Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG và sử DỤNG vốn tại QUỸ tín DỤNG NHÂN dân cơ sở xã yên HÙNG – HUYỆN yên ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.72 KB, 63 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
XÃ YÊN HÙNG – HUYỆN YÊN ĐỊNH
GV HƯỚNG DẪN: TH.S. PHẠM VĂN THẮNG
SV THỰC HIỆN : PHẠM THÚC THẢO
MSSV : 10023283
LỚP : CDQT12TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
LỜI CẢM ƠN
Trong bài chuyên đề này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Th.S.
Phạm Văn Thắng đã luôn ở bên cạnh và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Công
nghiệp Tp.Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Kinh tế, những người
đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị ở Qũy tín dụng nhân dân cơ
sở xã Yên Hùng đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi
những điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp em trong suốt thời gian
thực tập.
Em xin cam đoan bài chuyên đề này là do chính bản thân em thực hiện,
không có sự sao chép, những số liệu trong bài là em thu thập được trong thời
gian thực tập tại Công ty Qũy tín dụng nhân dân cơ sở xã Yên Hùng. Những lời


cam đoan trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 08 tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thúc Thảo
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
















Ngày …. Tháng … năm 2013
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Số lượng lao động tại Quỹ tín dụng giai đoạn 2009 – 2012 36
Bảng 2 : Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng theo trình độ học vấn 37
Bảng 3 : Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng năm theo giới tính năm 2012 37
Bảng 4 : Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ tín dụng năm 2012 37
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh 38
Bảng 6 : Sự tăng lên của vốn huy động so với năm trước 43
Bảng7 : Sự tăng lên của dư nợ cho vay so với năm trước 44
Bảng 8 : doanh số thu nợ,doanh số cho vay giai đoạn 2009-2012 45
Bảng 9: Thu lãi từ cho vay giai đoạn 2009- 20012 45
Bảng10 : Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2009-2012 46
Bảng 11:Số khách hàng của Quỹ giai đoạn 2009-2012 46
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2

2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
3

3
3
3
3
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
MỤC LỤC 6
LỜI MỞ ĐẦU 10
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 11
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 11
1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 12
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 13
2.1. Mục tiêu chung 13
2.2. Mục tiêu cụ thể 13
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 14

3.1. Không gian 14
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
3.2. Thời gian 14
3.3. Đối tượng nghiên cứu 14
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN 15
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG 15
1.1.1. Khái niệm tín dụng 15
1.1.2 Nguồn gốc tín dụng 15
1.1.3 Phân loại tín dụng 15
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 15
1.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng 16
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng 16
1.1.4 Vai trò tín dụng 16
1.1.4.1. Xét về mặt tích cực 16
1.1.4.2. Xét về mặt tiêu cực 17
1.1.5. Chức năng của tín dụng 18
1.1.6. Các nguyên tắc tín dụng: 18
1.1.6.1. Nguồn vốn vay luôn được đảm bảo 18
1.1.6.2. Vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích đã cam kết 19
1.1.6.3. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi 19
1.1.7. Lãi suất tín dụng 19
1.1.7.1. Khái niệm 19
1.1.7.2. Phương thức áp dụng lãi suất tín dụng 20
1.1.7.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng: 20
1.1.8. Qui trình cho vay tín dụng 21
1.1.9. Rủi ro tín dụng 23
1.1.9.1. Khái niệm 23
1.1.9.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 23

1.1.9.3. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng 24
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG: 25
1.2.1. Doanh số cho vay 25
1.2.2. Doanh số thu nợ 25
1.2.3. Dư nợ 25
1.2.4. Nợ quá hạn 26
1.2.5. Vòng quay vốn tín dụng 26
1.2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn 27
1.2.7. Tỷ lệ thu nợ 27
1.2.8. Lợi nhuận trên doanh thu 27
1.2.9. Dư nợ trên vốn huy động 27
1.2.10. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 27
CHƯƠNG II 29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐÔNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ YÊN HÙNG 29
2.1. Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Yên Hùng 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 29
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ hiện nay 31
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
2.2.Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân
xã Yên Hùng 31
2.2.1 Cơ cấu tổ chức 31
2.2.2 Đặc điểm đội ngũ lao động 36
2.2.3 Đặc điểm tài chính 37
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
xã Yên Hùng 39
2.3.1 Nhân tố khách quan 39
2.3.2 Nhân tố chủ quan 41

