Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của rừng mỡ (manglietia conifera dandy) trồng ở các tuổi khác nhau tại chợ đồn -bắc kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 75 trang )

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN









































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN THỊ LỘC




NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THU CARBON
CỦA RỪNG TRỒNG CÂY MỠ ( MANGLIETIA) Ở CÁC
TUỔI KHÁC NHAU TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP














THÁI NGUYÊN THÁNG 9 NĂM 2011



Thái Nguyên, năm 2011
S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN THỊ LỘC





NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THU CARBON
CỦA RỪNG TRỒNG CÂY MỠ ( MANGLIETIA) Ở CÁC
TUỔI KHÁC NHAU TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN



Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 606260



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Quế Anh.







THÁI NGUYÊN THÁNG 9 NĂM 2011
Thái Nguyên, năm 2011



i

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và
kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chƣa hề đƣợc sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ



Trần Thị Lộc
ii

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này đƣợc thực hiện theo chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm
nghiệp của Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên (khóa 15,
2008-2011).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc
sự quan tâm giúp đỡ của Khoa Sau đại học, Khoa Lâm nghiệp và các thầy cô
giáo của Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Vũ Thị Quế Anh, ngƣời hƣớng
dẫn khoa học đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận
văn.

Tác giả xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Khoa Sau đại
học, Khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin cám ơn cán bộUBND xã Đông Viên – Huyện Chợ Đồn, UBND
huyện Chợ Đồn, các xã và một số hộ dân trồng rừng trên địa bàn nghiên cứu đã
tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại nghiệp để thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày … Tháng 9 năm 2011
Tác giả




Trần Thị Lộc

iii

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng 4
1.1.1. Trên thế giới 4
1.1.2. Ở Việt Nam 5
1.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO

2
của rừng 7
1.2.1. Trên thế giới 7
1.2.2. Ở Việt Nam 11
1.3. Phƣơng pháp xác định sinh khối và xác định CO
2
trong sinh khối 14
1.3.1. Phƣơng pháp xác định sinh khối 14
1.3.2. Phƣơng pháp xác định carbon trong sinh khối 16
1.4. Nghiên cứu về cây Mỡ (Manglietia conifera Dandy) 17
1.5. Kết luận chung 18
CHƢƠNG 2 19
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 19
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 19
2.3. Nội dung nghiên cứu 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 20
2.4.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 20
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 21
CHƢƠNG 3 27
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 27
3.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.1. Vị trí địa lý 27
iv

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3.1.2. Địa hình 27
3.1.3. Khí hậu, thủy văn 27
3.1.4. Tài nguyên 28
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 28

3.3. Nhận xét đánh giá chung về điều kiện khu vực nghiên cứu 29
3.3.1. Thuận lợi 29
3.3.2. Khó khăn 30
CHƢƠNG 4 31
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ 31
4.1. Xác định sinh khối tƣơi của rừng trồng Mỡ ở các tuổi 4 và 10 31
4.1.1. Sinh trƣởng và chỉ tiêu trung bình của rừng trồng Mỡ ở các tuổi 4 và 10
31
4.1.2. Sinh khối tƣơi của rừng trồng Mỡ ở các tuổi 4 và 10 33
4.2. Xác định sinh khối khô của rừng trồng Mỡ ở các tuổi 4 và 10 37
4.2.1. Sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Mỡ ở các tuổi 4 và 10 37
4.2.2. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Mỡ ở các tuổi 4 và 10 41
4.3. Trữ lƣợng CO
2
tích lũy trong sinh khối rừng trồng Mỡ ở tuổi 4 và 10 43
4.3.1. Cấu trúc Carbon tích lũy trong cây cá lẻ ở tuổi 4 và 10 43
4.3.2. Cấu trúc carbon lâm phần rừng trồng Mỡ ở tuổi 4 và 10 46
4.4. Giá trị hấp thụ CO
2
của rừng trồng Mỡ ở các tuổi 4 và 10 47
CHƢƠNG 5 49
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 49
5.1. Kết luận 49
5.2. Tồn tại 50
5.3. Kiến nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52





v

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ sinh khối tƣơi cây cá lẻ theo tuổi 34
Hình 4.2. Tỉ lệ sinh khối tƣơi của các bộ phận cây cá lẻ Mỡ tuổi 4 35
Hình 4.3. Tỉ lệ sinh khối tƣơi của các bộ phận cây cá lẻ Mỡ tuổi 10 35
Hình 4.4. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Mỡ tuổi 4 40
Hình 4.5. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Mỡ tuổi 10 40
Hình 4.6. Biểu đồ sinh khối khô lâm phần rừng trồng Mỡ ở tuổi 4 và 10 42
Bảng 4.8. Lƣợng CO
2
tích lũy trong cây cá lẻ rừng trồng Mỡ ở tuổi 4
và 10 43
Hình 4.7. Biểu đồ lƣợng Carbon tích lũy trong cây cá lẻ rừng trồng Mỡ tuổi
4 và 10 44
Hình 4.8. Cấu trúc Carbon giữa các bộ phận trong cây cá lẻ rừng trồng Mỡ
thuần loài tuổi 4 45
Hình 4.9. Cấu trúc Carbon giữa các bộ phận trong cây cá lẻ rừng trồng Mỡ
thuần loài tuổi 10 45
Hình 4.10. Biểu đồ trữ lƣợng Carbon rừng trồng Mỡ thuần loài ở các tuổi 4
và 10 47
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 2.1: Điều tra tầng cây cao 22
Biểu 2.2: Điều tra Sinh khối tƣơi của cây rừng 23
Biểu 2.3: Điều tra Sinh khối khô của cây rừng 24
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu sinh trƣởng của rừng trồng Mỡ ở các tuổi 4 và 8 31
Bảng 4.2: Thông tin sinh trƣởng của cây mẫu 32
Bảng 4.3. Cấu trúc sinh khối tƣơi cây cá lẻ rừng trồng Mỡ ở tuổi 4 và 10 33
Bảng 4.4: Sinh khối tƣơi của rừng trồng Mỡ ở các tuổi 4 và 10 36

