Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM HÙNG CƢỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU
THẢM THỰC VẬT ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ,
HOÁ HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở XÃ ĐẠO ĐỨC
HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái Nguyên – Năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
Phạm Hùng Cƣờng
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU
THẢM THỰC VẬT ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ,
HOÁ HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở XÃ ĐẠO ĐỨC
HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Ngọc Công
Thái Nguyên – Năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.
TS. Lê Ngọc Công – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Hoàng Chung đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình điều tra,khảo sát ngoài thực địa.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh
- KTNN, các cán bộ Khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Hà Giang,Trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Hà Giang,
Phòng thống kê huyện Vị Xuyên, Phòng địa chính huyện Vị Xuyên, Trạm kiểm
lâm huyện Vị Xuyên, Trường THPT Vị Xuyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành của mình tới bạn bè đồng
nghiệp, tới những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi về mọi
mặt để tôi có thể hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2011
Tác giả
Phạm Hùng Cường
Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo góp ý của hội đồng bảo vệ luận văn ngày
24/09/ năm 2011 tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên
Trƣởng khoa Sinh – KTNN
PGS. TS Lê Ngọc Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn khoa khọc: “Nghiên cứu sự
ảnh hƣởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý,
hoá học cơ bản của đất ở xã Đạo Đức huyện Vị Xuyên tỉnh Hà
Giang” là hoàn toàn của tôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
OTC
Ô tiêu chuẩn
TĐT
Tuyến điều tra
Ph
Cây có chồi trên mặt đất
Ch
Cây có chồi sát đất
He
Cây có chồi nửa ẩn
Cr
Cây có chồi ẩn
Th
Cây 1 năm
RTS 30 tuổi
Rừng thứ sinh 30 tuổi
CBC 7 tuổi
Cây bụi cao 7 tuổi
CBT 5 tuổi
Cây bụi thấp 5 tuổi
TC 3 tuổi
Thảm cỏ 3 tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
I. Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng và lƣợng mƣa trung bình tháng
tỉnh Hà Giang năm 2010….………………………………………18
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đạo Đức………………………… …21
Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tƣơi theo Drudce………… 28
Bảng 4.1. Thành phần loài, dạng sống thực vật trong khu vực nghiên cứu 34
Bảng 4.2. Thành phần dạng sống thực vật tại các điểm nghiên cứu 60
Bảng 4.3. Đặc điểm cấu trúc hình thái của các quần xã tại các điểm nghiên cứu 65
Bảng 4.4.Tổng hợp về thành phần loài, dạng sống,cấu trúc tầng và độ che phủ
của các quần xã nghiên cứu 72
Bảng 4.5: Một số tính chất lý học của đất trong các quần xã nghiên cứu 75
Bảng 4.6 Thành phần cơ giới đất ở các quần xã nghiên cứu 78
Bảng 4.7. Một số tính chất hóa học của đất dƣới các quần xã nghiên cứu 80
II. Danh mục các hình
Hình 2.1. Biểu đồ nhiệt độ trung bình tháng ở Hà Giang năm 2010 19
Hình 2.2. Biểu đồ lƣợng mƣa trung bình tháng ở Hà Giang năm 2010 19
Hình 2.3. Biểu đồ độ ẩm trung bình tháng ở Hà Giang năm 2010 20
Hình 4.1: Sự biến đổi độ chua pH(KCl)… 80
Hình 4.2: Sự biến đổi của hàm lƣợng mùn… 81
Hình 4.3: Hàm lƣợng đạm tổng số (%) ở các điểm nghiên cứu… 82
Hình 4.4: Hàm lƣợng lân dễ tiêu ở các điểm nghiên cứu… 83
Hình 4.5: Hàm lƣợng kali dễ tiêu ở các điểm nghiên cứu… 85
Hình 4.6: Hàm lƣợng Ca
++
ở các điểm nghiên cứu… 86
Hình 4.7: Hàm lƣợng Mg
++
ở các điểm nghiên cứu……………………… 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái. Nó có ý nghĩa rất
lớn tới khả năng cung cấp nƣớc, muối khoáng, chất dinh dƣỡng cho cây. Do
đó nó có ảnh hƣởng tới quá trình sinh trƣởng, phát triển của thảm thực vật.
Mỗi loại đất sẽ có một kiểu thảm thực vật riêng. Ngƣợc lại mỗi kiểu thảm
thực vật sẽ đặc trƣng cho một kiểu đất xác định. Các kiểu đất này sẽ khác
nhau bởi hàng loạt chỉ tiêu nhƣ: màu sắc, tính chất lí học, hoá học, hệ vi sinh
vật và động vật đất.
Đặc tính cơ bản của đất đƣợc thể hiện qua độ phì, độ phì là nhân tố
tổng hợp đƣợc quy định bởi nhiều yếu tố: Đá mẹ, thành phần cơ giới, cấu
tƣợng đất, độ ẩm, độ thoáng khí, độ dày tầng đất, đặc điểm hoá tính. Do đó độ
phì ảnh hƣởng đến nhiều mặt của hệ sinh thái rừng nói riêng cũng nhƣ thảm
thực vật nói chung. Ngƣợc lại thảm thực vật có tác dụng trở lại với đất một
cách rất tích cực, nó thúc đẩy cho đất nhanh chóng tăng đƣợc độ phì nhiêu
của đất [33].