2.4.Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã
Yên Hùng, 43
2.4.1 Tình hình huy động vốn 43
2.4.2 Tình hình sử dụng vốn 44
2.5.Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
xã Yên Hùng 45
2.6.Đánh giá chung về hoạt đông huy động và sử dụng vốn của Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở xã Yên Hùng 46
2.6.1 Những kết quả đạt được 46
2.6.2 Hạn chế 47
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐÔNG HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ YÊN
HÙNG 48
3.1.1 Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ 2013-2016 49
3.1.3 Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2013 52
3.2.Các giải pháp chủ yếu 54
3.2.1 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng ,năng
nổ nhiệt tình trung thực 54
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn 55
3.2.3 Tăng cường quản lý món vay 56
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ 57
3.3.Kiến nghị 59
C.KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương.Quỹ tín dụng là một tổ chức kinh tế do các

thành viên tự nguyện lập ra,nhằm mục đích tương trợ ,giúp đỡ nhau thông qua
hoạt động kinh doanh tiền tệ,tín dụng và dịch vụ ngân hàng.Quỹ tín dụng nhân
dân được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng ,luật hợp tác xã
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Năm 2012 tiếp tục là một năm khó khăn và thách thức đối với họat động
ngân hàng nói chung và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nói riêng ,
song cùng với chỉ đạo sát sao của ngân hàng nhà nước cộng với nỗ lực nội tại
của từng QTDND và kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành nên hoạt
động của QTDND trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa tiếp tục ổn định ,bảo đảm các tỷ
lệ an toàn trong hoạt động.
Tính đến cuối tháng 3, số lượng quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (QTDNDCS)
hoạt động trên địa bàn tỉnh là 68 quỹ với gần 60.000 thành viên tham gia; nguồn
vốn huy động ước đạt gần 2.000 tỷ đồng, chiếm 6,3% tổng nguồn vốn huy động
trên địa bàn; tăng hơn 300 tỷ đồng, tăng 14,9% so với đầu năm. Các QTDNDCS
đã chủ động nắm bắt nhu cầu vay của các thành viên, khai thác thêm đối tượng
mới để cho vay, đẩy nhanh vòng quay vốn nhằm phát huy cao nhất hiệu quả
đồng vốn. Đến nay, tổng dư nợ của hệ thống các QTDNDCS trên địa bàn ước
đạt 2.050 tỷ đồng, chiếm 5% trong tổng dư nợ trên địa bàn, tăng hơn 70 tỷ đồng
(tăng 4,5%) so với đầu năm. Nợ xấu chỉ chiếm 0,21% dư nợ.Bằng nguồn vốn
huy động , các QTDND đã chủ động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành viên ,
khai thác thêm đối tượng mới để cho vay. Nguồn vốn cho vay của các QTDND
đã giúp các thành viên kịp thời có vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh, phát triển
kinh tế, cải thiện đời sống, giải quyết được công ăn việc làm cho hầu hết thành
viên QTDND , góp phần vào công cuộc xoá đói , giảm nghèo, hạn chế cho vay
nặng lãi và xây dựng nông thôn mới.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
Có thể nói hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Quỹ tín
dụng,chất lượng tín dụng quyết định đến chất lượng hoạt động của Quỹ tín

