ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ THỊ THU HƢƠNG
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH
MÔN GIÁO DỤC HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ THỊ THU HƢƠNG
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH
MÔN GIÁO DỤC HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
MÃ SỐ: 60.14.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
THÁI NGUYÊN, NĂM 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Mục lục .............................................................................................................. 0
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ iv
Danh mục các biểu bảng ................................................................................... v
Danh mục các sơ đồ ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 1
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
7. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI
TẬP THỰC HÀNH MÔN GIÁO DỤC HỌC Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG SƢ PHẠM ........................................................................................... 5
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................. 5
1.2 Một số khái niệm công cụ ................................................................... 8
1.2.1 Bài tập thực hành ............................................................................. 8
1.2.2 Bài tập thực hành Giáo dục học .........................................................
1.2.3 Dạy học .......................................................................................... 14
1.3 Đặc trưng của dạy học môn Giáo dục học ở trường Cao đẳng
sư phạm. .................................................................................................. 16
1.3.1 Đặc điểm của môn Giáo dục học ................................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
1.3.2 Dạy học môn Giáo dục học tại trường CĐSP ................................ 17
1.4 Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành môn Giáo dục học cho
sinh viên trường Cao đẳng sư phạm. ...................................................... 19
1.4.1 Vai trò của Bài tập thực hành môn GDH trong dạy học ở
trường Cao đẳng sư phạm. ...................................................................... 19
1.4.2 Xây dựng Bài tập thực hành giáo dục học ..................................... 22
1.4.3 Đặc điểm của sử dụng Bài tập thực hành môn Giáo dục học
trong trường Cao đẳng sư phạm.............................................................. 25
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
THỰC HÀNH GIÁO DỤC HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ
PHẠM QUẢNG NINH ................................................................................. 28
2.1. Khái quát về dạy học môn GDH ở trường CĐSP Quảng Ninh. ...... 28
2.1.1.Sơ lược về trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh. ...................... 28
2.1.2. Dạy học môn Giáo dục học ở trường Cao đẳng sư phạm
Quảng Ninh ............................................................................................. 30
2.2 Thực trạng xây dựng và sử dụng Bài tập thực hành Giáo dục
học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh. .................... 31
2.2.1 Thực trạng nhận thức của GV và SV về tầm quan trọng của
BTTH môn GDH. ................................................................................... 31
2.2.2 Thực trạng nhận thức của GV và SV về tác dụng của hệ thống
BTTH Giáo dục học đối với SV trong quá trình học tập bộ mơn........... 35
2.3 Thực trạng thực hiện xây dựng và sử dụng BTTH môn GDH
cho SV trường CĐSP Quảng Ninh. ........................................................ 37
2.3.1 Thực trạng xây dựng BTTH môn GDH cho SV trường CĐSP
Quảng Ninh. ............................................................................................ 37
2.3.2 Thực trạng sử dụng Bài tập thực hành môn Giáo dục học cho
SV trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh ............................................ 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
Chƣơng 3. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH
MÔN GIÁO DỤC HỌC
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
QUẢNG NINH............................................................................................... 52
3.1. Quy trình xây dựng bài tập thực hành mơn Giáo dục học ............... 52
3.1.1. Nguyên tắc xây dựng Bài tập thực hành Giáo dục học ............... 52
3.1.2. Quy trình xây dựng Bài tập thực hành Giáo dục học ................... 56
3.2. Các yêu cầu khi sử dụng bài tập thực hành giáo dục học ................ 62
3.2.1. Yêu cầu đối với giảng viên ........................................................... 63
3.2.2. Yêu cầu đối với sinh viên ............................................................. 63
3.2.3. Các yêu cầu khác........................................................................... 64
3.3. Ý kiến đánh giá về quy trình xây dựng bài tập và hệ thống bài
tập thực hành. ......................................................................................... 66
3.3.1. Ý kiến đánh giá về quy trình xây dựng bài tập. ............................ 66
3.3.2. Ý kiến đánh giá về hệ thống bài tập đã xây dựng. ........................ 66
3.4. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 67
3.4.1. Khái quát thực nghiệm. ................................................................. 67
3.4.2. Khảo sát đầu vào và phân tích kết quả ở hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng ............................................................................... 67
3.4.3. Kiểm tra, đánh giá thực nghiệm .................................................... 71
3.4.5. Xử lý kết quả thực nghiệm ............................................................ 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Chữ viết đầy đủ
1.
BT
Bài tập
2.
BTTH
Bài tập thực hành
3.
GDH
Giáo dục học
4.
BTTHGDH
Bài tập thực hành giáo dục học
5.
GV
Giảng Viên
6.
SV
Sinh viên
7.
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
8.
