Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn đông phương học lợi dụng âm hán việt khi học từ vựng tiếng hán hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.03 KB, 115 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
WX



BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI

LỢI DỤNG ÂM HÁN VIỆT KHI HỌC
TỪ VỰNG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI
现代汉语词汇的研究
-利用汉越读音学



LÊ THỊ THANH HƯƠNG

BIÊN HÒA, THÁNG 12 NĂM 2010



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
WX





BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI

LỢI DỤNG ÂM HÁN VIỆT KHI HỌC
TỪ VỰNG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI
现代汉语词汇的研究
-利用汉越读音学习


NGUỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: LÊ THỊ THANH HƯƠNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. DƯƠNG THỊ KIM NGUYỆT




BIÊN HÒA, THÁNG 12 NĂM 2010


Lời cảm ơn
Đối với mọi sinh viên việc viết báo cáo nghiên cứu khoa học là một thách thức rất
lớn, nó chứng minh quá trình học tập và trình độ của mỗi người trong bốn năm đại học.
Hoàn thành một bài luận văn là một việc rất khó nhưng cũng là một vinh dự lớn lao và
là một cơ hội để mỗi sinh viên thể hiện được năng lực của mình.
Là một thanh niên ôm ấp hoài bão khẳng định nă
ng lực bản thân do vậy viết một

bài nghiên cứu có ý nghĩa thực sự là một nguyện vọng lớn lao của tôi.
Từ khi học Đại học năm thứ nhất tôi đã xác định mình phải viết được một đề tài
mang tính thực dụng, có thể hỗ trợ cho việc học tiếng Hán. Cuối cùng tôi đã chọn đề
tài : “ Lợi dụng âm Hán Việt khi học từ vựng tiếng Hán hiện
đại”.
Nói thì dễ nhưng bắt tay vào làm thì mới gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là đối
với một người mới chỉ học tiếng Hán bốn năm như tôi. Khi xác định phương pháp
nghiên cứu tôi đã gặp phải rất nhiều vấn đề nan giải, nếu không có sự chỉ bảo tận tình
của giáo viên hướng dẫn- thạc sỹ Dương Thị Kim Nguyệt thì có lẽ tôi đã không thể

hoàn thành được bài luận văn này.
Dù vô cùng bận rộn nhưng cô đã hết lòng giúp tôi sửa sai, từ những lỗi lớn như kết
cấu, cách sắp xếp ý, đến những lỗi nhỏ như mỗi câu chữ, dấu câu của bài báo cáo.
Điều này đã chứng tỏ tác phong làm việc cẩn thận và sự quan tâm đến sinh viên của
cô, chính nhờ vậy mà cô đã gợi mở cho tôi nhiều ý tưởng và khích lệ tôi khắc phục
khó khăn để hoàn thành luận văn. Tôi xin được chuyển đến cô lời cảm ơn sâu sắc.
Tôi cũng xin được cảm ơn thầy hiệu trưởng trường Đại học Lạc Hồng và trưởng
khoa khoa Đông Phương đã quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận
văn.
Cám ơn các thầy cô của trường Đại học Lạc Hồng và các giáo viên đã tham gia
giảng dạy ở trườ
ng đã tận tâm chỉ bảo, đốc thúc tôi học tập và đưa ra những ý kiến quý
báu giúp tôi sửa luận văn.
Xin cám ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ!
Kính chúc các thầy cô và các bạn vạn sự như ý!

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 3
1.Lý do chọn đề tài 6
2.Lịch sử nghiên cứu đề tài 6

3.Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 7
4.Phương pháp nghiên cứu 7
5.Những đóng góp của đề tài 8
6.Cấu trúc của đề tài 8
NỘI DUNG CHÍNH 9
Chương I:KHÁI QUÁT VỀ ÂM HÁN VIỆT VÀ ÂM TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI9
1.1 Âm Hán Việt 9
1.1.1 Khái niệm về âm Hán Việt 9
1.1.2 Hệ thống phiên âm trong âm Hán Việt 11
1.2 Âm Hán ngữ hiện đại 14
1.2.1 Vài nét khái quát về tiếng Hán 14
1.2.2 Phiên âm tiếng Hán hiện
đại 15
Chương II: CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP LỢI DỤNG ÂM HÁN VIỆT KHI HỌC TỪ
VỰNG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI 19
2.1 Cơ sở lợi dụng 19
2.1.1 Cơ sở lịch sử 19
2.1.2 Cơ sở thực tiễn 21

2.2 Phương pháp lợi dụng 23
2.2.1 Quy tắc phối âm của âm Hán Việt 23
2.2.2 Quy tắc phối âm tiếng Hán hiện đại 23
2.2.3 Sự tương ứng của phụ âm đầu trong âm Hán Việt với thanh mẫu tiếng
Hán 23
Tiểu kết 1 28
2.2.4 Sự tương ứng về vần (Hán Việt) với vận mẫu (tiếng Hán hiện đại)28
Tiểu kết 2 45
2.2.5 Sự tương ứng về thanh điệu 46
2.2.6 Kỹ nă
ng lợi dụng 48

Tiểu kết 3 53
Chương III: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA VIỆC LỢI DỤNG ÂM HÁN VIỆT KHI
HỌC TỪ VỰNG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VÀ PHƯƠNG ÁN KHẮC PHỤC 54
3.1 Thuận lợi 54
3.2 Khó khăn 55
3.3 Phương án khắc phục 57
3.3.1 Đối với từ Hán Việt- âm Hán Việt 57
3.3.2 Đối với từ Hán ngữ 57
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam trong suốt quá trình lịch sử hàng ngàn năm, chữ Hán, tiếng Hán đã
được đặt vào vị trí chính thống và sử dụng có hệ thống. Cũng trong quá trình lịch sử
lâu dài đó đã xảy ra quá trình tiếp xúc giữa tiếng Hán và tiếng Việt, dẫn đến việc tiếng
Việt đã chịu ảnh hưởng sâu sắc của tiếng Hán, dễ thấy nhất là việc tiếng Việt đã dung
nạp một số lượng lớn những từ ngữ mượn từ tiếng Hán. Các nhà Việt ngữ học thường
gọi là từ ngữ gốc Hán. Trong những từ ngữ gốc Hán đó có một phần là từ Hán Việt.
Mặt khác từ Hán Việt chiếm tỉ lệ rất lớn trong từ vựng tiếng Việt, theo như nhà
Hán học người Pháp Henri Maspéro thì trong tiếng Việt có tới 60% từ vay mượn gố
c
Hán, còn học giả Hoàng Văn Hành, trong “ Từ điển yếu tố Hán Việt thông dụng” thì
lại nhận định từ Hán Việt chiếm khoảng 60%, còn các từ trong lĩnh vực chính trị, kinh
tế, pháp luật lại chiếm khoảng 70-80%. Còn rất nhiều học giả Việt Nam lại cho là từ
Hán Việt chiếm đến 82% từ vựng tiếng Việt. [14]
Do đó người Việt Nam có ưu thế nhất định về
mặt từ Hán Việt, thể hiện cụ thể
nhất qua các âm Hán Việt, trong khi học tiếng Hán. Nếu phát huy được ưu thế này thì
chúng ta có thể học tiếng Hán, đặc biệt là tiếng Hán hiện đại nhanh hơn.

