trong năm với 1 số bên có liên quan như sau:
Đvị: vnđ ( đã bao gồm thuế GTGT)
19
19
3.4 Thứ tư: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Mối quan hệ trong nội bộ thể hiện ở 1 số mặt chính như:
Phải trả cho cổ đông: 7.979.128.344 đ
Phân chia cổ tức:
Góp vào các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối
Các khoản trả trước cho người lao động : 395.720.624 đ
Bảo hiểm xã hội mà công ty phải nộp : 150.453892 đ
Trong năm thì công ty cũng phải trích thêm khoản dự phòng trợ cấp thôi việc cho công nhân,
thể hiện ở:
20
20
21
21
C MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CỦA NHÓM
Qua nghiên cứu, tìm hiểu về công ty cp đường Biên Hòa, chúng ta phần nào thấy được mối
quan hệ tài chính bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp cũng như thấy được những điểm
đi lên và điểm còn hạn chế của doanh nghiệp . Chính vì thế nhóm thống nhất xin đưa ra một
số đề xuất sau:
 Doanh nghiệp nên kiểm soát chặt chẽ và quản lý hiệu quả chi phí của doanh nghiệp
( đặc biệt là chi phí hợp lý để tính thuế).Theo như số liệu phân tích ở trên thì số thuế
nộp vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp năm nay tăng rất cao so với năm trước.
Bởi vậy doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển sao cho doanh thu những năm kế
tiếp tiếp tục tăng nhưng vẫn kiểm soát tốt vấn đề chi phí.

 Một số khoản vay và nợ dài hạn của công ty vẫn đag chịu lãi suất thả nổi ( tại ngày
31/12/2012, vay và nợ dài hạn trị giá 86.239.000.000 đ của nhóm công ty chịu lãi suất
thả nổi ). Nếu lãi suất thị trường tăng 100 điểm, cơ bản lợi nhuận thuần của nhóm
công ty sẽ giảm 8.479.000.000 đ. Như vậy nhóm xin đề xuất với doanh nghiệp nên
lập ra chính sách hạn chế rủi ro tiềm tàng của biến động lãi suất.Tốt nhất là hạn chế có
thể khoản vay với lãi suất thả nổi.
 Các khoản trả trước cho người trồng mía hơn 219 tỷ, một con số khá lớn. Rủi ro tín
dụng liên quan đến khoản trả trước này không hề nhỏ. Mặc dù công ty cũng đã trích
trước khoản nợ thu khó đòi đối với nhóm này. Tuy nhiên để chắc chắn thu hồi được
giá trị khi bỏ ra cho khoản trả trước này, công ty cần thiết lập 1 chính sách trả trước có
độ tin cậy về khả năng thu hồi cao.

22
22
KẾT BÀI
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để có thể đứng vững và tồn
tại, phát triển là một vấn đề mà hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều rất quan tâm và cty cp
đường Biên Hòa cũng như vậy.Họ nhận ra bên cạnh việc phân tích tài chính thì phân tích và
tìm hiểu mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp cũng là một vấn đề hết sức quan trọng.
Quản trị trong doanh nghiệplà cần phải thường xuyên tìm hiểu và phân tích các mối quan hệ
tài chính của doanh nghiệp. Bởi vì thông qua việc phân tích cho ta biết những điểm mạnh và
điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các cơ hội thử thách cũng như
những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý
có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình hoạt
động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Vì với một doanh nghiệp hay bất kì tổ
chức kinh doanh dù lớn hay nhỏ khi hoạt động đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu
quả thu về lợi nhuận nhiều nhất và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra.Trong thời gian vừa
qua nhóm chúng em đã nỗ lực hết sức để hoàn thành đề tài tiểu luận này. Chúng em rất chân
thành cảm ơn thầy và mong thầy góp ý bổ sung để chúng em hoàn thiện hơn.
23

23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình quản trị tài chính doanh nghệp – NXB đại học Quốc Gia Hà Nội
Một số nguồn khác:
- Báo cáo tài chính công ty cp đường Biên Hòa năm 2012.
- Website: www.bhs.vn
24
24

×