Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ở công ty TNHH quyền nga long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.69 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CN TP. HỒ CHÍ MINH
(CƠ SỞ THANH HÓA)
KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG Ở
CÔNG TY TNHH QUYỀN NGA LONG
SINH VIÊN : LÊ THỊ DẦU
MSSV : 09012353
LỚP : CDQT11TH
GVHD : PHẠM VĂN THẮNG
Thanh Hóa, tháng 05 năm 2012
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PHẠM VĂN THẮNG
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài làm của em, những số liệu có được trong bài là số liệu
thực tế mà em thu thâp được từ cơ quan em thực tập, không có sự dối trá, nếu sai em
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PHẠM VĂN THẮNG
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô công
tác tại Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh, cảm ơn các thầy bên khoa Kinh
tế, nhất là thầy Phạm Văn Thắng đã hướng dẫn tận tình trong thời gian em thực hiện
bài báo cáo này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các cô chú, anh chị tại Công ty TNHH Quyền Nga
Long, nhất là chị Lưu Thị Thuỷ và chị Nguyễn Thị Lan Anh đã giúp đỡ em, góp ý và
cho em những số liệu cần thiết để thực hiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PHẠM VĂN THẮNG
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP























Ngày … tháng … năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PHẠM VĂN THẮNG
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN






















Ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PHẠM VĂN THẮNG
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN






















Ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PHẠM VĂN THẮNG
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN v
MỞ ĐẦU 1
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1
2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 1
5.ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG: 1

CHƯƠNG 1:VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2
1.1. ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2
1.1.1.Khái niệm đội ngũ 2
1.1.2. Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp 2
1.1.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp 2
1.1.2.2. Đội ngũ lao động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 4
1.2.CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 4
1.2.1.Chất lượng đội ngũ lao động 4
1.2.1.1.Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý 4
1.2.1.2.Chất lượng đội ngũ lao động sản xuất kinh doanh 6
1.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ lao động 6
1.2.2.1.Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý 6
1.2.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ lao động sản xuất – kinh doanh 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH QUYỀN NGA
LONG 12
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 12
2.1.1.Giới thiệu chung về công ty 12
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 12
2.1.2.1.Chức năng 12
2.1.2.2.Nhiệm vụ 12
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 13
2.1.3.1. Đặc điểm về lao động 13
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 13
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức sản xuất 15
2.2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH QUYỀN NGA
LONG 15
2.2.1.Tình hình về lao động và chất lượng lao động ở Công ty 15
2.2.2. Đánh giá chung về chất lượng lao động ở Công ty 17
2.2.3.Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ lao động ở Công ty 18

2.2.3.1.Công tác đào tạo 18
2.2.3.2.Công tác tuyển chọn và thu hút nhân tài của Công ty 20
2.2.3.3.Tiền lương và chế độ đãi ngộ của Công ty 21
2.2.3.4.Phát triển nhân sự ở Công ty 23
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG Ở CÔNG
TY TNHH QUYỀN NGA LONG 24
3.1. YÊU CẦU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH QUYỀN
NGA LONG 24
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PHẠM VĂN THẮNG
3.1.1.Yêu cầu về trình độ nhân sự ở Công ty 24
3.1.2.Nhu cầu về lao động quản lý 24
3.1.3.Nhu cầu về lao động sản xuất kinh doanh 24
3.2.CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY
TNHH QUYỀN NGA LONG 25
3.2.1.Nhóm giải pháp về tổ chức 25
3.2.2.Nhóm các giải pháp về lao động 27
3.2.2.1. Đào tạo nhân lực 27
3.2.2.2.Hoàn thiện kỹ năng quản lý cho người lãnh đạo 29
3.2.2. 3.Chế độ đãi ngộ 30
KẾT LUẬN 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PHẠM VĂN THẮNG
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: Số lượng công nhân viên qua các năm
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PHẠM VĂN THẮNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

SXKD Sản xuất kinh doanh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: PHẠM VĂN THẮNG
MỞ ĐẦU
Trong thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tại Công ty TNHH Quyền Nga Long, qua
quá trình tìm hiểu về nguồn nhân lực trong Công ty với mục đích hiểu về cơ cấu lao
động của Công ty. Để thấy được vai trò của đội ngũ lao động trong Công ty cũng như
chất lượng lao động ở Công ty nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay,do vậy yêu cầu nâng cao chất lượng lao đọng ở Công ty vô cùng quan trọng
vì liên quan đến uy tín của Công ty và khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị
trường, với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Th.S Phạm Văn Thắng, em viết đề tài
“Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ở Công ty TNHH Quyền Nga Long”.
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của công ty trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
-Nâng cao uy tín của Công ty trên. thị trường.
-Nâng cao khả năng tự chủ của Công ty khi cổ phần hoá.
2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nắm rõ tình hình sử dụng nguồn lục ở Công ty,tình hình đào tạo nhân lực của
Công ty.
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh kết quả kinh doanh Công ty qua các năm,so
sánh với công ty khác cùng ngành nghề kinh doanh; phương pháp điều tra điển hình;
phương pháp phân tích.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Toàn thể CBCNV trong Công ty và những lao động thời vụ ở Công ty
5.ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG:

Chương 1:Vai trò của độ ngũ lao động và sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ
lao động trong doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng chất lượng đội ngũ lao động ở Công ty TNHH Quyền Nga
Long.
Chương 3.Giải pháp nâng cao chất lượng đội nguc lao động ở Công ty TNHH
Quyền Nga Long
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 1: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cấn thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
CHƯƠNG 1:VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG VÀ SỰ CẦN
THIẾT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm đội ngũ
Đội ngũ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội ngũ
CBCNV, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ nghệ sỹ….Khái niệm đội ngũ được xuất
phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm nhiều người tập hợp thành một lực lượng
hoàn chỉnh.Như vậy, đội ngũ có thể được hiểu là tập hợp một số người có cùng chức
năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp.
Các quan niệm về đội ngũ tuy có khác nhau nhưng đêu thống nhất ở chỗ, đội ngũ
là tập hợp một số người thành một lực lượng,thực hiện một hay một số chức năng,
nhiệm vụ nhất định để đem về kết quả cụ thể nào đó.
Trong doanh nghiệp, đội ngũ bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động
sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
a.Khái niệm độ ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
Có nhiều cách hiểu khác nhau về cán bộ quản lý:
Theo từ điển Anh Việt,cán bộ quản lý là người điều hành hoạt động của các tổ
chức kinh doanh theo một phương pháp nhằm thực hiện những chính sách và mục tiêu
kinh doanh đề ra.