Xuất phát từ suy nghĩ này nên người viết mạnh dạn nghiên cứu về cơ sở và
phương pháp lợi dụng âm Hán Việt khi học tiếng Hán hiện đại nhằm tìm ra một
phương pháp đúng đắ
n và có hệ thống giúp người Việt Nam phát huy được ưu thế của
mình khi học tiếng Hán hiện đại.
2.Lịch sử nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, vấn đề từ ngữ vay mượn đã được nghiên cứu từ lâu, đặc biệt là đối
với từ ngữ vay mượn từ tiếng Hán, qua các đề tài nghiên cứu về từ vay mượn tiếng

Hán các nhà nghiên cứu có đề cập đến từ Hán Việt, âm Hán Việt và quá trình Việt hóa
các yếu tố gốc Hán.
Năm 1977, Nguyễn Tài Cẩn đã có rất nhiều kiến giải về ý nghĩa, ngữ pháp của
những từ vay mượn từ tiếng Hán trong quyển “ Ngữ pháp tiếng Việt”, năm 1979, trong
quyển “ Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt”[2] đã nói lên quan hệ
giữa từ Hán Việt và tiếng Hán cổ, trung đại, qua đó nói lên nguồ
n gốc và quá trình hình
thành của âm Hán Việt (cách đọc Hán Việt) một cách tương đối toàn diện, cụ thể qua
quá trình hình thành hệ thống phụ âm đầu Hán- Việt hiện nay, quá trình hình thành hệ
thống vần trong cách đọc Hán Việt, quá trình hình thành hệ thống thanh điệu trong âm
Hán Việt.
Lê Đình Khẩn trong quyển “ Từ vựng gốc Hán trong tiếng Việt”[5] đi sâu nghiên
cứu về cách thức Việt hóa các yếu tố tiếng, từ đơn, từ ghép, ngữ c
ố định, hư từ gốc
Hán. Qua đó nêu bật lên mối quan hệ của từ vựng Hán cổ với từ Hán Việt.
Qua các đề tài nghiên cứu trên người nghiên cứu đã có cơ sở lý luận cho việc thực
hiện đề tài của mình.
3.Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Làm rõ cơ sở lợi dụng âm Hán Việt vào việc
học từ vựng Hán ngữ hiện
đại. Tìm ra phương pháp lợi dụng âm Hán Việt vào việc học

Hán ngữ hiện đại một cách có hệ thống.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đi sâu vào vấn đề cơ sở lợi dụng và cách
thức lợi dụng âm Hán Việt khi học tiếng Hán hiện đại.
4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các tài liệu để làm rõ cơ sở lý thuyết của
việc lợi dụng âm Hán Việt vào việc học Hán ngữ hiện đại。
Mặt khác, từ kinh nghiệm học tiếng Hán hiện đại của bản thân mình, người nghiên
cứu đã rút ra một số “mẹo” học từ vựng tiếng Hán hiện đại có từ Hán Việt có âm đọc
tương đồng.

Những phương pháp nghiên cứu mà người viết đã sử dụng gồm có khảo sát, phân
tích và tổng hợp.
5.Những đóng góp của đề tài
Đề tài nêu rõ cơ sở lợi dụng và phương pháp lợi dụng âm Hán Việt khi học Hán
ngữ hiện đại. Nên giúp mọi người tự tin hơn khi lợi dụng âm Hán Việt để học tiếng
Hán hiện đại
Đề tài đưa ra những phương pháp và kinh nghiệm của bản thân ng
ười viết đã tích
lũy được trong quá trình học tiếng Hán, từ đó có thể giúp người Việt Nam học tiếng
Hán hiện đại nhanh hơn và hứng thú hơn.
6.Cấu trúc của đề tài
Gồm 3 chương:
Chương I::KHÁI QUÁT VỀ ÂM HÁN VIỆT VÀ ÂM TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI
Chương II: CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP LỢI DỤNG ÂM HÁN VIỆT KHI HỌC TỪ
VỰNG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI
Chương III: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA VIỆC LỢI DỤNG ÂM HÁN VIỆT KHI
HỌC TỪ VỰNG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẮC PHỤC

NỘI DUNG CHÍNH
Chương I:KHÁI QUÁT VỀ ÂM HÁN VIỆT VÀ ÂM TIẾNG

HÁN HIỆN ĐẠI
1.1 Âm Hán Việt
1.1.1 Khái niệm về âm Hán Việt
1.1.1.1 Từ Hán Việt
Khái niệm từ: từ là do ngữ tố tạo thành, là đơn vị ngôn ngữ cao hơn ngữ tố một
bậc. Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có thể độc lập lợi dụng. “Độc lập lợi dụng” tức là
có thể độc lập tạo thành câu hoặc sử dụng độc lập (đảm nhiệm vai trò thành phần cú
pháp hoặc vai trò ngữ pháp.)[14]
Từ Hán Việt là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt trong giai đoạn từ cuối
đời Đường (thế kỉ VIII – thế kỉ X) trở về sau, được người Việt đọc âm chuẩn (Trường
An) của chúng theo hệ thống ngữ âm của mình. Cách đọc đó được duy trì (với những
biến đổi ít nhiều) cho đến tận ngày nay. Ví dụ: trà, mã, trọng, khinh, vượng, cận, nam,
nữ
Bên cạnh đó, những từ do người Việt tạ
o ra nhưng sử dụng yếu tố cấu tạo có
nguồn gốc Hán thì cũng được gọi là từ Hán Việt. Chẳng hạn: y sĩ, đặc công, công an,
thúc bách, đại đội, tiểu đoàn, thiếu tá, hao mòn, ca hát, hiểm nghèo, thanh vắng, ca
ngợi, người bệnh, tàu thuỷ, tàu hoả, cướp đoạt
Tên gọi "từ Hán Việt" còn bao gồm cả những từ vốn không phải là gốc Hán, mà
do người Hán mượn một ngôn ngữ khác, rồ
i người Việt vay mượn lại và đọc theo âm
Hán Việt như các từ Hán Việt khác. Ví dụ, có những từ vốn xuất thân nguồn gốc Nhật
Bản như: trường hợp, nghĩa vụ, phục tùng, phục vụ, điều chế, đại bản doanh, kinh tế,
thủ tục, biện chứng, khái quát, mĩ thuật, cộng hoà Có những từ lại vốn xuất thân từ