dụng. Vì lí do đó em quyết định chọn đề tài : “Huy động và sử dụng vốn ngắn
hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Yên Hùng “ để tìm hiểu về thực trạng
hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Hùng.
Sau thời gian thực tập tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Yên Hùng, được
sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty, nhân viên trong
quỹ tín dụng và đặc biệt là sự tận tình của thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Phạm
Văn Thắng để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.Ngoài phần lời
mở đầu và kết luận bài viết gồm có ba chương :
Chương 1: Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Yên Hùng
Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
xã Yên Hùng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở xã Yên Hùng
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của các
quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển hóa nền kinh
tế theo cơ chế thị trường. Có nhiều sự kiện giúp cho Việt Nam vươn lên, đặc
biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO tháng 11/2006 đã mang lại cho đất
nước ta nhiều cơ hội phát triển, cũng như chứa đựng nhiều thách thức trong phát
triển kinh tế.
Việt Nam có tốc độ phát triển nóng trong khu vực và thế giới, với tốc độ
phát triển GDP, 8.4% năm 2005, 8.2% năm 2006 và 8,6% năm 2007. Để tiếp tục
góp phần thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển cao và bền vững. Các Quỹ tín dụng là một trong
những ngành quan trọng giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển, Quỹ tín dụng có
một vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta, nó vừa là nơi huy
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng

động vốn trong đất nước cũng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của người
dân. Đồng thời thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn do Đảng và Nhà nước đề ra, cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ trợ về
kỹ thuật, có sự đột phá vững mạnh, đổi mới công nghiệp, đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy các cơ sở sản xuất, kinh doanh… phải có thêm
một số vốn để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt, nhằm để đáp ứng nhu cầu đó,
Quĩ tín dụng nhân dân xã Yên Hùng ra đời và đã đóng vai trò quan trọng trong
việc đầu tư và phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa
phương., mang lại hiệu quả trong kinh doanh, đem lại niềm tin đối với khách
hàng và xã hội.
Đây là một đơn vị có phạm vi hoạt động gắn liền với việc phát triển nông
thôn, việc huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi, để cung cấp cho các thành phần tổ
chức kinh tế thiếu vốn là vô cùng cần thiết, vì nó trực tiếp tham gia vào sản xuất
kinh doanh, đầu tư được mở rộng, giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho
người dân.
Tuy nhiên: trong thời buổi kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh và hội nhập
tạo nên thời cơ và thách thức không nhỏ đối với các Quỹ tín dụng, đó là điều
mà các nhà quản trị cần quan tâm là làm sao để điều hành hoạt động kinh doanh
đi lên, theo một chiều hướng tốt và hạn chế đến mức thấp nhất về tình trạng rủi
ro, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến
lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ
giúp cho các tổ chức tín dụng thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định
đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình hoạt động kinh doanh. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao
hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do tôi
chọn đề tài. “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã
Yên Hùng” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của em.
1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH

12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
Hiện nay, nước ta đã gia nhập các tổ chức kinh tế của thế giới, đây là một
sân chơi bình đẳng. Chính vì thế mà áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn
cho các doanh nghiệp cũng như các Quỹ tín dụng. Do đó các Quỹ tín dụng cần
phải có những bứơc đi phù hợp và có những giải pháp cụ thể nhằm ngày càng
nâng cao hiệu quả hơn.
Trước yêu cầu cấp bách đổi mới toàn diện theo hướng đa phương hóa, đa
dạng hóa mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, Thanh Hóa đã đang và sẽ phải đối mặt
với nhiều khó khăn thử thách; vì vậy rất cần sự quan tâm hỗ trợ từ nhiều nguồn
khác nhau:Chính phủ, địa phương, các tổ chức tín dụng…trong đó có Quỹ tín
dụng nhân dân xã Yên Hùng. Hơn ai hết, việc đầu tư của Quỹ tín dụng là cần
thiết để xây dựng và phát triển tỉnh nhà. Nhất là đối với một xã nghèo như Yên
Hùng vấn đề quan trọng của Quỹ tín dụng là phải đầu tư thật hiệu quả. Có như
vậy mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên
Hùng, để đo lường hiệu quả tín dụng và đề xuất những giải pháp nhằm đem lại
hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Với việc phân tích hoạt động đầu tư tín dụng, mục tiêu nghiên cứu của đề
tài tập trung xoay quanh nội dung chính gồm các mảng cần phân tích như sau:
- Phân tích hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân Xã Yên Hùng qua 4
năm 2009-2012 theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng
- Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng của Quỹ
tín dụng nhân dân xã Yên Hùng.
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt
động tín dụng.

- Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
Quỹ tín dụng.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
3.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Hùng
3.2. Thời gian
Thời gian là trong 4 năm gần nhất (2009-2012) tại Quỹ tín dụng nhân dân
xã Yên Hùng
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội xã Yên Hùng
Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng, sau đó đi vào
phân tích từng hoạt động của Quỹ tín dụng (hoạt động huy động vốn, hoạt động
tín dụng, hoạt động dịch vụ)
Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhất xuất phát từ điều kiện
thực tế của Quỹ tín dụng.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
NỘI DUNG
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy móc,

thiết bị v.v
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong
một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa vụ
hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
1.1.2 Nguồn gốc tín dụng
Quan hệ tín dụng xuất phát từ các nhu cầu:
- Nhu cầu bổ sung nguồn tài nguyên sở hữu: do nguồn lực sở hữu có hạn, một
người cần tạm vay mượn công cụ từ nguồn vốn của người khác để đối phó với hoàn
cảnh.
- Nhu cầu luân chuyển vốn trong sản xuất hiện đại, một doanh nghiệp sẽ không
đủ vốn để tiếp tục kinh doanh nếu chi hết tiền cho mọi lô hàng. Do đó, để tránh bị
động, các doanh nghiệp đã ứng vốn cho nhau.
Đây là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của tín dụng.
1.1.3 Phân loại tín dụng
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Căn
cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thường được
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho
vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để
cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưư động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn

lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình
thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn cố
định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung
hạn và dài hạn.
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho các
nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
1.1.4 Vai trò tín dụng
1.1.4.1. Xét về mặt tích cực
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông,
nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Từ đó tín
dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp, thì yêu cầu về
nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy
mạnh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp
cần phải cần tới các nguồn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng làm chức năng tập trung
mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển. Như vậy, vừa
giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng cho đầu tư
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung vốn và tích lũy vốn cho
nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân phối và hợp tác quốc tế ngày một

sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà hình
thành các quan hệ quốc tế ngày càng được tốt hơn.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất, là tập trung và phân phối lại vốn tiền
tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh tế, đặc
biệt là về mặt tiền tệ lưu hành trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực về lạm phát,
do vậy góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho
sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn
định thị trường giá cả trong nước.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật tự
xã hội:
Một mặt, tín dụng góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, do tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm
năng sẳn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, đó là tiềm
năng quan trọng để ổn định trật tự và an toàn xã hội.
Cuối cùng có thể nói, tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát
triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế, làm cho đất nước
có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.1.4.2. Xét về mặt tiêu cực
- Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, không kiểm soát thì chẳng những không
làm cho nền kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng ảnh hưởng đến toàn bộ đời
sống kinh tế - xã hội.
- Tín dụng cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển
kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
17

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội tín dụng đều phát huy vai trò
to lớn của nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một công cụ nào có thể
thay thế được.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất.
Thật vậy, trong thời kỳ đầu, tiền tệ lưu thông hóa tệ, cho đến khi tín dụng phát triển,
các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Ngày nay, Quỹ tín dụng
cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu thực hiện qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở
đảm bảo lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội, việc làm, thu hút nhiều
lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát.
Ngoài ra tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.
1.1.5. Chức năng của tín dụng
Sự vận động của tín dụng giúp cho các chủ thể vay vốn nhận được một phận tài
nguyên của xã hội để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tạo điều kiện đẩy
nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hoá. Điều này thể
hiện qua 2 chức năng cụ thể sau:
Chức năng phân phối lại tài nguyên:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua tín
dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên
được phân phối lại.
Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hổ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực
hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và vi mô sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.