THCS
Trung học cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Nhận thức của SV về tác dụng của việc sử dụng BTTH trong
quá trình học môn GDH ................................................................... 32
Bảng 2: Nhận thức của GV về tác dụng của BTTH môn GDH đối với SV ........ 35
Bảng 3: Những căn cứ xây dựng Bài tập thực hành GDH cho SV ............... 37
Bảng 4: Thực trạng tổ chức xây dựng BTTHGDH ........................................ 40
Bảng 5: Thực trạng sử dụng các hình thức dạy học
có sử dụng
BTTHGDH của GV ........................................................................ 45
Bảng 6: Nguyên nhân việc học BTTH môn GDH chưa đạt hiệu quả,
chất lượng ......................................................................................... 48
Bảng 7: Đánh giá của GV về quy trình xây dựng bài tập ............................. 66
Bảng 8: Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra trước thực nghiệm ................. 68
Bảng 9: Bảng phân phối tỉ lệ phần trăm kiểm tra đầu vào theo mức độ
đánh giá ........................................................................................... 68
Bảng 10: Bảng phân phối các tham số có đặc trưng về kết quả kiểm tra
trước thực nghiệm ........................................................................... 70
Bảng 12 : Bảng phân phối tỉ lệ phần trăm kiểm tra sau thực nghiệm ............ 74
Bảng 13. Bảng phân phối các tham số có đặc trưng và kết quả kiểm tra
sau thực nghiệm .............................................................................. 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.2: Nhận thức của GV về tầm quan trọng của BTTHGDH ........... 34
Biểu đồ 1.3: Thực trạng mức độ sử dụng BTTHGDH tại trường CĐSP
Quảng Ninh. .............................................................................. 43
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm mức độ điểm số bài kiểm tra trước
thực nghiệm. .............................................................................. 68
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm mức độ điểm số bài kiểm tra sau
thực nghiệm .............................................................................. 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều nhận rõ tầm
quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển con người – nguồn nhân lực của
xã hội – động lực của mọi sự phát triển. Con người với trí tuệ của mình đã trở
thành động lực phát triển kinh tế xã hội, là yếu tố làm gia tăng của cải xã hội,
sự giàu sang và thịnh vượng của mỗi con người nói riêng và của tồn xã hội
nói chung.
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Vì
vậy, để “ theo kịp’’ sự phát triển của thế giới chúng ta không chỉ “ chạy theo”
mà phải đón đầu cơng nghệ, làm chủ thơng tin tri thức đang hàng ngày hàng
giờ biến đổi theo “cấp số nhân”. Và, trong cuộc chạy đua này thì khoa học và
giáo dục là nguồn xuất phát và phát triển nhân lực tri thức, là nguồn đào tạo
và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Mục tiêu của giáo dục hiện nay là nhằm
hình thành nhân cách tồn diện cho người học, nhằm tạo ra lực lượng lao
động đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì thế, chất lượng giáo dục
là vấn đề không chỉ nước ta mà cả thế giới luôn luôn quan tâm và đầu tư.
Giáo dục là một q trình kết hợp vai trị chủ đạo của giáo viên với sự
tích cực rèn luyện của học sinh nhằm hình thành ý thức, tình cảm, hành vi và
thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã quy định. Điều 24
Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm
trường, lớp, môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh". Điều này đòi hỏi rất nhiều đến nỗ lực, bản lĩnh và
sự vận động của người thầy - nhân tố quyết định đến hiệu quả, sự thành công
của quá trình dạy học (DH).
Trong những năm qua việc dạy học môn Giáo dục học tại các trường
Cao đẳng và Đại học đã đạt những thành tựu nhất định song vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của việc nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo
dục học theo đúng tính chất của một mơn học nghề. Bên cạnh đó trong các
trường sư phạm chưa chú trọng tới việc đưa các dạng bài tập của bộ môn vào
trong quá trình giảng dạy tại trường, mặt khác các dạng bài tập thực hành môn
giáo dục học cũng không phong phú đa dạng.
Nâng cao chất lượng giảng dạy – học tâp luôn được quan tâm hàng đầu
của những người làm giáo dục, bằng nhiều biện pháp tích cực nhằm tác động
vào hứng thú cũng như thái độ học tập của sinh viên là công việc được quan
tâm rất nhiều. Và, việc xây dựng các bài tập thực hành môn Giáo dục học là
mối quan tâm của mỗi cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy bộ mơn nói chung,
giáo dục học nói riêng. Vì những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu
“Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành môn Giáo dục học ở trường
Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh’’
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập
thực hành môn Giáo duc học ở trường Cao đẳng sư phạm (CĐSP). Chúng tơi
xác định quy trình xây dựng và sử dụng bài tập thực hành cho sinh viên
trường Cao Đẳng sư phạm Quảng Ninh nhằm nâng cao chất lượng dạy học
mơn học này ở nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu bài tập thực hành môn Giáo dục học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quy trình xây dựng và sử dụng bài tập thực hành trong dạy học môn
Giáo dục học cho sinh viên trường Cao Đẳng sư phạm.
4. Giả thuyết khoa học
Bài tập thực hành đóng vai trị quan trọng trong dạy học môn Giáo dục
học. Việc xây dựng và sử dụng bài tập thực hành môn Giáo dục học cho sinh
viên trường CĐSP Quảng Ninh hiện nay vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả cao.
Nếu xây dựng được bài tập thực hành môn Giáo dục học cho sinh viên phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đặc điểm của sinh viên theo một
quy trình hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của q trình giảng dạy
học tập mơn Giáo dục học cho sinh viên trường CĐSP Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận về xây dựng và sử dụng bài tập thực hành môn GDH
ở trường CĐSP.