nguồn gốc Phạn (Sanskrit) như Phật, Niết Bàn, Di lặc, Thích ca mâu ni Có từ lại vốn
thuộc nguồn gốc châu Âu như: câu lạc bộ, Anh Cát Lợi, Mạc Tư Khoa
Do không có chữ viết riêng (theo truyền thuyết thì người Việt cổ có chữ viết riêng
nhưng bị người Hán hủy bỏ, cấm đoán dẫn đến mất hẳn) trước khi chữ quốc ngữ ra đời,
người Việt phải dùng chữ Hán để viết nhưng họ đọc theo âm Việt (chữ Nôm cũng dựa

vào chữ Hán nhưng phức tạp hơn và chưa được chuẩn hóa nên cũng không được phổ
cập). Cùng với sự ra đời của chữ quốc ngữ, từ Hán-Việt ngày nay được ghi bằng ký tự
Latinh [13].
1.1.1.2 Âm Hán-Việt
Khái niệm âm tiết :Chuỗi lời nói mà con người phát ra gồm nhiều khúc đoạn dài
ngắn khác nhau. Đơn vị phát âm ngắn nhất là âm tiết (syllable).
Về phương diện phát âm, âm tiết có tính chất toàn vẹn, không thể phân chia được
là bởi nó được phát âm bằng một đợt căng của cơ thịt của bộ máy phát âm. [14].
Âm Hán Việt là cách thức đọc tiếng Hán theo âm tiếng Hán thời nhà Đường qua
đường sách vở, được những người Việt sử
dụng chữ Hán đặt ra, Việt hóa ít nhiều cho
phù hợp với hệ thống ngữ âm của tiếng Việt vào thời kỳ đó.
Theo Henri Maspéro, Benhard Kalgren, Torosu Mineyra, âm Hán-Việt đại diện
cho phương ngữ Tràng An thế kỷ IX-X, vào thời kỳ cuối Đường. Đây là giai đoạn hình
thành cách đọc Hán-Việt có hệ thống.
Cũng theo quan điểm này, những từ Hán được du nhập từ giai đoạn trước hay các
từ Hán cổ
không được đọc theo âm Hán-Việt (đời Đường) mà theo âm Hán cổ, và đã
được Việt hóa tương đối. Ví dụ: 房: buồng (âm Hán cổ)/ phòng (âm Hán-Việt); 沈:
chìm (âm Hán cổ)/ trầm (âm Hán-Việt)
Nhưng cách đọc Đường âm đó sau khi Việt Nam giành được độc lập, đã dần dần
biến dạng đi, dưới tác động của quy luật ngữ âm và ngữ âm lịch sử tiếng Việt, tách xa
hẳn cách đọc của ngườ
i Hán để trở thành một cách đọc riêng biệt của người Việt và

những người thuộc khu vực văn hóa Việt. Đây là cách đọc tạo thành hệ thống, nghĩa là
trên lý thuyết có thể dùng đọc toàn bộ kho tàng các kí hiệu văn tự Hán, với khả năng
gần như cách đọc của người Hán, nhưng đây lại là một cách đọc độc lập, chức năng
riêng và cả lịch sử diễn biến của mình.
Cách đọc Hán Việt là sản phẩm của sự tiếp xúc giữa tiếng Việt với tiếng Hán, và

nền văn tự Hán.【13】
1.1.2 Hệ thống phiên âm trong âm Hán Việt
Âm (thanh mẫu), vần (vận mẫu) và thanh điệu của tiếng Hán-Việt.
1.1.2.1 Phụ âm đầu
Phụ âm đầu là bộ phận phụ khởi đầu của một âm tiết trừ đi phần vần và thanh điệu.
Căn cứ vào vị trí cấu âm, phụ âm đầu được chia làm ba vị trí: loạt phụ âm môi, loạt phụ
âm lưỡi và phụ âm tắc thanh hầu.
 Loạt phụ âm môi
: b, ph, v, m. Ví dụ: 巴 (ba), 非 (phi), 文 (văn), 木 (mộc).
 Loạt phụ âm lưỡi:
 Loạt phụ âm đầu lưỡi: t, th, tr, s, đ, n, l, d. Ví dụ: 三 (tam), 天 (thiên), 中
(trung), 生 (sinh), 年 (niên), 老 (lão), 也 (dã), 多 (đa).
 Loạt phụ âm mặt lưỡi: ch, x, gi, nh. Ví dụ: 主 (chủ), 春 (xuân), 甲 (giáp),
牙 (nha).
 Loạt phụ âm gốc lưỡi: k, (c, q), kh, ng, (ngh). Ví dụ: 旗 (kì), 姑 (cô), 军
(quân), 可 (khả), 我 (ngã), 义 (nghĩa).
 Phụ âm tắc thanh hầu: h. Ví dụ: 海 (hải).
1.1.2.2 Vần
Vần là bộ phận chủ yếu của âm tiết trừ đi thanh điệu, phụ âm đầu (nếu có). Căn cứ

vào phương thức cấu tạo, chúng ta có thể chia vần ra làm các loạt như sau:
 Loạt vần không có âm cuối: i, y, (uy), ia, ê (uê), ư, ơ, a (oa, ua), u, ô, Ví dụ:
之 (chi), 美 (mĩ), 规 (quy), 地 (địa), 细 (tế), 税 (thuế), 四 (tứ), 初 (sơ), 个
(cá), 化 (hoá), 瓜 (qua), 夫 (phu), 古 (cổ), 儒 (nho).
 Loạt vần có âm cuối là bán nguyên âm: ai (oai, uai), ơi, ôi, ây, ưu, ao, iêu
(yêu).
Ví dụ: 待 (đãi), 话 (thoại),
怪 (quái), 亥 (hợi), 杯 (bôi), 西 (tây), 狗 (cẩu),
久 (cửu), 高 (cao), 料 (liệu), 腰 (yêu).
Thuyết minh: i, y, o, u đứng sau các âm chính đều là bán nguyên âm cuối.