“Người thuộc về bộ máy điều hành doanh nghiệp là lao động gián tiếp, lao động
quản lý”. Quan điểm này đã đồng nhất lao động gián tiếp và lao động quản lý.
“Lao động quản lý được hiểu là tất cả những lao động hoạt động trong bộ máy
quản lý và tham gia vào việc thực hiện các chức năng quản lý”
2
Trên cơ sở này thì cán
bộ quản lý bao gồm giám đốc,phó giám đốc,trưởng phòng,phó phòng trong bộ máy
quản lý của công ty.
“Cán bộ quản lý là những người thực hiện chức năng quản lý nhằm đảm bảo cho
tổ chức đạt được những mục đích đặt ra với kết quả và hiệu quả cao”
3
.
Để có cách hiểu thống nhất,trong bài viết này được hiểu theo cách giải thích:” Cán
bộ quản lý là người nắm giữ một chức vụ trong bộ máy quản lý tại doanh nghiệp hoặc
các đơn vị trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường”
4
.Vậy cán bộ quản lý
là người có chức vụ từ trưởng phòng hoặc phụ trách bộ phận đến giám đốc.
Cán bộ quản lý là những người hoạt động trong bộ máy quản lý,thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ nhất định trong các quá trình quản lý của doanh nghiệp trên cơ
sở quyền hạn nhất định. Cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh là những người trực tiếp
làm công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra khái niệm chung về đội ngũ cán bộ quản lý:
Đội ngũ cán bộ quản lý là một lực lượng cán bộ thực hiện chức năng quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng quản lý nói chung.Trong doanh
nghiệp, đội ngũ cán bộ quản lý được gắn kết với nhau bằng hệ thống các mục
đích,mục tiêu chung là quản lý tốt đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả nhất,có cùng nhiệm vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 1: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cấn thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động

doanh,cùng chịu sự ràng buộc bởi các quy tắc quản lý hành chính của Nhà nước,nội
quy,quy chế hoạt động của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm lao động và vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
trong xu thế cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế
* Đặc điểm lao động của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
Ngoài những đặc điểm chung của lao động, đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế còn có một số đặc điểm riêng sau:
-Cán bộ quản lý có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, làm cho hoạt động sản xuất diễn ra liên
tục,không bị gián đoạn.
-Đối tượng tác động của cán bộ quản lý là người gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Sự tác động của cán bộ quản lý vào những người này nhằm phát huy nội
lực ẩn chứa bên trong mỗi con người,phát huy khả năng sáng tạo mỗi cá nhân, tập thể
bằng các chủ trương, định hướng, tổ chức hoạt động, kiểm tra, đánh giá. Người quản
lý tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh thông qua người lao động.
-Hoạt động của cán bộ quản lý là hoạt động trí óc. Cán bộ quản lý luôn phải suy
nghĩ, sáng tạo, tìm tòi và nghiên cứu các tình huống để đưa ra những quyết định chính
xác và kịp thời. Các hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, luôn biến đổi không
ngừng theo không gian và thời gian, điều này đòi hỏi người cán bộ quản lý phải hết
sức linh hoạt dựa trên năng lực, kinh nghiệm của bản thân, nhạy cảm với sự biến đổi
của thực tiễn, dám nghĩ, dám làm, có bản lĩnh vững vàng, sẵn sàng đương đầu với khó
khăn thử thách, dũng cảm nhìn nhận và sửa chữa sai lầm. Do vậy, người cán bộ quản
lý sản xuất kinh doanh phải được đào tạo một cách cơ bản và phải được tôi luyện trong
hoạt động thực tiễn.
* Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trong xu thế cạnh tranh, hội nhập kinh tế
quốc tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cán bộ quản lý giữ vai
trò hết sức quan trọng, là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công
hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình
này, các nhà quản lý thường xuyên thực hiện 3 vai trò: vai trò liên kết, vai trò thông tin

và vai trò ra quyết định.
-Vai trò liên kết bao gồm những công việc liên quan trực tiếp với những người
khác. Người quản lý đại diện cho đơn vị, công ty mình trong các cuộc gặp mặt chính
thức với đơn vị bạn, đối tác…(vai trò người đại diện); đưa ra các chủ trương, chính
sách nhằm tạo ra và duy trì động lực cho người lao động nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức, doanh nghiệp (vai trò người lanh đạo); đảm bảo mối liên hệ giữa
cấp trên với cấp dưới, giữa các bộ phận, phòng ban trong công ty (vai trò người liên
lạc).
-Vai trò thông tin bao gồm sự trao đổi thông tin với người khác. Người quản lý tìm
kiếm thông tin phản hồi cần thiết cho quản lý (vai trò người giám sát), chia sẻ thông
tin với những người trong đơn vị, doanh nghiệp (vai trò người truyền tin), chia sẻ
thông tin với những người bên ngoài đơn vị (vai trò người phát ngôn).
-Vai trò ra quyết định bao hàm việc ra quyết định để tác động lên con người. Nhà
quản lý tìm kiếm cơ hội, thông tin để xác định vấn đề cần giải quyết (vai trò người ra
quyết định), chỉ đạo việc thực hiện quyết định (vai trò người điều hành),phân bổ nguồn
lực để thực hiện các mục tiêu khác nhau (vai trò người đảm bào nguồn lực) và tiến
hành đàm phán với đối tác (vai trò người đàm phán).
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 1: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cấn thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Những vai trò trên giúp các nhà quản lý thưch hiện có hiệu quả chức năng và
nhiệm vụ của mình. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của
người quản lý càng được thể hiện rõ nét.
1.1.2.2. Đội ngũ lao động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Lao động sản xuất – kinh doanh là lực lượng tham gia trực tiếp và gián tiếp vào
quá trình sản xuất ra sản phẩm cho doanh nghiệp,
1.2.CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG
1.2.1.Chất lượng đội ngũ lao động
1.2.1.1.Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
a.Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp

Chất lượng của đội ngũ quản lý trong doanh nghiệp được thể hiện ở đức và tài.
Đức và tài là hai tiêu chuẩn cơ bản nhất của người cán bộ quản lý. Chất lượng của đội
ngũ cán bộ quản lý trước hết được thể hiện cụ thể qua kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phải có đạo đức trong nghề nghiệp cũng như trong cuộc
sống,biết gắn kết lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân một cách hài hòa, am hiểu và tuân
thủ pháp luật của Nhà nước trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
b.Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
Để đánh giá được chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp trước hết
cần xây dựng được tiêu chí để đánh giá.Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong
doanh nghiệp được thể hiện thông qua các tiêu chí:trình độ chuyên môn,năng lực công
tác,thái độ làm việc,phẩm chất đạo đức,tiềm năng phát triển và các yêu cầu cần thiết
khác mà người cán bộ quản lý cần có để quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp gồm 3 nhóm
chủ yếu:
-Trình độ bao gồm trình độ chuyên môn và trình độ quản lý
-Kết quả thực hiện công việc
-Phẩm chất đạo đức
* Trình độ của cán bộ quản lý
Trình độ của cán bộ quản lý được thể hiện ở sự hiểu biết về các lĩnh vực tự
nhiên,kinh tế,xã hội…và được trang bị kiến thức ở mức độ nhất định.Tức là vừa có
kiến thức cơ bản,có chuyên môn nghiệp vụ và có kiến thức về quản lý.Như vậy,cán bộ
quản lý phải đượng đào tạo và trang bị kiến thứa tổng hợp của nhiều lĩnh vực.Trong
nền kinh tế thị trường,phải đối đầu với những thử thách trong xu hướng hội nhập kinh
tế quốc tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải có kiến thức chuyên môn giỏi,nghiệp vụ sâu về
lĩnh vực được giao;phải có kiến thức về kinh tế thị trường,kinh tế quốc tế,có kiến thức
về thong lệ quốc tế trong các hoạt động kinh tế,có hiểu biết về phong tục tập quán của
nước bản địa - nước có quan hệ hợp tác kinh tế;phải có kiến thức về khoa học quản lý
hiện đại,vận dụng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp ở mọi cấp quản

lý,hoạt động tuân thủ theo quy luật vận động của nền kinh tế thị trường;cần nắm chắc
các đường lối,chính sách kinh tế của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
*Kết quả thực hiện công việc của cán bộ quản lý
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 1: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cấn thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Khi có trình độ chuyên môn cũng như trình độ kiến thức nhất định,người quản lý
cần phải thể hiện năng lực làm việc hay khả năng thực thi nhiệm vụ.Khả năng thực thi
nhiệm vụ là khả năng biến kiến thức,kinh nghiệm thành hoạt động chỉ đạo cụ thể,bao
gồm kỹ năng về chuyên môn và kỹ năng về tổ chức quản lý.
Kỹ năng về chuyên môn
Trong quá trính quản lý,người quản lý cần phải có khả năng chuyến hóa những
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, đưa ra những quyết định quản lý kịp thời,chính xác và giải pháp cụ
thể cho từng tình huống.Kỹ năng chuyên môn bao gồm các mặt:
Cán bộ quản lý phải có năng lực hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh và tổ
chức thực hiện nhằm đạt được kết quả một cách tối ưu nhất.
Cán bộ quản lý phải có năng lực thực tế,phân tích các tình huống,giải quyết kịp
thời,nhanh nhất các vấn đề phát sinh trong quát trình điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Cán bộ quản lý cần biết sử dụng đúng khả năng chuyên môn của cán bộ cấp
dưới,biết lắng nghe,tổng hợp,phân tích và sử dụng ý kiến đóng góp cũng như phản hồi
của cán bộ cấp dưới để vận dụng vào quá trình sản xuất kihn doanh của đơn vị,tổ chức.
Có khả năng và kinh nghiệm thức tế,kịp thời nắm bắt được biến động của thị
trường,nắm rõ nhu cầu của thị trường cũng như nhu cầu và khả năng sử dụng các sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất của khách hàng để có quyết định sản xuất kinh doanh
đúng,sử dụng hiệu quả các nguồn lực một cách tối ưu,không gây ra sự lãng phí.
Có khả năng huy động sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý cấp chức năng,các đơn vị
bạn.
Kỹ năng về tổ chức quản lý
Đây là yếu tố quan trọng của cán bộ làm công tác quản lý,kỹ năng tổ chức quản lý

được thể hiện qua các mặt:
Có năng lực tổ chức,chỉ huy,phân công và khả năng lôi cuốn,thúc đẩy mọi người
thực hiện công việc và hoàn thành nhiệm vụ.Có khả năng thấu hiểu và nắm được tâm
lý của người lao động,có khả năng sử dụng lao động phù hợp với chuyên môn sở
trường và sở thích để mang lại hiệu quả lao động cao nhất.
Có khả năng quan sát để tổ chức cho doanh nghiệp hoạt động đồng bộ,có hiệu quả.
Biết tự chủ,có nhiều sáng kiến,giải pháp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phản ứng nhanh nhạy,quyết đoán trong công việc,dám nghĩ,dám làm,dám chịu trách
nhiệm.Có khả năng chớp thời cơ và khả năng dự báo và biết dung đúng tiềm lực vào
thời điểm và bộ phận thích hợp.
c.Phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý
Người cán bộ quản lý phải có đạo đực,lối sống và tác phong làm việc khoa
học,dân chủ,cần kiệm,liêm chính chí công vô tư,không tham nhũng,có ý thức tổ chức
kỷ luật,trung thực,không cơ hội,gắn bó mật thiết với người lao động,có khả năng tập
hợp và đoàn kết nội bộ.
Người cán bộ quản lý thực hiện tốt đường lối của Đảng,chủ trương,chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
Cán bộ quản lý phải có sức khoẻ tốt để đảm đương các nhiệm vụ được giao. Đây
là cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình quản lý. Đặc biệt trong điều
kiện cạnh tranh,hội nhập kinh tế quốc tế,người cán bộ quản lý làm việc với cường độ
cao, thời gian làm việc kéo dài,do vậy nếu không có sức khoẻ thì không duy trì được
sức làm việc,không đưa ra được quyết định đúng đắn và kịp thời.
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 1: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cấn thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Người cán bộ quản lý cần phải có kinh nghiệm trong quản lý và có chuyên môn
công việc được giao trách nhiệm quản lý.
1.2.1.2.Chất lượng đội ngũ lao động sản xuất kinh doanh
a.Khái niệm
Chất lượng đội ngũ lao động sản xuất – kinh doanh thể hiện thông qua trình độ
chuyên môn kỹ thuật, sức khoẻ để tiến hành và hoàn thành công việc dung thời gian,