1.1.6. Các nguyên tắc tín dụng:
1.1.6.1. Nguồn vốn vay luôn được đảm bảo
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
- Nguyên tắc này xuất phát từ sự yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ nhằm
làm cho sự vận động của tiền tệ gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa giữ vững
sức mua của tiền.
- Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi nhận tiền vay và trong suốt quá
trình sử dụng vốn vay đơn vị phải có một số hàng hóa vật tư tương đương làm đảm
bảo cho khoản vay đó.
- Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực hiện
việc hoàn trả nợ vay của đơn vị. Mặt khác, mục đích cho vay là nhằm bổ sung vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định trước khi cho vay và kiểm
soát trong quá trình sử dụng vốn vay.
1.1.6.2. Vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích đã cam kết
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều kiện
thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần
vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ
mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết,
nếu Quỹ tín dụng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Quỹ tín dụng có
quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
1.1.6.3. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch
cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Quỹ tín dụng và bên vay thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng rằng Quỹ tín dụng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng

giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này
cho Quỹ tín dụng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử
dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải
thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
1.1.7. Lãi suất tín dụng
1.1.7.1. Khái niệm
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
- Lãi suất tín dụng: Là giá cả của quyền sử dụng vốn của người khác vào mục
đích sản xuất kinh doanh và được đo bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn gửi hoặc vốn vay
trong thời gian nhất định.Ta có thể định nghĩa lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa
lợi tức tín dụng và dư nợ cho vay.
Lợi tức tín dụng
Lãi suất tín dụng: LSTD =
Dư nợ cho vay
1.1.7.2. Phương thức áp dụng lãi suất tín dụng
- Quỹ tín dụng thoả thuận với khách hàng áp dụng lãi suất cho vay theo một
trong hai phương pháp sau:
- Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay vốn, thường áp dụng đối với
các khoản vay ngắn hạn.
- Lãi suất cho vay thả nổi: là mức lãi suất được điều chỉnh theo định kỳ, thường
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
Do lãi suất cho vay là một nội dung chính của khoản vay, vì vậy nó cũng cần được đề
cập một cách rõ ràng tại hợp đồng tín dụng (mức lãi suất cho vay, cách thức xác định
lãi suất, phương thức hoàn trả).
Gọi: R là lãi suất danh nghĩa
I là tỉ lệ lạm phát.
P là tỉ lệ lợi nhuận bình quân.
Khi xác định lãi suất thì Quỹ tín dụng phải thỏa mãn điều kiện I<R<P hay lạm

phát<lãi suất tiền gửi<lãi suất tiền vay. Trong đó:
Lãi suất tiền gửi = lãi suất thực + tỉ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + thuế + lợi nhuận + tỉ lệ rủi ro.
1.1.7.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng:
- Tình hình cung cầu vốn tiền tệ trong lưu thông.
- Rủi ro tín dụng.
- Kỳ hạn tín dụng.
- Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
Ngoài ra lãi suất còn chịu sự can thiệp bởi Quỹ tín dụng Trung Ương tùy theo
chính sách tiền tệ của Nhà nước là thắt chặt hay mở rộng tiền tệ.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
1.1.8. Qui trình cho vay tín dụng
Bước 1: Cán bộ tín dụng tiếp nhận đơn xin vay và hướng dẫn hồ sơ vay vốn nếu
khách hàng có nhu cầu vay vốn .
Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn cho khách hàng làm hồ sơ vay vốn . Sau khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Quỹ tín dụng kiểm tra hồ sơ phản ánh tính đầy đủ
chân thực hợp nhất và tính thống nhất.
Bước 2:Thẩm định tín dụng ( hồ sơ vay vốn, điều tra, doanh thu và tổng hợp
các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn ).
- Phỏng vấn khách hàng vay
- Kiểm tra thực tế đối với khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng, tập trung vào các nội dung: tư cách pháp nhân ( hồ sơ
pháp lý ), cách thức, khả năng, kinh nghiệm, tổ chức quản lý và điều hành. Uy tín của
khách hàng và người điều hành, uy tín, lợi thế kinh doanh và các thông tin khác.
- Thẩm định phương án vay vốn và trả nợ của khách hàng như: nhu cầu vay
vốn, mục đích vay, tổng nhu cầu vốn cho phương án kinh doanh.
- Xác định khả năng rủi ro và biện pháp phòng ngừa. Quỹ tín dụng sẽ xem xét
rủi ro từ sự thay đổi của chính sách và cơ chế của nhà nước; rủi ro có thể phát sinh từ