 Loạt vần có phụ âm cuối m/p: am, ap, âm (im), ấp, iêm (yêm), iêp. Ví dụ: 甘
(cam), 法 (pháp), 心 (tâm), 今 (kim), 念 (niệm), 淹 (yêm), 涉 (thiệp).
Thuyết minh: m, p đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.
 Loạt vần có phụ âm cuối n/t: an (oan, uan), ai (oat, uat), ân (ăn, uân), ât (ăt,
uât), ôn, ôt, iên (yên, uyên), iêt (yêt, uyêt).
Ví dụ:
安 (an), 短 (đoản), 官 (quan), 怛 (đát), 脱 (thoát), 括 (quát), 引
(dẫn), 根 (căn), 君 (quân), 乙 (ất), 瑟 (sắt), 戌 (tuất), 尊 (tôn), 没 (một), 典
(điển), 烟 (yên), 川 (xuyên), 列 (liệt), 咽 (yết), 血 (huyết).
Thuyết minh: n, t đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.
 Loạt vần có phụ âm cuối ng/c: ang, (oang, uang), ac, ăng (oăng), ăc (oăc, u
ăn),
ung, uc, ưng, ưc, ong, oc, ông (uông), ôc (uôc).
Ví dụ: 邦 (bang), 皇 (hoàng), 光 (quang), 各 (các), 朋 (bằng), 弘 (hoằng),
色 (sắc), 或 (hoặc), 虢 (quắc), 恭 (cung), 目 (mục), 证 (chứng), 食 (thực), 央
(ương), 掠 (lược), 龙 (long), 捉 (tróc), 公 (công), 尪 (uông), 谷 (cốc), 国
(quốc).
Thuyết minh: ng/c đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.

 Loạt vần có phụ âm cuối nh/ch: inh (uynh), ich, anh (oanh), ach (oach, uach).
Ví dụ: 丁 (đinh), 兄 (huynh), 昔 (tích), 境 (cảnh), 横 (hoành), 迫 (bách),
划 (hoạch), 郭 (quách).
Thuyết minh: ng/c đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.
1.1.2.3 Thanh điệu
Thanh điệu là sự nâng cao hoặc hạ thấp giọng nói trong một âm tiết. Trong tiếng
Hán trước đây có bốn thanh: bình 平, thượng 上, khứ 去, nhập 入; mỗi thanh có hai
bậc là phù 浮
và trầm 沈 (hoặc thanh 清/trọc 浊; thượng 上/hạ 下; ngày nay
thường gọi là âm 阴/dương 阳). Như vậy, tổng cộng có 8 thanh bậc: phù bình, trầm
bình, phù thượng, trầm thượng, phù khứ, trầm khứ, phù nhập, trầm nhập. Lưu ý là âm

tiếng Hán hiện đại (tiếng Hán phổ thông, dựa trên phương ngữ Bắc Kinh) chỉ có 4
thanh bậc: phù bình (tên thông dụng hiện nay là âm bình), trầm bình (tên thông dụng
hiện nay là dươ
ng bình), thượng thanh và khứ thanh(không chia bậc). Tiếng Việt có 6
thanh điệu (biểu thị bằng: không dấu, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng), nhưng âm Hán-Việt
lại quy về bốn thanh điệu và hai bậc của tiếng Hán vì dựa vào phiên thiết của âm tiếng
Hán.[13]
 Thanh bình: Có hai bậc, phù và trầm.
 Thanh bình bậc phù (phù bình hay âm bình) là những tiếng không dấu, tức thanh
ngang. Ví dụ: 阿 (a), 香 (hương).
 Thanh bình bậc trầm (trầm bình hay d
ương bình) là những tiếng có dấu huyền.
Ví dụ: 陀 (đà), 田 (điền), 神 (thần).
 Điều cần chú ý là các chữ thanh ngang bắt đầu bằng l, m, n, ng, nh, d, v đều
thuộc "trầm bình" ("hạ bình") trong cách áp dụng phiên thiết (Lê Ngọc Trụ) như minh
明, nhân 人, vân 云, nếu không sẽ sai về bậc thanh. Điều này rất ít tác giả nhấn mạnh.
 Thanh thượng: Có hai bậc, phù và trầm.
 Thanh th
ượng bậc phù (phù thượng) là những tiếng có dấu hỏi. Ví dụ: 把 (bả),

海 (hải), 斩 (trảm).
 Thanh thượng bậc trầm (trầm thượng) là những tiếng có dấu ngã. Ví dụ: 母
(mẫu), 女 (nữ), 语 (ngữ).
 Thanh khứ: Có hai bậc, phù và trầm.
 Thanh khứ bậc phù (phù khứ) là những tiếng có dấu sắc. Ví dụ: 斗 (đấu), 放
(phóng), 进 (tiến).
 Thanh khứ bậc trầm (trầm khứ) là những tiếng có dấu nặ
ng. Ví dụ: 大 (đại),
在 (tại), 妄 (vọng).
 Thanh nhập: Có hai bậc, phù và trầm.

 Thanh nhập bậc phù (phù nhập) là những tiếng có phụ âm cuối là p, t, ch, c và
có dấu sắc. Ví dụ: 答 (đáp), 切 (thiết), 责 (trách), 捉 (tróc).
 Thanh nhập bậc trầm (trầm nhập) là những tiếng có phụ âm cuối là p, t, ch, c
và có dấu nặng. Ví dụ: 沓 (đạp), 灭 (diệt), 石 (thạch),
濯 (trạc).
1.2 Âm Hán ngữ hiện đại
1.2.1 Vài nét khái quát về tiếng Hán
Tiếng Hán là một trong những ngôn ngữ chính trên thế giới. Tiếng Hán thuộc họ
Hán Tạng, là một ngôn ngữ quan trọng nhất trong ngữ hệ này. Ngoài Trung Quốc đại
lục và Đài Loan, tiếng Hán còn phân bố ở Xinggapo, Malaixia…Số người biết tiếng
Hán khoảng 1.4 tỷ người (khoảng 300 triệu người sử dụng làm ngôn ngữ thứ hai).
Tiếng Hán là một trong những ngôn ng
ữ làm việc của Liên hợp quốc. [13]
Ngôn ngữ chuẩn của tiếng Hán chính được hình thành dần dần trên cơ sở quan
thoại ở phương bắc mấy trăm năm qua. Âm chuẩn của nó là âm Bắc Kinh, nhưng
không thể đồng nhất với tiếng Bắc Kinh, mà nó được hình thành do loại bỏ một số âm
địa phương trong tiếng Bắc Kinh. Tiếng Hán chuẩn được gọi là tiếng phổ thông ở
Trung Quốc đạ
i lục, được gọi là Quốc ngữ ở Đài Loan, được gọi là tiếng Hoa ở
Xingapo và Malaixia.

