Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

tóm tắt luận án phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ việt nam theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.37 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu
Công trình“Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững” là
công trình nghiên cứu khoa học độc lập, do nghiên cứu sinh hoàn thành trên cơ sở tham khảo hơn 100 công
trình, tài liệu có liên quan, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS, TS Phan Huy Đường và PGS, TS Bùi Ngọc
Quỵnh, cùng sự tư vấn của nhiều nhà khoa học kinh tế trong nước. Luận án gồm: Phần mở đầu; Tổng
quan; 3 chương (9 tiết); kết luận; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Phát triển bền vững với ba trụ cột: phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường là nhu cầu tất yếu và đang là thách thức đối với mọi quốc gia trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập
quốc tế hiện nay. Việc lựa chọn con đường, biện pháp và cơ chế, chính sách bảo đảm PTBV luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các nước trong quá trình phát triển.
Ở Việt Nam, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã sớm được Đảng và Nhà nước ta đặt ra với nội dung
ngày càng hoàn thiện và đã trở thành một chủ trương nhất quán trong lãnh đạo, quản lý, điều hành tiến trình phát triển
của đất nước trong hơn một thập kỷ qua. Để thực hiện mục tiêu PTBV đất nước, ở cấp quốc gia, Chiến lược Phát triển
bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã được Chính phủ ban hành năm 2012. Đây là một chiến lược khung, bao
gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển
khai thực hiện, đồng thời thể hiện sự cam kết của Việt Nam với quốc tế. Tuy nhiên, ở từng lĩnh vực riêng biệt và ở từng
địa phương trong đó có các vùng KTTĐ, vấn đề PTBV cần được xem xét một cách có hệ thống và cụ thể hoá để có thể
triển khai thực hiện, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp - lĩnh vực có ảnh hưởng quyết định đến sự PTBV của các
vùng này.
1
Với chủ trương tập trung đầu tư phát triển các vùng KTTĐ có ý nghĩa tạo động lực, lôi kéo các vùng
khác cùng phát triển, Đảng và Nhà nước đã thành lập bốn vùng kinh tế trọng điểm, trong đó có vùng KTTĐ
Bắc Bộ. Vùng KTTĐ Bắc Bộ gồm có 7 tỉnh, thành phố là vùng có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước. Nhờ có những chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp đúng đắn nên công
nghiệp trong vùng bước đầu đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng
nhanh với GDP gia tăng bình quân 16,2%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010, cao gấp 1,15 lần mức bình quân
của cả nước. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của vùng năm 2010 là 45,5%, cao hơn mức bình quân chung
của cả nước. Những kết quả đạt được nêu trên là khả quan, nhưng so với tiềm năng, lợi thế và vai trò của
vùng KTTĐ Bắc Bộ thì những kết quả đó chưa đáp ứng được yêu cầu, công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ


vẫn phát triển ở mức khiêm tốn và chưa theo hướng bền vững, trong đó: tốc độ tăng trưởng cao nhưng không
ổn định; giá trị gia tăng thấp, tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất công nghiệp có xu hướng giảm dần;
công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới; công nghiệp hỗ trợ kém phát triển Bên cạnh đó, việc thành lập các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách về mặt xã hội và môi trường.
Những vấn đề này cần sớm được nghiên cứu và có các giải pháp khắc phục kịp thời, đặc biệt trong bối cảnh
Việt Nam tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Trước những vấn đề cấp bách đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn cấp thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ Việt Nam theo hướng bền vững” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2
Luận án được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho những giải pháp phát triển công nghiệp
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển công nghiệp theo ba nội dung của phát triển bền vững:
kinh tế, xã hội và môi trường.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận án nghiên cứu phát triển công nghiệp nói chung, không đi sâu nghiên cứu chi tiết ở
các phân ngành công nghiệp cụ thể. Về không gian: Luận án nghiên cứu phát triển công nghiệp theo hướng
bền vững trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ trong mối quan hệ với nền kinh tế quốc
dân nói chung. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu phát triển công nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt
Nam trong giai đoạn 2001-2012. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ
Việt Nam theo hướng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Đóng góp mới của Luận án
Hệ thống hoá và làm rõ quan niệm, nội dung, các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp theo hướng
bền vững; Khái quát bài học phát triển công nghiệp theo hướng bền vững từ kinh nghiệm của một số nước;

Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp ở vùng
KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững;
* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Luận án được thực hiện thành công góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định chủ trương,
chính sách phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng và cả nước nói
3
chung. Luận án góp phần phát triển lý luận về phát triển bền vững, áp dụng trong những ngành, lĩnh vực kinh
tế xã hội cụ thể. Đồng thời, Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy trong các trường
đại học kinh tế.
4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Các công trình tiêu biểu liên quan đến phát triển bền vững
Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển của Liên hợp
quốc; “Giới thiệu về phát triển bền vững” Peter của P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A. Boyd; “Tìm hiểu về phát
triển bền vững” của John Blewitt; “Các nguyên tắc của phát triển bền vững” của Simon Dresner; “Các chỉ số
phát triển bền vững: đo lường những thứ không thể đo?” của Simon Bell và Stephen Morse.
1.1.2. Các công trình liên quan đến các khía cạnh của phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.
“Liệu chiến lược hội nhập được dẫn dắt bởi FDI của Mêhico có thực hiện được phát triển công nghiệp theo
hướng bền vững” của Kevin P. Gallagher và Lyuba Zarsky; “Hướng tới tăng trưởng xanh thông qua phát
triển công nghiệp xanh tại Việt Nam” của UNIDO; “Phát triển bền vững trong các ngành công nghiệp” của
Jan Harmsen Joseph B. Powell; “Hướng tới phát triển bền vững ở khu vực Trung Mỹ và Caribê” của Anders
Danielson và A. Geske Dijkstra; “Kế toán quản trị môi trường cho sản xuất sạch hơn” của Stefan
Schaltegger, Martin Bennett, Roger L. Burritt, Christine Jasch.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các công trình tiêu biểu liên quan đến phát triển bền vững
Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững của Lưu Đức Hải; Đề tài Nghiên cứu xây dựng tiêu chí
phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I của Viện Môi trường và PTBV; Phát triển bền
vững: từ quan niệm đến hành động của Hà Huy Thành, Nguyễn Ngọc Khánh; Luận cứ khoa học cho các

quan điểm và chính sách chủ yếu nhằm phát triển và bền vững nền kinh tế Việt Nam thời kỳ 2011-2020 của
Bùi Tất Thắng.
5
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp. Hoàn thiện chiến lược
phát triển công nghiệp Việt Nam của Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường; Nâng cao chất lượng tăng trưởng của
ngành công nghiệp Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Lê Huy Đức; Chất lượng tăng
trưởng ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Hồ Lê Nghĩa; Báo cáo
Năng lực cạnh tranh công nghiệp Việt Nam 2011 của Bộ Công Thương và UNIDO;
Chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ của Việt Nam của Hoàng Văn Châu

1.2.3. Các nghiên cứu đề cập đến khía cạnh môi trường, xã hội trong phát triển công nghiệp. Chính
sách môi trường cho phát triển bền vững - cách tiếp cận bằng mô hình cân đối liên ngành, liên vùng của Lê
Hà Thanh - Bùi Trinh - Dương Mạnh Hùng; Tác động xã hội vùng của khu công nghiệp ở Việt Nam của
Nguyễn Bình Giang; Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam của
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương; Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở
Việt Nam của Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi; Một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá ở Việt Nam hiện nay của Võ Văn Đức và Đinh Ngọc Giang.
1.2.4. Các công trình đề cập trực tiếp về phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Điều chỉnh chiến
lược công nghiệp để tiến tới phát triển bền vững của tác giả Lê Minh Đức; Chính sách công nghiệp theo định
hướng phát triển bền vững ở Việt Nam của Phan Đăng Tuất và Lê Minh Đức; Chính sách thương mại và công
nghiệp nhằm phát triển bền vững công nghiệp Việt Nam của Nguyễn Thị Hường và nhóm tác giả Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh.
1.2.5. Các nghiên cứu tiêu biểu về vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phát triển bền vững nông thôn đồng
bằng Bắc Bộ trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp: Thực trạng và giải pháp, của Đỗ
Đức Quân; Điều tra cơ bản các yếu tố phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của Nguyễn Danh Sơn;
6
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ - Việt Nam
của Tạ Đình Thi; Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng KTTĐ Bắc Bộ của Bạch Thị Lan Anh;
Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững của Vũ Thành Hưởng.

2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Như vậy, đã có các công trình tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn trên các khía
cạnh phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Những công trình nêu trên thực sự là nguồn tài liệu ban đầu vô
giá, giúp ích to lớn cho nghiên cứu sinh kế thừa thực hiện nghiên cứu đề tài luận án của mình.
Tuy nhiên, các công trình trên chưa đề cập đến các vấn đề sau:
Một là, chưa công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề phát triển công nghiệp trên
ba nội dung của PTBV nhằm duy trì tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp cao, ổn định và đảm bảo
yêu cầu về sự hài hoà giữa phát triển công nghiệp với các mặt của PTBV. Hai là, chưa có công trình nghiên
cứu nào đưa ra được hệ thống các giải pháp có tính tổng thể nhằm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững và
chưa tiếp cận vấn đề phát triển công nghiệp theo hướng bền vững dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị. Ba là,
chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính toàn diện, sâu sắc, một cách hệ thống về vấn đề phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững đối với một vùng kinh tế, nhất là đối với một vùng lãnh thổ quan trọng như vùng
KTTĐ Bắc Bộ của Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các quan điểm, giải pháp phát triển công nghiệp vùng
KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển công nghiệp theo hướng bền vững; Khái quát
kinh nghiệm quốc tế về phát triển công nghiệp theo hướng bền vững và rút ra bài học kinh nghiệm cho vùng
7
KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam; Phân tích, làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam. Trên cơ sở
đó, xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Dự báo bối cảnh quốc tế, trong nước và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công
nghiệp trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật khoa học, luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mác - Lênin như: phương pháp trừu tượng hoá khoa học; kết hợp
lôgic và lịch sử; phân tích tổng hợp. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp
tiếp cận hệ thống; Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp so sánh, đối chứng và dự báo; Kết hợp