Trong thời gian gần đây do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
ngƣời cũng nhƣ những biến đổi của thiên nhiên đã làm cho rừng ngày càng bị
suy thoái. Từ đó đã làm độ phì của đất một cách nhanh chóng. Nếu trƣớc kia
trên trái đất diện tích rừng chiếm khoảng 6 tỉ ha thì đã giảm xuống còn 4,4 tỉ
ha vào năm 1958 và 3,8 tỉ ha vào năm 1973. Hiện nay diện tích rừng chỉ còn
khoảng 2,9 tỉ ha. Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng hàng năm thế giới sẽ
mất đi trung bình 16,7 triệu ha rừng, nếu không có biện pháp hữu hiệu thì
trong vòng 166 năm tới trên trái đất sẽ không còn rừng nữa [31].
Ở Việt Nam trong những năm qua do quá trình khai thác quá mức tài
nguyên rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của các địa phƣơng nhƣ:
Du canh du cƣ, đốt rừng làm nƣơng rẫy và sự phát triển của ngành chăn nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
gia súc đã làm cho diện tích rừng nƣớc ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu
thống kê năm 1943 độ che phủ rừng ở nƣớc ta là 43%, đến năm 1993 chỉ còn
26%. Mặc dù năm 2010 con số này đã tăng lên 39,5% nhƣng vẫn chƣa đảm
bảo mức an toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Chính vì
vậy Đảng và nhà nƣớc ta đã hết sức chú trọng tới vấn đề bảo vệ, phục hồi lại
rừng nói riêng và thảm thực vật nói chung, để đến năm 2015 độ che phủ rừng
cả nƣớc đạt 45%.
Tỉnh Hà Giang nói chung và huyện Vị Xuyên nói riêng là địa phƣơng
miền núi có địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao. Trong nhiều năm qua
thảm thực vật rừng của tỉnh đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác quá
mức. Vì vậy, đất rừng bị xói mòn, rủa trôi ảnh hƣởng tới độ phì của đất.
Với mục đích cần phải có những nghiên cứu sâu hơn về tính chất của
đất để thấy đƣợc ảnh hƣởng của thảm thực vật tới đất rừng, nhằm mục đích
phục hồi lại hệ sinh thái rừng và sử dụng đất một cách hợp lí trên quan điểm
sinh thái và phát triển bền vững. Với lý do nhƣ vậy chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính
chất lý, hóa học cơ bản của đất ở xã Đạo Đức huyện Vị Xuyên tỉnh Hà
Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống,
cấu trúc tầng tán, độ che phủ của các kiểu thảm thực vật nghiên cứu.
- Xác định đƣợc những tính chất vật lý, hóa học cơ bản của đất dƣới
các kiểu thảm thực vật nghiên cứu, trên cơ sở đó bƣớc đầu đánh giá đƣợc tác
dụng bảo vệ đất chống xói mòn và rửa trôi các chất dinh dƣỡng trong đất,
nâng cao độ phì của từng kiểu thảm thực vật.
3. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2011 tại xã
Đạo Đức (huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang). Do điều kiện hạn chế về thời gian
và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số tính chất lý, hóa học cơ
bản của đất trong mối quan hệ với một số kiểu thảm thực vật chọn nghiên
cứu mà không nghiên cứu sự tác động trở lại của các yếu tố môi trƣờng đất
đến các kiểu thảm thực vật.
Các khu vực chọn nghiên cứu thuộc xã Đạo Đức đều có những đặc
điểm tƣơng đối đồng nhất nhƣ: đá mẹ, địa hình, hƣớng phơi, sự tác động của
con ngƣời và động vật…
4. Đóng góp mới của luận văn
Mô tả đặc điểm hình thái phẫu diện đất dƣới một số thảm thực vật trong
khu vực nghiên cứu.
Đƣa ra các dẫn liệu định lƣợng góp phần làm sáng tỏ ảnh hƣởng của
một số thảm thực vật đến môi trƣờng đất ở vùng đồi núi xã Đạo Đức huyện
Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Chƣơng I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
* Trên thế giới
Theo Ramakrisnan (1981 - 1992) [4] khi nghiên cứu thảm thực vật sau
nƣơng rẫy ở vùng Tây Bắc Ấn Độ đã cho biết chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ
số loài ƣu thế cao điểm nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần
theo thời gian bỏ hóa.
Longchun và cộng sự (1993) [4] nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ
sinh thái nƣơng rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét:
Tại Bana khi nƣơng rẫy bỏ hóa đƣợc 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực
vật. Còn nếu đƣợc bỏ hóa 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài thực vật.
*Ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật cũng rất nhiều.