tiến độ. Người lao động ngoài năng lực chuyên môn kỹ thuật còn cần phải có sức khoẻ
tốt để tham gia vào các quá trình sản xuất – kinh doanh cũng như tham gia vào các
hoạt động thể dục, thể tao, văn nghệ… ở đơn vị.
b.Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ lao động sản xuất – kinh doanh
Để đánh giá chất lượng đội ngũ lao động sản xuất – kinh doanh, ta cần phải xây
dựng các tiêu chí đánh giá. Chất lượng đội ngũ lao động sản xuất – kinh doanh được
thể hiện qua các tiêu chí: trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khoẻ và kết quả thực hiện
công việc
-Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Người lao động sản xuất – kinh doanh phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng và
tay nghề ở cấp độ nhất định. Họ phải có kiến thức về lĩnh vực mình tham gia lao động
sản xuất, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo trong công việc, có tinh thần năng say
học tập nâng cao tay nghề.
-Sức khoẻ của người lao động
Sức khoẻ là vốn quý của con người, là tài sản vô giá của con người.Người lao
động phải đảm bảo sức khoẻ tốt để hoàn thành công việc được giao.Người lao động có
sức khởe tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp bằng việc nâng
cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao vào công việc.
-Kết quả thực hiện công việc
Chất lượng của đội ngũ lao động sản xuất – kinh doanh còn được đánh giá qua kết
quả thực hiện công việc. Người lao động thực hiện và hoàn thành công việc đúng tiến
độ dược giao, không làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc của người khác
cũng như không làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ lao động
1.2.2.1.Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
a.Yếu tố về đào tạo và phát triển
Đào tạo,bồi dưỡng cán bộ quản lý nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất của cán
bộ quản lý,tạo cho họ khả năng thích ứng được với những yêu cầu ngày càng cao của
cong việc, đảm bảo cho cán bộ quản lý có đủ năng lực trình độ và phẩm chất đạo đức
để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Quá trình đào tạo,bồi dưỡng cán bộ quản lý để phát triển cán bộ cần được thực
hiện theo trình tự:
+Đào tạo trước khi được tuyển chọn vào làm việc trong bộ máy của doanh nghiệp:
đào tạo tại các trường Đại học,Cao đẳng,Trung học chuyên nghiệp;
+Đào tạo,bồi dưỡng trong thời gian làm việc tại bộ máy quản lý ở doanh nghiệp;
+Đào tạo bổ sung trước khi giao nhiệm vụ mới;
+Đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ sau khi đã nhận nhiệm vụ.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,IX,X của Đảng Cộng sản Việt
Nam đều coi trọng việc tạo nguồn cán bộ từ thế hệ trẻđã qua đào tạo từ các trường đại
học,cao đẳng.Cần tin tưởng và mạnh dạn giao việc cho họ để họ có kinh nghiệm thực
tế, đồng thời phát hiện những khiếm khuyết của họ để tiếp tục bồi dưỡng.
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 1: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cấn thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Đào tạo cán bộ là công việc thường xuyên nhằm đảm bảo cung ứng kịp thời đội
ngũ cán bộ quản lý đầy đủ cả về số lượng cà chất lượng trong hiện tại và tương lai.
Đào tạo cán bộ quản lý có các hình thức:
-Đào tạo tại chỗ là hình thức giao việc,giao nhiệm vụ tại đơn vị,người cán bộ làm
công tác quản lý phải được rèn luyện trong môi trường thực tế,lấy kết quả công việc
làm thước đo để đánh giá kết quả đào tạo.
-Cử đi đảo tạo tại các trung tâm là hình thức đào tạo tập trung tại các trường,các
cơ sở đào tạo chuyên nghiệp và uy tín.
-Đào tạo ngắn hạn là hình thức đào tạo trong một thời gian ngắn,trong thưòi gian
hai năm nhằm cập nhập kiến thức mới. Đối tượng đạo tạo là những cá nhân đã có khả
năng làm cán bộ quản lý nhưng còn cần bổ sung thêm kiến thức,kịp thời bổ sung cho
đội ngũ cán bộ đang thiếu hụt.
-Đào tạo dài hạn là hình thức đào tạo một cách bài bản,chính quy nhằm bổ sung
đội ngũ cán bộ cho tương lai,thời gian đoà tạo từ 2 – 5 năm,với các hình thức học tập
trung dài hạn hoặc tại chức,du học. Đối tượng đoà tạo là những cán bộ trẻ có năng
lực,có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt tại đơn vị.
-Đào tạo lại là hình thức đào tạo đối với cán bộ quản lý có trình độ nhưng sau một

thời gian phải quay lại trường để cập nhập,bổ sung thêm kiến thức.
b.Yếu tố về tuyển dụng và lựa chọn cán bộ quản lý
Lựa chọn và tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý là công việc tìm kiếm những
người có đủ phẩm chất và năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định để bố trí,sử dụng
hoặc chuẩn bị sử dụng trong doanh nghiệp.
Việc lựa chọn và tuyển dụng những người có đức,có tài để giao trọng trách là rất
quan trọng,tuân theo những quy định,quy trình khách quan,khoa học.
Vai trò của cán bộ quản lý đặt ra đòi hỏi cao nên việc lựa chọn và tuyển dụng nhân
tài phải coi trọng cả đức và tài,lấy đức làm gốc.Tuy nhiên phải tìm hiểu đúng vị trí và
mối quan hệ giữa đức và tài,tránh tuyệt đối hoá từng mặt riêng biệt.
Để lựa chọn và tuyển dụng cán bộ quản lý có kết quả tốt cần phải trả lời tốt các
câu hỏi:Công việc đòi hỏi làm gì?Phải thực hiện như thế nào?Kiến thức và kỹ năng
cần thiết là gì?
Lựa chọn và tuyển dụng cán bộ quản lý phải đảm bảo các yêu cầu:
-Phải dựa vào các tiêu chuẩn cán bộ quản lý,cụ thể hoá tiêu chuẩn cán bộ cho từng
chức danh về trình độ năng lực,phẩm chất đạo đức, độ tuổi,sức khoẻ,kinh nghiệm.
-Phải thành lập hội đồng lựa chọn và tuyển dụng cán bộ để tổ chức lựa chọn cán
bộ chính xác, đúng người, đúng việc.Hội đồng tuyển chọn bao gồm những người vừa
có đức vừa có tài vừa có tâm.
-Lựa chọn và tuyển dụng cán bộ phải bình đẳng,công khai.
Việc tổ chức lựa chọn và tuyển dụng cán bộ quản lý cho doanh nghiệp phụ thuộc
vào công tác quy hoạch cán bộ.Do vậy,doanh nghiệp cần phải gắn quá trình quản lý
cán bộ với các mục tiêu chiến lược SXKD.
Cán bộ quản lý được lựa chọn từ bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh
nghiệp.
-Lựa chọn cán bộ từ bên trong doanh nghiệp:là nguồn chính, đầu tiên,có ý nghĩa
hết sức quan trọng,với các hình thức đề bạt,thăng chức,bổ nhiệm hoặc luân chuyển cán
bộ.
Ưu diểm của lựa chọn cán bộ quản lý từ nguồn nhân lực bên trong doanh nghiệp:
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353