phương pháp phân tích định tính với phân tích định lượng; Sử dụng kỹ thuật tin học để mô hình hoá và tìm kiếm
các tư liệu trong và ngoài nước.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Phát triển công nghiệp và phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
1.1.1. Phát triển công nghiệp
1.1.1.1. Công nghiệp và đặc điểm của phát triển công nghiệp
Phát triển công nghiệp là sự gia tăng về số lượng và chất lượng tăng trưởng công nghiệp gắn với việc
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng tiến bộ, hợp lý. Quá trình phát triển công nghiệp thường mang
những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, phát triển công nghiệp có trình độ tập trung hoá, chuyên
8
môn hoá và hợp tác hoá rất cao; Thứ hai, phát triển công nghiệp đòi hỏi tiêu thụ các nguồn lực
đầu vào lớn; Thứ ba, phát triển công nghiệp gắn liền với quá trình đổi mới nâng cao trình độ
khoa học công nghệ; Thứ tư, công nghiệp có thể phát triển trên mọi vùng lãnh thổ; Thứ
năm, phát triển công nghiệp gắn liền với việc phát thải lớn; Thứ sáu, phát triển công nghiệp
là quá trình nảy sinh nhiều vấn đề trực tiếp liên quan đến kinh tế - xã hội - môi trường, đến
lợi ích kinh tế của nhiều bên. Thứ bảy, phát triển công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.1.2. Một số lý thuyết về phát triển công nghiệp tại vùng lãnh thổ trọng điểm. Johann - Heinrich
Von Thunen trong lý thuyết phát triển
c
á
c v
ành đai công nghiệp coi các thành phố, các cảng biển, các đầu
mối giao thông lớn là những nút, những trọng điểm của lãnh thổ có sức hút và sức lan toả ra xung quanh.
Trong lý thuyết định vị công nghiệp, nhà kinh tế học A.Weber đã đề cập đến những ưu điểm và hạn chế của
việc tập trung các doanh nghiệp tại một địa điểm. Lý thuyết vị trí trung tâm của W. Christaller và A.Losch
khám phá quy luật phân bố không gian, nghiên cứu các hệ thống không gian cơ sở để xác định các nút trọng
điểm. Lý thuyết cực tăng trưởng được nhà kinh tế học người Pháp Francois Perrous đề xướng chú trọng

vào những lãnh thổ làm phát sinh sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.2. Phát triển bền vững
Các Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững (Rio 1992, Johannesburrg 2002, Rio+20
2012) đã xác định: phát triển bền vững hướng đến sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hoà giữa ba mặt: phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu sinh cũng thống nhất rằng khi nói đến phát triển
9
bền vững là nói tới yêu cầu bền vững của sự phát triển; yêu cầu này thể hiện trên ba phương diện: bền vững
về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
1.1.3. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
1.1.3.1. Khái niệm và nội dung phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Phát triển công nghiệp theo
hướng bền vững là phương thức phát triển công nghiệp theo yêu cầu phát triển bền vững, trong đó tốc độ và
chất lượng tăng trưởng công nghiệp được duy trì cao và ổn định, đảm bảo yêu cầu về sự hài hoà giữa các mặt
kinh tế, xã hội và môi trường. Theo khái niệm trên, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững là sự kết
hợp hài hoà hai nội dung sau: Một là, duy trì tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp cao và ổn định;
Hai là, đảm bảo yêu cầu về sự hài hoà giữa phát triển công nghiệp với các mặt của PTBV, đó là bền vững về
kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
1.1.3.2. Tiêu chí phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
Trên cơ sở kế thừa các chỉ tiêu, tiêu chí đã được nêu ra trong các công trình nghiên cứu có liên quan và
các chỉ tiêu của Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, dưới góc độ chuyên ngành
kinh tế chính trị, theo nghiên cứu sinh, các tiêu chí đánh giá tính bền vững của phát triển công nghiệp bao
gồm:
* Các tiêu chí đánh giá tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp
Quy mô và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp; Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp;
Tỷ trọng giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất; Hiệu quả sản xuất công nghiệp; Năng suất lao động công
nghiệp; Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ.
* Các tiêu chí đánh giá sự hài hoà giữa phát triển công nghiệp với các mặt của PTBV: kinh tế, xã hội,
môi trường
10
- Phát triển công nghiệp với bền vững về kinh tế: Mức độ đóng góp của công nghiệp vào tăng trưởng GDP;
Qui mô và tỷ lệ xuất khẩu hàng hoá công nghiệp chiếm trong giá trị xuất khẩu chung; Sự chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, cơ cấu lao động địa phương theo hướng tích cực; Mức độ phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Phát triển công nghiệp với bền vững về môi trường: Mức tổn thất trong các hoạt động khai thác tài
nguyên; Trình độ công nghệ của các ngành sản xuất, doanh nghiệp công nghiệp; Số lượng cơ sở công nghiệp áp
dụng sản xuất sạch hơn; Các chỉ tiêu phản ánh mức độ ô nhiễm, suy thoái môi trường đất; Các chỉ tiêu về môi
trường nước và phạm vi ô nhiễm; Các chỉ tiêu về môi trường không khí; Các chỉ tiêu về chất thải rắn công
nghiệp.
- Phát triển công nghiệp với bền vững về xã hội: Mức gia tăng công ăn việc làm từ việc mở rộng phát
triển công nghiệp; mức độ cải thiện thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động từ hoạt động
sản xuất công nghiệp.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
1.2.1. Các nhân tố thuộc về lực lượng sản xuất
Điều kiện tự nhiên; Lao động và chất lượng lao động công nghiệp; Tiến bộ khoa học - công nghệ;
Hiện trạng kết cấu hạ tầng cho phát triển công nghiệp; Doanh nghiệp công nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố thuộc về quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
Năng lực quản lí, điều hành của Nhà nước; Môi trường chính trị - pháp lí; Môi trường kinh tế vĩ mô;
Chính sách cơ cấu kinh tế; Văn hoá; Tính bền vững của thể chế kinh tế.
1.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở một số nước và bài học cho
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở một số nước
11
Các nước phát triển và mới công nghiệp hóa (Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo) và các nước đang phát
triển (Thái Lan, Trung Quốc) đã phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên cơ sở thực hiện các biện
pháp: Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp; Giải quyết vấn đề xã hội trong phát triển công
nghiệp; Giải quyết vấn đề môi trường trong phát triển công nghiệp.
1.3.2. Bài học cho phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam
* Bài học từ thành công của các nước.
Về duy trì tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp: Phải coi trọng ngay từ đầu việc
bảo đảm hài hoà giữa các mặt kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp thông qua
việc xây dựng quy hoạch phát triển và xây dựng chiến lược phát triển bền vững; Coi trọng việc giải quyết
thoả đáng vấn đề nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp.