Về mặt nghĩa rộng là chỉ ngôn ngữ của dân tộc Hán, nghĩa hẹp là chỉ tiếng phổ
thông, ngoài ra các cách gọi như Quốc ngữ, Hoa ngữ, Trung văn đều là chỉ tiếng Hán.
Không có gì nghi ngờ việc tiếng Hán là một loại ngôn ngữ có số người sử dụng nhiều
nhất trên thế giới, có khoảng 1/7 dân số thế giới dùng Hán ngữ trong giao tiếp hàng
ngày. Tiếng Hán cũng từng có ảnh hưởng rất lớn đối với ngôn ngữ, văn tự của các
nước xung quanh. Ví dụ, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Việt Nam đều giữ lại một lượng
lớn từ mượn gốc Hán và hệ thống văn tự gốc Hán.
Tiếng Hán là một ngôn ngữ có thanh điệu, ranh giới giữa âm tiết và hình vị
thường trùng nhau. Quan hệ ngữ pháp giữa các từ được biểu thị bằng trật tự ngữ pháp

và những hư từ. Người ta cho rằng tiếng Hán cũng đã từng trải qua thời kì không có
thanh điệu. Sự tiếp xúc giữa tiếng Hán với tiếng các dân tộc trong nước và các nước
láng giềng đã đưa vào tiếng Hán khá nhiều từ vay mượn gốc Nam Á (trong đó có tiếng
Việt), Tày, Thái, Ấn Độ, Ba Tư, Mông Cổ, Nhật Bản…Tiếng Hán có khá nhiều
phương ngữ. Các phương ngữ có sự cách biệt r
ất lớn về mặt ngữ âm. Vì vậy, việc giao
tiếp bằng khẩu ngữ giữa các phương ngữ gặp nhiều khó khăn, thậm chí không thể tiến
hành.
1.2.2 Phiên âm tiếng Hán hiện đại
1.2.2.1 Sự hình thành hệ thống phiên âm tiếng Hán hiện đại
Phương án phát âm tiếng Hán (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 汉语拼音方
案, Hán Việt: Hán ngữ bính âm phương án), nói tắt là bính âm, là cách thức sử dụng
chữ cái Latinh để thể hi
ện cách phát âm các chữ Hán trong tiếng phổ thông Trung
Quốc. Bính âm được phê chuẩn năm 1958 và được thi hành năm 1979 tại Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa. Nó đã thay thế các hệ thống Latinh hóa cũ hơn như Wade-Giles
(1859, sửa đổi năm 1912), hệ thống phiên âm Bưu điện, và thay thế hệ thống Chú âm
trong việc dạy cách đọc chữ Hán tại Trung Hoa lục địa [12].
Cho tới nay, bính âm Hán ngữ đã được chấp nhận bởi chính phủ Singapore, Thư
viện Quố
c hội Hoa Kỳ, Hội Thư viện Hoa Kỳ và hầu hết tất cả các tổ chức quốc tế.

Năm 1979, Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã chọn bính âm làm hệ thống latinh
hóa chuẩn cho Hán ngữ (ISO-7098). Bính âm đã trở thành một công cụ hữu dụng trong
việc học tiếng Trung Quốc.
Vào cuối thập niên 1990, Trung Hoa Dân quốc (Đài Loan) đã lập ra bính âm
thông dụng (通用拼音 tōngyòng pīnyīn) dựa trên bính âm và có một số khác biệt so
với phiên âm Hán ngữ. Hệ thống này được sử dụng chính thức tại Đài Loan [13].
1.2.2.2 Hệ thống phiên âm Latinh trong tiếng Hán hiện đại
Âm tiết của tiếng Hán có thể phân tích thành 3 bộ phận: thanh mẫu, vận mẫu,

thanh điệu. Âm bắt đầu là thanh mẫu, còn lại gọi là vận mẫu, thanh điệu chính là âm
cao của cả âm tiết. [9]
 Bảng chữ cái
Bính âm sử dụng 26 chữ cái Latinh: a, b, c, d, e, f, g, h, i, j, k, l, m, n,o, p, q, r, s, t,
u, v, w, x, y, z. Chữ cái v chỉ dùng để phiên âm tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số
và tiếng địa phương.
 Phụ âm (thanh mẫu)
Hệ th
ống ngữ âm Trung Quốc có 21 phụ âm (thanh mẫu), trong đó có 18 phụ âm
đơn, 3 phụ âm kép, trong phụ âm đơn có một phụ âm uốn lưỡi (âm “r”).
 18 phụ âm đơn: b, p, m, f, d, t, n, l, g, k, h, j, q, x, z, c, s, r.
 3 phụ âm kép : zh, ch, sh
Dựa theo phương thức phát âm những phụ âm này có thể được phân loại như sau:
 Phụ âm môi môi : b, p, m.
 Phụ âm môi răng: f
 Phụ âm đầu lưỡi giữa : d, t, n, l
 Phụ âm gốc lưỡi : g, k , h.
 Phụ âm mặt lưỡ
i : j, q, x .

 Phụ âm mặt lưỡi sau: zh, ch, sh, r.
 Phụ âm mặt lưỡi trước: z, c, s
 Vận mẫu (nguyên âm)
Hệ thống ngữ âm Trung Quốc có 36 nguyên âm (vận mẫu), gồm 6 nguyên âm đơn,
13 nguyên âm kép, 16 nguyên âm mũi và 1 nguyên âm uốn lưỡi.
 6 nguyên âm đơn : a, o, e, i, u, ü
 13 nguyên âm kép : ai, ei, ao, ou, ia, ie, ua, uo, üe, iao, iou, uai, uei.
 1 nguyên âm uốn lưỡi :"er" là một nguyên âm đặc biệt. "er" là một âm tiết
riêng, không thể ghép với bất cứ nguyên âm và phụ âm nào.
 16 nguyên âm mũi: an, en, in, ün, ian, uan, üan, uen, ang, eng, ing, ong, iong,