Hoàng Chung (1980) [9] nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía bắc Việt Nam
đã công bố 233 loài thực vật thuộc 54 họ và 44 bộ.
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [17] trong công trình “Cây cỏ Việt
Nam” đã thống kê đƣợc số loài hiện có của hệ thực vật Việt Nam là 10.500
loài, gần đạt số lƣợng 12.000 loài theo dự đoán của nhiều nhà thực vật học.
Lê Ngọc Công (1998) [12] khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trƣờng
của một số mô hình rừng trồng trên vùng đồi núi trung du một số tỉnh miền
Bắc nƣớc ta đã thống kê đƣợc 211 loài thuộc 64 họ.
Thái Văn Trừng (1998) [38] khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã
có nhận xét về tổ thành thực vật của tầng cây bụi nhƣ sau: Trong các trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
thái thảm thực vật khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của
tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris,
Pavetta trong họ Rubiaceae; chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae);
chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae); chi Polyanthia (họ
Na -Annonaceae); chi Diospyros (họ Thị - Ebenaceae).
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) [32] khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
11373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi và 378 họ.
Đặng Kim Vui (2002) [45] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy để làm cơ sở đề xuất các giải pháp khoanh nuôi làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã đƣa ra kết luận: Đối với giai đoạn phục
hồi từ 1-2 tuổi, thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ và họ Hòa thảo
(Poaceae) có số lƣợng lớn nhất là 10 loài. Sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài….Giai đoạn 3-5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn
5 - 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 11 - 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Theo danh mục các loài thực vật Việt Nam (2003) [5] đã thống kê đƣợc
2176 loài Tảo (Algae); 481 loài Rêu (Bryophyta); 1 loài Quyết lá thông
(Psilotophyta); 53 loài Thông đất (Lycopodiophyta); 2 loài Cỏ tháp bút
(Equisetophyta); 691 loài Dƣơng xỉ (Polypodiophyta); 69 loài hạt trần
(Gymnospermae) và 13.000 loài thực vật hạt kín (Angiospermae), đƣa tổng số loài
thực vật Việt Nam lên đến hơn 20.000 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [11] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống
kê các loài thực vật bậc cao có mạch gồm 160 họ, 468 chi, 654 loài, chủ yếu là cây lá
rộng thƣờng xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật
Dạng sống của thực vật là một đặc tính biểu thị sự thích nghi của thực
vật với điều kiện môi trƣờng. Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của loài.
Cho nên việc nghiên cứu thành phần dạng sống là một trong những nội dung
quan trọng của việc nghiên cứu bất kì một hệ thực vật nào. Khi nghiên cứu
thành phần dạng sống cho ta thấy mối quan hệ chặt chẽ của dạng sống với
điều kiện tự nhiên của từng vùng và sự tác động của điều kiện sinh thái với
từng loài thực vật.
* Trên thế giới
Có nhiều phƣơng pháp phân loại dạng sống thực vật nhƣng phƣơng pháp
phân loại của Raunkiaer (1934) [29] là đƣợc chú ý hơn cả vì nó đảm bảo tính
khoa học, đơn giản và dễ áp dụng. Cơ sở phân chia dạng sống của Raunkiaer
thƣờng đƣợc sử dụng thông qua các dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất trong
thời gian bất lợi của năm.
Raunkiaer đã chia ra 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Nhóm cây có chồi cao trên mặt đất : Phanerophytes (Ph)
2. Nhóm cây có chồi sát mặt đất : Chamactophytes (Ch)
3. Nhóm cây có chồi nửa ẩn : Hemicryptophytes (Cr)
4. Nhóm cây có chồi ẩn : Criptophytes (Cr)
5. Nhóm cây sống một năm : Theophytes (Th)
Ông đã xây dựng đƣợc phổ dạng sống tiêu chuẩn (SB)
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Braun-Blanquet (1951), đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ, mọc thành vạt,
mọc thành dải nhỏ, mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn [9].
*Ở Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành phần dạng sống của
thực vật, cụ thể nhƣ sau:
Thái Văn Trừng (1978) [37] cũng áp dụng phƣơng pháp phân loại của
Raunkiaer khi phân chia dạng sống của khu hệ thực vật ở Việt Nam.
Nguyễn Bá Thụ (1995) cũng phân chia dạng sống thực vật ở Vƣờn
Quốc gia Cúc Phƣơng theo nguyên tắc của Raunkiaer [36].
Đặng Kim Vui (2002) [45] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên phân chia dạng sống thực
vật dựa vào hình thái cây: Cây gỗ, cây bụi, dây leo và cây cỏ, ông đã xác định
đƣợc 17 kiểu dạng sống trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi: Cây bụi, cây bụi
thân bò, cây bụi nhỏ, cây bụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi.
Nguyễn Thế Hƣng (2003) [18] nghiên cứu dạng sống trong trạng thái
thảm thực vật thứ sinh tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã có kết luận: Nhóm cây
chồi trên mặt đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật;
Nhóm cây có chồi sát đất có 26 loài (8,02%); Nhóm cây có chồi nửa ẩn có
43 loài (13,27%); Nhóm cây có chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; Nhóm cây
một năm có 35 loài chiếm 10,80%.