Về bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp: Kinh nghiệm của các quốc gia, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapo, Thái Lan cho thấy cần phải quan tâm đến vấn đề BVMT ngay từ đầu của quá trình phát triển. Bên
cạnh đó, cần nâng cao năng lực BVMT của doanh nghiệp và vai trò kiểm soát, hỗ trợ của Nhà nước. Cần áp dụng
nhiều biện pháp bảo vệ, hạn chế và xử lý ô nhiễm môi trường cũng như đẩy mạnh phát triển công nghiệp môi trường
và khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, hợp lý.
Về giải quyết các vấn đề xã hội trong phát triển công nghiệp: Chính sách phát triển công nghiệp ở Việt
Nam cần cân nhắc đầy đủ các yếu tố về xã hội như tăng cường giải quyết việc làm, mở rộng an sinh xã hội; Có
12
chính sách tiền lương phù hợp với công nhân công nghiệp; Thực hiện và tạo lập sự bình đẳng hơn trong chính
sách phân phối thu nhập.
* Bài học từ những mặt chưa thành công của các nước.
Kinh nghiệm của Singapo cho thấy, việc thực thi các chính sách BVMT cần có lộ trình và sự phối hợp chặt
chẽ với các chính sách khác để công nghiệp phát triển theo hướng bền vững nhưng không làm gia tăng chi phí sản
xuất, giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng như gây ra tình trạng thiếu hụt công nhân lành nghề. Kinh nghiệm
của phát triển công nghiệp theo hướng bền vững của Hàn Quốc đã chỉ ra rằng, bên cạnh việc coi trọng thị trường
xuất khẩu cho hàng hóa công nghiệp, cũng cần chú ý đến nhu cầu của thị trường nội địa, xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ để không bị lệ thuộc quá mức vào đầu tư quốc tế và thị trường xuất khẩu.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả luận án đã khái quát các nội dung cơ bản của phát triển công nghiệp trên một
vùng lãnh thổ và nội dung phát triển bền vững, từ đó xây dựng khái niệm, làm rõ nội dung, các tiêu chí đánh
giá phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, khái quát và chỉ ra các
nhân tố tác động đến quá trình phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Nghiên cứu sinh cũng lựa chọn
hai nhóm nước để khảo sát kinh nghiệm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, từ đó rút ra các
bài học cho vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam.
13
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1. Khái quát vị trí, vai trò, điều kiện phát triển và cơ chế, chính sách tác động đến phát triển
công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững

2.1.1. Vị trí, vai trò và điều kiện phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2.1.1.1. Vị trí, vai trò của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Vùng KTTĐ Bắc Bộ nằm ở khu vực Đồng bằng sông Hồng, bao gồm 7 tỉnh, thành phố. Vùng có vị trí,
vai trò là vùng hạt nhân, địa bàn động lực thúc đẩy phát triển KT - XH của khu vực Đồng bằng sông Hồng và cả
nước.
2.1.1.2. Điều kiện phát triển nổi bật của vùng KTTĐ Bắc Bộ cho phát triển công nghiệp theo hướng
bền vững
* Điều kiện thuận lợi
Điều kiện tự nhiên. Vùng nằm ở vị trí tiếp cận thuận lợi thị trường miền Bắc và thị trường Trung
Quốc; Đất đai thuận lợi cho triển khai xây dựng hạ tầng và phát triển khu công nghiệp; Trữ lượng tài nguyên
khoáng sản phong phú. Vùng có tiềm năng, thế mạnh về phát triển kinh tế biển và kinh tế du lịch.
Điều kiện kinh tế. Trong thời kỳ 2001-2010, tốc độ tăng GDP của toàn vùng KTTĐ Bắc Bộ đạt 12,0%,
gấp hơn 1,65 lần so với tốc độ tăng của cả nước cùng thời kỳ (7,26%); Trong đó giai đoạn 2006-2010, dù
nền kinh tế toàn cầu gặp khủng hoảng và đà tăng trưởng của nền kinh tế trong nước bị chững lại, tốc độ tăng
GDP vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn đạt ở mức 11,94%.
14
Điều kiện văn hoá, xã hội. Vùng KTTĐ Bắc Bộ là trung tâm lớn nhất cả nước về giáo dục - đào
tạo. Vùng KTTĐ Bắc Bộ chiếm 15% số bệnh viện của cả nước và 34% số bệnh viện của cả 4 vùng
KTTĐ.
* Những khó khăn. Bên cạnh những mặt thuận lợi, vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng có không ít những khó
khăn như: Quĩ đất so với đầu người thấp nhất trong cả nước, mật độ dân cư rất cao; Dân số nông nghiệp còn
khá lớn, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp; Thời tiết không thuận lợi; Hệ thống công viên
vui chơi giải trí của vùng đang bị thu hẹp dần.
2.1.2. Khái quát cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2.1.2.1. Cơ chế, chính sách chung. Trong giai đoạn 1991 đến nay, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã
ban hành nhiều chủ trương chính sách liên quan phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Hệ thống chủ
trương, chính sách và pháp luật này tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững chung của
đất nước, tạo môi trường pháp lý, thể chế quan trọng cho các hoạt động phát triển kinh tế nói chung và phát triển
công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ theo hướng bền vững nói riêng.

2.1.2.2. Các chính sách riêng đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Luận án đã hệ thống các chủ
trương, chính sách được ban hành liên quan trực tiếp đến vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian qua và khẳng
định: Các chủ trương, chính sách đó đã tạo ra môi trường, cơ sở pháp lý quan trọng, định hướng cho công nghiệp
vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển theo hướng bền vững trên một số mặt nhất định. Tuy nhiên, xét theo yêu cầu, nội
dung phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, các chính sách trên còn bộc lộ không ít những hạn chế, thiếu
sót.
2.2. Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền
vững
15
2.2.1. Những mặt đạt được chủ yếu trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
theo hướng bền vững
2.2.1.1. Công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã duy trì được quy mô và tốc độ tăng trưởng
cao và tương đối ổn định trong giai đoạn 2001-2010; Chất lượng tăng trưởng công nghiệp trong vùng từng
bước được cải thiện.
* Về giá trị và tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp. Giai đoạn 2001-2005, sản xuất công nghiệp trong
vùng KTTĐ Bắc Bộ tăng bình quân 16,5%/năm. Giai đoạn 2006-2010 công nghiệp trong vùng tăng bình quân
16,2%/ năm. Tính chung giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng GO công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ đạt 16,4% bình
quân năm.
* Về chuyển dịch cơ cấu công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ
- Cơ cấu sản phẩm công nghiệp. Vùng KTTĐ Bắc Bộ có cơ cấu ngành công nghiệp tương đối phù
hợp với tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cao và tiếp tục tăng lên, trong khi đó tỉ trọng của
công nghiệp khai khoáng giảm dần.
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế. Trong giai đoạn 2006-2009, khu vực công nghiệp nhà
nước tăng 5,1%/năm, công nghiệp ngoài nhà nước tăng 19,8%/năm, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tăng 21,0%/năm.
- Cơ cấu công nghiệp theo địa phương trong vùng. Công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ tập trung chủ
yếu ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh với 79-80% GDP ngành công nghiệp toàn vùng. Các cụm
công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đã được thành lập ở các địa phương, bước đầu đạt được những thành tựu
quan trọng.
16

