Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện nguyên bình cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 134 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



VI THỊ HƢƠNG


TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC XÃ VÙNG KHÓ KHĂN
CỦA HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu công bố của các tổ chức và cá nhân được tham khảo và sử dụng đúng quy
định. Các kết quả trình bày trong đề tài là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Cao Bằng, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Vi Thị Hƣơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng thành kính, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo Khoa Tâm lý giáo dục Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên thuộc Đại học Thái Nguyên đã quan tâm và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Thường vụ Huyện ủy; Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng; các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập nâng cao trình độ và nghiên cứu viết luận văn.
Đặc biệt cảm ơn sâu sắc nhất tới Giáo sư - Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Văn
Hộ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự góp
ý chân thành của các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


Cao Bằng, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Vi Thị Hƣơng






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phạm vi nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu 4
7. Cấu trúc luận văn 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC XÃ VÙNG KHÓ KHĂN 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Giáo dục 8
1.2.2. Học tập 11
1.2.3. Quản lý 12
1.2.4. Quản lý nhà nước 15
1.2.5. Quản lý nhà nước về giáo dục 16
1.2.6. Chức năng của nhà quản lý giáo dục 18
1.2.7. Biện pháp 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3. Tổ chức các hoạt động giáo dục 21
1.3.1. Khái niệm hoạt động giáo dục 21
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động giáo dục 24
1.3.3. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động giáo dục 25
1.3.4. Tính chất của hoạt động giáo dục 26
1.4. Tính cấp thiết của tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã
vùng khó khăn 26
1.4.1. Mục tiêu của tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng
khó khăn 27
1.4.2. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện tổ chức hoạt
động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn 32
1.4.3. Nội dung tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó . 34
1.5. Mối quan hệ giữa tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng
khó khăn và sự phát triển kinh tế, văn hoá 37
1.5.1. Tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn với

phát triển kinh tế 37
1.5.2. Tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn với
việc thúc đẩy sự bình đẳng dân tộc và đoàn kết dân tộc 39
1.6. Những thách thức đặt ra cho việc tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi
ở các xã vùng khó khăn 41
Kết luận chương 1 44
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC XÃ VÙNG KHÓ KHĂN
CỦA HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG 45
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục ở các
xã vùng khó khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng 45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 46
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng 48
2.1.4. Tổ chức khảo sát 51
2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó
khăn huyện Nguyên Bình 53
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình 53
2.2.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng
khó khăn huyện Nguyên Bình 55
2.2.3. Thực trạng các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các
xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình 57
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện tổ chức hoạt động giáo dục
cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình 64
2.3. Đánh giá chung về thực trạng 66

2.3.1. Ưu điểm 66
2.3.2. Hạn chế 68
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những thành công và tồn tại của tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi các xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình,
Cao Bằng 70
Kết luận chương 2 73
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC XÃ VÙNG KHÓ KHĂN HUYỆN NGUYÊN
BÌNH TỈNH CAO BẰNG 74
3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp 74
3.1.1. Định hướng chỉ đạo tăng cường công tác tổ chức hoạt động giáo dục cho
trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn ở huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng 74
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn 77
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện 77
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả 78
3.2. Các biện pháp thực hiện tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã
vùng khó khăn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. 78
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của tổ chức
hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn cho cán bộ quản lý và
giáo viên 78
3.2.2. Biện pháp tăng cường sự chỉ đạo việc củng cố và phát triển tổ chức
sư phạm để nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các
xã vùng khó khăn ở huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng 82
3.2.3. Biện pháp thực hiện nghiêm túc công tác Hành chính - Pháp chế để
hỗ trợ tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn ở

huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng 90
3.2.4. Tăng cường nguồn lực kinh tế và huy động sự ủng hộ của xã hội để
tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng để hoàn thiện mục tiêu phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi 95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 101
3.4. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 102
3.4.1. Mục đích khảo sát 102
3.4.2. Nội dung và đối tượng khảo sát 102
3.4.3. Tính cần thiết của các biện pháp 102
3.4.4. Tính khả thi của các biện pháp 103
Kết luận chương 3 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
2. Khuyến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
CB
CB QLGD
CBQL