5.2 Thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập thực hành môn GDH ở
trường CĐSP Quảng Ninh.
5.3 Xác định được qui trình xây dựng và các yêu cầu sử dụng bài tập
thực hành môn GDH nhằm nâng cao chất lượng việc dạy học môn GDH ở
trường CĐSP Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi xây dựng bài tập thực hành
môn GDH – học phần : Lý luận giáo dục để giảng dạy tại trường CĐSP
Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, gồm: Phương pháp tổng
hợp, hệ thống hóa, phân tích tài liệu, phương pháp lịch sử.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: phương pháp điều
tra bằng bảng hỏi, phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện, phương
pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm, tổng kết kinh nghiệm
giáo dục, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm.
- Các phương pháp nghiên cứu khác: phương pháp thống kê tốn học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC
HÀNH MÔN GIÁO DỤC HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Vấn đề bài tập, xây dựng và sử dụng bài tập trong quá trình dạy học đã được
rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu từ rất lâu trên nhiều cấp độ khác nhau.
- Đứng trên bình diện chung nhất của quá trình dạy học, các tác giả
Phạm Hồng Quang, Nguyễn Văn Khải ... đã khẳng định ý nghĩa, tác dụng,
tính hiệu quả của việc sử dụng bài tập, bài toán, câu hỏi và cho rằng : bài tập
là một trong những yếu tố khơng thể thiếu được của q trình dạy học. Bài tập
vừa được xem như là mục tiêu, phương tiện để đạt được mục đích dạy học và
vừa chứa đựng nội dung dạy học. Như vậy, trong quá trình dạy học có thể sử
dụng bài tập như một phương tiện để triển khai phương pháp dạy học, phương
pháp lĩnh hội kiến thức mới,củng cố kiến thức, hoàn thiện kiến thức, vận dụng
kiến thức, hình thành kỹ năng – kỹ xảo cho đến kiểm tra đánh giá khả năng
học tập của người học, đồng thời có thể sử dụng bài tập trong tất cả các khâu
của quá trình dạy học [13] [18]. Các tác giả còn cho rằng, quá trình dạy học
trước tiên phải cung cấp cho người học hệ thống tri thức khoa học cơ bản,
toàn diện vè lĩnh vực tự nhiên và xã hội. Những kiến thức, hiểu biết, kinh
nghiệm của người học là quá trình lưu trữ trong trí nhớ trên cơ sở hiểu những
sự kiện cơ bản của khoa học, những quy tắc, quy luật xuất xứ từ những sự
kiện ấy. Trên thực tế, người học sẽ dễ quên và không nắm vững kiến thức nếu
như chỉ lĩnh hội ở dạng lý thuyết suông, học thuộc lịng, học máy móc ... mà
“lý luận phải gắn với thực tiễn, học phải đi đôi với hành” đúng như Hồ Chí
Minh nhấn mạnh:“ Phương châm, phương pháp học tập lý luận liên hệ với
thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin.“ Thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận không gắn
với thực tiễn là lý luận suông; lý luận cốt để áp dụng vào thực tế; lý luận cũng
như cái đích để bắn, có tên mà khơng bắn hoặc bắn lung tung thì cũng như
khơng có tên ; học là để áp dụng vào việc làm, làm mà khơng có lý luận thì
khơng khác gì đi mò trong đêm tối, vừa chậm chạp vừa vấp váp; học với hành
phải đi đôi với nhau” [14]. Do đó trong q trình dạy học, người học cần phải
thơng qua thực hiện giải các bai tập, vận dụng linh hoạt các dạng bài tập khác
nhau thì người học mới nắm chắc được tri thức, hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Ở nước ta trong những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về vấn đề dạy học tư duy bằng nhiều con đường khác nhau trong đó có
con đường truyền thụ cho học sinh những tri thức cần thiết rồi sau đó đề ra
cho họ những bài tốn vận dụng những tri thức đó. Các tác giả như Tơn Thất
Thân (1995), Trần Đình Châu (1996), Vũ Đức Lưu (2002), Nguyễn Xuân
Trường (2005) cùng nhiều tác giả khác đi vào xây dựng hệ thống câu hỏi và
bài tập, coi đó là phương tiện để bồi dưỡng năng lực, tư duy sáng tạo cho học
sinh trong học tập Toán học, Hóa học, Sinh học. Ngồi ra cịn có nhiều cơng
trình nghiên cứu về xây dựng và sử dụng bài tập trong q trình dạy học các
bộ mơn cụ thể với tư cách là phương tiện dạy học [4] [12] [20].