vi

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Bảng 4.5: Tính toán ẩm độ theo từng bộ phận của cây cá lẻ rừng trồng Mỡ ở
các tuổi 4 và 10 37
Bảng 4.6: Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Mỡ ở tuổi 4 và 10 38
Bảng 4.7. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Mỡ tuổi 4 và 10 41
Bảng 4.9. Cấu trúc Carbon lâm phần rừng trồng Mỡ tuổi 4 và 10 46
Bảng 4.10. Khối lƣợng và giá trị hấp thụ Carbon của rừng trồng Mỡ Thuần
loài ở các tuổi 4 và 10 48

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
C : Carbon
CDM : Cơ chế phát triển sạch
D
1.3
:Đƣờng kính ngang ngực
G : Tổng tiết diện ngang
H
vn
:Chiều cao vút ngọn
M : Trữ lƣợng
ÔTC : Ô tiêu chuẩn
Vc :Chu vi
1

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu là vấn đề đang đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của
con ngƣời trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân trực tiếp dẫn

tới sự biến đổi khí hậu là do phát thải quá mức khí nhà kính, đặc biệt là CO
2
.
Kể từ cuối thế kỷ 18, mức CO
2
tăng thêm 35,4% chủ yếu do con ngƣời đốt
cháy các nhiên liệu hóa thạch nhƣ than đá, dầu mỏ, khí đốt trong quá trình phát
triển công nghiệp. Tình trạng phá rừng, đốt rẫy, khai thác gỗ vô tổ chức cũng là
nguyên nhân tạo ra hơn 20% phát thải khí nhà kính trên toàn cầu [23]. Theo
IPCC, Việt Nam sẽ là nƣớc bị ảnh hƣởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu.
Nếu nhiệt độ tăng trên 2
0
c, khoảng 22 triệu ngƣời Việt Nam sẽ mất chỗ ở và
45% đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Mê kông sẽ biến thành đất không thể
canh tác do mực nƣớc biển dâng cao [6]. Những nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc đều khẳng định biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hƣởng tới vùng biển
nƣớc ta. Mực nƣớc biển dâng làm chế độ cân bằng sinh thái bị tác động mạnh.
Kết quả là các quần xã sinh vật hiện hữu thay đổi cấu trúc, thành phần, trữ
lƣợng bổ sung giảm sút. Cá ở các rạn san hô bị tiêu diệt rồi sẽ di cƣ đến các
vùng biển khác. Việt Nam là nƣớc đứng thứ 4 trong 10 nƣớc chịu ảnh hƣởng
nhiều nhất do mực nƣớc biển dâng lên [6] .
Hiện nay, khoa học đã khẳng định rằng hệ sinh thái trên cạn có vai trò to
lớn trong chu trình carbon của sinh quyển, lƣợng carbon trao đổi giữa các hệ
sinh thái này với sinh quyển ƣớc tính khoảng 60 tỷ tấn/năm. Rừng nhiệt đới
trên toàn thế giới có diện tích khoảng 17,6 triệu km
2
chứa đựng 428 tỷ tấn
carbon trong sinh khối và trong đất…[4]. Brown và Pearce đã đƣa ra số liệu là
1ha rừng nguyên sinh có thể hấp thụ đƣợc 28 tấn carbon và sẽ giải phóng 200
tấn carbon nếu bị chyển thành du canh du cƣ và sẽ giải phóng nhiều hơn nữa

nếu chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
2

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
đƣợc 115 tấn carbon và sẽ bị giảm 20-30% nếu chuyển thành đất nông nghiệp.
Lƣợng carbon lƣu giữ trong rừng trên toàn thế giới là khoảng 800-1.000 tỷ tấn,
trong 1 năm rừng hấp thụ 100 tỷ tấn khí CO
2
và thải ra khoảng 80 tỷ tấn O
2
[4].
Tuy nhiên hiện nay diện tích rừng trên toàn thế giới đang thu hẹp, khả
năng hấp thu CO
2
giảm. Một sáng kiến quốc tế về Nghị định thƣ Kyoto đƣợc
180 quốc gia ký kết năm 1997, trong đó 38 nƣớc công nghiệp phát triển cam
kết trong việc cắt giảm phát thải khí nhà kính vào năm 2012 xuống mức 5,2%.
Với sự ra đời của nghị định thƣ Kyoto đã khẳng định vai trò của rừng trong vấn
đề giảm phát thải khí nhà kính và sự nóng lên của toàn cầu. Giá trị hấp thụ CO
2

của các khu rừng tự nhiên nhiệt đới khoảng 500-2.000 USD/ha, với rừng
Amazon ƣớc tính là 1.625 USD/ha/năm, trong đó rừng nguyên sinh là 4.000
USD/ha/năm, rừng thứ sinh là 1.000-3.000 USD/ha/năm, rừng thƣa là 600-
1.000 USD/năm (Camille Bann và Bruce Aylwazd 1994) [12].
Ở Việt Nam, việc định giá rừng đƣợc đề cập đến trong Luật bảo vệ và
phát triển rừng sửa đổi năm 2004. Ở đây việc quy định giá trị của rừng không
đơn thuần chỉ là các giá trị sử dụng trực tiếp trong các hoạt động sản xuất, tiêu
dùng, mua bán của con ngƣời nhƣ thức ăn, cây thuốc, nguồn gen… mà giá trị
về môi trƣờng của rừng đã đƣợc xem xét và đánh giá nhƣ giá trị về bảo tồn đa