Lê Ngọc Công (2004) [11] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên đã phân loại thực
vật có các dạng sống cơ bản nhƣ sau: Cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, dây leo.
Đặng Thị Thu Hƣơng (2005) [20] khi nghiên cứu đặc điểm và đánh giá
năng lực tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây bụi tại Trạm đa dạng Sinh
học Mê Linh (Vĩnh Phúc) đã có kết quả phổ dạng sống thực vật trong các
kiểu thảm là:
SB = 75,4Ph + 6,3Ch + 6,6He + 5,4Cr + 6,3Th
Vũ Thị Liên (2005) [25] phân chia dạng sống trong các kiểu thảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
thực vật sau nƣơng rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer đã có kết
quả phổ dạng sống nhƣ sau:
SB = 69,66Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
Giáp Thị Hồng Anh (2007) [2] nghiên cứu đặc điểm của thảm thực vật
thứ sinh và tính chất hóa học của đất tại xã Canh Nậu huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang, đã áp dụng khung phân loại của Raunkiaer để phân chia dạng
sống và phổ dạng sống là:
SB = 65,7Ph + 9,5Ch + 6,7He + 13,3Cr + 4,8Th
Nhƣ vậy, nghiên cứu về thành phần loài và thành phân dạng sống thực
vật trong từng kiểu thảm đã đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan
tâm từ khá sớm. Đặc điểm thành phần loài và dạng sống là một trong các chỉ
tiêu quan trọng để phân biệt giữa kiểu thảm thực vật này với kiểu thảm thực
vật khác.
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thảm thực vật và đất
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của đất tới thảm thực vật
Đất đƣợc hình thành từ đá do sự biến đổi của nó theo thời gian dƣới tác
động của thực vật, động vật, vi sinh vật trong các điều kiện khác nhau của địa
hình và khí hậu [22]. Tính chất quan trọng của đất chính là độ phì vì độ phì có
ảnh hƣởng tới sự phân bố, sự sinh trƣởng và phát triển của cây rừng và hệ
sinh thái rừng.
* Trên thế giới.
Các công trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của đất tới thảm thực vật đƣợc
hình thành từ rất sớm. Các tác giả Alêkhin (1904), Graxits (1927), Sennhicop
(1938) đã thống nhất và đƣa ra kết luận mỗi vùng sinh thái xác định sẽ hình
thành một kiểu thảm thực vật đặc trƣng khi các tác giả này nghiên cứu trên
loại hình đồng cỏ và thảo nguyên ở Liên Xô [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Hađi (1936), Baur (1946),
P. W Richards (1952) cho rằng các đặc tính lí hóa của đất ảnh hƣởng đến khả
năng cung cấp nƣớc, tình hình thông khí và độ sâu tầng đất có tác dụng tạo ra
sự phân hóa trong thành phần của hệ sinh thái rừng mƣa hơn tính chất hóa học
của đất [33].
Nghiên cứu về vai trò của mùn trong đất đối với cây, A.Giacốp (1956) đã
kết luận: Ngoài khả năng cung cấp chất dinh dƣỡng cải tạo đất nâng cao độ phì,
trong mùn còn có chất quynon có tác dụng kích thích sự tăng trƣởng của rễ, do
đó ảnh hƣởng lớn đến sự sinh trƣởng và phát triển cây rừng [16].
Khi phân chia các kiểu rừng trong mối quan hệ với thổ nhƣỡng ở
Inđônêxia và Malaixia, P.W Richards và Braming đã cho rằng: Trong vùng
nhiệt đới dù chỉ khác biệt rất ít về đất đai cũng dẫn đến sự khác nhau về thành
phần thực vật [30].
* Ở Việt Nam.
Cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của đất đến
thảm thực vật. A.Chavalier (1918) là ngƣời đầu tiên đƣa ra bảng phân loại
rừng Bắc Bộ Việt Nam với 10 kiểu thảm khác nhau và cho rằng đất là yếu tố
hình thành các kiểu thảm [46].
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu của P.Maurand (1943), Dƣơng
Hàm Hy (1956) cũng đƣa ra bản phân loại các kiểu rừng Việt Nam dựa trên
nhiều yếu tố trong đó thổ nhƣỡng là yếu tố phát sinh ra các kiểu thảm thực vật
(Theo Thái Văn Trừng, 1978 [37]. Nhiều tác giả nhƣ: Trần Ngũ Phƣơng
(1970) [29], Nguyễn Ngọc Bình (1996) [6], Vũ Tự Lập (1995) [24] cũng có
nhận xét tƣơng tự).
Nguyễn Thoan (1986) [35] cho rằng đá mẹ và thế nằm của đá, độ dày
tầng đất cũng nhƣ độ ẩm, độ cứng của đất là yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
triển hình thái của rễ cây rừng, độ ẩm của đất và chất dinh dƣỡng trong đất
ảnh hƣởng đến sự phát triển của những bộ phận trên mặt đất.