Nhà Tâm lý học Phạm Minh Hạc, khi bàn về vấn đề phát triển tư duy
trong quá trình dạy học cho rằng : quá trình tư duy để giải quyết nhiệm vụ học
tập là quá trình vận dụng kiến thức khác nhau vào những hoàn cảnh cụ thể
của bài tập. Chính bài tập địi hỏi tư duy vận dụng mối liên hệ này hay khác
của sự vật, hiện tượng được phản ánh trong kiến thức, do đó tùy theo loại bài
tập có thể phát triển kiểu tư duy này hay tư duy khác [10]. Bài tập cịn có thể
dùng làm phương tiện để hình thành kỹ năng – kỹ xảo trong học tập và nhấn
mạnh cách thức hình thành kỹ năng thông qua giải bài tập. Cụ thể là qua bài
tập giúp người học biết cách tìm tịi để nhận ra yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
và mối quan hệ giữa chúng, giúp cho người học hình thành và mơ hình hóa
khái qt để giải quyết các bài tập cùng loại, xác lập được mối quan hệ giữa
các bài tập và các kiến thức tương ứng.
- Trên bình diện bài tập được sử dụng như là một biện pháp, phương
pháp, kỹ thuật trong quá trình dạy học. Các tác giả như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ
Hoạt cho rằng tất cả các môn học đều cần tổ chức luyện tập nhằm hình thành
cho người học hành động trí tuệ, hoặc hành động kỹ năng kỹ xảo tương ứng.
Như giải bài tốn trong các mơn học khác là hình thức luyện tập phổ biến
nhằm đạt tới mục đích như củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng – kỹ xảo, phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ và giáo dục nhân cách, tương ứng với các
dạng luyện tập đó cần có các bài tập, bài tốn khác nhau [15].
Một trong những xu hướng đổi phương pháp dạy học mới hiện nay
trong các nhà trường là phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người
học. Do đó, các nhà nghiên cứu đề xuất phương pháp, biện pháp dạy học tích
cực, trong đó xây dựng và sử dụng câu hỏi, bà tập là một biện pháp góp phần
nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học. Như tác giả Okon V cho rằng tổ chức
kiểu dạy học nêu vấn đề bằng các câu hỏi và bài tập làm cho người học có
khả năng độc lập giải quyết, diễn đạt ý kiến của bản thân, phê phán các giả
thuyết không thích hợp, kiểm tra các bài giải, ứng dụng chúng [17].
Vấn đề xây dựng và sử dụng bài tập thực hành trong dạy học đã được
các tác giả nghiên cứu dưới dạng khái quát và rộng cho tất các môn học nói
chung và trên cơ sở lý luận chung một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề
bài tập trong các mơn học cụ thể. Trong cơng trình nghiên cứu của mình, các
tác giả đã chứng minh ý nghĩa, tác dụng của việc vận dụng bài tập, bài tốn
trong dạy học các mơn học cụ thể như Tốn, Vật Lý, Hóa học ...[18]. Hệ
thống bài tập, bài tốn là phương tiện mang lại hiệu quả và không thế được
trong dạy học bộ môn, đồng thời việc tổ chức cho học sinh giải bài tập được
xem là một phương pháp dạy học tích cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Vấn đề xây dựng và sử dụng bài tập chủ yếu được quan tâm nhiều trong
nghiên cứu các môn học ở phổ thông và trong một số môn khoa học nghiệp
vụ ở trường sư phạm. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã tập trung vào xây dựng
và sử dụng hệ thống bài tập thực hành nhằm rèn luyện kỹ năng sư phạm cho
sinh viên trường sư phạm [1], [3]. Các tác giả thống nhất quan điểm định
hướng dạy nghề bằng quy trình kỹ thuật cụ thể, bên cạnh việc dạy lý thuyết
cần tập trung vào rèn luyện kỹ năng tương ứng thơng qua các bài tập.
Hệ thống bài tập, bài tốn của mơn học là phương tiện có hiệu quả và
khơng thể thay thế được trong quá trình dạy học bộ môn, việc tổ chức cho
người học giải bài tập được coi là một phương pháp dạy học tích cực. Ngồi
hệ thống bài tập đã được biên soạn trong sách giáo khoa, hiện nay đã và đang
có rất nhiều nghiên cứu tìm tịi, thiết kế hệ thống bài tập mới phù hợp với sự
phân hóa trình độ, với xu thế phát triển của xã hội. Vấn đề bài tập, xây dựng
cũng như sử dụng hệ thống bài tập không chỉ được quan tâm nghiên cứu trong
các môn học ở trường phổ thơng mà cịn được tập trung nghiên cứu trong một
số môn khoa học nghiệp vụ ở các trường sư phạm.
1.2 Một số khái niệm công cụ
1.2.1 Bài tập thực hành
* Bài tập
Trong các tài liệu lý luận cũng như thực tiễn dạy học – giáo dục, thuật
ngữ “Bài tập” được sử dụng song song cùng thuật ngữ “Bài toán”. Theo từ
điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên và Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn
Như Ý chủ biên thì bài tập và bài tốn được giải nghĩa có một số đặc điểm
chung song chúng khác nhau về mức độ, đó là : Bài tập là bài ra cho học sinh
làm để vận dụng những gì đã học [25] và bài toán là vấn đề cần giải quyết
bằng các phương pháp khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Các nhà lý luận dạy học của Liên Xô lại cho rằng bài tập là một dạng
bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời bao gồm cả bài
tốn và câu hỏi, mà khi học sinh hồn thành chúng thì nắm vững được một tri
thức, một kĩ năng nhất định hoặc cũng có thể hồn thiện chúng. Bài tập đặt ra
sự cần thiết phải tìm kiếm một cách có ý thức các phương tiện thích hợp để
đạt được mục đích rõ ràng nhưng khơng thể đạt được ngay. Việc giải bài tập
chính là tìm ra phương tiện thích hợp đó, bài tập là một cơng việc mà người ta
chưa biết hồn thành cơng việc đó như thế nào, vì vậy địi hỏi người học cần
phải có ý thức vận dụng hệ thống tri thức mà mình có để có thể giải được bài
tập đó.
Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về
thuật ngữ “Bài tập”. Ví dụ như: bài tập là một nhiệm vụ nhận thức, bài tập là
một hình thức thực hành trả lời câu hỏi, bài tập là một tình huống có vấn đề,
bài tập là một hình thức vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề ... Theo
Nguyễn Ngọc Quang thì “ bài tập là một nhiệm vụ mà người giải cần phải
thực hiện, trong bài tập có bao gồm dữ kiện và yêu cầu cần tìm”. Cũng theo
ơng thì bài tốn là một hệ thơng tin cố định, bao gồm những điều kiện và
nhiều yêu cầu luôn luôn không phù hợp (mâu thuẫn) với nhau, dẫn tới nhu
cầu phải khắc phục bằng cách biến đổi chúng [8]. Thuật ngữ bài tập là chung
hơn thuật ngữ bài toán, thuật ngữ bài toán được sử dụng rộng rãi trong bộ
mơn tốn thuộc khoa học tự nhiên, thuật ngữ bài toán được sử dụng để chỉ
những bài tập định lượng. Hiện nay ở nước ta, trong cách dùng tên sách của
các môn học, đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, người ta thường dùng
thuật ngữ “Bài tập”. Ví dụ như : Bài tập Toán học, bài tập Vật lý, bài tập Hóa
học, bài tập Sinh học... Theo nghĩa này thì bài tập được hiểu là dạng bài học
mơ phỏng lai kiến thức và thao tác thực hành đã được giới thiệu có mục đích
rèn luyện khả năng vận dụng, củng cố để nắm vững lý thuyết và hình thành
các kĩ năng cần thiết theo yêu cầu của chương trình mơn học. Mỗi mơn học có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
những kiểu bài tập đặc trưng của chúng như: môn tốn có Bài tập đại số, Bài
tập hình học; mơn văn có Bài tập đọc, Bài tập làm văn, Bài tập ngữ pháp ...;
Bài tập vẽ; Bài tập thể dục ... thuật ngữ “Bài tập” là chung hơn, bao hàm
nghĩa rộng hơn thuật ngữ “Bài toán”.
Như vậy, bài tập và bài tốn là hai thuật ngữ khác nhau nhưng có quan
hệ với nhau, thể hiện ở các đặc điểm sau : Bài tập bao hàm bài tốn, có nội
dung rộng hơn bài toán; Bài toán và bài tập đều chứa đựng những dữ kiện và
yêu cầu để giải quyết; Bài tốn là một dạng nhận thức có tính chất tìm tịi
sáng tạo, mà việc độc lập giải quyết nó sẽ dẫn tới chỗ tạo ra được phương
thức giải quyết mới mà trước đó người học chưa biết.
Theo cách hiểu như trên, bài tập được sử dụng chủ yếu trong hoạt động
thực hành, giải bài tập là một hình thức thực hành, chính vì vậy bài tập là một
nhiệm vụ thực hành mà người học cần phải thực hiện trong quá trình học tập
của mình. Nhưng theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
nhằm phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhận
thức của người học thì phạm vi ứng dụng của Bài tập rộng rãi hơn rất nhiều.
Bài tập không chỉ được sử dụng nhằm mục đích giúp người học vận dụng hệ
thống tri thức đã học, rèn luyện kĩ năng – kĩ xảo tương ứng mà còn được sử
dụng trong quá trình cung cấp tri thức lý thuyết, giúp người học có thể hiểu
tri thức một cách sâu hơn, cụ thể hơn để từ đó mới có thể vận dụng được các
tri thức đó một cách hiệu quả nhất và thực hiện được các yêu cầu học tập
ngày càng cao của môn học.
Từ những quan niệm về bài tập nêu trên, chúng tôi cho rằng bài tập là
nhiệm vụ học tập mà giáo viên đặt ra cho học sinh thực hiện được trình bày
dưới dạng câu hỏi, bài tốn, tình huống có vấn đề hay yêu cầu hoạt động …
buộc học sinh tìm điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết, qua đó nắm
vững tri thức nhằm hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
* Cấu trúc của một bài tập bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
Cấu trúc là tổng hòa các mối quan hệ bên trong của một chỉnh thể, một
hệ thống các thành tố. Tiếp cận quan niệm về bài tập của tác giả Thái Duy
Tuyên, thông thường bài tập được cấu tạo bởi các thành tố sau:
- Những điều kiện: bao hàm những điều đã cho, các thuộc tính và mối
quan hệ giữa chúng, đây có thể coi là “cái đã cho”, cái đã biết”.