Chương 1: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cấn thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
+Tạo ra sự động viên, đáp ứng với nhu cầu và động cơ phát triển của độ ngũ
CBCNV trong doanh nghiệp.
+Tạo cho CBCNV nhận thức được đầy đủ quyền lợi lâu dài của mình khi làm việc
cho doanh nghiệp,không gây ra những xáo trộn lớn trong doanh nghiệp.
+Doanh nghiệp lựa chọn được những người đúng với năng lực,phẩm chất đạo đức
tốt.
+Cán bộ được tuyển chọn dễ dàng hoà nhập với nhiệm vụ mới,hiểu được ý tưởng
của lãnh đạo,được sự giúp đỡ của đồng nghiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hạn chế của việc lựa chọn cán bộ quản lý từ nguồn nhân lực bệ trong doanh nghiệp:
+Cán bộ được lựa chọn đễ đi vào “lối mòn, đường cũ”,mất đi tính sáng tạo khó tạo
ra phong cách và không khí làm việc mới.
+Dễ tạo ra sự hình thành các nhóm,dễ có sự tập trung quyền lực
Do có những ưu điểm và hạn chế như vậy nên việc lựa chọn cán bộ quản lý từ
nguồn nhân lự trong doanh nghiệp phải dựa trên nguyên tắc công bằng,công khai trong
việc đánh giá thành tích của CBCNV trong doanh nghiệp.
Việc lựa chọn và sử dụng cán bộ quản lý từ bên trong doanh nghiệp nhằm tạo ra
cơ hội bình đẳng trong việc làm,cơ hội phát triển sự nghiệp cho CBCNV trong doanh
nghiệp.
Bộ phận nhân sự trong doanh nghiệp phải có khả năng phát hiện nhân tài tại chỗ
để bồi dưỡng cán bộ.Nếu trong nội bộ doanh nghiệp không đảm bảo chất lượng và số
lượng thì doanh nghiệp cần tuyển chọn cán bộ quản lý từ bên ngoài.
-Tuyển chọn cán bộ quản lý từ bên ngoài doanh nghiệp
Khi CBCNV trong doanh nghiệp không thể đảm đương được trách nhiệm khi
được lãnh đạo doanh nghiệp giao nhiệm vụ,hoặc doanh nghiệp có nhu cầu làm mới đội
ngũ cán bộ,làm mới phương thức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,khi đó
doanh nghiệp sẽ tuyển chọn cán bộ quản lý đáp ứng được yêu cầu từ bên ngoài doanh
nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp:
+Tạo được không khí làm việc mới, đổi mới được lề lối làm việc cũ,khắc phục

tình trạng trì trệ trong doanh nghiệp.
+Tạo ra bước đột phá trong hoạt động sản xuất linh doanh của doanh nghiệp khi
người được tuyển chọn có tài thực sự.
Hạn chế của tuyển chọn cán bộ quản lý từ bên ngoài doanh nghiệp:
+Mất thời gian để tìm hiểu phong cách làm việc của nhân viên dưới quyền,mất
thời gian hòa nhập với đồng nghiệp mới,mất thời gian nắm bắt ý tưởng của lãnh đạo.
+Có thể không được sự ủng hộ, đồng tình của đồng nghiệp.
+Doanh nghiệp cần có thời gian để đánh giá hiệu quả làm việc của người được
tuyển chọn vào chức danh quản lý, đánh giá sự trung thành với doanh nghiệp, đánh giá
năng lực trong công việc.
Việc tuyển chọn cán bộ quản lý từ bên ngoài là cần thiết và tương đối quan
trọng,nhất là trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.Người
được tuyển chọn là người có tài thực sự,có kinh nghiệm trong quản lý và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.Sau một thời gian điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao, được CBCNV trong doanh nghiệp hỗ
trợ,khâm phục và quý trọng.
c.Yếu tố về tiền công,chế độ đãi ngộ khen thưởng và kỷ luật
-Về tiền lương,tiền công
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 1: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cấn thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Đây là vấn đề nhạy cảm và có sức mạnh lớn trong việc thu hút cán bộ quản lý có
năng lực,có trình độ chuyên môn,có kỹ năng,có kinh nghiệm thực tế,có phẩm chất tốt.
-Chế độ đãi ngộ
Ngoài tiền lương thì chế độ đãi ngộ đối với lao động quản lý được hưởng khi làm
việc là yếu tố tác động tới chất lượng của cán bộ quản lý.Doanh ngiệp có chính sách
đãi ngộ thích hợp sẽ thu hút được nhân tâm của tất cả CBCNV trong doanh
nghiệp.Chế độ đãi ngộ được hiểu là sự quan tâm đến chế độ nghỉ lễ,tết,nghỉ mát,chế độ
về hiếu nhỉ…Làm tốt công tác này tạo động lực cho toàn thể CBCNV trong doanh
nghiệp cống hiến nhiều hơn.
-Khen thưởng và kỷ luật

Khen thưởng kịp thời,kỷ luật nghiêm minh là yếu tố tác động đến chất lượng đội
ngũ lao động nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng.Công tác khen thưởng và
động viên kịp thời CBCNV trong doanh nghiệp khi họ đạt được thành tích có tác dụng
động viên,tạo cho người lao động làm việc hăng say,gắn bó với doanh nghiệp,do vậy
mà hiệu quả công việc cao hơn.
Doanh nghiệp cần kỷ luật nghiêm minh đối với trường hợp CBCNV mắc khuyết
điểm.Việc thi hành kỷ luật có ý nghĩa răn đe,giáo dục không chỉ có ý nghĩa với bản
thân người đó mà còn có ý nghĩa giáo dục chung cho toàn bộ CBCNV trong doanh
nghiệp.Tuy nhiên,việc thi hành kỷ luật phải đúng người, đúng việc,tránh tình trạng
việc mượn hình thức kỷ luật để vùi dập cán bộ.
1.2.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ lao động sản xuất – kinh doanh
Đào tạo nhân lực chuyên môn kỹ thuật: là hoạt động cung cấp những kiến thức, kỹ
năng và rèn luyện những phẩm chất mới cho người lao động, sự kết hợp và tương tác
các yếu tố này tạo nên năng lực chuyên môn - kỹ thuật của người lao động để họ đảm
nhận được các công việc nhất định.
Kiến thức: là những thông tin mà người lao động có được và lưu trữ trong bộ não,
cách thức họ tổ chức, sử dụng các thông tin này.
Kỹ năng: là năng lực cần thiết để thực hiện kết quả, là kết quả của đào tạo và kinh
nghiệm của từng cá nhân. Kỹ năng phụ thuộc vào kiến thức bởi vì trước khi thực hiện
các công việc cụ thể thì cá nhân đó phải biết mình cần phải làm những việc gì và làm
việc đó như thế nào, thời gian bao lâu, điều kiện làm việc như thế nào. Kỹ năng là việc
thực hiện các công việc ở mức độ thuần thục trên nền tảng kiến thức có được.
Phẩm chất lao động mới: đó là tập hợp các phẩm chất người lao động được rèn
luyện trong quá trình đào tạo để phù hợp với các quy trìng lao động hiện đại, chẳng
hạn như tác phong công nghiệp, tính kỷ luật, năng động, sáng tạo…
Lao động kỹ thuật: theo đề án nghiên cứu tổng thể về giáo dục – đào tạo và nguồn
nhân lực Việt Nam (VIE/89/2002) do UNESCO, UNDP và bộ Giáo dục – Đào tạo đưa
ra thì lao động kỹ thuậtở nghĩa rộng bao gồm toàn bộ những người lao động đã qua
đào tạo chuyên môn - kỹ thuật được cấp bằng hoặc chứng chỉ. Cụ thể bao gồm các loại
lao động đã qua đào tạo có bằng hoặc chứng chỉ như sau:

+Trên đại học
+Đại học và cao đẳng
+Trung học chuyên nghiệp
+Công nhân kỹ thuật
Nhưng những năm gần đây, trong quá trình cấu trúc lại hệ thống đào tạo nhân lực,
khái niệm lao động kỹ thuật do các nhà chuyên môn xác định lại ở phạm vi hẹp hơn.
Theo đó, lao động kỹ thuật bao gồm những người được có bằng hoặc chứng chỉ các
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 1: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cấn thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
cấp trình độ công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trên đại
học nhưng được đào tạo thiên về kỹ năng thực hành, sau ra trường có thể thực hiện các
công việc phức tạp với công nghệ khác nhau phù hợp với ngành, nghề được đào tạo.
Các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật
Đào tạo công nhân kỹ thuật được thực hiện dưới các hình thức sau:
-Đào tạo ở các trường dạy nghề
Các trường dạy nghề của Nhà nước do các Bộ, Tổng công ty và các tỉnh quản
lý.Các trường dạy nghề có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất kỹ
thuật cho thực hiện đào tạo nghề. Để nâng cao chất lượng đào tạo, các trường đảm bảo
các yêu cầu sau:
+Phải có kế hoạch, chương trình đào tạo được Tổng cục dạy nghề thuộc Bộ Lao
Động – Thương Binh và Xã Hội duyệt. Chương trình đào tạo gồm 2 phần: lý thuyết và
thực hành tuỳ theo cấp trình độ đào tạo mà chương trình được thiết kế phù hợp để đảm
bảo được mục tiêu và tiêu chuẩn của cấp bậc nghề đào tạo.
Kế hoạch giảng dạy trong các trường công nhân kỹ thuật thường được chia thành 2
giai đoạn: giai đoạn học cơ bản và giai đoạn học các kiến thức chuyên môn. Trong giai
đoạn cơ bản, nghề được đào tạo theo diện rộng,trang bị cho người học kiến thức, kỹ
thuật tổng hợp cà chung nhất. Trong giai đoạn tiếp theo người học được đào tạo các
kiến thức chuyên môn và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề.
+Phải có đội ngũ giáo viên dạy nghề có kỹ năng chuyên môn - kỹ thuật và kỹ năng
sư phạm.

+Phải được trang bị máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác giảng dạy và
học tập. Những nơi có điều kiện có thể có các xưởng thực hành nghiên cứu, sản xuất
vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất ra sản phẩm cho xã hội.
+Các tài liệu giảng dạy và sách giáo khoa phải được biên soạn thống nhất theo
chương trình chuẩn của Nhà nước quy địnhcho các trường, các nghề.
Đào tạo theo hình thức này có ưu điểm:
+Học viên được học tập một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, có sự cập
nhật nhanh các thành tựu tiến bộ Khoa học – Công nghệ sản xuất, thành tựu của công
nghệ dạy nghề vì các trường loại này có cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ hơn, môi
trường hợp tác với thế giới trong lĩnh vực đào tạo nghề rộng mở hơn.
+Đào tạo toàn diện hơn cả về lý thuyết và tực hành giúp học viên nắm vững các
kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành.
Tuy nhiên, đào tạo theo hình thức này đòi hỏi phải có cơ sở vật chất tương đối đầy
đủ, đội ngũ cán bộ giáo viên chuẩn nên chi phí đào tạo khá lớn, thời gian đào tạo dài.
-Đào tạo dưới hình thức các lớp cạnh doanh nghiệp
Các lớp đào tạo nghề cạnh doanh nghiệp thường do các doanh nghiệp tự tổ chức,
thực hiện.Mở các lớp đào tạo nghề cạnh doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu công
nhân kỹ thuật lâu dài của doanh nghiệp.
Hình thức đào tạo này thường đòi hỏi phải có đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật riêng,
không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Phần
lý thuyết do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật thực hiện. Phần thực hành được tiến hành tại
doanh nghiệp do các kỹ sư hay công nhân lành nghề hướng dẫn.
Ưu điểm của hình thức đào tạo này:
+Học viên được học lý thuyết tương đối có hệ thống và được trực tiếp tham gia
lao động sản xuất tại doanh nghiệp (gắn học với thực hành).
+Bộ máy quản lý gọn,chi phí đào tạo không cao
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 1: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cấn thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Tuy nhiên hình thức đào tạo này chỉ có thể thực hiện ở những doanh nghiệp tương
đối lớn.