dạng sinh học, hấp thụ carbon, phòng hộ đầu nguồn, vẻ đẹp cảnh quan… Thông
qua việc mua bán tín chỉ Carbon sẽ khuyến khích đƣợc các chủ rừng trồng rừng
hoặc bảo vệ rừng tự nhiên hiện có.
Vấn đề định lƣợng khả năng hấp thụ carbon và giá trị thƣơng mại carbon
của rừng đã và đang đƣợc quan tâm. Nhƣng trên thực tế cả trên thế giới và Việt
Nam những nghiên cứu về vấn đề này còn ít. Trong khi đó mỗi dạng rừng, kiểu
rừng, trạng thái rừng, loài cây ƣu thế, tuổi của lâm phần khác nhau thì lƣợng
carbon hấp thụ là khác nhau, trong khi đó thì không thể có bất kỳ cơ chế chi trả
nào có thể áp dụng đƣợc cho mọi trƣờng hợp. Do đó cần phải có những nghiên
3

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cứu cho từng loại hình rừng cụ thể về khả năng hấp thụ carbon để làm cơ sở
lƣợng hoá những giá trị kinh tế mà rừng mang lại trong điều hoà khí hậu và
giảm tác hại của hiệu ứng nhà kính.
Mỡ (Manglietia conifera Dandy) là cây gỗ lớn thƣờng xanh cao tới 25-
30m, đƣờng kính ngang ngực 30 cm và có thể tới 50-60 cm. Thân tròn rất
thẳng, vỏ màu xám bạc, thịt màu trắng có mùi thơm. Chiều cao dƣới cành đạt
tối thiểu 3/4 chiều cao cây. Gỗ Mỡ màu sáng hoặc vàng nhạt, mềm nhẹ, tỷ
trọng 0,48, ít nứt nẻ, mối mọt. Đây là loài cây sinh trƣởng nhanh, tỉa cành tự
nhiên tốt, tía sinh chồi mạnh, có thể kinh doanh một, hoặc hai luân kyflieen tiếp
với năng suất cao nên mục đích kinh doanh chủ yếu từ trƣớc tới nay là đối với
loài cây gỗ này là cung cấp nguyên liệu gỗ nhỏ, gỗ nguyên liệu giấy, gỗ gia
dụng, gỗ dán lạng, gỗ trụ mỏ, …. Hơn nữa, Mỡ là cây đặc hữu của miền bắc
Việt Nam, phân bố nhiều ở vùng Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ
vào đến Thanh Hoá, Hà Tĩnh, rải rác đến tận Quảng Bình. Với những lý do đó
cây Mỡ đã đƣợc chọn là một trong những loài cây trồng rừng chủ lực vùng
miềm núi phía Bắc Việt Nam.
Có nhiều nghiên cứu về cây Mỡ nhƣng chủ yếu tập trung vào kỹ thuật gây
trồng, tăng trƣởng, sinh trƣởng, chọn tạo giống, trồng rừng thâm canh, sản

lƣợng gỗ, … Tuy nhiên, nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thu carbon
của rừng trồng Mỡ thuần loài chỉ mới tiến hành ở 1 số địa điểm của Phú Thọ và
Tuyên Quang. Để có cơ sở cho việc tính toán giá trị thƣơng mại carbon mà
rừng trồng Mỡ thuần loài có thể tạo ra ở từng địa phƣơng , việc nghiên cứu xác
định sinh khối và lƣợng carbon đƣợc tích
Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả
năng tích lũy carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng ở các
tuổi khác nhau tại Chợ Đồn -Bắc Kạn”.
4

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
1.1.1. Trên thế giới
Sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã đƣợc rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Từ những năm 1840 trở về trƣớc, đã có những công trình
nghiên cứu về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trò hoạt động của diệp
lục trong quá trình quang hợp để tạo nên các sản phẩm hữu cơ dƣới tác động
của các nhân tố tự nhiên nhƣ: Đất, nƣớc, không khí, và năng lƣợng ánh sáng
mặt trời. sang thế kỷ 19 nhờ áp dụng các thành tựu khoa học nhƣ hóa phân tích,
hóa thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật chất trong thiên
nhiên, các nhà khoa học đã thu đƣợc những thành tựu đáng kể. Tiêu biểu cho
lĩnh vực này có thể kể tới một số tác giả sau:
- Liebig (1862) lần đầu tiên đã định lƣợng về sự tác động của thực vật
tới không khí và phát triển thành định luật tối thiểu, sau đó Mitscherlich (1954)
đã phát triển luật tối thiểu của Liebig thành luật "năng suất" [29].
- Lieth (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng
suất [31], đồng thời với sự ra đời của chƣơng trình sinh học quốc tế “IBP”

(1964) và chƣơng trình sinh quyển con ngƣời “MAB” (1971) đã tác động mạnh
mẽ tới việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn này tập
trung vào các đối tƣợng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mƣa thƣờng xanh.
- Duyiho cho biết hệ sinh thái rừng nhiệt đới năng suất chất khô thuần từ
10-50tấn/ha/năm, trung bình là 20 tấn/ha/năm, sinh khối chất khô từ 60-
800tấn/ha/năm, trung bình là 450 tấn/ha/năm (theo Lê Hồng Phúc, 1996) [10].
5