- Những yêu cầu: là “cái phải tìm”, “cái chưa biết” mà chủ thể phải
hướng tới để thỏa mãn nhu cầu của mình.
- Nhu cầu nhận thức: hai tập hợp các yếu tố trên không phù hợp với
nhau, mâu thuẫn nhau, từ đó xuất hiện nhu cầu nhận thức ở chủ thể (người
học), kích thích hoạt động nhận thức để giải quyết của chủ thể.
Quá trình giải bài tập là quá trình mà người học vận dụng tri thức vốn
có của mình, sử dụng các thao tác trí tuệ hay thực hành để tìm cách khắc phục
sự không phù hợp hoặc mâu thuẫn giữa các điều kiện và các yêu cầu của bài
tập, biến đổi chúng để cuối cùng đưa chúng tới sự thống nhất. Q trình giải
bài tập làm cho người học có được nhận thức mới, sự phát triển mới.
* Bài tập thực hành
Thực hành được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Thực
hành (nghĩa rộng) là vận dụng sự hiểu biết để thực hiện các nhiệm vụ của
thực tiễn đời sống, thực hành (nghĩa hẹp) là hình thức luyện tập để người học
đào sâu tri thức, vận dụng tri thức lý thuyết, hình thành và rèn luyện các thao
tác về kỹ năng – kỹ xảo hoạt động. Đây chính là hoạt động thực tiễn của dạy
học, là khâu quan trọng nhất đảm bảo nguyên lý giáo dục “ học đi đôi với
hành”. Trong nhà trường khái niệm thực hành thường được hiểu theo nghĩa
hẹp, là hình thức luyện tập gắn liền với từng bộ mơn, từng chun đề dưới
nhiều hình thức học tập khác nhau như làm bài tập, làm thí nghiệm, viết bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
văn, tập nghe, nói, đọc … Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này chúng
tôi cũng thiên về nghiên cứu thuật ngữ thực hành theo nghĩa hẹp. Như vậy,
loại bài tập được sử dụng trong hoạt động thực hành nhằm mục đích giúp
người học củng cố tri thức, phát triển năng lực sử dụng độc lập những tri
thức thu nhận được, rèn luyện được các kỹ năng – kỹ xảo trong các hoạt
động nhất định.. gọi là bài tập thực hành . Hiện nay, trong các trường sư
phạm thì Bài tập thường bao gồm các dạng hoạt động như : Bài tập thực hành,
hoạt động xêmina, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động thực hành sản
xuất và thực tập nghề nghiệp.
1.2.2 Bài tập thực hành Giáo dục học
Giáo dục học là một môn học nghiệp vụ trong các nhà trường sư phạm,
nhà Giáo dục người Nga K.Đ.Usinxki đã khẳng định cơ sở của lao động sư
phạm là lý luận GDH, cơng tác GD khơng thể nâng lên trình độ nghệ thuật
nếu không dựa trên lý luận GDH. Song ông cũng lưu ý rằng, lý luận GDH
không phải là những điều hay, những đơn thuốc có sẵn mà chỉ là cơ sở định
hướng cho người thầy giáo trong công tác GD. Điều đó có nghĩa là, song song
với việc tổ chức, điều khiển sinh viên chiếm lĩnh tri thức lý thuyết cần phải tổ
chức hoạt động thực hành – luyện tập để sinh viên vận dụng tri thức, hình
thành và rèn luyện kĩ năng – kĩ xảo hoạt động sư phạm. Trong dạy học nói
chung và dạy học GDH nói riêng, nếu người giáo viên chỉ biết truyền đạt lại
kiến thức một cách máy móc mà khơng có những hình thức giúp sinh viên
củng cố, kiểm tra lại những kiến thức đó thì hiệu quả của hoạt động dạy học
sẽ khơng được cao. Có thể SV sẽ qn ngay kiến thức mà người GV vừa
truyền đạt, cũng có thể SV sẽ nhớ kiến thức đó song đó chỉ là những kiến thức
“sng” mà thơi và kiến thức đó cũng sẽ khơng thể tồn tại lâu dài trong trí óc
của người học. Vì GDH là mơn học cung cấp cho SV các kỹ năng cơ bản bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
cạnh kiến thức chuyên ngành để SV sau khi ra trường có thể vững vàng trong
cơng tác giảng dạy của mình. Nếu SV chỉ có kiến thức chun ngành mà
khơng được tổ chức rèn luyện thực hành, luyện tập để vận dụng những tri
thức đã học thì sẽ rất khó khăn trong việc giải quyết các tình huống sư phạm
nảy sinh trong q trình học tập cũng như cơng tác sau này. Do đó, trong khâu
thực hành về GDH cần tạo ra một quy trình khép kín bằng cách dạy lý luận
nghề nghiệp trong mối quan hệ tương hỗ với dạy thực hành nghề nghiệp. Với
ý nghĩa này thì Bài tập thực hành giáo dục học là một trong những hình thức
thực hành rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV, giúp SV có được những kĩ
năng – kĩ xảo tương ứng. Xuất phát từ Bài tập, BTTH nói chung, chúng tôi
quan niệm Bài tập thực hành Giáo dục học là những nhiệm vụ thực hành GV
đặt ra cho SV trong quá trình học tập GDH được trình bày dưới dạng một
tập hợp yêu cầu hoạt động, một tình huống sư phạm hay một câu hỏi với yêu
cầu và nội dung có tính khái qt cao buộc SV luyện tập nhằm củng cố , đào
sâu hệ thống tri thức đã học, vận dụng những tri thức đó vào các tình huống
dạy học, giáo dục, rèn luyện, phát triển kĩ năng – kĩ xảo sư phạm và những
phẩm chất nhân cách cần thiết của người GV tương lai.
