Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG sản XUẤT KINH DOANH của CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN đầu tư PHÁT TRIỂN hạ TẦNG THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.07 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
LỜI CẢM ƠN
Người xưa có câu “ Cơm cha áo mẹ chữ thầy, câu nói đấy quả thật rất
đúng đắn, chúng em không thể quên được công ơn của quý thầy cô đã tận tình
giảng dạy, cho chúng em kiến thức, cho chúng em kinh nghiệm, phong cách
sống và làm việc. Thời gian học tập tại Trường Đại Học Công Nghiệp Thành
Phố Hồ Chí Minh càng in sâu đậm vào tâm trí của chúng em hơn.
Sau khi hoàn thành bài báo cáo này, trước tiên chúng con xin được thành
kính cảm ơn cha mẹ đã cho chúng con tất cả để chúng con được đi học được
những kiến thức và kinh nghiệm sống như ngày hôm nay.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Giảng viên:th.sỹ Nguyễn Ngọc Thức đã
không quản công sức tận tình giúp đỡ chúng em trong quá trình làm bài báo
cáo này. Chúng em luôn trân trọng và giữ gìn tình cảm đó. Xin cảm ơn ban
lãnh đạo, quý thầy cô khoa kinh tế đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp
xúc với thực tế.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, các anh chị phòng
kinh doanh của Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ

TẦNG THANH HOÁ đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp số liệu cho chúng em
trong quá trình làm bài viết này.
Do hạn chế về hiểu biết lý luận và thực tiễn, mặt khác thời gian thực tập
trên công ty còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày bài báo
cáo thực tập chúng em không thể tránh được những sai sót. Chúng em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp, giúp đỡ của quý thầy cô cùng cán bộ nhân
viên phòng kế toán Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG THANH HOÁ.
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 3 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Doanh thu
Đơn vị tính
Ngày tháng
Vốn chủ sở hữu
Chi phí bảo hiểm
Chi phí quản lý
Sản xuất kinh doanh
Tài sản lưu động
Tổng tài sản
Số thứ tự
Tài sản cố định
Tiền mặt
TSNH
TSDH
DT
ĐVT

NTGS
VCSH
CPBH
CPQL
SXKD
TSLD
TTS
STT
TSCĐ
TM
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 4 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 5 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế việt nam đang hòa nhập với kinh tế thế gới, Việt Nam gia nhập
WTO năm 2007 có ý nghĩa rất quan trọng với nền kinh tế nước nhà . Nó đã
mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đồng nghĩa với việc các
doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức ngày càng lớn. Do nền kinh
tế của thế giới có nhiều biến động đã tác động đến nền kinh tế của các nước
trên thế giới nói chung và tác động đến nền kinh tế Việt Nam nói riêng, mà cụ
thể là các doanh nghiệp kinh doanh trong nước.Do đó tình hình hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ
hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế,
nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kinh doanh công ty và
thầy giáo hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài. “PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THANH HOÁ ". nhằm làm sáng tổ những
vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến
thức đã tích luỹ được ở lớp.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011,
2012 và 2013.
- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty qua 3 năm.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 6 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THANH HOÁ. Nó
được biểu hiện dưới dạng các chỉ tiêu kinh tế như: khối lượng tiêu thụ, giá
vốn hàng bán…cho đến kết quả kinh doanh được tổng hợp như doanh thu, lợi
nhuận, chi phí. Bằng việc đi sâu vào phân tích một cách chi tiết những đối
tượng giúp đề tài tìm ra được những ưu điểm và nhược điểm trong chiến
lược kinh doanh của xí nghiệp. Từ đó đề ra những giải pháp phù hợp cho
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Bố cục đề tài
Báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương 1 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 : GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG THANH HOÁ
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THANH HOÁ

GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 7 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.1. Phương pháp luận
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả doạt
động kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các
nhà
quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin

giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài
chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông
tin này phải thông qua quá trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu
thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được
tiến
hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho
các nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin
hoạch toán phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt
động kinh doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung
kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm
thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ
sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 8 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của

doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động
sản
xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp
như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương, công tác mua bán,
công tác quản lý, công tác tài chính…giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt
hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng
bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để liên
kết hoạt động của các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh
nghiệp được ăn khớp, nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
1.1.1.2. Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả
hoạt
động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình
và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Ta có thể khái
quát
đối tượng của phân tích qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh




GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 9 SVTH: Tô Quang Thành
Q
u
á
Chỉ tiêu kinh tế Đối
tượng
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh





( Nguồn : giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh )
Phân tích nhằm nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các kết quả do hoạt động kinh doanh mang lại, có thể là kết quả của
quá khứ hoặc các kết quả dự kiến có thể đạt được trong tương lai.
Kết quả hoạt động kinh doanh mà phân tích nghiên cứu có thể là kết quả
tổng hợp của nhiều quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và
đạt
được trong khoảng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung
chung.
Các kết quả hoạt động kinh doanh phải được định hướng theo các mục tiêu
trong kinh doanh. Quá trình định hướng này phải được lượng hóa cụ thể
thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ
tiêu để đánh giá. Các chỉ tiêu kinh tế phải được xây dựng hoàn chỉnh và không
ngừng được hoàn thiện.
1.1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho việc ra các quyết định đúng
dắn,phân
tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ như sau:
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 10 SVTH: Tô Quang Thành
Nhân tố tác động
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa

kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…đã đặt ra
để
khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt
chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngoài quá trình đánh giá trên phân tích cần xem xét đánh giá tình hình
chấp hành qui định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của
nhà
nước đã ban hành và luật trong kinh doanh quốc tế.
Thông qua quá trình kiểm tra đánh giá, người ta có được cơ sở, là cơ sở
định hướng để nghiên cứu sâu hơn các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà
doanh nghiệp cần quan tâm.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên,
do đó ta phải xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến
động
của trị số nhân tố đó.
Ví dụ: Khi nghiên cứu tình hình thực hiện định mức giá thành sản phNm, ta
phải xác định trị số gây nên biến động giá thành. Căn cứ vào các khoản mục
chi
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 11 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
phí, xác định số của khoản mục nào là chủ yếu: nguyên liệu, lao động hay chi
phí sản xuất chung? Nếu là chi phí nguyên liệu trực tiếp, thì do lượng nguyên
liệu hay do giá nguyên liệu. Nếu là lượng nguyên liệu tăng lên thì do khâu
quản lý, do thiết bị cũ hay do tình hình định mức chưa hợp lý…?
Đề suất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém của quá trình hoạt đông kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung,
mà cũng không chỉ dừng lại ở chổ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân mà

phải
từ cơ sở nhân thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác, và
những chổ tồn tại yếu kém nhằm đề suất giải pháp, phát huy thế mạnh và
khắcphục tồn tại ở doanh nghiệp của mình.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ và mục tiêu đã định.
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận
biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp
cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như
kiểm tra và đánh giá đúng đắn, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều
chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.
Định kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía
cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào điều kiện tác động ở bên ngoài như môi
trường kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp
đang
đứng ở đâu và hướng đi đâu, các phương án xây dựng chiến luợc kinh doanh

GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 12 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
còn thích hợp nữa không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp
thời.
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán có thể đạt được trong
tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh
của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị truờng.
1.1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
1.1.2.1. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Khái niệm: Hiệu quả là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và
doanh thu đạt được qua một quá trình của cá nhân hay của một tập thể. Hiệu
quả
kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và

chất
lượng công tác quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và
vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn
tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng
hoá trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh…
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa
trên
chi phí đầu vào. Mặt khác, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp
nhằm
khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị
trường, có nghệ thuật kinh doanh để doanh nghiệp được vững mạnh và phát
triển không ngừng.
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 13 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
1.1.2.2. Doanh thu
* Khái niệm: Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung
ứng dịch vụ sau khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không
phân biệt là đã trả tiền hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh
nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao
vụ và dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm hai bộ phận:
1. Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá
thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh
nghiệp.
2.Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:
Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền
lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ
đầu tư trái phiếu, cổ phiếu.

Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã
chuyển vào thiệt hại.Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng bán,
thanh lý tài sản cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản
quyền phát minh, sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế
phẩm.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:
Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm
trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại.
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 14 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu
nợ khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.
* Phân tích doanh thu:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà
quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình
biến
động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của
doanh nghiệp. Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác
nhau: doanh thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu
theo các đơn vị, bộ phận trực thuộc, doanh thu theo thị trường…
1.1.2.3. Chi phí
* Khái niệm:
Sơ đồ 2.2: Các khái niệm chi phí
( Nguồn : quản trị tài chính )
* Phân loại chi phí
- Phân loại chi phí trong quá trình sản xuất
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 15 SVTH: Tô Quang Thành
Chi phí sản xuất

(Chi phí sản phẩm)
Chi phí sản xuất
chung
Nhân công
trực tiếp
Nguyên vật liệu
trực tiếp
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
+ Chi phí sản xuất (Chi phí trong sản xuất): là khoản mục chi phí phát
sinh tại nơi sản xuất hay tại phân xưởng gắn liền với sự chuyển biến của
nguyên
liệu thành thành phẩm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử dụng
thiết bị sản xuất. Chi phí sản xuất được cấu thành từ 3 khoản mục: chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất): là những chi phí phát sinh
ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản
phẩm
hàng hoá. Chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận: chi phí bán hàng và chi phí
quản lý.
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
+ Chi phí khả biến: là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo
sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng khi mức
độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức
độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí
khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.
+ Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi
khi mức độ hoạt động thay đổi.
+ Chi phí hỗn hợp: là khoản chi có cả yếu tố bất biến và khả biến.
Khoản chi luôn có một phần ổn định và cộng thêm phần chi biến động theo

hoạt
động tăng hoặc giảm.
- Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 16 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp: là những chi phí được tính thẳng vào các đối tượng sử
dụng như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nó được tính
thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm…
+Chi phí gián tiếp: là những chi phí không thể tính trực tiếp cho một đối
tượng nào đó mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp
như: chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, số
giờ máy, số lượng sản phẩm…