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Dajoz (1971) đƣa ra năng suất của một số hệ sinh thái rừng nhƣ sau:
+ Mía ở Châu Phi: 76 tấn/ha/năm.
+ Rừng nhiệt đới thứ sinh ở Yangambi: 20 tấn/ha/năm.
+ Đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca (Đức): 10,5-15,5 tấn/ha/năm (dẫn
theo Lê Hồng Phúc, 1996) [10].
- Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt trái
đất, nhƣng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối thực
vật trên cạn và lƣợng tăng trƣởng sinh khối hàng năm chiếm 37% [34].
- Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm đã
tổng hợp 600 công trình nghiên cứu đƣợc toám tắt xuất bản về sinh khối khô,
thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần
thuộc 46 nƣớc trên thế giới [24].
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về sinh khối rừng ở nƣớc ta tiến hành muộn nhƣng cũng đã
có một số công trình nghiên cứu sau
- Hoàng Mạnh Trí (1986) thực hiện nghiên cứu “Sinh khối và năng suất
rừng đƣớc” đã áp dụng phƣơng pháp “cây mẫu” để nghiên cứu năng suất, sinh
khối một số quần xã rừng Đƣớc đôi rừng ngập mặn ven biển Minh Hải [19].
- Hà Văn Tuế (1994) cũng dùng phƣơng pháp “cây mẫu” để nghiên cứu
năng suất, sinh khối một số rừng trồng nguyên liệu giấy tại Vĩnh Phúc [21].

- Lê Hồng Phúc (1996) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối hoàn
chỉnh, đây đƣợc xem là tác phẩm mang tính chất đi đầu trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh khối ở nƣớc ta. Với đối tƣợng nghiên cứu là Thông ba lá tại Đà Lạt.
Sau khi nghiên cứu, tác giả đã lập đƣợc một số phƣơng trình tƣơng quan giữa
sinh khối của các bộ phận của cây rừng với đƣờng kính D
1.3
[10].
6

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Vũ Văn Thông (1997) với luận văn Thạc sỹ của mình đã xác lập đƣợc
mối quan hệ giữa sinh khối của các bộ phận với đƣờng kính D
1.3
cho loài Keo lá
tràm [17].
- Đặng Trung Tấn (2001) Cũng đã nghiên cứu về “Sinh khối rừng
Đƣớc” và đã nhận định tổng sinh khối khô rừng Đƣớc ở Cà Mau là 327m
3
/ha và
tăng trƣởng sinh khối bình quân hàng năm là 9.500kg/ha [15].
- Nguyễn Ngọc Lung (2004) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối
rừng Thông ba lá để tính toán thử khả năng cố định CO
2
mà cây rừng hấp thụ.
Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định đƣợc một số hàm tƣơng quan mang
tích chất định lƣợng sinh khối [8].
- Nguyễn Văn Dũng (2005) đã đƣa ra nhận định rừng trồng Thông mã vĩ
thuần loài 20 tuổi có tổng sinh khối tƣơi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7 –
495,4tấn/ha, tƣơng đƣơng với lƣợng sinh khối khô là 173,4-266,2tấn. Rừng keo
lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tƣơi (trong cây và vật rơi

rụng) là 251,1-433,7tấn/ha, tƣơng đƣơng lƣợng sinh khối khô là 132 -223tấn/ha
[2].
- Vũ Tấn Phƣơng (2006) đã nghiên cứu về cây bụi, thảm tƣơi tại Hoà
Bình và Thanh Hoá, kết quả cho thấy sinh khối của lau lách khoảng 104 tấn/ha,
trảng cây bụi cao 2-3m khoảng 61 tấn/ha, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ có sinh khối
từ 22-31 tấn/ha. Về sinh khối khô: Lau lách là 40 tấn/ha, cây bụi cao 2-3m là 27
tấn/ha, cây bụi cao dƣới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre 13 tấn/ha, cỏ tranh
10 tấn/ha [12].
- Nguyễn Văn Tấn (2006) nghiên cứu về sinh khối rừng Bạch đàn
Urophylla ở Yên Bái cho kết quả cho thấy với sinh khối tƣơi ở tuổi 4 bằng
183,54 tấn/ha, ở tuổi 5 là 219,77 tấn/ha và ở tuổi 5 là 239,19 tấn/ha. Trong đó
sinh khối trên mặt đất chiếm từ 77,78% - 89,12%. Tƣơng ứng sinh khối khô ở
7

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tuổi 4 là 66,87 tấn/ha, tuổi 5 là 73,53 tấn/ha, tuổi 6 là 96,02 tấn/ha. Trong đó
sinh khối khô trên mặt đất chiếm từ 64,27% - 85,92% [16].
- Lý Thu Quỳnh (2007) nghiên cứu về cây Mỡ tại tỉnh Phú Thọ và
Tuyên Quang kết quả cho thấy tổng sinh khối tƣơi của 1ha rừng trồng Mỡ dao
động trong khoảng 53.440 - 309.689 kg/ha còn tổng sinh khối khô dao động
trong khoảng 22.965-105.026 kg/ha [15].
1.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
của rừng
1.2.1. Trên thế giới
Nơi có khả năng hấp thụ một khối lƣợng lớn CO
2
phát thải vào không
khí bởi các hoạt động của con ngƣời đó là đại dƣơng và thảm thực vật. Trong
đó thảm thực vật đã lƣu giữ một lƣợng CO

2
lớn hơn 1 nửa khối lƣợng chất khí
phát thải đó và cũng chính từ nguyên liệu carbon này hàng năm thảm thực vật
trên trái đất đã tạo ra đƣợc 150 tỷ tấn vật chất khô thực vật. Rừng nhiệt đới toàn
cầu có diện tích khoảng 17,6 triệu km
2
tích lũy 547 tỷ tấn carbon trong sinh
khối và trong đất.
Năm 1980, Brawn và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lƣợng
carbon trung bình trong rừng nhiệt đới châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối và 148 tấn /ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tƣơng đƣơng 42-43 tỷ tấn
carbon trong toàn châu lục. Tuy nhiên lƣợng carbon có biến động rất lớn giữa
các vùng và các kiểu thảm thực bì khác nhau. Thông thƣờng lƣợng carbon
trong sinh khối biến động từ dƣới 50 tấn/ha đến 360 tấn/ha, phần lớn ở các kiểu
rừng là 100-200 tấn/ha (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
Một số nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của các dạng rừng:
- Palm và cộng sự (1986) cho rằng lƣợng carbon trung bình trong sinh
khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới Châu Á là 185 tấn/ha và biến động từ
25-300 tấn/ha [29].
8