khách hàng, thị trường, giá cả, tỉ lệ lạm phát hoặc từ các nguyên nhân khác.
- Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay( nếu có): chất lượng tài sản đảm bảo, khả
năng chuyển thành tiền, thị trường tiêu thụ. Xác định giá trị tài sản đảm bảo.
Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng tín dụng.
- Phê duyệt khoản vay: trên cơ sở tài liệu doanh thu được, nếu khoản vay đã
phê duyệt thì cấp có thẩm quyền: Trưởng phòng, phó phòng, phải phê duyệt bằng
văn bản sau đó Quỹ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng kết quả dược phê duyệt để
làm các thủ tục kế tiếp.
- Hoàn thiện thủ tục và kí hợp đồng tín dụng: Quỹ tín dụng sẽ bổ sung những
tài liệu được yêu cầu từ văn bàn phê duyệt khoản vay, lập sáp nhập vào bộ hồ sơ đã
được hoàn thiện để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chính thức trên cơ sở các hợp
đồng được cán bộ tín dụng lập, người có thẩm quyền sẽ cùng với khách hàng ký hợp
đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay ( nếu có ). Quỹ tín dụng thông báo cho cơ
quan quản lý về tài sản đảm bảo tiền vay, mở hồ sơ cho khách hàng và lưu hồ sơ gốc.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
Bước 4: Giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã được ký.
Để Quỹ tún dụng hướng dẫn cho khách hàng làm thủ tục rút tiền vay. Khi
khách hàng rút tiền vay thì Quỹ tín dụng phải kiểm tra lại như: mục đích sử dụng vốn
vay trên chứng từ rút tiền vay như hợp đồng, hoá đơn mua vật tư thiết bị, biên bản giao
nhận hàng, phiếu nhập kho, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng thanh toán tiền lương,
giấy tạm ứng, các chứng tứ thanh toán: uỷ nhiệm chi,…trên cơ sở đó lập giấy nhận nợ,
chứng từ giải ngân, phê duyệt và thực hiện giải ngân.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay, của khách hàng và tiến hành thu nợ hoặc
xử lý nợ có vấn đề.
- Kiểm tra việc khách hàng rút vốn vay theo định kỳ ( nếu khách hàng rút tiền
theo định kỳ). Quỹ tín dụng sẽ xem xét tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất
kinh doanh, tình trạng đảm bảo tiền vay, tình hình thực hiện các cam kết, nguồn thu và
khả năng trả nợ của khách hàng. Cũng có thể Quỹ tín dụng kiểm tra đột xuất nếu thấy