CMHS
CNXH
CNH - HĐH
CSVC
CTGDMN
CTMN
CTQL
ĐTB
GD
GD-ĐT
GDMN
GDTX
GV
HCNN
KT
KT-XH
MN
NV
QL
QLGD
TTGDTX
THCS
THPT
UBND
XHCN
: Ban chấp hành
: Cán bộ
: Cán bộ quản lý giáo dục
: Cán bộ quản lý
: Cha mẹ học sinh

: Chủ nghĩa xã hội
: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
: Cơ sở vật chất
: Chương trình giáo dục mầm non
: Chương trình mầm non
: Công tác quản lý
: Điểm trung bình
: Giáo dục
: Giáo dục- Đào Tạo
: Giáo dục mầm non
: Giáo dục thường xuyên
: Giáo viên
: Hành chính nhà nước
: Kinh tế
: Kinh tế - Xã hội
: Mầm non
: Nhân viên
: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Trung tâm giáo dục thường xuyên
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Ủy ban nhân dân
: Xã hội chủ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tổ chức hoạt động giáo
dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình 53
Bảng 2.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã
vùng khó khăn huyện Nguyên Bình 55
Bảng 2.3. Thực trạng lập kế hoạch về các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục
cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình 57
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các
xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình 59
Bảng 2.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt động giáo
dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình 60
Bảng 2.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện các biện pháp tổ chức
hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn huyện
Nguyên Bình 62
Bảng 2.7. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện tổ chức hoạt động giáo
dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình 64
Bảng 3.1. Tính cần thiết biện pháp thực hiện tổ chức hoạt động giáo dục
cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng 102
Bảng 3.2. Tính khả thi biện pháp thực hiện tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5
tuổi ở các xã vùng khó khăn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng . 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý 15

HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng 45




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục mầm non
có vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện
nhân cách thế hệ trẻ là cơ sở để hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Để mọi trẻ em năm tuổi được đến trường, lớp mầm non là trách nhiệm
của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Tại Hội nghị lần
thứ hai, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã xác định mục tiêu
chiến lược của giáo dục mầm non đến 2020 là: "Xây dựng hoàn chỉnh và phát
triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức
nuôi dạy trẻ trong các gia đình ( 8 - Tr 13). Kết luận Hội nghị lần thứ VI Ban
chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX, Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ X tiếp tục khẳng định: Phải đổi mới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo; đẩy
mạnh các giải pháp để thực hiện phổ cập giáo dục THCS, Phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi; Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi giai đoạn 2010-2015 đã chỉ rõ quan điểm " Phổ cập giáo dục cho trẻ năm
tuổi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong giáo dục mầm non, nhằm chuẩn bị tốt
cho trẻ vào lớp 1 đối với tất cả các vùng miền trong cả nước" (48). Quyết định
số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ Tướng Chính phủ về

Quyết định phê duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” với mục
tiêu tổng quát đến năm 2020 nền giáo dục nước ta đổi mới căn bản toàn diện
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế, chất lượng giáo dục được nâng lên một cách toàn diện và mục tiêu cụ thể
đối với giáo dục mầm non là hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi vào năm 2015.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Trong nhiều năm qua, tỉnh Cao Bằng nói chung, huyện Nguyên Bình nói
riêng đã rất quan tâm đến việc phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là ở các xã
vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân huyện Nguyên Bình đã có nhiều chủ trương hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện và có nhiều cố gắng trong việc đổi
mới toàn diện về công tác giáo dục và ưu tiên đối với giáo dục mầm non: Xây
dựng cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới trường lớp, huy động trẻ ra lớp, đặc
biệt là trẻ năm tuổi, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, ưu tiên phát
triển đội ngũ giáo viên, Tuy nhiên trong thời gian qua, giáo dục huyện
Nguyên Bình nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung, vẫn còn gặp nhiều khó
khăn trong đó việc tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó
khăn của huyện Nguyên Bình vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, công tác giáo dục
chuyển biến chậm, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
Thực hiện công cuộc đổi mới Đất nước Đảng bộ huyện Nguyên Bình
tỉnh Cao Bằng đã đề ra nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
huyện Nguyên Bình giai đoạn 2010 - 2015 với mục tiêu: Hoàn thành phổ cập
giáo dục cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015. Qua 3 năm thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, huyện Nguyên Bình đã đạt
được nhiều thành tích trong việc thực hiện các tiêu chuẩn phổ cập GDMN cho