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Houghton (1991) đã nhận định lƣợng carbon rừng nhiệt đới Châu Á là
40-250 tấn/ha, trong đó 50-120 tấn/ha ở phần thực vật và đất.
- Brawn (1991) Rừng nhiệt đới Đông nam á có lƣợng sinh khối trên mặt
đất từ 50-430 tấn/ha (tƣơng đƣơng 25-215 tấn C/ha) và trƣớc khi có tác động
của con ngƣời thì các trị số tƣơng ứng là 350-400 tấn/ha (tƣơng đƣơng 175-200
tấn C/ha) (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
- Murdiyarso (1995) cho rằng rừng Indonesia có lƣợng carbon từ 161-
300 tấn/ha trong phần sinh khối trên mặt đất [29].

- Lasco (1999) rừng tự nhiên thứ sinh ở Philippine có 86-201tấn C/ha
trong phần sinh khối trên mặt đất, ở rừng già là 370-520 tấn sinh khối /ha
(tƣơng đƣơng 185-260 tấn C/ha, lƣợng carbon ƣớc tính 50% sinh khối) [34].
- Abu Bakar (2000) Rừng Malaysia lƣợng carbon biến động từ 100-160
tấn/ha nếu tính cả sinh khối trong đất là 90 - 780 tấn/ha [29].
- Theo MC Kenzie (2001) Carbon trong hệ sinh thái rừng thƣờng tập
trung ở 4 bộ phận chính: Thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ
cây và đất rừng. Việc xác định lƣợng carbon trong rừng thƣờng đƣợc thực hiện
thông qua xác định sinh khối rừng [32].
Kết quả nghiên cứu về sự biến động carbon sau khai thác rừng:
- Brown và Pearce (1997) đã nhận định rằng: Một khu rừng nguyên sinh
có thể hấp thụ đƣợc 280 tấn carbon và sẽ giải phóng 200 tấn carbon nếu chuyển
thành du canh du cƣ và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu đƣợc chuyển
thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng 115 tấn
carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng bị chuyển đổi sang canh
tác nông nghiệp [25].
9

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Lasco (2002) lƣợng sinh khối và carbon của rừng nhiệt đới Châu Á bị
giảm khoảng 22-67% sau khai thác. Tại Philippines sau khai thác thì lƣợng
CO
2
bị mất là 50% so với rừng thành thục trƣớc khai thác và ở Indonesia là 38-
75% [34].
- Theo Putz và Pinard (1993) ở Malaisia nếu khai thác chọn lấy đi 8-15
cây/ha (tƣơng đƣơng 80m
3
/ha hay 22 tấn carbon/ha) sẽ làm tổn thƣơng 50% số
cây đƣợc giữ lại. Ở Sabah sau khai thác 1 năm lƣợng sinh khối đã đạt 44-67%

so với trƣớc khai thác (nếu khai thác theo phƣơng thức "Khai thác giảm thiểu
tác động" (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
- Xét trên phạm vi toàn cầu, số liệu thống kê năm 2003 cho thấy lƣợng
carbon lƣu trữ trong rừng khoảng 800-1.000 tỷ tấn. Trong 1 năm rừng hấp thụ
khoảng 100 tỷ tấn khí carbon níc và thải ra khoảng 80 tỷ tấn Oxy [4].
- Tổng lƣợng hấp thu dự trữ carbon của rừng trên thế giới khoảng 830
PgC, trong đó carbon trong đất lớn hơn 1,5 lần carbon dự trữ trong thảm thực
vật (Brown, 1997) 26. Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50% lƣợng carbon dự trữ
trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất (IPCC,2000)30.
- Theo ƣớc tính hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ
lệ hấp thu CO
2
ở sinh khối là 0,4 – 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực bắc; 1,5 – 4,5
tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4 – 8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới (Dioxon và
cộng sự, 1994)12; (IPCC, 2000)30.
- Brown và cộng sự (1996)25 đã ƣớc lƣợng tổng lƣợng carbon mà hoạt
động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong vòng 5 năm (1995 -
2000) là khoảng 60 – 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới và
5% ở rừng cực bắc (Cairns và cộng sự, 1997)27. Tính tổng lại rừng trồng có
thể hấp thu đƣợc 11 – 15% tổng lƣợng CO
2
phát thải từ nguyên liệu hoá thạch
trong thời gian tƣơng đƣơng (Brown, 1997) 26.
10

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Năm 1991, Houghton đã chứng minh lƣợng carbon trong rừng nhiệt đới
châu Á là 40 – 250 tấn/ha, trong đó 50 – 120 tấn/ha ở phần thực vật và đất (dẫn
theo Phạm Xuân Hoàn, 2005)5.
- Năm 1996, Paml và cộng sự đã cho rằng lƣợng carbon trung bình trong