Đặng Ngọc Anh (1993) [1] đã có nhận xét là hàm lƣợng chất dinh
dƣỡng trong đất, độ sâu tầng đất đã ảnh hƣởng tới khả năng tái sinh rừng Dẻ ở
Hà Bắc. Nhƣ vậy điều kiện đất và loại đất có ảnh hƣởng lớn tới khả năng tái
sinh của cây rừng. Đặc điểm lí, hóa học của đất (đặc biệt là thành phần dinh
dƣỡng, độ pH, thành phần cơ giới và độ ẩm của đất) có ảnh hƣởng rất lớn đến
tổ thành rừng. Đất phát triển trên loại đá mẹ nào thì sẽ có loại đất ấy tƣơng
ứng phù hợp với thành phần khoáng của loại đá mẹ đó.
Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thƣ, Lê Đồng Tấn (1995) [28] , khi nghiên cứu
quá trình tái sinh phục hồi thảm thực vật sau nƣơng rẫy tại Sapa đã nhận định:
đất thoái hóa nhẹ thì quá trình diễn thế thứ sinh phục hồi thảm thực vật diễn ra
nhanh, nếu đất xấu (đất thoái hóa trung bình, nặng và rất nặng) thì quá trình
diễn ra ngƣợc lại.
1.2.2.Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của thảm thực vật tới đất
Thảm thực vật có tác dụng mạnh mẽ tới đất. Chúng làm thay đổi tính
chất lí, hóa học, thành phần và số lƣợng động vật đất, vi sinh vật đất, từ đó có
tác dụng cải tạo đất.
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của thảm
thực vật tới đất.
* Trên thế giới.
Khi nghiên cứu trên các kiểu rừng khác nhau thì Monin (1937) đã đƣa
ra kết luận: rừng mƣa nhiệt đới, chất rơi rụng hàng năm là 10 - 20 tấn/ha,
rừng ôn đới là 5 - 7 tấn/ha , thảm cỏ và thảo nguyên là 1 - 3 tấn/ha. Vậy mỗi
kiểu thảm thực vật khác nhau thì lƣợng vật chất rơi rụng trả lại cho đất cũng
khác nhau. Trong đó kiểu rừng mƣa nhiệt đới có lƣợng vật chất cung cấp cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
đất là lớn nhất [27].
Theo M.M.Kononove (1951) bộ rễ của các loài cây thuộc thảo là nguồn
bổ sung các chất hữu cơ cho đất, có thể đạt tới 8 - 25 tấn/ha, còn theo
L.P.Beliakova (1953) thì lƣợng cây Medicago sativa cung cấp khoảng
40 tấn/ha/năm [44].
Theo P.W.Richards (1964) [30], đất rừng nhiệt đới càng thành thục thì
hàm lƣợng chất khoáng hòa tan càng giảm do quá trình rửa trôi và thảm thực
vật rừng nhiệt đới là nhân tố tích cực chống lại quá trình đó.
Dokuchaev (1879), ngƣời sáng lập ra môn thổ nhƣỡng học đã định
nghĩa đất (hay thổ nhƣỡng) là một vật thể tự nhiên hình thành từ lớp trên của
vỏ trái đất dƣới ảnh hƣởng tổng hợp của các yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và tuổi địa chất của từng đia phƣơng [34]. Nhƣ vậy sinh vật nói
chung và thực vật nói riêng là một trong các yếu tố ảnh hƣởng rất lớn tới sự
hình thành của đất.
Theo kết quả nghiên cứu của S.V.Zon cho thấy: đối với từng loại cây
khác nhau, lƣợng vật chất trả lại cho đất cũng khác nhau. Ở rừng Thông là
4,1 tấn/ha , rừng Vân sam là 6,0 tấn/ha , rừng Dẻ là 3,9 tấn/ha. Ngoài ra tuổi
rừng cũng ảnh hƣởng tới khả năng cung cấp chất dinh dƣỡng cho đất. Tuổi
rừng càng cao thì lƣợng chất rơi rụng càng nhỏ: rừng 20 tuổi là 2,5 tấn/ha,
rừng 40 tuổi là 2,3 tấn/ha, rừng 100 tuổi chỉ có 1,3 tấn/ha [27].
* Ở Việt Nam.
Nguyên Vi và Trần Khải (1978) khi nghiên cứu tính chất hóa học của
đất ở miền Bắc Việt Nam đã khẳng định vai trò của thảm thực vật trong quá
trình hình thành đất và nâng cao độ phì của đất [43].
Nguyễn Lân Dũng (1984): khi nghiên cứu nguồn gốc chất hữu cơ trong
đất, ông cho thấy nguồn gốc từ xác cây xanh chiếm 4/5 tổng số chất hữu cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
đƣa vào đất. Tính trung bình hàng năm đất đƣợc thảm thực vật bổ sung vào
khoảng 2 - 10 tấn/ha chất hữu cơ. Tùy theo thảm thực vật khác nhau mà lƣợng
chất hữu cơ cung cấp hàng năm cho đất cũng khác nhau [14].