-Đào tạo tại nơi làm việc
Đặc điểm của hình thức đào tạo này:
+Đây là hình thức đào tạo kèm cặp trực tiếp, đào tạo thiên về thực hành ngay trong
quá trình sản xuất do doanh nghiệp tổ chức.
+Công nhân dạy nghề được chọn từ trong doanh nghiệp, có trình độ văn hoá, trình
độ nghề nghiệp và phương pháp sư phạm nhất định.
+Công nhân học nghề vừa được người huấn luyện hướng dẫn về lý thuyết và thực
hành vừa trực tiếp tham gia vào công việc sản xuất kinh doanh.
+Hình thức đào tạo này ít tốn kém, công nhân học nghề nắm bắt được công việc
nhanh. Trong thời gian đào tạo có thể sản xuất ra sản phẩm cho xã hội.
Hình thức đào tạo này có nhược điểm:
+Việc trang bị kiến thức lý thuyết thiếu tính hệ thống
+Người dạy nghề không chuyên trách nên thiếu kinh nghiệm, việc học lý thuyết sẽ
khó khăn.
+Học vên ít tiếp cận được toàn diện các thành tựu kỹ thuật liên quan đến nghề
nghiệp trong nước và thế giới.
-Đào tạo công nhân kỹ thuật tại các trung tâm dạy nghề
Đây là loại hình đào tạo nghề ngắn hạn, phần lớn dưới 1 năm, đối tượng chủ yếu là
đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.
Hình thức đào tạo này có ưu điểm:
+Thu hút được đông đảo người học vì các thủ tục học thường dễ dàng, thời gian
hợp lý.
+Các trung tâm đào tạo nghề thường gắn với giới thiệu việc làm nên hỗ trợ được
cho người lao động trong tìm việc làm.
+Khả năng thích ứng nhanh với nhu cầu của thị trường, nhu cầu người học.
+Chi phí đầu tư đào tạo không lớn.
Tuy nhiên, hạn chế của hình thức đào tạo này là quy mô nhỏ, kiến thức lý thuyết ở
mức độ thấp, thiếu đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, thiếu trang thiết bị máy móc,
phương tiện hiện đại cho thực hành nghề, đào tạo đa số là công nhân bán lành nghề.
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353

Chương 2: Thực trạng đội ngũ lao động ở công ty TNHH Quyền Nga Long
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG Ở CÔNG
TY TNHH QUYỀN NGA LONG
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1.Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Quyền Nga Long được thành lập từ năm 2002
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
- Về xây dựng: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng công trình
thuỷ lợi, hồ đầu môi và kênh mương, xây lắp các công trình dân dụng, hệ thống nước
thải công nghiệp, nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường, chế tạo vỏ bọc công
trình công nghiệp, kết cấu thép cho các công trình xây dựng và thuỷ công, đào đắp đất
đá, san lấp mặt bằng, phát triển hạ tầng.
- Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các loại vật tư máy móc, thiết bị hoá chất
phục vụ nông nghiệp (trừ hoá chất nhà nước cấm) và chế biến lâm sản, sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng, gương kính, ván khuôn nhân tạo cho thuê nhà ở văn phòng
làm việc, kho bãi, nhà xưởng
- Kinh doanh khách sạn và du lịch lữ hành (không bao gồm kinh doanh phòng
hát karaoke, vũ trường, quán bar)
- Đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi,
công nghiệp, dân dụng, giao thông cơ sỏ hạ tầng nông thôn.
- Kinh doanh bất động sản, khai thác đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Quyền Nga Long hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực tư vấn, thiết kế,
thi công các công trình xây dựng , nên có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.1.2.1.Chức năng
-Tư vấn, khảo sát, thiết kế trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp.
-Kinh doanh, mua bán, ký gửi vật tư máy móc, thiết bị chuyên dụng, tư liệu sản
xuất và hàng tiêu dùng.
2.1.2.2.Nhiệm vụ

-Căn cứ vào kế hoạch tổng công ty giao, xây dựng kế hoạch và chiến lược phát
triển trung hạn và dài hạn của công ty phù hợp với từng mục tiêu và từng giai đoạn.
Xây dựng kế hoạch phân bổ cho các đơn vị trực thuộc. Đảm bảo về vật chất cho các
đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ.
-Tổ chức thực hiện thi công xây lắp, tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng.
-Ứng dụng công nghệ mới vào phát triển sản xuất thuộc lĩnh vực xây dựng.
-Thực hiện các chế độ và quy trình về quản lý vốn, tài sản, các nghĩa vụ về thuế,
các khoản nộp theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo quy định của cơ quan cấp trên và
đại diện của chủ sở hữu.
-Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng
và an toàn lao động.
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 2: Thực trạng đội ngũ lao động ở công ty TNHH Quyền Nga Long
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. Đặc điểm về lao động
Tính đến năm 2004 tổng số cán bộ công nhân viên mà công ty sử dụng gồm 200
người. Trong đó có những người được tuyển chọn từ các hệ đại học, cao đẳng, trung
cấp và một số hệ đào tạo khác.
Việc tuyển chọn cán bộ, đào tạo cán bộ là một công việc được ban giám đốc đặc
biệt quan tâm. Ngành xây dựng có các đặc thù riêng vì vậy cán bộ có trình độ kỹ sư
học chuyên ngành về xây dựng mới thực sự phù hợp với công việc của công ty.
Công ty TNHH QUYỀN NGA LONG đã không ngừng trau dồi kiến thức ngành
xây dựng, đào tạo kết hợp với tích lũy kinh nghiệm, trưởng thành trong thực tế dần
dần công ty đã đứng vững trong cơ chế thị trường.
Với quy mô tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý như trên, công ty có điều kiện quản
lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật với từng đội sản xuất, từng công trình do đó làm
tăng hiệu quả sản xuất thi công, tạo uy tín nhất định trong ngành xây dựng. Mặt khác
với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề có trình độ cao, giầu kinh
nghiệm công ty đã thực hiện nhiều công trình lớn như: Trụ sở công an tỉnh thanh hoá.

Trụ sở cơ động thanh hoá, bệnh viện đa khoa hàm rồng
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Giám đốc công ty
Giám đốc công ty là người được cơ quan cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm, là đại
diện công ty theo pháp luật. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất trong công
ty có nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty, quản lý, chỉ đạo điều hành toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển và các vấn đề khác của
công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước cấp trên trước cơ quan nhà nước và
toàn thể cán bộ công nhân viên về xây dựng công ty và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
b. Phó giám đốc công ty:
Chức năng: là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty theo từng lĩnh vực
được phân công, ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về
kết quả công việc được giao.
Nhiệm vụ: tổ chức điều hành công việc thuộc lĩnh vực được giao. Trên cơ sở các
chủ trương, kế hoạch chỉ thị của giám đốc công ty và nghị quyết của lãnh đạo công ty,
các phó giám đốc lập kế hoạch công tác hàng tuần, hàng tháng, hàng quý về lĩnh vực
được phân công để làm căn cứ triển khai thực hiện và quản lý theo dõi.
c. Phòng tổng hợp:
- Tập hợp lịch công tác hàng tuần, hàng tháng của giám đốc, các phó giám đốc
công ty. Chuẩn bị và tổ chức các cuộc họp, hội nghị tiếp khách theo định kỳ hoặc đột
xuất
- Quản lý thực hiện ché độ lao động nhân sự, tiền lương, bảo hiểm và các chế độ
khác của Nhà nước và của công ty, chủ động hoặc đề xuất lãnh đạo giải quyết những
phát sinh trong khi thực hiện công tác đó.
- Tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp bố trí nhân sự, tổ chức bộ máy
công ty. Chuẩn bị kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nâng bậc hàng năm của công ty.
- Soạn thảo lưu trữ hồ sơ, các văn bản hành chính của công ty (các công văn, chỉ
thị, thông báo, quyết định, quy định ). Phối hợp với các phòng ban trong việc chuẩn
bị và phát hành các văn bản thuộc lĩnh vực công tác cụ thể.

c. Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 2: Thực trạng đội ngũ lao động ở công ty TNHH Quyền Nga Long
- Hoạch định kế hoạch, chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn
của công ty trình Giám đốc quyết định, tham mưu cho Giám đốc về những vấn đề
thuộc lĩnh vực phụ trách.
-Kiểm tra theo dõi cập nhật các tài liệu, thông tin, số liệu về kinh tế kế hoạch, khoa
học công nghệ, nhu cầu thị trường liên quan đén các hợp đồng hồ sơ phương án và
các văn bản khác của công ty. Đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời khách quan
- Soạn thảo quản lý lưu giữ các hồ sơ dự án, phương án, luận chứng kinh tế kỹ
thuật, hợp đồng kinh tế và các văn bản thuộc lĩnh vực công tác khác được giao theo
yêu cầu của Giám đốc công ty.
- Chủ động điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ
được giao. Khi công trình xây dựng được mở ra căn cứ vào hồ sơ dự thầu và đơn giá
trúng thầu để chiết tính đơn giá và thuyết minh thi công thực tế trình hội đồng khoán
xét duyệt.
- Kiểm tra giám sát về kỹ thuật, an toàn lao động.
-Là đơn vị chịu trách nhiệm toàn bộ về lập dự án đấu thầu, thiết kế và kiểm tra
giám sát công tác đấu thầu.
d. Phòng Kế toán - Tài vụ
- Quản lý tài chính của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và các quy
định hiện hành của Nhà nước và quy chế công ty.
- Phối hợp với các phòng ban chuyên môn tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán
các hợp đồng kinh tế, làm các báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc công ty.
- Quản lý cung cấp xác nhận số liệu chứng từ liên quan đến tài chính công ty phục
vụ việc kiểm kê, kiểm tra giám sát trình duyệt theo vụ việc theo định kỳ hoặc theo yêu
cầu đột xuất.
- Thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định chung.
- Hàng tháng đôn đốc các phòng ban gửi kế hoạch tài chính trong tháng tới và có
trách nhiệm tập hợp thành báo cáo trình Giám đốc phê duyệt.

e. Các chi nhánh xây lắp:
- Giám đốc chi nhánh trực tiếp đàm phán ký kết, thực hiện hợp đồng thi công, xây
lắp và các hợp đồng kinh tế khác hoặc theo uỷ quyền của Giám đốc công ty. Chịu
trách nhiệm về hiệu quả chất lượng công trình thi công và các thủ tục theo quy định
xây dựng cơ bản hiện hành.
- Nộp đầy đủ đúng hạn giá trị thu theo tỷ lệ quy định từ việc thi công các công
trình về công ty. Trường hợp giám đốc chi nhánh đề nghị giữ lại làm vốn lưu động và
được Giám đốc công ty chấp thuận, chi nhánh phải có trách nhiệm bảo toàn vốn và
phải chịu lãi suất cao nhất bằng lãi vay ngân hàng cho khoản vốn để lại.
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước. Đảm
bảo có hóa đơn chứng từ hợp lệ cho tất cả các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh của
chi nhánh. Thực hiện lưu trữ và bảo quản chứng từ theo quy định.
- Tự điều tiết việc trả lương, bảo hiểm, thực hiện công tác an toàn lao động
cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh theo quy định hiện hành của Nhà nước.
f. Các xí nghiệp xây lắp:
- Tổ chức chỉ đạo thi công các công trình do công ty giao theo đúng yêu cầu thiết
kế đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ đã thỏa thuận và an ninh trật tự, an
toàn lao động trong khu vực thi công.
- Chủ động khai thác và mở rộng thị trường, đảm bảo đủ việc làm cho ác bộ công
nhân viên.
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353
Chương 2: Thực trạng đội ngũ lao động ở công ty TNHH Quyền Nga Long
- Chủ động tìm kiếm, khai thác các nguồn vật tư đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng, giá cả hợp lý để cung ứng cho các công trình.
- Chủ động lập hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu các công trình
- Lập hồ sơ thanh quyết toán và trực tiếp làm việc về công tác thanh toán với chủ
đầu tư.
g. Các phòng thi công, đội thi công:
- Là đơn vị thi công chịu trách nhiệm thi công các công trình đúng yêu cầu
thiết kế, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ đã thỏa thuận và an ninh trật

tự an toàn lao động trong khu vực thi công.
- Có quyền hạn và trách nhiệm như các xí nghiệp xây lắp
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Do đặc điểm của sản xuất xây dựng phức tạp về mặt kỹ thuật, kéo dài về mặt thời
gian nên mỗi công trình công ty đều có một ban chủ nhiệm công trình riêng.
Chủ nhiệm công trình điều hành mọi hoạt động tại công trường chịu sự giám sát
và nhận sự hỗ trợ từ Giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban công ty. Các cán bộ
phụ trách kỹ thuật, kinh tế, tài chính, an toàn, các đội thi công có nhiệm vụ hoàn thành
công việc được giao, chịu sự chỉ đạo, giám sát của chủ nhiệm công trình.
Việc tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty đã giúp hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty được thông suốt, xử lý nhanh chóng những sự cố xây dựng
đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ thi công.
2.2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH
QUYỀN NGA LONG
2.2.1.Tình hình về lao động và chất lượng lao động ở Công ty
Do đặc tính của ngành nghề kinh doanh,diều kiện kinh doanh và sản xuất mang
tính cơ động cao, đặc biệt là môi trường thi công.Do vậy lực lượng lao động của công
ty có sự biến động khá lớn. Số lao động của công ty dao động ở khoảng 200 người, có
sự dao động theo từng thời điểm.
Ta có bảng thống kê số lượng cán bộ công nhân viên qua các năm:
BẢNG 2.1: Số lượng công nhân viên qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm2011
Sinh viên: Lê Thị Dầu MSSV: 09012353

×