trẻ 5 tuổi ở các xã vùng thuận lợi và thị trấn. Tuy nhiên bên cạnh đó việc thực
hiện mục tiêu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng sâu, vùng xa của
huyện còn nhiều hạn chế, nổi bật là việc tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5
tuổi ở các xã vùng khó khăn của huyện Nguyên Bình Chính vì vậy với trách
nhiệm của người quản lý giáo dục tôi lựa chọn đề tài: “ Tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn của huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng” làm đề tài để nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về việc việc tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn trên địa bàn huyện Nguyên Bình
đề tài có mục đích đề xuất các biện pháp để thực hiện tốt tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục vùng khó
khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng
khó khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Qúa trình tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó
khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở
các xã vùng khó khăn.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5

tuổi ở các xã vùng khó khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các
xã vùng khó khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
5. Giả thuyết khoa học
Tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn của
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, do nhiều
nguyên nhân cụ thể: thiếu về cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu, việc vận
động và duy trì sĩ số,…một trong những nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên là
do giáo viên còn hạn chế về tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ. Nếu xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
dựng được các các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ huy động trẻ trong
độ tuổi ra lớp và kết quả chăm sóc giáo dục trẻ.
6. Phạm vi nghiên cứu và các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiêm cứu
Tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi là một vấn đề lớn, trong luận
văn này bản thân tôi chỉ giới hạn trong các nội dung sau:
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5
tuổi ở các xã vùng khó khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng để nâng
cao tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Khảo sát trên địa bàn các xã khó khăn của huyện Nguyên Bình với các
đối tượng là cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên mầm non.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết của Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật; Nghị định và các văn bản

của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành Trung ương;
Nghị quyết Hội đồng nhân dân, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo và báo
cáo của Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử lý
số liệu nhằm mô tả thực trạng các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ
5 tuổi ở các xã vùng khó khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Phỏng vấn trực tiếp cán bộ, giáo viên, của địa phương nhằm bổ sung
cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm về tổ chức hoạt động giáo dục
cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hiệu quả,
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6.2.3. Phương pháp bổ trợ
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và xử lý các số liệu
thu thập được để so sánh các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5
tuổi ở các xã vùng khó của huyện.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục;
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở
các xã vùng khó khăn.
Chƣơng 2: Thực trạng về các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho
trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Chƣơng 3: Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các

xã vùng khó khăn của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC XÃ VÙNG KHÓ KHĂN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là nền tảng trong sự nghiệp phát triển quốc gia, góp phần đưa
đất nước hội nhập với các nước phát triển. Việc nghiên cứu giáo dục và tổ chức
các hoạt động giáo dục là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết đối với sự
nghiệp GD trong giai đoạn hiện nay, không chỉ riêng ở Việt Nam ta mà ngay cả
những nước có nền GD phát triển như: Hoa Kỳ, Úc, Liên minh Châu Âu,
trong đó phải kể đến những nghiên cứu như sau:
Ở phương Đông, Khổng tử (551 - 479 trước CN) - một triết gia, nhà giáo
dục lừng danh của Trung Quốc từng cho rằng: “Đất nước phồn vinh, yên bình
thì người lãnh đạo đất nước cần chú trọng tới 3 yếu tố: Thứ (làm cho dân đông
lên), Phú (làm cho dân giàu), Giáo (dân được giáo dục). Ông đã từng nói rằng
giáo dục là cần thiết cho mọi người “hữu giáo vô loại”(việc giáo dục không
phân biệt đẳng cấp). Quan niệm về phương pháp dạy học của ông là dùng cách
gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người
học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói quen trong học tập.
Triết gia này rất coi trọng công tác tổ chức hoạt động giáo dục và đây có thể coi
là phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- TS Kent Fransworth với tham luận “Phát triển nguồn nhân lực thông