Nguyễn Ngọc Điều (1992) cho biết dƣới tán rừng thuần loại 5 - 6 tuổi
lƣợng chất rơi rụng xuống đất từ 5 - 10 tấn/ha/năm, trong đó chứa khoảng
80 -90 kg đạm, 8 kg lân, 205 kg kali. Đặc biệt hàng năm lá phân hủy thành
chất mùn ở rừng rậm nhiệt đới gấp 5 lần rừng ôn đới [15].
Nguyễn Thế Hƣng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu về một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
đã phát hiện đƣợc 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài và đƣa ra kết luận:
đa dạng về thành phần loài, dạng sống là yếu tố cải thiện tính chất lí hóa học
của đất [18].
Nguyễn Ngọc Bình (1996) [6] đã có nhận xét là các tính chất và độ phì
của đất có quan hệ đến sự phân bố của các loại thảm thực vật…
Khi nghiên cứu các loại đất rừng Việt Nam trên nhiều kiểu rừng tự
nhiên phân bố theo nhiều độ cao khác nhau, Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức
Minh (1978) [40], Nguyễn Tử Xiêm, Thái Phiên (1999) [41] cũng có nhận xét tƣơng tự.
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1998) [10], khi nghiên cứu vai trò của
độ che phủ ở các trạng thái thảm thực vật có nhận xét: trị số PH
(KCl)
, hàm
lƣợng mùn và hàm lƣợng các chất dễ tiêu trong đất tăng tỉ lệ thuận với độ che
phủ của thảm thực vật.
Lê Ngọc Công (2004) đã nghiên cứu ảnh hƣởng một số quần xã thực
vật đến môi trƣờng đất trong các giai đoạn diễn thế phục hồi rừng sau nƣơng
rẫy ở Thái Nguyên đã khẳng định: độ che phủ của thảm thực vật ảnh hƣởng
theo hƣớng tốt tới tính chất hóa học của đất, tới lƣợng vi sinh vật, thành phần
giun đất [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Nguyễn Thị Kim Anh (2006) khi nghiên cứu ảnh hƣởng của một số
thảm thực vật đến môi trƣờng đất ở vùng đồi tỉnh Thái Nguyên đã đi đến kết
luận: thảm thực vật có vai trò quan trọng trong việc làm biến đổi tính chất hóa
học của đất, từ đó làm tăng độ phì (tăng hàm lƣợng mùn, đạm, K
2
O, P
2
O
5
,
độ pH, Ca
++
, Mg
++
trao đổi) [3].
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của thảm thực vật
đến đất, trong đó tác dụng cải tạo đất đƣợc nghiên cứu sâu hơn cả.
*Trên thế giới.
Việc nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật đã đƣợc rất
nhiều nhà khoa học chú ý đến nhằm mục đích sử dụng bền vững tài nguyên đất.
Ở Phillipin có công trình nghiên cứu sử dụng cây Keo dậu (Leuceana
leucophata) nhƣ là một cây đa tác dụng để phủ xanh trồng lại rừng cho gỗ củi
vì cây này có khả năng cải tạo đất, mọc nhanh, tái sinh chồi mạnh, chịu đƣợc
nơi đất xấu (Hoàng Xuân Tý,1992 [39]).
Ở Indonexia có công trình nghiên cứu cây Muồng hoa pháo (Caliandra
calothyrsus) vừa để cải tạo đất vừa làm thức ăn cho gia súc (Hoàng Xuân
Tý,1992 [39]).
Ở Ấn Độ có công trình nghiên cứu cây Đậu triều (Cajanus cajan) là
cây cải tạo đất và trồng xen với cây ăn quả (Hoàng Xuân Tý,1992 [39]).
*Ở Việt Nam.
Cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của
thảm thực vật. Bùi Thị Huế (1990-1994), khi nghiên cứu ảnh hƣởng của rừng
trồng Bạch đàn đến độ phì của đất và có những đánh giá rừng Bạch đàn có xu
hƣớng làm khô đất, hàm lƣợng đạm tổng số và chất dễ tiêu nhƣ NH
4
+
, P
2
O
5
,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
K
2
O ở đất trồng Bạch đàn nghèo hơn so với đất dƣới rừng Keo lá tràm và
rừng hỗn giao [21].
Trƣơng Văn Lung (1996) với công trình nghiên cứu trồng cây bộ đậu
cải tạo đất và hƣớng phát triển vƣờn đồi miền Tây Thừa Thiên Huế và có
những kết luận: Trồng cây bộ đậu cải tạo đất thì mọi thành phần nông hóa của
đất đều đƣợc nâng lên rõ rệt. Sử dụng một số cây bộ đậu làm tiên phong cải
tạo đất và định hƣớng phát triển theo mô hình vƣờn đồi là giải pháp hợp lý để
sử dụng có hiệu quả vùng gò đồi rộng lớn mà hiện nay đang ngày càng xói
mòn, trơ sỏi đá của Thừa Thiên Huế [26].