cần thiết, mổi lần kiểm tra, cán bộ Quỹ tín dụng sẽ lập báo cáo về tình hình thực hiện
khoản vay của khách hàng. Nếu các khoản vay của khách hàng có dấu hiệu nghi ngờ
hoặc có bằng chứng gặp khó khăn trong kinh doanh thí cán bộ sẽ lập tờ trình, trình lên
cấp trên để xử lý và có thể xử lý theo các hướng như: chấm dứt hẳn việc cho vay hoặc
là thu hồi nợ trước hạn một phần hay toàn bộ hoặc có thể xử lý bằng cách gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn hoặc thay đổi tài sản đảm bảo tiền
vay.
- Thu nợ: Cán bộ tín dụng sẽ đôn đốc khách hàng để đảm bảo kế hoạch thu nợ
cả gốc lẫn lãi dống thời phải lập và gửi thông báo nợ đến hạn cho khách hàng trước
mọi kỳ hạn trả nợ.
- Xử lý nợ có vấn đề
Nếu như khách hàng không thực hiện được việc trả nợ gốc và lãi theo thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng thì Quỹ tín dụng có thể xử lí như sau:
+ Chuyển sang nợ quá hạn
+ Thu nợ bằng việc xử lý tái sản đảm bảo
+ Khởi kiện trước pháp luật
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Làm thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
- Tất toán tiền vay, cán bộ tín dụng sẽ lập bảng đối chiếu và thông báo tất toán
khoản vay cho khách hàng
- Tổng kết và lưu trữ hồ sơ khoản vay sau khi tất toán khoản vay, cán bộ tín
dụng phải tổng kết và lập báo cáo tổng kết khoản vay. Trên cơ sở đó, cập nhật những
thông tin về tất toán khoản vay và tổng kết khoản vay, lưu trữ hồ sơ (phải vào danh
mục hồ sơ lưu trử, phải có biên bản bàn giao cho bộ phận lưu trữ).
1.1.9. Rủi ro tín dụng
1.1.9.1. Khái niệm
- Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc nhóm khách hàng không thực hiện được

nghĩa vụ tài chính đối với Quỹ tín dụng hay rủi ro tín dụng xảy ra xuất hiện những
biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách
hàng không trả được nợ cho Quỹ tín dụng cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động
xấu đến hoạt động và có thể làm cho Quỹ tín dụng bị phá sản.
- Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng.
Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng =
Dư nợ
1.1.9.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Đối với Quỹ tín dụng.
- Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh như: thiếu tiền
chi trả cho khách hàng, lợi nhuận ngày càng giảm dẫn đến lỗ và mất khả năng thanh
toán.
Đối với nền kinh tế xã hội.
- Hoạt động của Quỹ tín dụng liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một số Quỹ tín dụng, có khả năng
lây lan sang các Quỹ tín dụng khác làm cho dân chúng mang một tâm lý sợ hãi nên
dẫn đến tình trạng rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể làm phá sản hàng loạt Quỹ tín
dụng và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế.
Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn.
- Đối với khách hàng là cá nhân: một số nguyên nhân có thể làm khách hàng
không thể trả nợ cho Quỹ tín dụng đầy đủ cả vốn lẫn lãi là: doanh thu không ổn định,
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Thắng
thất nghiệp, bị tai nạn lao động, thiên tai, sử dụng vốn sai mục đích, thiếu năng lực
pháp lý.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: thường không trả được nợ là do khả
năng tài chính của doanh nghiệp suy giảm, sử dụng vốn sai mục đích thị trường cung
cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính

sách của nhà nước
Nguyên nhân khách quan.
- Bão lụt, hạn hán, dịch bệnh.
- Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó, các khoản tiền vay của Quỹ tín dụng không trả được
hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
+ Khi nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến
rủi ro tín dụng vì người gởi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi
gởi trong Quỹ tín dụng. Trong khi đó thì người đi vay thì muốn gia tăng nhu cầu vay
vốn và tìm cách kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến
nguồn vốn hoạt động của Quỹ tín dụng, làm cho những khoản đầu tư của Quỹ tín dụng
không hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ Quỹ tín dụng bị phá sản.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi quốc gia là một tế
bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của nước này có tác động và ảnh
hưởng đến nền kinh tế của nước khác. Sự xuất hiện các khu vực kinh tế và các khu
mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA,… cho thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của các nước
trong khu vực cũng như thế giới đối với các nước thành viên. Chính vì vậy, khi có sự
biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào sẽ ảnh hưởng đến các
nước khác trên thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu
đến Quỹ tín dụng.
Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng.
- Đảm bảo đối vật: do đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài sản
thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành.
- Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp như chết,
tai nạn, ốm đau, hỏa hoạn.
1.1.9.3. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Sinh viên thực hiện: Phạm Thúc Thảo – MSSV: 10023283 – Lớp: CDQT12TH
24

×