sinh khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới châu Á là 185 tấn/ha và biến
động từ 25 – 300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brown (1991) cho thấy rừng
nhiệt đới Đông nam Á có lƣợng sinh khối trên mặt đất từ 50 – 430 tấn/ha
(tƣơng đƣơng 25 – 215 tấn C/ha) và trƣớc khi có tác động của con ngƣời thì các
trị số tƣơng ứng là 350 – 400 tấn/ha (tƣơng đƣơng 175 – 200 tấn/ha) (dẫn theo
Brown, 1997) 26.
- Brown và Pearce (1997) đƣa ra các số liệu đánh giá lƣợng carbon và tỷ
lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Theo đó một khu rừng nguyên sinh có thể
hấp thu đƣợc 280 tấn carbon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn carbon/ha nếu bị
chuyển thành du canh du cƣ và sẽ giải phóng carbon nhiều hơn một chút nếu
đƣợc chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
khoảng 115 tấn carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng chuyển
đối sang canh tác nông nghiệp 26.
- Tại Philippines, năm 1999 Lasco cho biết ở rừng tự nhiên thứ sinh có
86 – 201 tấn C/ha (tƣơng đƣơng 370 – 52 tấn sinh khối khô/ha, lƣợng carbon
ƣớc chiếm 50% sinh khối) 35.
- Tại Thái Lan, Noonpragop đã xác định lƣợng carbon trong sinh khối
trên mặt đất là 72 – 182 tấn/ha [29].
- Ở Malayxia, lƣợng carbon trong rừng biến động từ 100 – 160 tấn/ha và
tính cả trong sinh khố và đất là 90 – 780 tấn/ha 30.
11

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Năm 2000 tại Indonesia, Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích luỹ
carbon của các rừng thứ sinh, các hệ thống nông lâm kết hợp và thâm canh cây
lâu năm. Kết quả cho thấy lƣợng carbon hấp thụ trung bình là 2,5 tấn/ha/năm
30.
Công trình nghiên cứu tƣơng đối toàn diện và có hệ thống về lƣợng
carbon tích luỹ của rừng đƣợc thực hiện bởi Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001).
Theo Mc Kenzie, carbon trong hệ sinh thái rừng thƣơng tập trung ở bốn bộ

phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất
rừng. Việc xác định lƣợng carbon trong rừng thƣờng đƣợc thực hiện thông qua
xác định sinh khối rừng 33.
1.2.2. Ở Việt Nam
Nguyễn Ngọc Lung (2004), công bố nghiên cứu sinh khối rừng Thông ba
lá để tính toán khả năng cố định CO
2
mà cây rừng hấp thụ. Đây là công trình
nghiên cứu có ý nghĩa trong lĩnh vực khoa học nghiên cứu khả năng hấp thụ
CO
2
của rừng, tạo tiền đề cho việc xây dựng dự án trồng rừng CDM sau này [8].
Nguyễn Văn Dũng (2005) nghiên cứu về rừng Thông Mã vỹ tại Núi Luốt
- Đại học lâm nghiệp cho thấy rừng Thông mã vỹ thuần loài 20 tuổi lƣợng
carbon tích luỹ là 80,7-122 tấn/ha, giá trị carbon tích luỹ ƣớc tính đạt 25,8-39
triệu VNĐ/ha. Rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng lƣợng carbon
tích luỹ là 62,5-103,1 tấn/ha, giá trị tích luỹ carbon ƣớc tính đạt 20-33 triệu
VNĐ [2].
Vũ Tấn Phƣơng (2006) đã nghiên cứu trữ lƣợng carbon theo các trạng
thái rừng cho biết: Rừng giàu có tổng trữ lƣợng CO
2
là 694,9 – 733,9tấn
CO
2
/ha; rừng trung bình là 539,6-577,8tấn CO
2
/ha; rừng nghèo 387,0-478,9tấn
CO
2
/ha; rừng phục hồi 164,9 - 330,5tấn CO

2
/ha; rừng tre nứa là 116,5 - 277,1tấn
CO
2
/ha [11].
12

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nguyễn Văn Tấn (2006) Nghiên cứu rừng Bạch đàn Urophylla tuổi 4, 5,
6 tại Yên Bái cho thấy:
+ Ở tuổi 4: Tổng trữ lƣợng carbon là 32,81 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,51 tấn C/ha chiếm 77,77%; trữ lƣợng carbon dƣới mặt đất là 5,48
tấn C/ha chiếm 16,69% và trữ lƣợng carbon trong thảm mục là 1,82 tấn C/ha
chiếm 5,54% tổng trữ lƣợng carbon.
+ Ở tuổi 5: Tổng trữ lƣợng carbon là 36,38 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,32 tấn C/ha chiếm 69,60%; trữ lƣợng carbon dƣới mặt đất là 9,32
tấn C/ha chiếm 25,36% và trữ lƣợng carbon trong thảm mục là 1,83 tấn C/ha
chiếm 5,04% tổng trữ lƣợng carbon.
+ Ở tuổi 6: Tổng trữ lƣợng carbon là 47,37 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 37,17 tấn C/ha chiếm 78,47%; trữ lƣợng carbon dƣới mặt đất là 8,40
tấn C/ha chiếm 17,74% và trữ lƣợng carbon trong thảm mục là 1,79 tấn C/ha
chiếm 3,79% tổng trữ lƣợng carbon [16].
Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của rừng
Mỡ, kết quả thu đƣợc tổng lƣợng carbon tích luỹ dao động từ 40.933 – 145.041
kg/ha; trong đó chủ yếu tập trung vào carbon trong đất trung bình là 59%, tầng
cây gỗ 30%, vật rơi rụng 4% và cây bụi thảm tƣơi là 2% [7].
Phạm Tuấn Anh (2007) Nghiên cứu về năng lực hấp thụ CO
2
của rừng tự
nhiên lá rộng thƣờng xanh ở Dăk Nông cho kết quả: Lƣợng tích luỹ CO

2
hàng
năm từ 1,73 đến 5,18 tấn/ha/năm tuỳ theo trạng thái rừng [1].
Ngô Đình Quế (2005) 12 khi nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ
tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam đã tiến hành đánh giá
khả năng hấp thụ CO
2
thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam gồm:
Thông nhựa, keo lai, Mỡ, keo lá tràm và bạch đàn Uro ở các tuổi khác nhau.
Kết quả tính toán cho thấy khả năng hấp thụ CO
2
của các lâm phần khác nhau
13