Hoàng Xuân Tý (1996) với công trình nghiên cứu nâng cao công nghệ
thâm canh rừng trồng (Bồ đề, Bạch đàn, Keo) sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất
và nâng cao chất lƣợng rừng nhƣ sử dụng cây Đậu triều Ấn Độ, cây Keo dậu,
cây Đậu tràm để diệt cỏ, chống cháy mùa khô, cải thiện độ phì cho đất [39].
Trần Đình Lý (1997) [27] nghiên cứu trồng cây họ Đậu (Keo hoa vàng,
Keo mỡ), Thông và Bạch đàn trồng xen để cải tạo đất gò đồi ở Bình Trị
Thiên. Sau 10 năm rừng khép tán, kết quả các chỉ tiêu lý học, hóa học của đất
trƣớc và sau khi trồng các cây họ Đậu nhƣ sau: Độ ẩm tăng từ 2% lên 17%,
pH tăng từ 4,1% lên 4,3%, mùn tăng từ 0,94% lên 2,91%, Nitơ tổng số tăng từ
0,039% lên 0,059%.
Giáp Thị Hồng Anh (2007) khi nghiên cứu một số đặc điểm của thảm
thực vật thứ sinh và tính chất hóa học của đất tại xã Canh Nậu, huyên Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang đã đi đến kết luận: Các chỉ tiêu (độ ẩm, hàm lƣợng mùn,
hàm lƣợng N,P,K và các cation Ca
++
, Mg
++
trao đổi) trong đất nhìn chung đều
biến đổi theo quy luật tăng dần khi độ che phủ của thảm thực vật tăng lên [2].
Trong những năm gần, đây Đảng và Nhà nƣớc ta đã tạo ra nhiều mô
hình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đã và đang đƣợc áp dụng rộng rãi trên các
tỉnh thành trong cả nƣớc. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về tác dụng cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
tạo đất của thảm thực vật ở tỉnh Hà Giang còn rất ít. Vì vậy, kết quả đề tài này
góp phần nghiên cứu vai trò của thảm thực vật đối với đất ở địa phƣơng.
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở tỉnh Hà Giang.
Đến thời điểm hiện tại (2010), các công trình nghiên cứu về đất và thảm
thực vật ở tỉnh Hà Giang nói chung và huyện Vị Xuyên nói riêng còn rất ít.
Hồ Quang Đức (2008), nghiên cứu tài nguyên đất vùng kinh tế trọng
điểm, đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý để phát triến vùng cây hàng hoá và
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ, giấy ở Hà Giang.
Vì vậy, công trình này của tác giả góp phần làm sáng tỏ ảnh hƣởng của
các kiểu thảm thực vật rừng đến môi trƣờng đất ở xã Đạo Đức huyện Vị
Xuyên tỉnh Hà Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính
Hà Giang là tỉnh miền núi cao nằm ở cực Bắc Tổ quốc, phía Bắc giáp
các tỉnh Vân Nam và Quảng Tây – Trung Quốc, phía Nam giáp các tỉnh
Tuyên Quang, phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp các tỉnh Yên Bái
và Lào Cai.
Vị Xuyên là huyện vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang, có tọa độ địa lý
nằm trong khoảng từ 104
O
23’ 30” đến 105
O
09’ 30” Kinh độ Đông và từ 22
O
29’ 30” đến 23
O
02’ 30” Vĩ độ Bắc. Trung tâm huyện là Thị trấn Vị Xuyên
nằm trên trục Quốc lộ 2, cách Thị xã Hà Giang khoảng 20 km về phía Nam.
Huyện có địa giới hành chính nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp biên giới với Trung Quốc, Thành phố Hà Giang và
huyện Quản Bạ.
- Phía Nam giáp huyện Bắc Quang.
- Phía Đông giáp huyện Bắc Mê và tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây giáp huyện Hoàng Su Phì.
Với vị trí địa lý nhƣ trên, Vị Xuyên có nhiều thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện: Trên địa bàn huyện có tuyến đƣờng Quốc lộ 2
chạy qua nên khá thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và hành khách, có
điều kiện giao lƣu với các huyện trong tỉnh và các tỉnh trong cả nƣớc. Huyện
là cửa ngõ phía Nam của thành phố Hà Giang, có cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy
thuận lợi cho giao lƣu hàng hóa của các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam với các
tỉnh của nƣớc bạn Trung Quốc và có vị trí quan trọng đối với công tác an ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
quốc phòng.
Vùng nghiên cứu là xã Đạo Đức là địa phƣơng nằm ở phía Bắc huyện Vị
Xuyên. Phía Đông Bắc giáp thành phố Hà Giang, xã Phú Linh. Phía tây giáp xã
Cao Bồ và phía Nam giáp thị trấn Vị Xuyên.