iang, uang, ueng.
Vận mẫu ph
ức tạp nhất do 3 bộ phận : giới âm, nguyên âm chính và vần đuôi tạo
thành. Vần đuôi có thể là phụ âm cũng có thể là nguyên âm.
 Dấu thanh (thanh điệu)
Hệ thống ngữ âm tiếng Trung phổ thông có 4 thanh điệu cơ bản. Trong bính âm,
các thanh điệu này được ký hiệu là:
 Thanh thứ nhất: cũng gọi là "âm bình", là thanh cao, rất đều. Ký hiệu trong
bính âm là "¯".
 Thanh thứ hai: cũng gọi là "dương bình", là thanh cao, đều, từ th
ấp lên
cao…Ký hiệu trong bính âm là “/ ”.
 Thanh thứ ba: cũng gọi là "thượng thanh", là thanh thấp, xuống thấp lại lên cao.
Ký hiệu trong bính âm là "ˇ".
 Thanh thứ tư: cũng gọi là "khứ thanh", là thanh từ cao xuống thấp. Ký hiệu
trong bính âm là "ˋ".

Ngoài ra còn một thanh nữa, gọi là thanh "nhẹ" (軽声, khinh thanh). Thanh này
chỉ dùng khi muốn làm nhẹ một âm phía trước. Trong bính âm, thanh nhẹ không có ký
hiệu, nhưng trong chú âm thì nó được ký hiệu là “。” (một dấu khuyên nhỏ).
Trong các bộ phận cấu thành âm tiết: thanh mẫu, vận mẫu (giới âm, nguyên âm
chính và vần đuôi) thanh điệu chỉ có nguyên âm chính và thanh điệu là không thể thiếu,
còn các bộ phận còn lại không nhất thiết phải xuất hiện [13].

Chương II: CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP LỢI DỤNG ÂM HÁN
VIỆT KHI HỌC TỪ VỰNG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI
2.1 Cơ sở lợi dụng
2.1.1 Cơ sở lịch sử
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển từ vay mượn gốc Hán nói chung và
từ Hán Việt nói riêng

Sau hàng chục thế kỷ dưới sự cai trị và đồng hóa của người Hán, người Việt vẫn
giữ được tiếng nói và nhiều phong tục riêng của mình. Tuy vậy, vẫn có sự ảnh hưởng
nhất định về văn hóa, thể chế chính trị của Trung Quốc đối với người Việt, kể cả trong
tư tưởng triết học và ngôn ngữ.
Trong quãng thời gian lịch sử dài như vậy, chữ Hán và hệ thống ngữ pháp văn
ngôn tiếng Hán đã được sử dụng với quy mô lớn trong tất cả các lĩnh vực xã hội của
Việt Nam như: giáo dục, khoa học, văn bản hành chính, công hàm ngoại giao, sáng tác
văn học, ghi chép lịch sử…Cùng với sự phát triển của lịch sử, tiếng Việt đã dung nạp
một lượng lớn từ mượn gốc Hán thông qua quá trình giao lưu văn hóa và tiếp xúc ngôn
ng
ữ, các học giả Việt Nam gọi bộ phận từ vựng này là “từ vay mượn tiếng Hán”.
Từ vay mượn gốc Hán có số lượng rất lớn trong nhóm từ ngoại lai ở Việt Nam,
quá trình tiếp xúc lâu đời đến khoảng 2000 năm, hoàn cảnh vay mượn cũng rất phức
tạp. Từ sau khi tiếng Hán truyền vào Việt Nam, trong quá trình từ thuần Việt và từ gốc
Hán cùng tồn tại và tác động lẫn nhau, giữa chúng tồn tại một mối quan hệ cạnh tranh.
Cụ thể mà nói dưới sự tác động của nhân tố lịch sử khách quan những từ vay mượn gốc
Hán đã dần thay thế cho một số từ thuần Việt. Mặt khác những từ vay mượn gốc Hán
cũng đã chịu ảnh hưởng về mặt ngữ âm và ngữ nghĩa và dần dần bị thay đổi.
Dựa vào lịch sử và tình hình di
ễn biến của ngữ âm và ngữ nghĩa có thể chia sự
xâm nhập của từ vay mượn gốc Hán vào Việt Nam thành hai giai đoạn lớn:

 Giai đoạn thứ nhất: khoảng từ thời Tây Hán đến đầu thời Đường (ước chừng từ
năm 180 trước công nguyên đến thế kỷ thứ 8). Đây là thời kỳ hình thành từ tiền Hán
Việt (còn gọi là “từ cổ Hán Việt”)
 Giai đoạn thứ hai : khoảng đầu thời Đường đến hiện nay ( khoảng thế kỷ 8 đến
ngày nay). Từ Hán Việt (còn gọi là “tiếng Hán Việt”) và hệ thống âm Hán Việt đã dần
dần hình thành và phát triển từ thế kỷ 8 đến thế kỷ 10. Từ sau thế kỷ 10 đến ngày nay,
từ Hán Việt không ngừng thay đổi trên cả hai phương diện ngữ âm và ngữ nghĩa, trong
quá trình đó từ Hán Việt đã có những đổi khác do chịu ảnh hưởng của tiếng Việt, kết

quả dẫn đến sự hình thành của từ hậu Hán Việt ( còn gọi là “ Hán Việt Việt hóa”) tồn
tại song song với từ Hán Việt.
2.1.1.2 Diễn biến nghĩa của từ trong quá trình phát triển của từ Hán Việt
Đây là một hiện tượng rất đáng được quan tâm. Nhìn nhận từ góc độ thay đổi
nghĩa của từ, theo kết quả so sánh, phân tích quan hệ về mặt ý nghĩa giữa từ Hán Việt
và từ tiếng Hán từ “Nghiên cứu so sánh từ Hán Việt song âm tiết và từ vựng tiếng Hán
hiện đại” (Nguyễn Phúc Lộc (Luận án Tiến sỹ), 2003, Đại học sư phạm Bắc Kinh)[8]
thì 5274 từ Hán Việt song âm tiết đã được chia thành 3 loại:
 Từ Hán Việt có ý nghĩa cơ bản tương đồng với từ tiếng Hán tương ứng chiếm
62,8% số từ được điều tra.
 Từ Hán Việt có ý nghĩa cơ bản khác biệt với từ tiếng Hán tương ứng chiếm 8,5
% số từ được điều tra.
 Từ Hán Việt có ý nghĩa không hoàn toàn giống với từ tiếng Hán tươ
ng ứng
chiếm 28,7% số từ điều tra.
 Kết quả này cho thấy giữa từ Hán Việt và từ tiếng Hán có quan hệ mật thiết.

