Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ rừng trồng đến chất lượng gỗ keo tai tượng (acacia mangium) 10 tuổi tại huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.05 KB, 105 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






PHẠM NGỌC LONG






NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ RỪNG TRỒNG
ĐẾN CHẤT LƢỢNG GỖ KEO TAI TƢỢNG (ACACIA MANGIUM)
10 TUỔI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP













Thái Nguyên, 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





PHẠM NGỌC LONG






NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ RỪNG TRỒNG
ĐẾN CHẤT LƢỢNG GỖ KEO TAI TƢỢNG (ACACIA MANGIUM)
10 TUỔI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN THÁI







Thái Nguyên, 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái – người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa lâm nghiệp, các thầy
cô và cán bộ khoa Sau đại học – trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm thí nghiệm khoa
Chế biến lâm sản, trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Đã tạo điệu kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thí nghiệm.
Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, cảm ơn bàn
bè, người thân đã tạo điều kiện, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả



Phạm Ngọc Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Tổng quan về gỗ keo tai tượng 3
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.2.1. Trên thế giới 6
1.2.2. Ở Việt Nam 8
1.3. Cơ sở lý thuyết phân tích kết quả nghiên cứu 11
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng gỗ 11

1.3.2. Cơ sở đánh giá chất lượng của gỗ 17
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Đồng Hỷ 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 21
2.1.2. Điều kiện dân sinh – kinh tế xã hội của huyện 23
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 26
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu 26
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu 26
3.3. Nội dung nghiên cứu 27
3.3.2. Xác định tính chất của gỗ Keo tai tượng 10 tuổi 27
3.3.3. Phân tích được mức độ ảnh hưởng của mật độ rừng trồng
đến tính chất gỗ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu 28
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu 28
3.4.2. Phương pháp luận 28
3.4.3. Phương pháp thực nghiệm 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
3.4.4. Phương pháp tổng hợp kết quả và xử lý thống kê toán học 33
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1. Sự ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến chất lượng gỗ 37
4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến tính hút nước tối đa
của gỗ 37
4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến khối lượng thể tích gỗ 39
4.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến tỷ lệ dãn nở gỗ 41

4.1.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến độ bền kéo dọc thớ
gỗ 44
4.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến độ bền ép (nén) dọc
thớ gỗ 46
4.1.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến độ bền uốn tĩnh gỗ 48
4.2. Đánh giá chất lượng gỗ keo tai tượng 10 tuổi ở 2 mật độ nghiên cứu 50
4.2.1. Đánh giá chất lượng gỗ dựa vào tính chất vật lý của gỗ 51
4.2.3. Đánh giá chất lượng gỗ dựa vào tính chất cơ học của gỗ 54
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Kết nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ BIỂU 62



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Ý nghĩa
Đơn vị
TN
Thái Nguyên

KLTT
Khối lượng thể tích

g/cm
3

Mật độ
Cây/ha
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam

M
Khối lượng
g
h
Giờ

x

Trị số trung bình cộng

S
Độ lệch tiêu chuẩn

S%
Hệ số biến động
%
P%
Hệ số chính xác
%

kd


Độ bền kộo dọc thớ
MPa

nd

Độ bền nén dọc thớ
MPa

ut
Độ bền uốn tĩnh
MPa
MC
Độ ẩm
%

k
Khối lượng thể tích cơ bản
g/cm
3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG



Bảng 4.1. Kết quả kiểm tra sức hút nước tối đa của gỗ Keo tai tượng
10 tuổi (%) 38

Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra khối lượng thể tích của gỗ Keo tai tượng
10 tuổi (g/cm
3
) 40
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra tỷ lệ dãn nở của gỗ Keo tai tượng 10 tuổi (%) 42
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra độ bền kéo dọc thớ của gỗ Keo tai tượng
10 tuổi (Mpa) 44
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra độ bền ép dọc thớ của gỗ Keo tai tượng
10 tuổi (Mpa) 46
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra độ bền uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng
10 tuổi (Mpa) 48
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng gỗ 50
Bảng 4.8. So sánh độ hút nước tối đa của gỗ Keo tai tượng10 tuổi và
một số loại gỗ khác 51
Bảng 4.9. So sánh khả năng dãn nở tiếp tuyến của gỗ Keo tai tượng
10 tuổi và một số loại gỗ khác 53
Bảng 4.10. Tiêu chuẩn so sánh độ bền nén dọc thớ gỗ Keo tai tượng
10 tuổi 54
Bảng 4.11 So sánh giới hạn bền khi nén dọc thớ của gỗ Keo tai tượng
10 tuổi và một số loại gỗ khác 54
Bảng 4.12. Tiêu chuẩn so sánh độ bền uốn tĩnh gỗ Keo tai tượng
10 tuổi 55
Bảng 4.13. So sánh giới hạn bền uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng 10 tuổi và
một số loại gỗ khác 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC HÌNH





Hình 2.1. Một số thiết bị, dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm của đề tài…….36
Hình 4.1. Mẫu kiểm tra tính hút nước tối đa, tỷ lệ dãn nở và
khối lượng thể tích 37
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh tính hút nước của gỗ ở 2 mật độ khác nhau 39
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh khối lượng thể tích của gỗ ở 2 mật độ 41
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ dãn nở của gỗ ở 2 mật độ khác nhau 43
Hình 4.5. Mẫu thí nghiệm kiểm tra độ bền kéo dọc thớ gỗ 44
Hình 4.6. Biểu đồ so sánh độ bền kéo dọc thớ của gỗ ở 2 mật độ 45
Hình 4.7. Biểu đồ so sánh độ bền ép dọc thớ của gỗ ở 2 mật độ 47
Hình 4.8. Mẫu thí nghiệm kiểm tra độ bền uốn tĩnh gỗ 48
Hình 4.8. Biểu đồ so sánh độ bền uốn tĩnh của gỗ ở 2 mật độ 49













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây việc sử dụng gỗ rừng trồng thay thế cho gỗ
tự nhiên ngày càng được quan tâm. Thực hiện Chỉ thị số 19/1999/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 07 năm 1999 về việc thực hiện các biện
pháp đẩy mạnh tiêu thụ gỗ rừng trồng, Chỉ thị số 19/2004/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 01 tháng 06 năm 2004 về một số giải pháp phát triển
ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ và Chỉ thị số 18/2007/CT-TTg
của thủ tướng chính phủ ngày 05 tháng 02 năm 2007 về chiến lược phát triển
Lâm Nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 [1], [2], [3]; ngành chế biến gỗ
Việt Nam và các ngành kinh tế liên quan đã tích cực, chủ động tìm kiếm
nguyên liệu, sử dụng hợp lý nguyên liệu, cải tiến công nghệ, thiết bị… để đẩy
mạnh phát triển sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ.
Ngày nay, đã có nhiều nghiên cứu đưa giống cây lâm nghiệp mới có
khả năng sinh trưởng nhanh đáp ứng được với tốc độ phát triển và sử dụng gỗ
của nước ta hiện nay như: cây keo, mỡ, bạch đàn… Đã có nhiều đề tài
nghiên cứu về sinh trưởng và phát triển của cây này ảnh hưởng đến chất
lượng rừng và chất lượng gỗ như: ảnh hưởng của độ tuổi, ảnh hưởng của
lượng phân bón, ảnh hưởng của điều kiện sinh trưởng, ảnh hưởng của mật độ
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến chất lượng của gỗ
keo tai tượng, qua đó làm cơ sở đánh giá chất lượng của loại gỗ này, từ đó có
thể thay thế cho một số loại gỗ tự nhiên khác để làm nguyên liệu cho các sản
phẩm mà vẫn giữ được hình thức, chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, hạ giá thành sản phẩm Bên cạnh đó, việc nghiên cứu cơ bản cấu tạo,
tính chất cơ, lý, hoá của gỗ keo tai tượng để làm cơ sở khoa học cho việc định
hướng sử dụng đối với loài cây này một cách tổng hợp, có hiệu quả. Từ đó có
thể mở rộng qui mô phát triển, gây trồng đối với cây gỗ keo tai tượng, nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
cao vai trò của rừng trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành Chế biến lâm
sản và các ngành khác, … vừa là yêu cầu cấp bách khoa học, vừa là yêu cầu
của thực tiễn sản xuất.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cây keo tai tượng như nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ đến sinh trưởng của keo tai tượng, nghiên cứu sử dụng keo
tai tượng sản xuất các loại ván nhân tạo, nghiên cứu về đặc điểm sinh học,
nghiên cứu về cấu tạo, tính chất của gỗ keo tai tượng……
Cho tới nay chưa có đề tài đi sâu nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng
của mật độ rừng trồng keo tai tượng đến chất lượng gỗ (tính chất vật lý,
cơ học của gỗ). Do đó việc trồng và sử dụng gỗ keo tai tượng chưa đạt
hiệu quả cao trong lĩnh vực sản xuất chế biến: Đồ mộc, đồ gia dụng, ván
nhân tạo và trang trí nội thất Để giúp cho các nhà lâm sinh có mật độ
trồng hợp lý và nhà gia công chế biến gỗ có hướng sử dụng, tận dụng đạt
hiệu quả cao nhất các sản phẩm từ gỗ keo tai tượng, tránh gây lãng phí gỗ
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ rừng trồng đến chất lượng gỗ keo tai tượng (Acacia Mangium) 10
tuổi tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về gỗ keo tai tƣợng
* Đặc điểm [6]
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd), Tên đồng nghĩa:
Racospermamangium (Willd.) Pedley (1987). Tên địa phương Brown
salwood, black wattle, hickory wattle (En). Indonesia: tongke hutan, mangge

hutan (phổ thông), nak (Moluccas). Malaysia: mangium (phổ thông). Thái
Lan: krathin-thepha
Phân bố Đảo Sula, Seram, Aru, tỉnh miền Tây của Papua New Guinea
và miền Đông Bắc Queenland; đã được trồng rải rác ở vùng Malesian, đặc
biệt là ở Sabah và Peninsular của Malaysia. Keo tai tượng được nhập vào
trồng ở Việt Nam khoảng đầu thập niên 80 thế kỉ XX. Hiện nay, hầu hết các
tỉnh trong cả nước đều đã gây trồng loài cây này.
Đặc điểm nhận biết: Cây gỗ trung bình đến khá lớn cao tới 35 m, chiều
cao dưới tán tới 15 m, đường kính có thể đạt 90 cm, bề mặt vỏ bị nứt ở gần
gốc, vỏ màu nâu xám đến nâu đậm, lớp vỏ phía trong màu nâu nhạt. Tán hình
trứng hoặc hình tháp, thường phân cành thấp. Cành nhỏ, có cạnh nhẵn, màu
xanh lục. Trên cây mầm dưới một tuổi có lá kép lông chim 2 lần, cuống
thường bẹt.
Trên cây trưởng thành có dạng lá đơn, phiến lá hình trứng hoặc trái xoan
dài, đầu có mũi lồi tù, đuôi mem cuống, dài 14-25 cm, rộng 6-9 cm, khá dầy,
2 mặt xanh đậm. Có 4 gân dọc song song nổi rõ. Hoa tự hình bông dài gần
bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2-4 hoa tự ở nách lá. Hoa đều lưỡng tính mẫu
4, tràng hoa màu vàng, nhị nhiều vươn dài ra ngoài hoa. Quả đậu, xoắn. Hạt
hình trái xoan hơi dẹt, màu đen.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Đặc tính sinh học và sinh thái học: Hầu hết các loài keo sinh trưởng
nhanh. Nhiều số liệu điều tra về sinh trưởng của cây Keo tai tượng cho thấy
Keo tai tượng có thể đạt lượng tăng trưởng đường kính hàng năm trung bình 5
cm và tăng trưởng chiều cao tới 5 m trong 4-5 năm đầu. Số liệu ghi chép cho
thấy Keo tai tượng có thể đạt chiều cao 3 m ở năm đầu tiên và đạt chiều cao
trung bình 8.3 m và đường kính trung bình 9.4 cm sau 2 năm tuổi.
Tuy nhiên, tốc độ sinh trưởng giảm nhanh sau 7-8 năm tuổi, cây Keo tai

tượng có thể không vượt quá 35 m chiều cao và 35 cm đường kính. ở Sabah,
các cây Keo tai tượng ở tuổi 14 có chiều cao 30 m và đường kính 40 cm. ở
Vĩnh Phú (cũ) cây 4 tuổi cao trung bình 6,8 m, đường kính 8 cm.
Keo tai tượng có thể trồng và phát triển trên nhiều lập địa khác
nhau, kể cả những vùng đất khô, đất bạc màu. Điều kiện thích hợp nhất
đối với loài cây này là ở vùng đất có độ pH = 4 - 6 và lượng mưa trung
bình năm 1400 - 2000 mm.
Cây mọc nhanh, tỏ ra mọc tốt ở đất sâu ẩm và nhiều ánh sáng. Nơi đất
cằn cỗi cây mọc chậm và phân cánh sớm. Đây là loài cây dễ trồng, mọc
nhanh, sớm khép tán, có tác dụng che phủ và cải tạo đất.
* Cấu tạo [12]
- Đặc điểm cấu tạo thô đại: Gỗ lõi có màu nâu hồng đến nâu đen, đôi khi
thấy màu nâu cánh gián hoặc nâu xám, phân biệt rõ với gỗ giác có màu vàng
tía đến màu vàng rơm. Thớ gỗ thường thẳng, đôi khi thấy thớ xoắn. Bề mặt
khá mịn và đồng nhất; Thỉnh thoảng thấy có các giải sọc do có các giải màu
sẫm chạy dọc, gỗ có tính phản quang; mạch gỗ khá lớn đến lớn và có thể thấy
rõ bằng mắt thường; tế bào mô mềm dọc không có nhiều; tia gỗ nhỏ, khó
quan sát từng tia bằng mắt thường; gỗ không có hiện tượng cấu tạo lớp.
- Đặc điểm cấu tạo hiển vi: Vòng năm không rõ. Mạch phân tán, số
lượng 5,9-6,4/ mm
2
, mạch đơn (chiếm 40%) và mạch kép 2-3(-4), đường kính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
trung bình của lỗ mạch 154 m; lỗ xuyên mạch đơn, lỗ thông ngang xếp so le,
miệng lỗ thông ngang hình đa giác, đường kính 6-9 m; lỗ thông ngang giữa
mạch và tia là đôi lỗ thông ngang nửa có vành; không có thể bít. Sợi gỗ dài
1063 m, đường kính trung bình 21,1 m, chiều dầy vách 2,38 m, không có

vách ngăn ngang, mang lỗ thông ngang đơn hoặc có vành kích thước nhỏ.
Tế bào mô mềm xếp dọc thân cây khá nhiều, ở dạng vây quanh mạch kín
hình tròn, thường có từ 2-4 hàng tế bào mô mềm vây kín quanh lỗ mạch, có
xu hướng vây quanh mạch hình cánh đặc biệt với các lỗ mạch nhỏ, mỗi dây tế
bào mô mềm dọc có 2-4 tế bào. Tia gỗ rộng 1-2(-3) hàng tế bào, cao 0,2-0,4
mm (10-40 hàng tế bào), số lượng 4-6(-8) tia/mm, tia gỗ có cấu tạo đồng nhất.
Tinh thể hình lăng trụ có trong ruột của các tế bào mô mềm xếp dọc thân cây.
Gỗ không có silic. Gỗ phát quang khi có tia cực tím.
Tính chất: Gỗ keo tai tượng là loại gỗ lá rộng có khối lượng thể tích
trung bình. Gỗ Keo tai tượng có hàm lượng Celullose tổng 78%, alpha-
Celullose 46,5%, lignin 27%, pentozan 14% và tro 0,2%; hàm lượng các chất
tan trong cồn-benzen 3,8%, trong nước nóng 3,3%, và trong xút 13,4%.
Công dụng: Gỗ Keo tai tượng được dùng trong xây dựng, đóng tàu, làm
đồ nội thất và khung hộc, ván mỏng, ngoài ra nó còn là một loại nguyên liệu
rất tốt trong sản xuất ván dăm.
Gỗ cho bột giấy tốt, có thể so sánh được với gỗ Bạch đàn. ở Australia thí
nghiệm nấu sunphát với dăm gỗ Keo tai tượng từ rừng trồng 9 năm tuổi cho
thấy chỉ cần lượng kiềm trung bình cho hiệu suất bột trên 50%. Hiệu suất bột
thậm chí còn cao hơn (đạt 75%) với quá trình nấu sunphít trung tính nửa hoá
học và bột giấy dễ tẩy trắng đạt đến độ trắng dùng cho sản suất giấy chất
lượng cao.
Triển vọng sử dụng gỗ Keo tai tượng trong sản xuất ván dăm và ván sợi
có khối lượng thể tích trung bình (MDF) trong tương lai sẽ tăng, và chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
lượng dăm đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất bột giấy và giấy. Hiện nay,
vấn đề mục lõi có thể được hạn chế bằng cách trồng xen loài, lựa chọn, nhân
giống và lai giống. Mức độ mục lõi cao có thể là do mùa mưa ngắn.

1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu keo tai tượng
Trong những năm 1980, các loài keo Acacia đã được đưa vào thử
nghiệm ở nhiều nước vì những khả năng tốt của chúng. Nhất là khả năng cải
tạo đất, chống sói mòn, năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippin với 7 loài
cho thấy keo tai tượng có chiều cao đứng thứ 3 ở cả 2 điểm thí nghiệm
(Havmoller, 1989).
Năm 1986, trên đảo Hải Nam – Trung Quốc với 20 xuất xứ của 8 loài
keo đã được thực hiện ở tuổi thứ 2. Trong đó Keo tai tượng không nằm trong
nhóm loài và xuất xứ dẫn đầu. Sau 2 năm tuổi keo tai tượng sinh trưởng
D<7,4 cm, H<4,7 cm (Minquan, Ziayu and Yutian, 1989).
Năm 1985, 23 xuất xứ của 12 loài keo đã được khảo nghiệm tại 6 điểm
tại Thái Lan (P.chittanchumnonK and SirilaK 1991). Kết quả cho thấy sau 36
tháng tuổi tại 2 điểm thí nghiệm: Tại Ratchaouri, keo tai tượng xuất xứ 13846
xếp thứ 9 có chiều cao 7,2m. Tại Saitheng, keo tai tượng không nằm trong 10
xuất xứ dẫn đầu, tại đây loài và xuất xứ dẫn đầu là vẫn là A. crassicarpa
13683 với chiều cao 18,4m.
(Darus, 1991) khi nghiên cứu vai trò của lá trong dâm hom keo tai
tượng cho rằng, lá giữ vai trò chủ chốt trong việc hình thành mô phân sinh
của rễ ở các hom chưa hóa gỗ đặt dưới phun mù, cần cắt đi một phần lá cho
hom nhỏ lại, vừa đỡ thoát hơi nước lại tiết kiệm được diện tích dâm cây.
R.passad (1992), nghiên cứu sinh trưởng của các loài keo Acacia và
một số loài cây khác trên các loại đất hoang hóa tại nhiều khu vực khác nhau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
ở Ấn Độ. Kết quả đã khẳng định được tính trội và khả năng chịu hạn của một
số loài keo sinh trưởng trên đất bạc màu.

Thời gian gần đây, loài keo tai tượng ở Inđônexia đã được dâm hom
thành công phục vụ trồng rừng kinh tế.
Theo tác giả Shuen – Chao Wu (1994) đã khẳng định: gỗ keo tai tượng
hoàn toàn có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất ván sợi bởi vì gỗ keo tai
tượng là loại gỗ có ứng suất tách nhỏ, dễ phân li, có khả năng kết dính tốt bởi
các loại keo tổng hợp.
Theo Hikaru Sasaki, Shuichi Kawai and Ling – Fei Ma (1994), gỗ keo tai
tượng hoàn toan có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất ván dăm định hướng.
Theo tác giả R.H.M.J. Lemmen, I.Soerianegara and W.C.Wong (1995)
đã xác định: mặc dù trong thành phần của gỗ keo tai tượng có chứa nhiều chất
màu, tanin, gỗ có mầu sẫm song sợi gỗ của gỗ keo tai tượng lại rất dễ tẩy
trắng. Do đó gỗ keo tai tượng là nguồn nguyên liệu tốt cho công nghiệp sản
xuất giấy thông dụng. Vì gỗ keo tai tượng là loại gỗ có chiều dài sợi không
lớn (chiều dài sợi từ 0,7-0,9 mm) nên không thể sản xuất các loại giấy có chất
lượng cao. Hiện này, trên thế giới có nhiều nơi sử dụng gỗ keo tai tượng để
sản xuất giấy.
1.2.1.2. Nghiên cứu về mật độ trồng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
và chất lượng rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi
dạng lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách
sắp xếp, bố trí mật độ khác nhau. Về vấn đề này đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các lập địa khác nhau, điển hình
là các công trình nghiên cứu của Julian Evans (1992) khi nghiên cứu mật độ
trồng rừng cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea đã bố trí 4 công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
thức có mật độ trồng khác nhau (2985 cây/ha; 1680 cây/ha; 1075 cây/ha; 750

cây/ha). Số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của
các công thức thí nhiệm tăng theo chiều giảm mật độ, nhưng tổng tiết diện
ngang lại tăng theo chiều tăng mật độ, điều này có nghĩa là rừng trồng ở mật
độ thấp tuy lượng tăng trưởng tăng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng
gỗ cây đứng vẫn nhở hơn những công thức trồng ở mật độ cao. Trong một
nghiên cứu khác với thông P.caribeae ở Quensland – Australia, tác giả cũng
đã thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau (2200 cây/ha; 1680 cây/ha;
1330 cây/ha; 1075 cây/ha và 750 cây/ha), sau 9 năm trồng cũng thu được kết
quả tương tự, nhưng ở các công thức trồng mật độ thấp (750 cây/ha – 1075
cây/ha) có đường kính trung bình đạt từ 20,1-20,9 cm. số cây đạt đường kính
ngang ngực >10 cm chiếm từ 84%-86%. Ở công thức mật độ cao đường kính
chỉ đạt từ 16,6-17,8cm, số cây có đường kính ngang ngực từ 71-76%.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng keo tai tượng
Nghiên cứu loài keo tai tượng được bắt đầu năm 1980. Theo Nguyễn
Hoàng Nghĩa (1991), một số xuất xứ của 4 loài keo đã được đưa vào thử
nghiệm ở nước ta cho thấy, tiềm năng sinh trưởng đáng khích lệ, ở 2 địa điểm
Ba Vì (Hà Nội), Hóa Thượng (Thái Nguyên) Keo tai tượng sinh trưởng Khá
nhất cả về chiều cao và đường kính.
Cuối năm 1980, keo tai tượng đã trở thành loài keo được ưa chuộng
nhất ở nước ta. Vì bên cạnh nó có khả năng sinh trưởng cao nó còn khả năng
duy trì độ phì của đất, chống sói mòn. Nhìn chung ở Miền Nam lớn nhanh
hơn ở Miền Bắc, cụ thể là ở Bình Sơn (Đồng Nai) loài này đạt chiều cao
bình quân 2,8m/năm và đường kính đạt 4,5cm/năm. Trong khi đó ở Ba Vì -
Hà Nội và Vĩnh Phú, hai chỉ tiêu này chỉ là 1,9m/năm và 2,4-2,6 cm/năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Một số xuất xứ A.mangium đã được đưa vào khảo nghiệm một số nơi,

mặc dù các rừng khảo nghiệm còn non tuổi, song đã có kết quả bắt đầu. Sinh
trưởng của keo tai tượng ở Bầu Bảng chỉ đạt gần 2m/năm, trong khi ở La
Ngà, xuất xứ tốt nhất đạt chiều cao 3,3 m/năm.
Đầu năm 1990 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã triển khai một
khảo nghiệm gồm 39 xuất xứ của 5 loài keo tại Ba Vì (Hà Nội), sau 6 tháng
sinh trưởng của 5 loài keo được xếp theo chiều cao (m) và đường kính (cm)
như sau:
Loài
H (m)
D (cm)
A. auriculiformis
1,12
1,29
A. crassocarpa
0,96
1,26
A. mangium
0,85
1,19
A. aulacocarpa
0,76
0,80
A.cincinnata
0,67
0,86
Năm 1990, một số xuất xứ Keo tai tượng được trung tâm nghiên cứu
Đông Nam Bộ thực hiện tại Sông Mây (Đồng Nai) và Bầu Bàng (Sông Bé),
cho thấy sinh trưởng của keo tai tượng ở Bầu Bàng năm 1990 vượt hơn hẳn ở
Sông Mây, song các xuất xứ có nhiều thay đổi, thậm chí ngược nhau ở hai địa
điểm……

- Vi Văn Viện (2000), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại hình rừng
trồng thuần loài keo tai tượng đến một số tính chất vật lý –hoá học của đất đai
tại lâm trường Bát Sát – Lào Cai. Kết quả đã đưa ra được sự ảnh hưởng đến
tính chất vật lý và hóa học của đất
Ngoài những nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của Keo tai tượng,
nghiên cứu ảnh hưởng của keo tai tượng đến độ phì của đất… cũng đã có
nhiều công trình tiến hành nghiên cứu về cấu tạo, tính chất và khả năng sử
dụng Keo tai tượng trong các lĩnh vực khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Theo tác giả Phạm Văn Chương (2001), gỗ keo tai tượng hoàn toàn
phù hợp với nguyên liệu sản xuất ván ghép thanh. Nhưng khi sản xuất ván
ghép thanh chỉ nên dùng để sản xuất ván lõi cho loại sản phẩm dạng ván ghép
thanh có phủ mặt. Tỷ lệ kết cấu theo phương chiều dày sản phẩm (R) hợp lý
giữa lớp mặt và lớp lõi khi sản xuất ván ghép thanh với ván lõi là keo tai
tượng, ván phủ mặt là ván mỏng từ gỗ Trám trắng là R=24-35%.
- Theo Lê Xuân Tình (1993), đã nghiên cứu và đưa ra cấu tạo và tính
chất cơ lý của gỗ Keo tai tượng, từ đó ứng dụng loại keo này vào trong sản
xuất ván ván dăm.
- Tác giả Trần Ngọc Thiệp (1993), đã tiến hành nghiên cứu sản xuất
ván mộc từ gỗ Keo tai tượng để thay thế chi tiết mộc. Kết quả tác giả đã kết
luận gỗ keo tai tượng hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu trong sản xuất đồ mộc
thông dụng.
Bên cạnh đó cũng có nhiều tác giả ở Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu
sử dụng gỗ keo tai tượng trong công nghệ sản xuất các loại ván nhân tạo và
độ mộc thông dụng.
Tuy nhiên, với những kết quả trên ta thấy, mật độ trồng có ảnh hưởng
như thế nào đến chất lượng gỗ Keo tai tượng chưa được làm rõ. Vì vậy, việc

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này là cần thiết.
1.2.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng
Keo tai tượng
Mật độ trồng rừng là số lượng cây trồng trên một đơn vị diện tích, hay
nói cách khác là sự sắp xếp không gian của một số lượng cây nhất định trên
một đơn vị diện tích. Rừng trồng gỗ nguyên liệu thì sản phẩm lấy ra từ rừng
chủ yếu là gỗ. Muốn có sản lượng gỗ cao, đảm bảo quy cách, phẩm chất đáp
ứng được yêu cầu và mục đích sử dụng thì mật độ trồng cần phải thích hợp.
Vì vậy, có thể nói mật độ là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng
trong trồng rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Theo kết quả nghiên cứu của một số công trình cho thấy, giai đoạn cây
5 tuổi tỷ lệ sống của rừng trồng ở một số mật độ 1330 cây/ha và 1660 cây/ha
so với tỷ lệ sống tại tuổi 3 là không khác nhau. Nhưng ở mật độ 2000 cây/ha
thì tỷ lệ sống ở tuổi 5 và tuổi 3 là khác nhau nhiều (tuổi 3 là 90,74% và tuổi 5
là 87,04%).
Trên thực tế rừng trồng nguyên liệu gỗ nhỏ ở Thái Nguyên hiện nay
thường trồng với mật độ từ 1660-2500 cây/ha. Sự ảnh hưởng của các mật độ
này đến chất lượng gỗ keo lai như thế nào và sử dụng gỗ ở cấp mật độ đó như
thế nào, cho đến nay chưa có công trình nào khẳng định chắc chắn. Chính vì
vậy, để có cơ sở khoa học khẳng định mật độ có ảnh hưởng như thế nào đến
chât lượng gỗ keo tai tượng chúng tôi thấy việc nghiên cứu của chúng tôi là
cần thiết.
1.3. Cơ sở lý thuyết phân tích kết quả nghiên cứu
1.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng gỗ
1.3.1.1. Ảnh hưởng của Điều kiện sinh trưởng
Khái niệm “điều kiện sinh trưởng” là sự tham gia tổng hợp của các

nhân tố sau đây: khu vực địa lý, độ cao so với mặt biển, nhiệt độ, lượng mưa,
loại rừng, đất, vv [11]
- Ánh sáng là nguồn năng lượng không thể thiếu được của cây xanh, nhờ
có ánh sáng cây xanh mới tổng hợp được các chất hữu cơ, vì vậy điều kiện ánh
sáng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng phát triển của cây trồng. Điều
kiện ánh sáng của nơi trồng rừng khác nhau chủ yếu do vĩ độ địa lý và địa hình
thay đổi. ở miền núi trong phạm vi một vùng, độ cao so với mặt nước biển, hướng
dốc khác nhau, dẫn đến điều kiện ánh sáng khác nhau [11].
- Nhiệt độ là điều kiện tất yếu để cây rừng tiến hành các quá trình sinh
lý, nhiệt độ cao thấp, thời gian dài ngắn quyết định thời kỳ sinh trưởng và tình
hình phát triển thực vật, vì vậy có ảnh hưởng quyết định đến sản lượng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
chất lượng rừng. Cùng trong một điều kiện ánh sáng, tình hình nhiệt độ nơi
trồng rừng có thể khác nhau, đặc biệt là miền núi, trong một phạm vi hẹp,
nhiệt độ có thể thay đổi rõ rệt do khác nhau về độ cao với mặt biển, hướng
dốc, vị trí của dốc [11].
- Nước có vai trò quyết định trong đời sống cây trồng, nhờ có nước
thực vật mới hấp thụ được các chất dinh dưỡng, mới duy trì được nhiệt độ cơ
thể…. ở vùng núi, nước trong đất không chỉ thay đổi do đặc điểm của đất mà
còn thay đổi do địa hình (độ cao so với mặt nước biển, độ dốc, hướng dốc, vị
trí của dốc) [11].
- Độ phì của đất cao hay thấp là do hai nhân tố quyết định: dung lượng
và chất lượng các chất khoáng có trong đất. Dung lượng là chỉ độ dày của đất,
mức độ các chất khác lẫn trong đất. Chất lượng là hàm lượng và thành phần
chất khoáng có trong một đơn vị thể tích của đất nhiều hay ít. Vùng đồi núi
trọc ở nước ta, lớp đất mặt thường mỏng, tỷ lệ đá lẫn lớn, thường là những
nhân tố hạn chế độ phì của đất

Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của điều kiện sinh trưởng đến chất lượng
gỗ (tính chất cơ - lý của gỗ) việc tách riêng sự ảnh hưởng của một nhân tố nào
đó để nghiên cứu thì khó có thể thực hiện được
Sự ảnh hưởng của các nhân tố khi hậu đến tính chất cơ - lý của gỗ cho
phép giả định rằng: mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khí hậu có liên quan
đến vùng phân bố đến các loài gỗ. Mức độ ảnh hưởng rõ ràng đối với các loài
gỗ có vùng phân bố rộng rãi (thông, thông rụng lá, bạch dương); đối với các
loài gỗ vùng phân bố hẹp yêu cầu điều kiện sinh trưởng cao hơn (sồi, bạch
lạp) thì ảnh hưởng của các nhân tố khí hậu ít rõ ràng
Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu và đưa ra được một
kết luận chung cho tất cả các loại cây. Đã có một số công trình nghiên cứu
cho từng loại gỗ riêng biệt: Những kết luận của các tác giả không phù hợp với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
nhau, được giải thích như thế nào là điều khó khăn, vì bản thân những công
trình nghiên cứu đó cũng chưa được hoàn thiện. Tuy vậy, đa số những công
trình nghiên cứu về loài gỗ lá kim (Thông), các loài gỗ lá rộng (mạch xếp
vòng: Sồi, mạch phân tán; Thuỷ thanh cương, Sơn dương) đưa đến kết luận
sau đây: ở đất tốt gỗ được hình thành có chất lượng tốt, song một số công
trình nghiên cứu khác cho biết: gỗ Thông sinh trưởng ở điều kiện trung bình
có tính chất gỗ cao nhất (điều kiện đất tốt và xấu đều gây nên làm giảm chất
lượng gỗ, song xu thế điều kiện đất tốt giảm ít hơn so với đất xấu), còn đối
với gỗ sồi ở đất khô thì tính chất của gỗ tốt hơn
Điều đó cho thấy, với từng loại gỗ khác nhau trong cùng một điều
kiện sinh trưởng sẽ cho chất lượng gỗ là khác nhau. Cùng một loại gỗ, được
trồng tại khu vực có điều kiện sinh trưởng khác nhau sẽ cho ta chất lượng gỗ
khác nhau. Cây có điều kiện sinh trưởng tốt sẽ phát triển nhanh hơn cây có
điều kiện sinh trưởng không tốt, do đó cây sinh trưởng tốt sẽ có chất lượng gỗ

thường kém hơn.
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của mật
độ đến chất lượng rừng trồng. Do vậy, chúng tôi tiến hành khống chế yếu tố
về điều kiện sinh trưởng. Việc khống chế điều kiện sinh trưởng bằng cách:
cây thí nghiệm được lấy ở nơi có cùng điều kiện sinh trưởng về ánh sáng, độ
ẩm, đất đai, độ ẩm…
1.3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng, ảnh hưởng đến
chất lượng gỗ. Khi mật độ khác nhau, kích thước về đường kính, chiều cao
của gỗ là khác nhau. Theo tài liệu số [21] gỗ là vật liệu dị hướng, có sự biến
đổi về tính chất (cơ học, vật lý) trong cùng một thân cây: biến đổi theo chiều
cao của gỗ, biến đổi theo đường kính của gỗ. Do vậy với đường kính gỗ khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
nhau, chiều cao khác nhau của gỗ sẽ làm cho gỗ có sự khác nhau về chất
lượng của gỗ.
Trong đề tài chúng tôi tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của mật độ đến
chất lượng sản phẩm với 2 cấp mật độ: 1660 cây/ha và 2500 cây/ha.
1.3.1.3. Ảnh hưởng của cấu tạo gỗ
Trong đề tài này chúng tôi sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ rừng
trồng đến chất lượng gỗ, do đó chúng tôi sẽ khống chế cây keo tai tượng được
trồng trên mật độ khác nhau, nhưng được trồng cùng một điều kiện sinh
trưởng. Cấu tạo gỗ là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của các loại gỗ. Loại gỗ khác nhau sẽ có cấu tạo khác nhau, dẫn đến
chất lượng gỗ cũng khác nhau.
* Cấu tạo ảnh hưởng đến khối lượng thể tích gỗ [21]
Cấu tạo gỗ là một nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng thể tích, gỗ có cấu

tạo khác nhau dẫn đến khối lượng thể tích khác nhau. Cấu tạo gỗ ảnh hưởng
đến khối lượng thể tích được thể hiện qua nhiều cấu tạo:
- Yếu tố cấu tố thành tế bào trong cây (đó là tỷ lệ tế bào vách dày và tế
bào vách mỏng), vách tế bào tao ra độ rỗng của gỗ nhiều hay ít. Độ rỗng càng
lớn khối lượng thể tích càng nhỏ và ngược lại.
- Tỷ lệ gỗ sớm – gỗ muộn: Đối với những cây gỗ có gỗ sớm – gỗ muộn
phân biệt thì tỷ lệ gỗ muộn nhiều hay ít có ảnh hưởng lớn đến khối lượng thể
tích của gỗ. Khối lượng thể tích gỗ muộn gấp 2-3 lần khối lượng thể tích gỗ
sớm. Do đó, tỷ lệ gỗ muộn càng nhiều thì khối lượng thể tích càng lớn và
ngược lại.
- Vòng tăng trưởng hàng năm (vòng năm): Đối với cây gỗ lá rộng mạch
vòng, vòng tăng trưởng hàng năm càng lớn thì tỷ lệ gỗ muộn càng nhiều, nên
khối lượng thể tích càng cao. Đối với gỗ lá rộng mạch phân tán, vòng năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
rộng thì tỷ lệ gỗ sớm và gỗ muộn là một hằng số nên khối lượng thể tích
không thay đổi.
* Ảnh hưởng đến tỷ lệ co dãn của gỗ [21]
Cấu tạo gỗ là một nhân tố lớn ảnh hưởng đến tỷ lệ co dãn của gỗ, cấu
tạo gỗ là nhân tố gây ra sự chênh lệch về co dãn giữa chiều dọc thớ và ngang
thớ, gây sự chênh lệch giữa chiều tiếp tuyến và xuyên tâm. Từ đó gây nên
hiện tượng gỗ bị cong vênh, nứt nẻ.
- Câu trúc vách tế bào: trong thân cây đại đa số các tế bào xếp theo
chiều dọc thân cây. Trong mỗi tế bào, vách thứ sinh chiếm phần chủ yếu.
Cách sắp xếp các mixen trong vách thứ sinh đặc biệt là lớp giữa của vách thứ
sinh: các mixen xếp song song với trục dọc của tế bào. Mặt khác bản chất của
quá trình co dãn là sự thay đổi về khoảng cách giữa các mixen. Từ đó dẫn đến
co dãn theo chiều ngang thớ lớn hơn nhiều so với chiều dọc thớ gỗ.

- Do tia gỗ: Do tia gỗ dẫn đến co dãn theo chiều tiếp tuyến lớn hơn 2
lần so với chiều xuyên tâm. Các tế bào cấu tạo nên tia gỗ nằm vuông góc với
trục dọc thân cây, cùng chiều với các đường bán kính, như vậy, với mỗi tia gỗ
đại bộ phận tế bào xếp theo chiều dọc tia gỗ. Trong mỗi tế bào mô mềm đại
bộ phận mixen xếp song song với trục tế bào. Do đó trong mỗi tia gỗ đại bộ
phận mixenxenlulo xếp song song với trục dọc tia gỗ. Do vậy, khi co dãn sự
thay đổi theo chiều ngang tia gỗ lớn hơn nhiều so với chiều dọc tia gỗ. Chiều
ngang tia gỗ là chiều tiếp tuyến của cây, chiều dọc tia gỗ là chiều xuyên tâm
của cây.
* Ảnh hưởng đến sức hút nước của gỗ [21]
Gỗ hút nước nhanh hay chậm, nhiều hay ít phụ thuộc nhiều vào cấu tạo
gỗ. Gỗ có độ rỗng lớn thì khả năng hút nước nhanh và nhiều và ngược lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Ngoài ra, gỗ hút nước còn phụ thuộc vào vị trí, chiều thớ, hình dạng và kích
thước của mẫu gỗ. Khối lượng thể tích càng lớn gỗ hút nước càng chậm. Gỗ
lõi thường hút nước chậm hơn gỗ giác. Mặt xuyên tâm và tiếp tuyến của gỗ
hút nước rất chậm.
* Ảnh hưởng đến độ bền ép, kéo dọc thớ và uốn tĩnh [21]
- Sự sắp xếp tế bào trong cây và cấu trúc của vách tế bào: Trong thân cây,
đại đa số các tế bào sắp xếp theo chiều dọc thân cây. Trong mỗi tế bào, đặc biệt là
lớp giữa của vách thứ sinh trong vách tế bào, các mixen sắp xếp theo chiều dọc
thân cây. Khi có ngoại lực tác dụng sẽ tác dụng vào đồng các mixen làm cho trong
gỗ sản sinh ra một nội lực trống lại. Do vậy, làm cho độ bền ép, kéo dọc thớ và
uốn tĩnh sẽ lớn hơn nhiều so với ép và kéo ngang thớ gỗ.
- Tia gỗ: Tia gỗ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền ép ngang
tiếp tuyến và xuyên tâm. Chiều xuyên tâm là chiều dọc theo tia gỗ, chiều tiếp
tuyến là chiều ngang tia gỗ. Khi tiến hành ép xuyên tâm sẽ có cường độ lớn

hơn tiếp tuyến.
- Gỗ sớm – gỗ muộn: đối với cây gỗ lá kim và gỗ lá rộng mạch vòng có
gỗ sớm và gỗ muộn phân biệt, tia gỗ nhỏ. Cường độ theo chiều xuyên tâm sẽ
nhỏ hơn cường độ theo chiều tiếp tuyến. Nguyên nhân là do khi ép theo chiều
xuyên tâm chỉ có phần gỗ sớm chịu lực, gỗ sớm có cường độ chịu lực nhỏ
hơn phần gỗ muộn. Khi ép theo chiều tiếp tuyến sẽ có cả 2 phần gỗ sớm và gỗ
muộn chịu lực.
- Tố thành tế bào trong cây: Là tỷ lệ tế bào vách dày và tế bào vách
mỏng. Các loại cây khác nhau, vị trí khác nhau trong thân cây có tố thành tế
bào khác nhau nên dẫn tới mọi tính chất gỗ khác nhau.
- Tỷ lệ giữa 3 tổ chức: + Tổ chức dẫn nước và muối khoáng (nhựa
nguyên): ở gỗ lá kim do quản bào gỗ sớm đảm nhận. Gỗ lá rộng do mạch gỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
đảm nhận. Đây là những tế bào có kích thước lớn, có phần ruột rỗng lớn nhất.
Do đó, nếu tỷ lệ này phát triển thì tính chất cơ học của gỗ sẽ giảm xuống.
+ Tổ chức dự trữ chất dinh dưỡng: Chức năng này do mô mềm đảm
nhận. Đây là những tế bào vách mỏng. Do đó nếu tổ chức này phát triển thì
tính chất cơ lý của gỗ sẽ giảm xuống.
+ Tổ chức cơ học: ở gỗ lá kim là do quản bào gỗ muộn đảm nhận, ở gỗ
lá rộng là do sợi gỗ đảm nhận. Nói chung đây là những tế bào vách dày có
kích thước bé nên có ruột rỗng rất nhỏ, có loại ruột hoàn toàn bị bịt kín. Do
đó, nếu tổ chức cơ học mà phát triển thì tính chất cơ lý của gỗ sẽ tăng lên
đáng kể.
- Tỷ lệ xenlulô và linhin: Xenlulô là thành phần chủ yếu của gỗ, chiếm
trung bình 50% thể tích gỗ, là phần tử chủ yếu sản sinh ra nội lực của gỗ. Nội
lực xenlulô tạo ra đều là những ứng lực lớn nhất (kéo dọc, nén dọc, uốn tĩnh).
Linhin là thành phần thứ 2 cấu trúc nên vách tế bào, linhin có cấu trúc vô định

hình nên ứng lực nào do linhin tạo ra nội lực đều là những lực nhỏ nhất (ép
ngang, trượt dọc, trượt ngang, tách…). Trong cấu trúc vách tế bào, linhin là
một chất bám trên sườn xenlulo, vì vậy linhin tạo ra độ nhẵn của gỗ. Nói cách
khác: gỗ nào, ở vị trí nào trong cây nếu hàm lượng linhin cao thì gỗ đó sức
chịu ép cao.
1.3.2. Cơ sở đánh giá chất lƣợng của gỗ
1.3.2.1. Khối lượng thể tích của gỗ
Khối lượng thể tích là cơ sở hợp lý cho việc đánh giá giá trị của gỗ
trong những lĩnh vực sử dụng khác nhau. Khối lượng thể tích có mối liên
quan mật thiết với các tính chất vật lý, cơ học khác của gỗ.
Khối lượng thể tích liên quan chặt chẽ đến sức co dãn của gỗ, theo các
chiều thớ khác nhau, ảnh hưởng của khối lượng thể tích là khác nhau.
Khối lượng thể tích là nhân tố quan trọng đối với khả năng truyền nhiệt
của gỗ, gỗ nặng có khả năng truyền nhiệt cao hơn gỗ nhẹ.

×