+ Chi phí chênh lệch: là khoản chi có ở phương án này, nhưng lại không
có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Khoản chi chênh lệch chỉ xuất
hiện khi so sánh lựa chọn giữa các phương án kinh doanh khác nhau.
+ Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn
phương án này thay cho phương án khác
+ Chi phí chìm (lặn, ẩn): là những chi phí bỏ ra trước đó, dù thực hiện
phương án nào thì khoản chi vẫn tồn tại và phát sinh.
* Phân tích chi phí
Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu,
bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi
phí đã chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản
chi phí. Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý
chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 17 SVTH: Tô Quang Thành

Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và
cũng
có thể biết với tình trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức
sản
lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức
sản lượng nào là lỗ ít nhất.
Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào
và xử lý
đầu ra.
Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp
để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc
cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp.
1.1.2.4. Lợi nhuận
* Khái niệm: Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh
nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các
khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá
nhân hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích
vào lợi nhuận, có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại
của mình. Lợi nhuận dương là tốt, chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy
hơn nữa, nhưng khi lợi nhuận là âm thì khác, nếu không có biện pháp khả thi
bù lỗ kịp
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 18 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
thời, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp tiến đến bờ vực phá

sản
là tất yếu không thể tránh khỏi.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản
xuất mở rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn
nữa, lợi nhuận giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động
lực to lớn nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người
lao động vốn được xem là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính
toán
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã bán
trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động của hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu
nhập
hoạt động tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận của doanh nghiệp không dự
tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi
nhuận
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 19 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
*Ý nghĩa phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền bộ phận của sản phẩm thặng dư do kết
quả lao động của công nhân mang lại.

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất,
nó thể hiện kết quả của các chính sách, biện pháp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách Nhà
nước,
giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận được để lại các doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt
động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối
đúng đắn.
*Nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, vì vậy việc phân tích
tình
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 20 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ có qua phân tích tích tình hình
lợi
nhuận mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng đó nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao
gồm:
- Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và từng doanh nghiệp.
- Đánh giá những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến sự biến động về lợi nhuận.
- Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
* Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú,
đa dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung,
đặc
điểm, của lợi nhuận từng bộ phận tạo cơ sở để thực hiện tốt công tác phân
tích lợi nhuận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp
bao gồm các bộ phận sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ
Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch
giữa
doanh thu hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ
sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Trong đó:
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 21 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
+ Doanh thu của hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ là toàn bộ
tiền
bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
• Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng bán).
• Chi phí bán hàng.
• Chi phí quản lý.
Qua phân tích trên, lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận = doanh thu - giá thành sản xuất - CPBH và CPQL

Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ
thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây
cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất
kinh doanh mở rộng. Đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của
doanh nghiệp như: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi… là điều kiện tiền đề để không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp được cấu thành từ các bộ phận sau:
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp.
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh phụ của doanh
nghiệp.
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 22 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt
động kinh tế kể trên.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận thu từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp là phần chênh
lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán.
+ Lợi nhuận thu được do hoạt động cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi trả
tiền
vay ngân hàng.
+ Lợi nhuận thu được do vay vốn.
+ Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu

được ngoài dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản
lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi
nhuận này thu được có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan
đem lại. Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ
các hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động
khác bao gồm:
+ Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 23 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
+ Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót
hoặc lãng quên không ghi trong sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện
ra….
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp
đồng, bán tài sản cố định, chi về tiền phạt do vi phạm hợp đồng… sẽ là lợi
nhuận từ hoạt động khác của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp
- Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành như
sau:
+ So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với kế hoạch nhằm đánh giá
chung tình hình hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với các kỳ kinh doanh trước nhằm
đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những nhân tố

ảnh hưởng và kiến nghị những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 24 SVTH: Tô Quang Thành
Báo cáo thực tập Trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh
Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là xem xét sự biến động của bộ phận lợi nhuận này, đồng thời
xác định
mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến sự biến động đó.
1.2. Các tiêu chí để phân tích kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh
1.2.1. Tổng doanh thu thuần
Là số tiền mà cán bộ kinh doanh thực thu được của khách hàng từ
các hợp đồng cung cấp sản phẩm và dịch vụ của Công ty N.V.S do nhân viên đó
phụ trách.
>>> Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
1.2.2 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo và được tính toán dựa trên cơ sở tính toán khoản chênh lệch
giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh
doanh, bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
Bằng Công thức tính:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần –
[Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp]
Hoặc:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần –
Giá thành của toàn bộ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ

1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận gộp
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp thể hiện khoảng chênh lệch giữa giá bán
và giá vốn của sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của DN. Chỉ tiêu này thể hiện
nhiều đặc thù ngành kinh doanh và cơ cấu mặt hàng kinh doanh của DN hơn
là vấn đề về kiểm soát chi phí do mỗi ngành nghề về mặt hàng kinh doanh
thường có khoảng chênh lệch giữa giá vốn và giá bán khác nha.
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Thức 25 SVTH: Tô Quang Thành

×