2.1.2 Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1 Vị trí của từ Hán Việt trong từ vựng tiếng Việt
Các từ gốc Hán nói chung và từ Hán Việt nói riêng có vị trí rất đặc biệt trong từ
vựng tiếng Việt. Chúng có số lượng rất lớn và năng lực sản sinh rất mạnh. Chúng gia
nhập vào mọi lĩnh vực giao tiếp của đời sống người Việt: chính trị, văn hoá, khoa học,
kĩ thuật, quân sự, ngoại giao, y tế, pháp luật Điều này không có gì lạ, bởi vị trí và quá
trình tiếp xúc lâu đời giữa tiếng Hán với tiếng Việt tất dẫn đến kết quả đó.
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề tỉ lệ từ vay mượn gốc Hán trong tiếng
Việt, con số được nhiều người đồng thuận nhất là 60%-70% số lượng từ vựng tiếng
Việt. Từ đó có thể thấy số lượng từ vay mượn gốc Hán rất lớn, so sánh với số l
ượng từ
vay mượn từ các ngôn ngữ khác thì từ vay mượn gốc Hán chiếm ưu thế tuyệt đối. Dựa
vào số liệu trong “Từ điển Hán Việt” (Phan Văn Các, 2001, nhà xuất bản Thành phố

Hồ Chí Minh) có thể thấy số lượng từ gốc Hán thường được sử dụng là khoảng 7810 từ
[1].
Từ con số trên có thề thấy vị trí vô cùng quan trọng của từ vay mượn gốc Hán nói
chung và từ
Hán Việt nói riêng trong kho tàng từ vựng Việt Nam.
2.1.2.2 Tần suất từ Hán Việt được sử dụng trong các văn bản chính thức của
tiếng Việt hiện đại
Thông qua kết quả khảo sát của “ Một số vấn đề của tiếng Việt hiện đại” (Hợp tác,
2001, Nhà xuất bản đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) [4] đã chỉ ra tần suất sử
dụng của từ Hán Việt trong những văn bản có phong cách khác nhau. Phạm vi khảo sát
giới hạn ở 4 loại văn bản tương đối có tính đại biểu là : văn bản hành chính, văn bả
n
chính luận, văn bản khoa học, văn bản văn học. Nguồn khảo sát là những văn bản trong
15 năm gần đây (1982-1997), trong đó mỗi văn bản đều có một bản mẫu, độ dài
khoảng 1000 âm tiết, mỗi loại văn bản khảo sát 10 mẫu. Kết quả khảo sát như sau:

 Văn bản hành chính: tần suất sử dụng rất cao, tỉ lệ từ Hán Việt chiếm khoảng
55,53%.
 Văn bản chính luận: tần suất sử dụng cao, tỉ lệ từ Hán Việt chiếm 46.7%
 Văn bản khoa học: tần suất sử dụng cao, tỉ lệ từ Hán Việt chiếm khoảng 38,6% .
 Văn bản văn học: tần suất sử dụng thấp nhất, tỉ lệ từ Hán Việt chiếm khoảng
7.71 %.
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy tần suất sử dụng từ Hán Việt trong các loại
văn bản chính thức ở Việt Nam trong mấy năm gần đây vẫn rất cao, chỉ giảm rõ rệt ở
văn bản văn học (dựa theo “Thông cáo khoa học”, 1969, Khoa ngữ văn, đại học tổng
h
ợp Hà Nội, kì 3, khi đó tần suất sử dụng từ Hán Việt trong văn bản văn học là
21,81%).[6]
Thông qua những con số thống kê trên có thể thấy những từ gốc Hán chiếm vị trí
vô cùng quan trọng trong ngôn ngữ Việt Nam, đồng thời thể hiện mối quan hệ mật thiết

giữa từ gốc Hán, đặc biệt là từ Hán Việt với từ Hán ngữ.
2.1.2.3 Vai trò của hệ thống từ Hán Việt, âm Hán Việt đối với việc học tiếng
Hán
Như đã nói ở trên về mặt lý luận hệ thống âm Hán Việt có thể phiên âm cho tất cả
chữ Hán, như vậy mỗi một âm tố tiếng Hán đều có một âm đọc Hán Việt tương ứng,
mỗi một ngữ tố tiếng Hán cũng có một ngữ tố Hán Việt tương ứng, điều này có nghĩa
là rất nhiều từ tiếng Hán có từ Hán Việt tương ứng. Vả
lại hệ thống âm đọc Hán Việt
này cũng phát triển từ ngữ âm tiếng Hán, do vậy âm đọc tương đối gần gũi, điều này
đem lại rất nhiều thuận lợi đối với việc học tiếng Hán hiện đại.
Trong quá trình học tập do đặc điểm ngữ âm của từ tiếng Hán và từ Hán Việt là
tương cận, do đó chỉ cần đọc lên mộ
t âm Hán Việt thì người học tiếng Hán đã có thể
liên tưởng đến một âm tiếng Hán tương ứng, từ đó mà dễ nhớ và mở rộng được hệ
thống từ mới. Nhờ đó mà việc học từ mới tiếng Hán sẽ trở nên dễ dàng thú vị hơn.

2.2 Phương pháp lợi dụng
2.2.1 Quy tắc phối âm của âm Hán Việt
Theo âm đọc Hán Việt, mỗi phụ âm không thể phối hợp với tất cả các vần, do đặc
điểm phát âm nên một phụ âm chỉ có thể phối hợp với một số vần nào đó. Bảng 2.1
quy tắc phối âm của âm Hán Việt, biểu hiện nguyên tắc phối âm của âm Hán Việt.
[3]
Ghi chú: “1”: tồn tại âm này.
Ô trống “ ”: không tồn tại âm này
2.2.2 Quy tắc phối âm tiếng Hán hiện đại
Theo âm đọc tiếng Hán, mỗi thanh mẫu không thể kết hợp với toàn bộ vận mẫu,
do đặc điểm phát âm nên một thanh mẫu chỉ có thể phối hợp với một số vận mẫu nào
đó. Bảng 2.2 quy tắc phối âm tiếng Hán hiện đại thể hiện nguyên tắc phối âm của âm
Hán Việt.[3]
Ghi chú: “1” : tồn tại âm này.