qua GD và tiền lương của GV”.
- GS John Murray, đại học Texas Tech University (Hoa Kỳ), với đề tài
“Sự phát triển đổi mới giáo dục”, đã xác định những bước cụ thể như là chìa
khóa dẫn đến thành công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Ở nước ta, giáo dục và giáo dục bậc mầm non bao giờ cũng được các
cấp quản lý quan tâm sâu sắc trong đó có vấn đề tổ chức hoạt động giáo
dục cho trẻ 5 tuổi.
- Hội thảo toàn quốc “Giáo dục mầm non - thực trạng và giải pháp”
tháng 04/2005 do Bộ GD-ĐT tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các nguyên nhân
khách quan, chủ quan, những hạn chế, yếu kém trong QLGD, trong đó, có
nguyên nhân về công tác tổ chức hoạt động giáo dục.
- Tác giả Vũ Bá Thể đã đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong giai đoạn đến năm
2020. Trong đó có những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển GD phổ thông
“Xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng
bộ về cơ cấu”, “Nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đổi mới công tác QL và đào
tạo cán bộ QLGD phổ thông”.
- Tác giả Phạm Minh Hạc trong “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của
thế kỷ XXI” đã khẳng định: “Giáo dục bậc phổ thông có vai trò quan trọng
trong hình thành nhân cách HS”.
- Với bài viết: “Các giải pháp xây dựng tổ chức giáo dục cho trẻ mầm
non tỉnh Hòa Bình” tác giả Phạm Đình Ly đã đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác tổ chức giáo dục như tăng cường nhận thức cho
GV, CBQL, gia đình về công tác giáo dục cho trẻ, đồng thời tăng cường xã
hội hóa giáo dục.
Trên thực tế và trong lý luận, các tác giả của nhiều nước trên thế giới

rất quan tâm nghiên cứu tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non. Sở dĩ
các tác giả quan tâm đến GD và GD trẻ 5 tuổi do giáo dục là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát
triển bền vững. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Đảng ta và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội chỉ rõ: Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
“Quốc sách hàng đầu”, điều này đã được luật hoá trong Luật Giáo dục: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài”[3, tr.3].
Chính vì vậy mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục được xác định trong
giai đoạn này là tạo ra sự chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo
hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội…. Ưu tiên nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực, chú trọng nhân lực khoa học công nghệ cao, cán
bộ quản lý giỏi… Nhiệm vụ và mục tiêu của nền giáo dục nước nhà trong giai
đoạn hiện nay là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong
đó, bậc học đầu tiên đó là bậc giáo dục mầm non.
Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quá hoá và làm rõ được những
vấn đề lý luận và đề xuất những biện pháp góp phần phát triển giáo dục, trong
đó bao gồm cả vấn đề phát triển giáo dục bậc học mầm non, để góp phần cụ thể
hóa những quan điểm lý luận và triển khai trong thực tiễn việc tổ chức giáo dục
mầm non ở nước ta trên một địa bàn cụ thể, chúng tôi sẽ sâu đi nghiên cứu vấn
đề tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn của huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng nhằm nâng cao tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi ra
lớp, chất lượng và hiệu quả giáo dục của huyện Nguyên Bình nói riêng và của
tỉnh Cao Bằng nói chung trong thời gian tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Giáo dục
Giáo dục (tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập
theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu.
Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể
thông qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính
giáo dục. Giáo dục thường được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu
thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học và giáo dục đại học.
John Dewey cũng đề cập đến việc truyền đạt, nhưng Ông nói rõ hơn mục
tiêu cuối cùng của việc giáo dục, dạy dỗ. Theo ông, cá nhân con người không
bao giờ vượt qua được qui luật của sự chết và cùng với sự chết thì những kiến
thức, kinh nghiệm mà cá nhân mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên, tồn tại
xã hội lại đòi hỏi những kiến thức, kinh nghiệm của con người phải vượt qua
được sự khống chế của sự chết để duy trì tính liên tục của sự sống xã hội. Giáo
dục là “khả năng” của loài người để đảm bảo tồn tại xã hội. Hơn nữa, J. Dewey
cũng cho rằng, xã hội không chỉ tồn tại nhờ truyền dạy, nhưng còn tồn tại chính
trong quá trình truyền dạy ấy. Vậy, cả hai cách định nghĩa hoặc hiểu như trên
về giáo dục vẫn chú trọng đến khía cạnh xã hội của giáo dục nhiều hơn.
Từ “giáo dục” trong tiếng Anh là "education". Đây là một từ gốc Latin
ghép bởi hai từ: "Ex" và "Ducere" _ "Ex-Ducere". Có nghĩa là dẫn
("Ducere") con người vượt ra khỏi ("Ex") hiện tại của họ mà vươn tới những gì
thiện hảo, tốt lành và hạnh phúc hơn. Cách định nghĩa thứ ba có tính nhân bản
cao hơn. Trong định nghĩa thứ ba này, sự hoàn thiện của mỗi cá nhân mới là
mục tiêu sâu xa của giáo dục, người giáo dục (thế hệ trước) có nghĩa vụ phải
dẫn hướng, phải chuyển lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế

hệ sau phát triển hơn, hạnh phúc hơn.
Có nhiều quan điểm khác nhau về giáo dục nhưng chúng tôi theo quan
điểm “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người…” [1, tr. 9].
Định nghĩa trên nhấn mạnh đến sự truyền đạt và lĩnh hội giữa các thế hệ,
nhấn mạnh đến yếu tố dạy học, nhưng không thấy nói đến mục đích sâu xa hơn,
mục đích cuối cùng của việc đó.
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát
triển thông qua việc thực hiện các chức năng xã hội của nó. Đó chính là những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
tác động tích cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và tạo ra sự
phát triển cho xã hội. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “giáo dục”:
- Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới
ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một cách có ý
thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội.
- Giáo dục còn được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác
định được tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ
thống) của các cơ quan giáo dục chuyên biệt (nhà trường) nhằm phát triển toàn
diện nhân cách. Qua những môn học trên trường, lớp cũng như qua những hoạt
động như báo cáo thời sự, biểu diễn văn nghệ, cắm trại, thăm quan,… được tổ
chức ngoài giờ lên lớp, sẽ tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến sự hình thành
và phát triển nhân cách của người được giáo dục, dưới tác động của giáo viên,
của nhà giáo dục.
- Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách
người giáo dục dưới quan hệ của những tác động sư phạm của nhà trường, chỉ
liên quan đến các mặt giáo dục như: trí học, đức học, mĩ dục, thể dục, giáo dục
lao động.

- Ngoài ra, giáo dục còn được hiểu là quá trình hình thành và phát triển
nhân cách người được giáo dục về mặt đạo đức. Sự ra đời và phát triển của giáo
dục gắn liền với sự ra đời và phát triển của xã hội. Một mặt, giáo dục phục vụ
cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ, xã hội sẽ không phát triển thêm một bước nào
nếu như không có những điều kiện cần thiết do giáo dục tạo ra. Mặt khác, sự
phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội thông qua những yêu
cầu ngày càng cao và những điều kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển xã
hội mang lại. Chính vì vậy, trình độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc
điểm phát triển của xã hội.
Trong thời đại ngày nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia đang
không ngừng cải cách, đổi mới nhằm thích ứng tốt hơn với những xu thế phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
triển mới mẻ, năng động của toàn nhân loại và có khả năng tạo ra được những
nguồn lực mới để phát triển nhanh, bền vững.
1.2.2. Học tập
Theo từ điển tiếng Việt thì học tập là “Học tập là quá trình tích luỹ kiến
thức của nhân loại trong nhà trường và ngoài xã hội”. [38, tr.45]
- Học tập là hoạt động chuyên hướng vào sự tái tạo lại tri thức ở người
học. Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Và để tái tạo lại, người
học không có cách gì khác đó là phải huy động nội lực của bản thân ( động cơ,
ý chí, …) càng phát huy cao bao nhiêu thì việc tái tạo càng diễn ra tốt bấy
nhiêu. Do đó hoạt động học làm thay đổi người học. Ai học thì người đó phát
triển, không ai học thay thế được, người học cần phải có trách nhiệm với chính
bản thân mình. Hoạt động học là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa
học. Nghĩa là việc học ừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời
thường mà học phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính
chọn lựa cao đã được khái quát hoá, hệ thống hoá.

- Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học,
dưới sự điều khiển sư phạm của thầy. Học là hoạt động có đối tượng, trong đó
người học là chủ thể khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
- Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao
tác trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri
thức, kỹ năng, thái độ mới.
- Mục đích của học: chiếm lĩnh khái niệm khoa học (có nghĩa là: phải
nắm vững nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm; tái tạo khái niệm cho bản
thân, thao tác với nó, sử dụng nó như công cụ phương pháp để chiếm lĩnh khái
niệm khác hoặc đào sâu mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý thuyết
cao hơn (tư duy lý thuyết); biến nó từ kho tàng văn hóa xã hội thành học vấn
riêng của bản thân). Nếu chiếm lĩnh khái niệm thành công thì sẽ dẫn tới đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
thời ba mục đích bộ phận: trí dục (nắm vững khái niệm); phát triển (tư duy khái
niệm); giáo dục (thái độ đạo đức).
Ba mục đích bộ phận này gắn bó hữu cơ với nhau, thâm nhập vào nhau,
quy định lẫn nhau, sinh thành ra nhau và tạo ra một hệ toàn vẹn mục đích bộ ba
“Khai trí tiến đức” là điều mà cổ nhân đã dạy. “Đến một trình độ cao, tri thức
với tư tưởng, đức dục với trí dục là một. Trí dục phải dẫn đến đạo đức, đức dục
là kết quả tất yếu của sự hiểu biết”.
- Chức năng của học: học có hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội
(tiếp thu thông tin dạy của thầy) và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái
niệm khoa học của mình (tự giác, tích cực, tự lực).
- Nội dung của học: là toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu
trúc lôgíc cửa môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ
của khoa học và biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập
và lao động.

- Phương pháp học: là phương pháp nhận thức, phương pháp chiếm lĩnh
khái niệm khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các hiểu biết của
nhân loại thành học vấn của bản thân. Đó là phương pháp mô tả, giải thích và
vận dụng khái niệm khoa học.
- Kiểm tra, đánh giá là việc xem xét hiệu quả và chất lượng dạy học với
mục tiêu đã đề ra dựa trên những tiêu chí xác định. Kiểm tra, đánh giá không
chỉ tập trung vào kiểm tra trí nhớ của người học, mà còn kiểm tra mức độ hiểu,
khả năng vận dụng, kỹ năng thực hành của người học. Trong quá trình đánh
giá, không chỉ giáo viên đánh giá, mà cần tạo điều kiện cho người học và tập
thể người học tham gia vào quá trình đánh giá người học.
Học tốt là sự thống nhất của cả mục đích, nội dung lẫn phương pháp học.
Đó là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học trên cơ sở
của sự bị điều khiển.
1.2.3. Quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc
của C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn
dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”.
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã
được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm
đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức
phối hợp sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.

K.Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào
được thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến một chừng mực nhất định
của sự quản lý”.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp:
- Theo từ điển giáo dục học, “quản lý là hoạt động tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức”
- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động
(nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự
kiến”. [32, tr.87]
- Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với qui luật, đạt tới
mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
- Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý để tạo
ra một sự chuyển biến toàn bộ hệ thống nhằm đạt đến một mục đích nhất định.
- Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức
xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá
trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình
“Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.[2, tr.89]
Qua các khái niệm trên về quản lý, chúng ta có thể quan niệm về quản lý
như sau:
- Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản

lý đến đối tượng quản lý nhằm đảm bảo sự vận động, phát triển của hệ thống
phù hợp với qui luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả
nhất các tiềm năng, cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ
thể quản lý.
Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa có tính chất chủ
quan, vừa có tính chất pháp luật nhà nước, vừa có tính chất xã hội rộng rãi
…chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất”.
Hiện nay vẫn còn tồn tại khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về quản lý.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là những
tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật
khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý.
- Chức năng quản lý: Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Quản lý có các chức
năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Hiện nay, đa

×