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tuỳ thuộc vào năng suất lâm phần đó ở các tuổi nhất định. Để tích luỹ khoảng
100 tấn CO
2
/ha Thông nhựa phải đến tuổi 16 – 17, Thông mã vĩ và Thông ba lá
ở tuổi 10, Keo lai 4 – 5 tuổi, Keo tai tƣợng 5 – 6 tuổi, Bạch đàn Uro 4 – 5 tuổi.
Kết quả này là rất quan trọng nhằm làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng trồng,
xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Tác giả đã
lập phƣơng trình tƣơng quan hồi quy - tuyến tính giữa các yếu tố lƣợng CO
2

hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học. Từ đó tính ra đƣợc
khả năng hấp thụ CO
2
thực tế ở nƣớc ta đối với 5 loài cây trên.
Ngô Đình Quế (2006) cho biết, với tổng diện tích là 123,95 ha sau khi

trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông ba lá 17 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì
sau khi trừ đi tổng lƣợng carbon của đƣờng làm cơ sở, lƣợng carbon thực tế thu
đƣợc qua việc trồng rừng theo dự án CDM là 7.553,6 tấn carbon hoặc 27.721,9
tấn CO
2
14.

Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tƣờng Vân (2004) đã sử dụng công thức
tổng quát của quá trình quang hợp để tính ra hệ số chuyển đổi từ sinh khối khô
sang CO
2
đã hấp thụ là 1,630/1. Căn cứ vào biểu quá trình sinh trƣởng và biểu
Biomass các tác giả tính đƣợc 1 ha rừng Thông 60 tuổi ở cấp đất III chứa đựng
707,75 tấn CO
2
8.
Các tác giả thiết lập mối quan hệ giữa lƣợng carbon tích luỹ của rừng với
các nhân tố điều tra cơ bản nhƣ đƣờng kính, chiều cao vút ngọn, mật độ, nhƣ
Nguyễn Văn Dũng (2005) 2 đã xây dựng quan hệ cho 2 loài Thông mã vĩ và
Keo lá tràm; Ngô Đình Quế (2005) 13 đã xây dựng mối quan hệ cho các loài
Thông nhựa, Keo lai, Keo tai tƣợng, Keo lá tràm, Bạch đàn Uro; Vũ Tấn
Phƣơng (2006) xây dựng các phƣơng trình quan hệ Keo lai, Keo tai tƣợng, Keo
lá tràm, Bạch đàn Urophylla và Quế 12. Đây là những cơ sở quan trọng cho
14

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
việc xác định nhanh lƣợng carbon tích luỹ của rừng trồng nƣớc ta thông qua
điều tra một số chỉ tiêu đơn giản.
Khả năng hấp thụ của rừng tự nhiên cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu. Vũ
Tấn Phƣơng (2006) đã nghiên cứu trữ lƣợng carbon theo các trạng thái rừng,

kết quả cho thấy rừng giàu có tổng trữ lƣợng carbon là 694,9 – 733,9 tấn
CO
2
/ha, rừng trung bình 539,6 – 577,8 tấn CO
2
/ha, rừng nghèo 387,0 – 478,9
tấn CO
2
/ha, rừng phục hồi 164,9 – 330,5 tấn CO
2
/ha và rừng tre nứa là 116,5 –
277,1 tấn CO
2
/ha 12.
Theo Hoàng Xuân Tý (2004), nếu tăng trƣởng rừng đạt 15m
3
/ha/năm,
tổng sinh khối tƣơi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt đƣợc xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tƣơng đƣơng với 15 tấn CO
2
/ha/năm, với giá thƣơng mại CO
2
tháng 4/2004
biến động từ 3 – 5 USD/tấn CO
2
, thì một ha rừng nhƣ vậy có thể đem 45 - 75
USD (tƣơng đƣơng 675.000 – 1.120.000 VNĐ/ năm) 23.
1.3. Phƣơng pháp xác định sinh khối và xác định CO
2
trong sinh khối

1.3.1. Phƣơng pháp xác định sinh khối
Phƣơng pháp xác định có ý nghĩa rất quan trọng khi nghiên cứu về sinh
khối, vì nó liên quan đến độ chính xác của công trình nghiên cứu. Tùy từng tác
giả với những điều kiện khác nhau mà sử dụng các phƣơng pháp xác định sinh
khối khác nhau, trong đó có thể kể đến một số tác giả chính nhƣ sau:
- Một số tác giả nhƣ Transnean (1926), Huber (Đức, 1952), Monteith
(Anh, 1960 - 1962), Lemon (Mỹ, 1960 - 1987), Innone (Nhật, 1965 - 1968), … đã
dùng phƣơng pháp dioxit carbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh khối đƣợc
đánh giá bằng cách xác định tốc độ đồng hóa CO
2
.

15

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Aruga và Maidi (1963) đƣa ra phƣơng pháp “Chlorophyll” để xác
định sinh khối thông qua hàm lƣợng Chlorophyll trên một đơn vị diện tích mặt
đất. Đây là chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia bức xạ
hoạt động quang tổng hợp.
- Edmonton (1968) đề xƣớng phƣơng pháp Oxygen nhằm định lƣợng
oxygen tạo ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh. Từ đó tính ra
đƣợc năng suất và sinh khối rừng.
- Schumarcher, Spurr, Prodan, Alder, Abadie: đã sử dụng mô hình toán
học để mô phỏng sinh khối, năng suất rừng thông qua một số nhân tố điều tra
nhƣ: đƣờng kính, chiều cao, cấp tuổi, mật độ…
- Whitaker (1961, 1966), Mark (1971) cho rằng “số đo năng suất chính
là số đo tăng trƣởng, tích lũy sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã”
- Newbuold (1967) đề nghị phƣơng pháp “cây mẫu” để nghiên cứu
sinh khối và năng suất của quần xã từ các ô tiêu chuẩn.
- Whittaker (1966), Tritton và Hornbeck(1982) cho rằng sinh khối

rừng có thể xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối với kích
thƣớc của cây hoặc từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó. Phƣơng
pháp này đã đƣợc sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu.
- Bộ phận cây bụi là những cây tầng dƣới của tán rừng đóng góp một
phần quan trọng trong tổng sinh khối rừng. có nhiều phƣơng pháp để ƣớc tính
sinh khối cho bộ phận này, các phƣơng pháp bao gồm: (1) lấy mẫu toàn bộ cây,
(2) phƣơng pháp kẻ theo đƣờng, (3) phƣơng pháp mục trắc, (4) phƣơng pháp
lấy mẫu kép sử dụng tƣơng quan (Catchpole và Wheeler, 1992).
- Burton và Barner (1998) đƣa ra phƣơng pháp xác định sinh khối dựa
vào mối liên hệ giữa sinh khối với kích thƣớc của cây hoặc của từng bộ phận
cây theo dạng hàm toán học (thƣờng áp dụng cho việc xác định sinh khối của
bộ phận trên mặt đất).
16

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Catchpole và Wecler (1992) đƣa ra một số phƣơng pháp ƣớc tính sinh
khối cho cây bụi và cây tầng dƣới nhƣ lấy mẫu toàn bộ cây, phƣơng pháp kẻ
theo đƣờng, phƣơng pháp mục trắc và phƣơng pháp lấy mẫu kép sử dụng tƣơng
quan.
- Mekenzie (2001) đã đƣa ra phƣơng pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh
khối [32].
1.3.2. Phƣơng pháp xác định carbon trong sinh khối
Carbon đƣợc xác định thông qua việc tính toán sự thu nhận và điều hòa
CO
2
và O
2
trong khí quyển của thực vật bằng cách phân tích hàm lƣợng hóa
học của carbon, hydro, oxy, nitơ và tro trong 1 tấn chất khô.
Để tạo đƣợc 510,4 kg carbon, cây rừng cần phải hấp thụ 1 lƣợng CO

2

đƣợc xác định theo phƣơng trình hóa học sau:
CO
2
= C + O
2
= 510,4 + (510,4 * 2,67) = 1873,17kg
Tƣơng tự, trong quá trình hình thành nên 61,9kg Hydro, cây rừng sản
xuất 1 lƣợng ôxy là:
H
2
O - H
2
+ 1/2 O
2
= 61,9 + (61,9*8) = 557,10 kg
Nhƣ vậy để tạo thành 1 tấn sinh khối khô tuyệt đối, cây rừng đã sử dụng
khoảng 1873,17kg CO
2
và thải vào khí quyển 1.449,97 kg O
2
.Vậy dựa vào
đƣờng carbon trong sinh khối thực vật, chúng ta xác định đƣợc lƣợng CO
2

cây hấp thụ đƣợc trong không khí.
Xác định trữ lƣợng cácbon bằng cách sử dụng hệ số mặc định về trữ
lƣợng Cacbon trong sinh khối khô là 0,5 (IPCC, 2005) và lƣợng carbon tƣơng
đƣơng theo hệ số quy đổi 1C = 3,67 CO

2

17

S Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1.4. Nghiên cứu về cây Mỡ (Manglietia conifera Dandy)
Mỡ (Manglietia conifera Dandy) là loài cây thân gỗ nhỡ lá rộng thƣờng
xanh, chiều cao có thể đạt tới 20 - 25m và đƣờng kính 20 - 50cm.
Nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo gỗ và giá trị sử dụng của Mỡ cũng đƣợc
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy gỗ Mỡ có màu
sáng, trọng lƣợng trung bình với tỉ trọng từ 320 – 580 kg/m
3
với độ ẩm 15%. gỗ
có chất lƣợng tốt, có thể sử dụng làm nhà, cầu, đóng đồ, trang trí mặt ngoài và
gỗ dán, cũng có thể dùng trong nghệ thuật chạm khắc.
Nghiên cứu về đất dƣới tán rừng Mỡ cho thấy sự hình thành đất mùn
dƣới tán rừng Mỡ nhanh hơn với một lƣợng axit fulvic cao hơn đất ở các vùng
khác. Mỡ có thể trồng xen canh với Dứa và Quế làm thành một hệ thống hàng
rào cây xanh để giảm bớt hiện tƣợng xói mòn đất và cải thiện độ màu mỡ của
đất.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về cây Mỡ đều tập trung vào những vấn đề
nhƣ: thu hái chế biến, bảo quản hat (Lê Thị Hào, 1965); gieo ƣơm cây con
(Nguyễn Minh Hằng, 1976); phòng trừ sâu bệnh (Nguyễn trung Tín, 1975); tỉa
thƣa rừng trồng (Lƣơng Văn Thái, 1971) và nhiều nghiên cứu khác. tất cả
những nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng trong việc kinh doanh
rừng Mỡ thành công trên miền Bắc nƣớc ta trong những năm qua.
Hiện nay Mỡ là một trong 20 loài cây đƣợc xác định là loài cây trồng
rừng chính nhằm đáp ứng cho các nhu cầu của nền kinh tế quốc dân về cung
cấp gỗ, nguyên liệu công nghiệp, chất đốt, phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng. Đây
cũng là đối tƣợng rất cần đƣợc quan tâm của các dự án trồng rừng CDM và

định giá rừng ở nƣớc ta.

×