Ô trống “ ”: không tồn tại âm này.
2.2.3 Sự tương ứng của phụ âm đầu trong âm Hán Việt với thanh
mẫu tiếng Hán
Các bảng dưới đây được rút ra từ quá trình thống kê sự tương ứng của thanh mẫu
tiếng Hán với phụ âm đầu trong âm Hán Việt. Số liệu được rút ra như sau:
Lấy phụ âm b làm ví dụ, người viết đã liệt kê các âm Hán Việt có phụ âm đầu là
phụ âm b và các âm Hán Ngữ tương ứng với các âm đó (các âm Hán ngữ tương ứng là

âm đọc của những từ Hán ngữ có ý nghĩa tương đồng với những từ Hán Việt (có phụ
âm đầu là b) trong bảng thống kê). Sau đó lại tách các thanh mẫu của mỗi âm đó ra, rồi
cộng tổng số từng thanh mẫu đó lại, cuối cùng tính tỷ lệ % bằng cách lấy tổng mỗi
thanh mẫu chia cho tổng số thanh mẫu tương ứng với phụ âm b.
Tỉ lệ tương
ứng= tổng mỗi thanh mẫu/tổng số thanh mẫu tương ứng*100
Thông qua bảng 2.3 người đọc có thể nhìn nhận một cách trực quan và nhanh
chóng nhận thấy thanh mẫu Hán ngữ tương ứng với phụ âm b của âm Hán Việt thường
là b hoặc p vì hai thanh mẫu này chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số các thanh mẫu
tương ứng với phụ âm b (b:62.3%, p:32.8).
Do vậy nếu ta có một từ Hán Việt như từ “bột” (bột phát) thì thanh mẫu của âm
Hán ngữ tương đồng về ý nghĩa vớ
i nó có thể có 2 khả năng thứ nhất là thanh mẫu b,
thứ hai là thanh mẫu p. Đối chiếu với bảng thống kê (xem phụ lục 1) ta thấy thanh mẫu
tương ứng với phụ âm b trong âm “bột” là thanh mẫu b. Với cách suy luận như vậy
chúng ta sẽ lần lượt tìm ra thanh mẫu tương ứng với các phụ âm còn lại.
-Phụ âm b
Phụ âm b b f l m p y Tổng số
Số lượng 114 6 1 1 60 1
183
Tỉ lệ% 62.3 3.3 0.5 0.5 32.8 0.6
100

Bảng 2.3: Thanh mẫu tương ứng với phụ âm b
Ví dụ: bác- bo, bí-fei, bẩm-lin, bí-mi, bào-pao, bưu-you…
-Phụ âm c
Phụ âm c a ch g h k j q Tổng số
Số lượng 1 2 59 8 13 50 18 51
Tỉ lệ % 1 1 39 5 9 33 12 100
Bảng 2.4: Thanh mẫu tương ứng với phụ âm c
Ví dụ: cao-ao, cừu-chou, các-ge, cách-he, cang-kang, cát-ji, các-que…
-Phụ âm ch
Phụ âm ch b ch d j s sh z zh Tổng số
Số lượng 1 12 2 1 1 5 6 61 89
Tỉ lệ % 1 13 2 1 1 6 7 69 100
Bảng 2.5: Thanh mẫu tương ứng với phụ âm ch
Ví dụ: chủy-bi, chúy-chui, chuyết-duo, chước-jiao, chuẩn-sun, chẩm-zen, chế-zhi….
-Phụ âm d

Phụ âm d ch er g m j q r sh s t w x y ü Tổng số
Số lượng 1 1 1 9 4 1 3 4 1 4 2 3 57 17 109
Tỉ lệ % 1 1 1 8 4 1 3 4 1 4 2 3 52 16 100
Bảng 2.6: Thanh mẫu tương ứng với phụ âm d
Ví dụ: duyên-chuan, di-er, dam-gan, danh –ming, diếu-jiao,
-Phụ âm đ
Phụ âm đ ch d m n sh t x y zh z Tổng số
Số lượng 2 115 1 1 1 36 2 1 4 1 164
Tỉ lệ % 1 70 1 1 1 22 1 1 2 1 100
Bảng 2.7: Thanh mẫu tương ứng với phụ âm đ
Ví dụ: vị-hui, vị-kui, vát-pa, vanh-rong, vạt-wa, vạn-wan, vãng-wang, vi-wei, vấn-wen,
vật-wu, viêm-yan, vưu-you, vĩnh-yong, vu-yu, viên-yuan, việt-yue, van-yun…
-Phụ âm gi
Phụ âm gi d g k j q x y zh z Tổng số

Số lượng 1 5 2 24 3 4 3 3 1 46
Tỉ lệ % 2 11 4 52 7 9 7 7 2 100
Bảng 2.8: Thanh mẫu tương ứng với phụ âm gi
Ví dụ: giãm-dan, gìa-ga, gia-ka, gia-jia, gia-qie, giải-xie, gia-ye, giả-zhe, già-za…
-Phụ âm h
Phụ âm h a ch f g h j k q sh s w x y Tổng số
Số lượng 1 3 1 6 116 11 6 6 3 2 3 95 7 260
Tỉ lệ % 0 1 0 2 45 4 2 2 1 1 1 37 3 100
Bảng 2.9: Thanh mẫu tương ứng với phụ âm h
Ví dụ: hạ-a, hang-chuang, hủ-fu, hằng-geng, hà-jia, hà-ke, hạ-sha, huy-sui, hoàn-xuan,
hao-yao, hoàn-wan, hĩ-yi, huỳnh-ying, hữu-you, hoạch-yue.
-Phụ âm k
Phụ âm k g j l q x zh Tổng số
Số lượng 1 39 1 13 1 1 56
Tỉ lệ % 2 70 2 23 2 2 100
Bảng 2.10: Thanh mẫu tương ứng với phụ âm k
Ví dụ: kỹ-gui, kê-ji, kiểm-lian, kỳ-qi, kiêu-xiao, kỵ-zhi…
-Phụ âm kh
Phụ âm kh ang ch e g h j k l n q t x zh Tổng số
Số lượng 1 2 1 8 8 7 67 1 1 55 1 7 1 160
Tỉ lệ % 1 1 1 5 5 4 42 1 1 34 1 4 1 100
Bảng 2.11: Thanh mẫu tương ứng với phụ âm kh
Ví dụ: khảng-ang, kham-chen, kha-e, kham-gan, khả-ke, khỏa-lõa, khiết-nie, kha-he,
khẩn-jin, kham-qian, khiêu-tiao, khê-xi, khê-zhi
-Phụ âm l
Phụ âm l ch h j l n sh t w y zh Tổng số
Số lượng 1 1 1 120 2 2 1 1 1 1 131

×