BTTHGDH bao giờ cũng chứa đựng hồn cảnh có vấn đề, chứa đựng
những mâu thuẫn của những tình huống giống như thực tế, buộc người học
phải suy nghĩ, tìm tịi để có thể tìm ra phương án giải quyết tối ưu nhất đáp
ứng được những yêu cầu của hoạt động dạy học – giáo dục.
* Phân loại bài tập thực hành giáo dục học
Có nhiều cách phân loại BTGDH dựa trên những cơ sở khác nhau. Tuy
nhiên cách phân loại phổ biến nhất hiện nay trong thực tế nới riêng và các tài
liệu Tâm lý – Giáo dục học là dựa vào mục đích và yêu cầu sử dụng BT. Theo
đó BTTHGDH được phân thành ba loại:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Loại BT yêu cầu phân tích, giải thích, chứng minh làm sáng tỏ lý luận
giáo dục.
- Loại BT yêu cầu vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống
sư phạm.
- Loại BT yêu cầu sử dụng một phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục nhằm nghiên cứu lý luận hay thực tiễn giáo dục.
1.2.3 Dạy học
Về phương diện xã hội – lịch sử, dạy học là quá trình và kết quả của sự
tái sản xuất và phát triển những giá trị, kinh nghiệm xã hội cơ bản, có chọn
lọc, ở từng cá nhân người học nhất định để thực hiện những chức năng phát
triển cá nhân và cộng đồng. Dạy học và giáo dục ở hình thức hiện thực có
cùng cấu trúc: ở đâu có dạy học ở đó có GD, chỉ có điều GD đó là giá trị hay
phản giá trị xét theo chuẩn mực của xã hội cụ thể. Ngược lại, GD không thể
không dựa trên dạy học, dù ở bất cứ phương thức nào thì muốn GD người
khác và để tự GD thì nhất thiết phải có dạy và học một vấn đề nào đó.
Con người có thể tiếp nhận những kinh nghiệm xã hội trong q trình
sống và tồn tại của mình thơng qua quá trình giao tiếp và sinh hoạt với cộng
đồng. Mỗi một cá nhân ngay từ khi mới sinh ra đã được tiếp nhận được những
kĩ năng – kĩ xảo về một số vấn đề như ngôn ngữ, cách chung sống với tự
nhiên, tchung sống giữa người với người, về lao động sản xuất.... Qua thời
gian con người đã có sự sàng lọc những điều có lợi cho mình để tồn tại trong
xã hội, thiết lập cho bản thân những kinh nghiệm sống bằng nhiều con đường
khác nhau như sự chỉ dẫn, dạy bảo của người lớn, của những người có kinh
nghiệm, bằng sự tập dượt nhũng điều đúng – sai.... Tuy nhiên, việc tích lũy
những tri thức và kinh nghiệm như trên cũng chỉ là sự tự phát mà chưa có sự
tổ chức cụ thể, khoa học. Học tập là cơng việc suốt đời, học bằng nhiều cách,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
nhưng cách tốt nhất và mang lại hiệu quả cao nhất cho mỗi cá nhân chính là
sự học tập diễn ra trong quá trình dạy học được tổ chức theo một kế hoạch
chặt chẽ, thực hiện một nội dung bao gồm nhũng tri thức phổ thông cơ bản,
những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhờ một hệ thống các tác động sư phạm của
đội ngũ giáo viên. Bản chất của dạy học chính là gây ảnh hưởng có chủ định
đến hành vi học tập và quá trình học tập của người khác, tạo ra môi trường và
những điều kiện để người học duy trì việc học, cải thiện hiệu quả, chất lượng
học tập, kiểm sốt q trình và kết quả học tập của mình. Có thể nói, dạy học
là phương tiện đem lại hiệu quả lớn lao trong việc phát triển hệ thống năng
lực hoạt động trí tuệ của người học. Khi người học đã lũy được một khối
lượng tri thức cần thiết, có được một trình độ nhận thức xác định, người học
sẽ có thể nhận thức được thế giới khách quan sâu sắc hơn và có thể thích ứng
được với tự nhiên, với xã hội được định hướng theo những quan điểm chính
thống của thời đại, đồng thời mang màu sắc cá nhân. Dạy học góp phần vào
việc nâng cao trình đọ học vấn cho người học và song song với điều đó là
hình thành bộ mặt nhân cách cho mỗi cá nhân, giúp họ sống có ích cho bản
thân và xã hội. Dạy học không đồng nghĩa với dạy người nhưng lại là phương
tiện cơ bản giúp cho mỗi cá nhân trở thành người có ích. Nhiều tác giả cho
rằng: “ Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị
tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc
cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”. Quan niệm này lí giải
đầy đủ cách mà nền giáo dục đang cố gắng đào tạo những con người thích
ứng với những nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy nhiên quan niệm này làm cho
nền giáo dục luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi vì nó chỉ có nhiệm vụ
tái hiện lại các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất hóa bằng cách nào đó
để trở lại thành giá trị tinh thần bên trong người học. Thời đại của chúng ta,
và hơn nữa xã hội chúng ta đang hướng đến một xã hội tri thức, đòi hỏi mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
cá nhân phải không ngừng học tập, không ngừng cố gắng tìm tịi, tích lũy tri
thức để ln đi cùng với sự phát triển của thời đại. Với xu thế phát triển hiện
nay, người học cần phải năng động, sáng tạo và không ngừng khám phá
những tri thức mới – những tri thức sẽ góp phần giúp cho họ thích ứng và
không bị tụt hậu với sự phát triển chung của thời đại. Dạy học phải góp phần
cung cấp cho người học những tri thức nền tảng, những tri thức là cơ sở để
người học có thể phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội.