* Về hiệu quả sản xuất công nghiệp. Hệ số ICOR ở vùng KTTĐ Bắc Bộ luôn thấp hơn so với cả nước.
So với cả nước, trong thời kỳ 2001-2010, vùng KTTĐ Bắc Bộ có tỷ lệ đóng góp của TFP trong tăng trưởng GDP
cao nhất, đạt 25,6%.
* Năng suất lao động trong công nghiệp. Tính riêng cho khu vực công nghiệp trong vùng, năng suất
lao động liên tục tăng từ 28,3 triệu đồng năm 2000 tăng lên 37,9 triệu đồng năm 2005, và đạt 62,2 triệu đồng
năm 2009.
2.2.1.2. Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã từng bước đảm bảo được yêu cầu
hài hoà với phát triển bền vững về kinh tế, ngày càng khẳng định được vai trò trụ cột trong đóng góp vào sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói riêng. Công nghiệp đã thực sự
trở thành động lực lớn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đóng vai trò quyết định tăng trưởng kinh tế trong
vùng. Bên cạnh đó, sự phát triển công nghiệp ở vùng đã có những tác động rất lớn đến việc phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của các địa phương và đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu cho vùng và cả nước.
2.2.1.3. Các doanh nghiệp công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã nhận thức được tầm
quan trọng, mạnh dạn áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn và bước đầu mang lại những hiệu quả tích
cực trong việc sử dụng hiệu quả tài nguyên và tiết kiệm nguyên nhiên liệu trong sản xuất. Các doanh nghiệp
công nghiệp trong vùng KTTĐ Bắc Bộ đi đầu trong thực hiện các hoạt động sản xuất sạch hơn và đã bước
đầu mang lại hiệu quả đáng ghi nhận khi đã giảm được lượng tiêu thụ nguyên nhiên liệu trong sản xuất các
sản phẩm công nghiệp.
2.2.1.4. Phát triển công nghiệp đã tạo thêm nhiều công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình dịch chuyển
lao động, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động và xoá đói giảm nghèo ở
vùng nông thôn trong các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Thông qua phát triển công nghiệp,
vùng KTTĐ Bắc Bộ đã giải quyết được một khối lượng lớn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.Tốc độ tăng lao
17
động trong công nghiệp của vùng đạt 20,2%/năm giai đoạn 2004 - 2009. Đời sống của công nhân công
nghiệp trong vùng từng bước được nâng cao.
2.2.2. Những hạn chế trong phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ
2.2.2.1. Tăng trưởng công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ chưa tương xứng với vai trò là vùng động lực
phát triển của cả nước và dễ bị tổn thương trước những biến động bên ngoài. Tốc độ tăng GO công nghiệp
của vùng còn thấp hơn so với tốc độ tăng GO bình quân của toàn vùng Đồng bằng sông Hồng trong giai

đoạn 2001-2010 (17,6%). Bên cạnh đó, dưới tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, công nghiệp vùng
KTTĐ Bắc Bộ chứng kiến sự sụt giảm dần về tốc độ tăng trưởng từ năm 2009.
2.2.2.2. Mô hình tăng trưởng công nghiệp vẫn ở trình độ thấp, công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn phát triển
theo chiều rộng, dựa chủ yếu vào sự đóng góp của yếu tố vốn; Năng suất lao động, hiệu quả sản xuất công nghiệp, giá
trị gia tăng công nghiệp trong vùng tăng chậm và có xu hướng giảm. Tỷ lệ VA/GO của vùng KTTĐ Bắc Bộ có xu
hướng giảm dần (26,9% năm 2005; 24% năm 2009). Tốc độ tăng năng suất lao động của vùng không đều, có xu
hướng giảm và chưa có những đột phá so với cả nước. Hệ số ICOR trong vùng tăng từ 4,6 năm 2001 lên 5,3 năm 2008.
Cơ cấu đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP trong vùng còn thấp hơn mức trung bình của các nước đang phát triển
từ những năm 1955-1973.
2.2.2.3. Công nghiệp hỗ trợ trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ còn kém phát triển. Theo đánh giá của
JETRO, tỉ lệ nội địa hoá của các nhà sản xuất Nhật Bản tại Việt Nam chỉ là 22,6%, trong khi tỷ lệ này ở Malaysia và
Thái Lan là 45%. Điều này cho thấy ngành CNHT của Việt Nam nói chung, vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng vẫn kém
phát triển.
18
2.2.2.4. Tác động làm giảm thâm hụt thương mại trong vùng của kim ngạch xuất khẩu công nghiệp còn
yếu; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nghèo nàn, chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển. Vùng KTTĐ
Bắc Bộ có mức thâm hụt thương mại lớn, chiếm tới 75% tổng thâm hụt thương mại của cả nước năm 2008 và có xu
hướng tăng lên. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trong vùng còn nghèo nàn; Hệ thống công viên vui
chơi giải trí của vùng đang bị thu hẹp dần; Hệ thống trường học, bệnh viện chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
2.2.2.5. Phát triển công nghiệp đang tiếp tục làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường,
công tác bảo vệ môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác
khoáng sản của vùng KTTĐ Bắc Bộ còn rất lớn, nhất là ở các mỏ hầm lò, các mỏ do địa phương quản lý. Ô
nhiễm nước thải công nghiệp trong vùng ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Mức độ ô nhiễm không khí tại
một số KCN đã vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
2.2.2.6. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong thời gian qua còn chậm;
tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn do người dân mất đất để phát triển công nghiệp còn lớn; thu nhập bình quân, đời sống
vật chất và tinh thần của công nhân còn thấp và nghèo nàn. Sự phát triển lao động trong khu vực công nghiệp chưa
thực sự ấn tượng. Việc lấy đất phát triển các KCN trong vùng đang gây ra tình trạng thất nghiệp lớn ở nông thôn.
Mức lương chưa đáp ứng được cuộc sống tối thiểu của người lao động. Nhiều doanh nghiệp chưa chăm lo thoả đáng
đến vấn đề nhà ở cho công nhân. Công nhân ít có điều kiện tham gia và hưởng thụ các hoạt động văn hóa, thể thao…

2.3. Nguyên nhân của các hạn chế và những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững
2.3.1. Nguyên nhân của các hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, các cơ quan quản lý nhà nước và các địa phương trong vùng chưa nhận
thức đầy đủ về yêu cầu phát triển bền vững trong hoạch định và thực thi các chính sách phát triển công nghiệp. Thứ
19
hai, thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương trong vùng trong công tác quy hoạch phát triển công nghiệp.
Thứ ba, chậm chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển công nghiệp. Thứ tư, năng lực thực thi các quy định về
môi trường và đảm bảo các điều kiện xã hội cho người lao động còn nhiều hạn chế.
* Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất là do trình độ phát triển kinh tế của đất nước còn thấp so với các
nước. Thứ hai, công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển trong bối cảnh phải đáp ứng yêu cầu tạo nhiều việc
làm, giảm đói nghèo, do đó các mục tiêu bảo vệ môi trường có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm đúng mức.
Thứ ba, tỷ lệ lao động chưa được đào tạo trong vùng còn cao, ý thức kỷ luật và tác phong lao động công nghiệp
còn nhiều hạn chế, thiếu lao động có tay nghề. Thứ tư, trình độ công nghệ trong các cơ sở sản xuất công nghiệp
trong vùng còn lạc hậu, thị trường công nghệ trong vùng chưa được hình thành một cách thực sự và đồng bộ.
2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo
hướng bền vững
Một là, cần nhanh chóng có các giải pháp chính sách phù hợp tạo điều kiện cho công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ
phát triển theo chiều sâu. Hai là, cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, khuyến khích xuất khẩu sản phẩm công
nghiệp và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ba là, cần nhanh chóng hoàn thiện các chính sách và biện pháp hạn chế thất
thoát tài nguyên và bảo vệ môi trường công nghiệp. Bốn là, cần coi trọng giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phát
triển công nghiệp trong vùng. Năm là, cần hoàn thiện quy hoạch phát triển vùng, phát triển ngành công nghiệp và các
phân ngành công nghiệp trong vùng KTTĐ Bắc Bộ cùng với hoàn thiện và tổ chức tốt bộ máy quản lý, điều tiết hoạt động
liên kết vùng.
Kết luận chương 2
Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ cho thấy, trong những năm qua công nghiệp
trong vùng có quy mô và tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định trong giai 2001-2012. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ còn nhiều biểu hiện thiếu bền vững cả bản thân bên
20
trong quá trình phát triển công nghiệp lẫn việc đảm bảo yêu cầu bền vững về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

Các biểu hiện đó xuất phát từ lý do khách quan và chủ quan khác nhau đang đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết cho phát
triển công nghiệp theo hướng bền vững của vùng.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG
KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
3.1. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát triển công nghiệp vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
Toàn cầu hóa kinh tế, tự do hóa thương mại tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện
với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Hậu quả khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế thế giới tiếp tục gây cản trở việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt
Nam, trong đó có vùng KTTĐ Bắc Bộ. Tái cơ cấu kinh tế, hướng tới tăng trưởng xanh dựa trên nền kinh tế tri
thức đang và vẫn sẽ là nội dung quan trọng. Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng toàn diện đến hoạt động phát triển
công nghiệp của Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng.
3.1.2. Bối cảnh trong nước
Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ được đặt ra trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, theo xu hướng mở
cửa
và hội nhập quốc tế sâu rộng. Ổn định
chính trị xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia được giữ vững, hệ thống chính trị tiếp tục được đổi mới, quá trình
cải cách, đổi mới tiếp tục được đẩy mạnh. Việt Nam tiếp tục cam kết thực hiện mạnh mẽ, có hiệu quả chiến lược
PTBV trong thế kỷ 21.
21
3.2. Quan điểm phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững
3.2.1. Phát triển theo hướng bền vững là yêu cầu khách quan xuyên suốt trong quá trình phát triển công
nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đây là quan điểm trung tâm, có tính chất chỉ đạo xuyên suốt quá trình
phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.
3.2.2. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa nội vùng và với các vùng khác trong phát triển công nghiệp vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ đạo công tác

nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển công nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành, phối hợp
hành động giữa các địa phương trong vùng, giữa các cơ quan trung ương với các địa phương trong vùng,
giữa vùng với các vùng khác.
3.2.3. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và
phát triển công nghiệp hỗ trợ vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển công nghiệp vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững. Quan điểm này giữ vai trò quyết định trong việc định hướng nâng
cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp cũng như giải quyết các vấn đề môi trường trong phát triển
công nghiệp.
3.2.4. Đảm bảo sự bền vững về môi trường trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ theo hướng bền vững. Quan điểm này mang tính thực tiễn sâu sắc, chỉ đạo toàn bộ hoạt động phát triển công
nghiệp gắn với phát triển bền vững về môi trường.
3.2.5. Giải quyết hài hòa các vấn đề xã hội trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững. Quan điểm này xuất phát từ mục tiêu phát triển bền vững về xã hội
được đề ra trong Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và giữ vai trò then chốt để
đảm bảo quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ được bền vững về mặt xã hội.
22
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam
theo hướng bền vững
3.3.1. Nhóm giải pháp chung
3.3.1.1. Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức và tăng cường giáo dục về phát triển bền vững nói chung
và phát triển công nghiệp theo hướng bền vững nói riêng. Đây là một trong những giải pháp có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự phát triển của Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng trong những
năm tới. Thực hiện giải pháp này cần tập trung vào các nội dung, biện pháp cụ thể.
3.3.1.2. Nâng cao chất lượng qui hoạch và tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong phát triển
công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Quy hoạch, kế hoạch phát
triển công nghiệp phải bảo đảm hài hoà các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trên quan điểm lợi ích
chung của toàn vùng Bên cạnh đó, cần tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ.
3.3.1.3. Tăng cường liên kết, phối hợp nội vùng. Đây là một trong các giải pháp quan trọng là tiền
đề để thực hiện qui hoạch phát triển công nghiệp trong vùng.

3.3.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.3.2.1. Tái cơ cấu công nghiệp gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng công nghiệp trong vùng. Đây
là giải pháp mang tính đột phá nhằm phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ theo hướng bền vững trong
thời gian tới. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp trong vùng và bối cảnh trong nước, quốc tế, mô hình tăng
trưởng công nghiệp trong vùng KTTĐ Bắc Bộ đang cần được điều chỉnh, chuyển đổi. Trên nền tảng chuyển
đổi mô hình tăng trưởng công nghiệp, công nghiệp trong vùng cần được tái cơ cấu mạnh mẽ.
23
3.3.2.2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ trong vùng
CNHT cần được tạo điều kiện phát triển nhanh chóng trên cơ sở các biện pháp sau: Tạo dựng môi trường
đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; Nhà nước cần xây dựng và ban hành một hệ thống tiêu
chuẩn kỹ thuật chất lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế
3.3.2.3. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp trong vùng. Các tỉnh, thành phố trong vùng
cần nhanh chóng hoàn thiện qui hoạch phát triển nguồn nhân lực đến 2020, sớm triển khai để phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; Xây dựng chính sách hỗ trợ về tài chính các chương trình đào tạo nhân
lực chất lượng cao trong vùng…
3.3.2.4. Phát triển mạnh khoa học và công nghệ ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đây cũng là một trong
những giải pháp quyết định nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp, gia tăng đóng góp của yếu tố TFP
trong tăng trưởng, đáp ứng yêu cầu về phát triển theo hướng bền vững.
3.3.3. Nhóm giải pháp đảm bảo sự bền vững về môi trường trong phát triển công nghiệp vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.3.3.1. Thực hiện chính sách phòng ngừa, bảo vệ môi trường trong công nghiệp. Phòng ngừa từ
doanh nghiệp là cấu thành quan trọng nhất của toàn bộ chính sách BVMT. Nội dung cơ bản là xây dựng
năng lực tự kiểm soát và chủ động BVMT của doanh nghiệp. Phòng ngừa từ trong chiến lược, quy hoạch mấu
chốt là phải đánh giá được tác động môi trường của chiến lược, quy hoạch.
3.3.3.2. Đẩy mạnh thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn và phát triển công nghiệp môi trường trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Việc thực hiện chiến lược SXSH ở vùng KTTĐ Bắc Bộ cần phải lựa chọn được bước đi
phù hợp, hướng đến diện rộng với các giải pháp phù hợp, hiệu quả và có tính khả thi. Giải pháp chính sách cơ bản là
24
phát triển ngày càng nhiều, đa dạng các doanh nghiệp môi trường, nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường hoạt động

BVMT trong vùng và các khu vực lân cận.
3.3.3.3. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Các giải pháp xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần được áp dụng là: Đình chỉ hoạt động sản xuất, đóng cửa; Di
rời cơ sở sản xuất; Thay đổi công nghệ từng phần hay thay toàn bộ để đảm bảo sản xuất ít chất thải, tiết kiệm
nguyên vật liệu, năng lượng.
3.3.4. Nhóm giải pháp đảm bảo sự bền vững về xã hội trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ
3.3.4.1. Tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương; Phục hồi và phát triển các làng nghề tiểu thủ công
nghiệp truyền thống; Có chính sách ưu đãi vay vốn, hỗ trợ công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp công
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất; Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ công
nhân trên địa bàn; Thực hiện nghiêm túc quỹ trợ cấp thất nghiệp để người lao động tìm lại khả năng nghề
nghiệp
3.3.4.2. Đẩy mạnh xây dựng nhà ở cho công nhân. Việc xây dựng nhà ở tập trung cho công nhân là
yêu cầu không thể thiếu để đảm bảo nhân lực cho phát triển công nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. Đây cũng là
giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống cho công nhân thông qua việc tạo điều kiện cho họ
có nơi ăn, chốn ở ổn định, góp phần bảo đảm cuộc sống.
25

×