2.1.2. Địa hình
Huyện Vị Xuyên nằm trong vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang, địa hình
phức tạp, chia cắt mạnh. Độ cao trung bình của huyện trên 500 m so với mực
nƣớc biển, độ dốc lớn tạo ra các tiểu vùng mang đặc điểm riêng biệt:
- Tiểu vùng núi cao: Bao gồm các xã Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức,
Thanh Thủy, Thƣợng Sơn, Quảng Ngần, Cao Bồ, Phƣơng Tiến, vùng này có
độ cao trung bình trên 1.000 m, thuận lợi cho phát triển các cây đặc sản nhƣ
chè Shan, quế, thảo mộc, chăn nuôi đại gia súc và phát triển nghề rừng.
- Tiểu vùng núi trung bình: Bao gồm các xã Trung Thành, Bạch Ngọc,
Ngọc Minh, Ngọc Linh, Minh Tân, Thuận Hòa, Việt Lâm, Linh Hồ, vùng này
có độ cao trung bình từ 500 - 800 m, thuận lợi cho phát triển các loại cây công
nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chè, chăn nuôi gia súc và trồng rừng.
- Tiểu vùng thung lũng và núi thấp: Bao gồm các xã Tùng Bá, Phong
Quang, Kim Linh, Phú Linh, Kim Thạch, Đạo Đức, Thị trấn Vị Xuyên, Thị
trấn Việt Lâm, vùng này có độ cao trung bình dƣới 500 m, thuận lợi cho phát
triển lúa nƣớc, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày và phát triển chăn nuôi.
2.1.3. Khí hậu
Các số liệu về nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng và lƣợng mƣa trung
bình tháng tỉnh Hà Giang năm 2010 (Theo trạm khí tƣợng Hà Giang) đƣợc
trình bầy trong bảng 2.1
Hà Giang có khí hậu đặc thù của một tỉnh miền núi cao phía đông Bắc
bộ. Một năm chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mƣa.
Mùa mƣa là những tháng có nhiệt độ cao, lƣợng mƣa lớn, nhiệt độ cao nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
vào tháng 6 đến tháng 8 và lƣợng mƣa cũng tập trung vào các tháng này.
(tháng 8 có nhiệt độ trung bình cao nhất (29,9
o
C) và tháng 7 có lƣợng mƣa
cao nhất 738,8 mm).
Bảng 2.1. Nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng và
lượng mưa trung bình tháng tỉnh Hà Giang năm 2010
Chỉ tiêu
Tháng
Nhiệt độ
không khí
trung bình-
tháng(
o
C)
Tổng số giờ
nắng-tháng
Độ ẩm
không khí
trung bình-
tháng(%)
Tổng lƣợng
mƣa-tháng
(mm)
1
17,9
17
83
61,4
2
19,8
41
82
2,7
3
21,7
23
78
4,5
4
24,1
37
81
101,4
5
28,0
46
82
140,5
6
28,4
34
84
393,5
7
28,4
54
85
738,8
8
29,9
310
84
420,2
9
27,4
49
86
302,8
10
24,2
46
81
179,5
11
19,6
38
85
58,6
12
17,5
21
86
146,2
Tổng
286,9
716
997
2550,1
Trung bình
23,9
59,6
83
212,5
(Nguồn: Theo trạm khí tượng Hà Giang )
Mùa khô là những tháng có nhiệt độ thấp, trời rét, có lƣợng mƣa ít và
thƣờng có gió mùa Đông Bắc tràn về. Trong các tháng 12, 1, 2 độ ẩm không
khí khô, nắng hanh, có kèm theo sƣơng muối đã làm ảnh hƣởng lớn đến sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của ngƣời dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
2.1.3.1. Chế độ nhiệt
Qua bảng 2.2 biểu diễn khí hậu tỉnh Hà Giang năm 2010 ta thấy: Nhiệt
độ trung bình năm là 23,9
o
C và có sự phân hóa rõ rệt theo hai mùa là mùa hè
(mùa mƣa) và mùa đông (mùa khô) nên sự chênh lệch nhiệt giữa hai mùa là
tƣơng đối lớn. Mùa đông lạnh thời tiết khô hanh, nhiệt độ ngày xuống thấp tới
5,2
o
C, mùa hè thời tiết nóng ẩm, nhiệt độ ngày cao nhất là 36
o
C.
0
5
10
15
20
25
30
35
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ
tháng
Hình 2.1. Biểu đồ nhiệt độ trung bình tháng ở Hà Giang năm 2010
2.1.3.2. Chế độ mưa, ẩm
0
100
200
300
400
500
600
700
800
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng mưa
Tháng
Hình 2.2. Biểu đồ lƣợng mƣa trung bình tháng ở Hà Giang năm 2010
Hà Giang là một tỉnh mƣa nhiều với tổng lƣợng mƣa cả năm là
2550,1mm nhƣng phân bố không đều giữa các tháng trong năm, thƣờng tập
trung vào tháng 4 đến tháng 10. Trong năm cao nhất vào tháng 7 với lƣợng
NhiÖt ®é trung b×nh th¸ng
o
C
Lượng mưa TB tháng (mm)