Có thể hiểu dạy học như sau: Dạy học là một quá trình bao gồm tồn bộ
các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng
lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh
thần, các tri thức, các kĩ năng, các giá trị văn hóa mà nhân lọa đã đạt được để
trên cơ sở đó có khả năng giải được các bài toán thực tế đặt ra trong cuộc
sống của mỗi người học.
1.3 Đặc trƣng của dạy học môn Giáo dục học ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm.
1.3.1 Đặc điểm của môn Giáo dục học
Môn giáo dục học vừa là bộ môn khoa học xa hội vừa là bộ môn khoa
học nghiệp vụ. Với tư cách là bộ môn khoa học xã hội, giáo dục học chuyên
nghiên cứu về quá trình giáo dục (QTGD) con người, đặc biệt nghiên cứu về
bản chất, cấu trúc, quy luật .. của q trình đó. GDH được coi là một ngành
khoa học còn non trẻ nên hệ thống khái niệm với nhiều quan điểm dựa trên cơ
sở lý thuyết của nhiều khoa học khác nhau như Triết học, Sinh học, Tâm lý
học … Với tư cách là bộ môn như Tâm lý học, phương pháp dạy học bộ môn
.. tạo cơ sở bước đầu rất quan trọng về mặt nghiệp vụ cho việc đào tạo người
giáo viên; GDH trang bị cho người học kiến thức về phương pháp dạy,
phương pháp giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên, môn học này cũng địi
hỏi ở người học cần có được một trình độ kỹ năng cơ bản, hình thành được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
những năng lực sư phạm cần thiết, thể hiện được sự vững vàng về chun
mơn (trình độ chun mơn về giảng dạy, giáo dục và các cơng tác khác có
liên quan) và năng lực nghiệp vụ sư phạm (kiến thức và các kỹ năng sư phạm)
để giúp giáo viên làm tốt công tác dạy học và giáo dục học sinh trong nhà
trường phổ thông.
Đối với các nhà sư phạm, khoa học giáo dục đã khẳng định được vai trò
và vị thế của mình trong cơng tác giáo dục nghiệp vụ và đây là tính chất
chun mơn nghiệp vụ đặc trưng nổi bật của trường sư phạm.
1.3.2 Dạy học môn Giáo dục học tại trường CĐSP
Trong công cuộc đào tạo giáo viên, việc hình thành trình độ văn hóa sư
phạm cơ bản, toàn diện là một yêu cầu cực quan trọng. Trình độ văn hóa sư
phạm có thể hiểu là tồn bộ kiến thức, sự hiểu biết về hoạt động sư phạm,
kinh nghiệm lý thuyết cũng như king nghiệm và khả năng thực hành hoạt
động sư phạm. Đặc biệt, trong điều kiện phát triển xã hội chủ yếu dựa trên
nền kinh tế tri thức, cộng với trình độ phát triển cao của hoạt động dạy học và
giáo dục trên thế giới thì việc hình thành cho sinh viên sư phạm một nền tảng
văn hóa sư phạm vừa sâu, vừa rộng lại là một yêu cầu ngày càng trở nên cấp
bách. Để đạt được một trình độ văn hóa sư phạm như vậy, trên cơ sở tinh
thông kiến thức chuyên ngành, người sinh viên sư phạm phải có những tri
thức cơ bản về nghề sư phạm, rèn luyện những kỹ năng – kỹ xảo của nghề sư
phạm. Cùng với các bộ môn khác thuộc khoa học Giáo dục như Tâm lý học,
Lí luận dạy học bộ môn, lịch sử giáo dục học ... Giáo dục học với tư cách là
một môn khoa học nghiệp vụ, góp một vai trị cực kỳ quan trọng trong việc
hình thành và phát triển trình độ văn hóa sư phạm cho những người giáo viên
tương lai. Cụ thể là nó cung cấp cho họ nhũng hiểu biết cơ bản về hoạt động
nghiệp vụ của người giáo viên, rèn luyện cho họ hệ thống những kỹ năng sư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên