Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

nghiên cứu hiệu quả sử dụng phốt pho của gà broiler (ross 508) với khẩu phần có tỷ lệ phốt pho ở dạng phytin khác nhau có và không bổ sung men phytase

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.35 KB, 61 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN VŨ QUANG




NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHOSPHO CỦA
GÀ BROILER (ROSS 508) VỚI KHẨU PHẦN
CÓ TỶ LỆ PHOSPHO Ở DẠNG PHYTIN KHÁC NHAU
CÓ VÀ KHÔNG BỔ SUNG PHYTASE






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP






Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN VŨ QUANG



NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHOSPHO CỦA
BROILER (ROSS 508) VỚI KHẨU PHẦN
CÓ TỶ LỆ PHOSPHO Ở DẠNG PHYTIN KHÁC NHAU
CÓ VÀ KHÔNG BỔ SUNG PHYTASE

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thanh Vân





Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi
sự giúp đỡ đều đƣợc cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả


Nguyễn Vũ Quang















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thanh Vân,
TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ - Giảng viên Khoa Chăn nuôi thú y Trƣờng Đại học
Nông lâm Thái Nguyên. Các thầy cô đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn
nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi ngƣời thân trong gia đình và toàn thể bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần để tôi
yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo, các thành viên Hội đồng chấm
luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 09 năm 2011
Tác giả


Nguyễn Vũ Quang








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANG MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ viii
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 1
3. Điểm mới của đề tài 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
4.1. Ý nghĩa khoa học 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 3
1.1.1. Chất khoáng trong thức ăn và nhu cầu chất khoáng của gia cầm 3
1.1.1.1. Chất khoáng 3
1.1.1.2. Vai trò của canxi và phốt pho trong thức ăn 3
1.1.1.3. Nhu cầu chất khoáng 6
1.1.1.4. Nhu cầu phốt pho của gia cầm 7
1.1.2. Tiêu hoá và hấp thu các chất khoáng 8
1.1.3. Tổng quan về enzyme 9
1.1.3.1. Cấu tạo hoá học của enzyme 9
1.1.3.2. Tính đặc hiệu của enzyme 9
1.1.3.3. Cơ chế hoạt động xúc tác của enzyme 10
1.1.4. Những lợi ích của việc sử dụng enzyme 10
1.1.5. Những hiểu biết về enzyme Phytase 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv
1.1.5.1. Cơ chế hoạt động 14
1.1.5.2. Thành phần Phytase trong tự nhiên 15
1.1.5.3. Tiềm năng ứng dụng của Phytase 17
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 23
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 23
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.3.1. Nội dung thí nghiệm 23
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu 26
2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 29

Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 30
3.1. TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA GÀ THÍ NGHIỆM QUA CÁC TUẦN TUỔI 30
3.2. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
TRƢỞNG CỦA GÀ THÍ NGHIỆM 31
3.2.1. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến sinh trƣởng tích luỹ của gà
thí nghiệm 31
3.2.2. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến sinh trƣởng tuyệt đối của gà
thí nghiệm 32
3.2.3. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến Sinh trƣởng tƣơng đối của
gà thí nghiệm 33
3.3. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE ĐẾN KHẢ NĂNG SỬ
DỤNG VÀ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN CỦA GÀ THÍ NGHIỆM 34
3.3.1. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến hhả năng thu nhận thức ăn của
gà thí nghiệm 34
3.3.2. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến tiêu tốn thức ăn cho tăng
khối lƣợng (kg) 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v
3.3.3. Tiêu tốn protein cho tăng khối lƣợng (g/kg) 36
3.3.4. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến tiêu tốn năng lƣợng trao đổi
cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm 37
3.4. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE ĐẾN CHỈ SỐ SẢN
XUẤT CỦA GÀ THÍ NGHIỆM 38
3.5. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE ĐẾN NĂNG SUẤT THỊT 39
3.6. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG MEN PHYTASE ĐẾN KẾT QUẢ
KHOÁNG HOÁ XƢƠNG CỦA GÀ THÍ NGHIỆM 41
3.7. TỶ LỆ TIÊU HÓA CA, P CỦA GÀ THÍ NGHIỆM 42
3.7.1. Tỷ lệ tiêu hóa phốt pho 42

3.7.2. Tỷ lệ tiêu hóa Canxi của gà thí nghiệm 44
3.8. SƠ BỘ HOẠCH TOÁN KINH TẾ 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46
4.1. KẾT LUẬN 46
4. 2. ĐỀ NGHỊ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 47
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI 48


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DCP: Dicaxi phosphate
MCP: Monocanxi phosphate
P: Phospho
Ca: Canxi
TH: Tiêu hóa
ME: Năng lƣợng trao đổi
CP: Protein thô
KPCS: Khẩu phần cơ sở
TA: Thức ăn
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
KL: Khối lƣợng
TĂCN: Thức ăn chăn nuôi
NN & PT: Nông nghiệp và Phát triển
LB: Luria broth
PI: Chỉ số sản xuất

NC & PT: Nghiên cứu và phát triển
EV: Đa enzyme tiêu hóa
EPV: Probiotic + đa enzyme
SSF: Allzyme SSF
NSP: Chất xơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vii
DANG MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhu cầu Ca, P đối với gia cầm (tính trong 1 kg thức ăn hỗn hợp) 8
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 24
Bảng 2.2. Các nguyên liệu sử dụng phối trộn thức ăn của gà thí nghiệm 25
Bảng 2.3. Thành phần giá trị dinh dƣỡng cho gà thí nghiệm 26
Bảng 2.4. Lịch sử dụng vác-xin cho gà thí nghiệm 26
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm 30
Bảng 3.2. Sinh trƣởng tích luỹ của gà thí nghiệm 31
Bảng 3.3. Sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 33
Bảng 3.4. Sinh trƣởng tƣơng đối của gà thí nghiệm 34
Bảng 3.5. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm 35
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm 36
Bảng 3.7. Tiêu tốn protein cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm 37
Bảng 3.8. Tiêu tốn năng lƣợng cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm 37
Bảng 3.9. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm 38
Bảng 3.10. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi 40
Bảng 3.11. Kết quả phân tích hàm lƣợng khoáng tổng số, can xi và phốt pho trong xƣơng
ống chân của gà thí nghiệm lúc 49 ngày tuổi 41
Bảng 3.12. Tỷ lệ tiêu hoá phốt pho toàn phần của gà thí nghiệm 42
Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêu hoá Canxi toàn phần của gà thí nghiệm 44
Bảng 3.14. Sơ bộ hoạch toán kinh tế (đ/kg tăng khối lƣợng) (n = 3 đàn) 45








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm 32
Biểu đồ 3.1: Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm 39
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tiêu hóa phốt pho toàn phần của gà thí nghiệm 43
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ tiêu hóa Canxi toàn phần của gà thí nghiệm 44



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi động vật, protein thức ăn đóng vai trò quyết định cho sự tăng
trƣởng và phát triển của vật nuôi. Hiện nay protein đƣợc sử dụng chủ yếu là protein có
nguồn gốc từ thực vật sẵn có, rẻ tiền nhƣng không làm thay đổi sức tăng trƣởng của
vật nuôi. Tuy nhiên, vấn đề trở ngại lớn nhất là khả năng tiêu hoá và hấp thu các chất
dinh dƣỡng trong thức ăn chứa nhiều protein thực vật.
Các protein thực vật nhƣ bã dầu nành, bã dầu phộng… có chứa một số chất kháng
dinh dƣỡng ức chế enzyme trypsin… ngăn cản khả năng tiêu hoá của động vật. Đặc biệt
là phốt pho ở dạng phytic acid có nhiều trong thực vật liên kết chặt chẽ với Zn
2+
tạo phức
hợp phytic-Zn gây bệnh lý thiếu kẽm ở vật nuôi. Ngoài kẽm phytic acid còn liên kết với
các ion hoá trị 2 nhƣ Fe
2+
hay liên kết với các amino acid và các chuỗi cacbon trong
cacbohydrates tạo ra một phức hệ phytate khó tiêu hoá và hấp thu cho động vật.
Để bù đắp sự thiếu hụt phốt pho trong thức ăn do khả năng tiêu hoá thấp phốt
pho trong protein thực vật, các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi thƣờng bổ sung 1
– 2% Dicanxi phosphate (DCP) hoặc Monocanxi phosphate (MCP), kết quả là làm
tăng lƣợng phốt pho trong thức ăn lên 2-3 lần, tuy nhiên các sản phẩm này không sử
dụng hết sẽ bài tiết ra 30-50 % phốt pho trong phân thải gây ô nhiễm môi trƣờng.
Để giảm sự ô nhiễm môi trƣờng và đảm bảo nhu cầu phốt pho của vật nuôi thì
việc gia tăng độ hữu dụng của phốt pho trong thức ăn thông qua sử dụng các enzyme

tiêu hoá là một giải pháp khả thi. Phytase là một men tiêu hoá giúp giải phóng lƣợng
Phốt pho bị giữ trong các phân tử phytate, không những bổ sung lƣợng phốt pho mà con
vật có thể sử dụng, giải phóng các nguyên tố vi lƣợng tạo phức với acid phytic (Zn
2+
,
Fe
2+
) giúp tăng cƣờng các enzym tiêu hoá đặc biệt là protein và acid amin. Do đó sử
dụng men Phytase không chỉ giúp làm giảm giá thành thức ăn, tăng năng suất chăn nuôi,
ngoài ra Phytase còn có tác dụng làm giảm mùi hôi, giúp cải thiện môi trƣờng chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
hiệu quả sử dụng phốt pho của gà Broiler (Ross 508) với khẩu phần có tỷ lệ phốt
pho ở dạng phytin khác nhau có và không bổ sung men Phytase.”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng phốt pho thức ăn của gà thí nghiệm trong khẩu phần
ăn có các mức phytin khác nhau thông qua:
+ Sinh trƣởng.
+ Hiệu quả chuyển hoá thức ăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2
+ Tỷ lệ tiêu hoá canxi, phốt pho.
+ Tỷ lệ phốt pho trong xƣơng ống chân.
3. Điểm mới của đề tài
Những nội dung nghiên cứu của đề tài có thể là hƣớng đi mới cho các nhà sản
xuất thức ăn chăn nuôi và ngƣời chăn nuôi khi bổ sung men Phytase cho động vật nói
chung và gia cầm nói riêng, nhằm tăng khả năng sử dụng phốt pho và từ đó giảm lƣợng
phốt pho thải tiết trong phân, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi góp phần bảo vệ
môi trƣờng.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Có cơ sở khoa học để làm sáng tỏ hiệu quả của Phytase tới hiệu quả sử dụng phốt
pho và khả năng sản xuất thịt của gà Broiler trong khẩu phần có các mức phytin khác nhau.
Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ cho các nghiên cứu
tiếp theo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đƣợc hiệu quả của Phytase đối với từng loại khẩu phần trong chăn nuôi
gà broiler.
Có cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi sử dụng Phytase trong sản
xuất nhằm nâng cao năng suất, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, phát triển nông nghiệp
bền vững.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Chất khoáng trong thức ăn và nhu cầu chất khoáng của gia cầm
1.1.1.1. Chất khoáng
Chất khoáng không có vai trò cung cấp năng lƣợng cho cơ thể con vật nhƣng nó
có vai trò rất lớn trong đời sống của động thực vật. Ngƣời ta đã chứng minh đƣợc vai
trò không thể thiếu của hơn 40 nguyên tố khoáng đối với sự trao đổi chất của gia súc,
gia cầm.
Dựa vào hàm lƣợng các nguyên tố khoáng có mặt trong cơ thể vật nuôi hay
khối lƣợng các nguyên tố khoáng mà cơ thể vật nuôi cần cung cấp hàng ngày ngƣời ta
chia ra thành 2 nhóm: Khoáng đa lƣợng và khoáng vi lƣợng.

+ Khoáng đa lƣợng gồm: Ca, P, Mg, K, Na, Cl, S chúng có thể chiếm từ 0,04
đến 1,5 % khối lƣợng VCK cơ thể.
+ Khoáng vi lƣợng gồm:Fe, Cu, Co, Mn Khoáng vi lƣợng thƣờng nhỏ hơn 50
mg/kg P.
Trong cơ thể vật nuôi các chất khoáng có những mối quan hệ tƣơng hỗ, đối kháng
nhau và có mối quan hệ với các chất dinh dƣỡng khác trong quá trình tiêu hoá và hấp thu.
Chất khoáng trong cơ thể thƣờng ở dƣới dạng liên kết.
Chất khoáng con vật thu nhận hàng ngày tuỳ thuộc vào lƣợng thức ăn tinh hay
thức ăn xanh do con ngƣời cung cấp, tuy nhiên lƣợng khoáng mà thức ăn có đƣợc lại
phụ thuộc vào lƣợng khoáng trong đất, phụ thuộc vào mùa vụ và từng loại cây trồng,
sự thu nhận của vật nuôi cũng phụ thuộc vào từng chất khoáng trong khẩu phần.
Tuy chất khoáng chiếm một tỷ lệ rất thấp trong khẩu phần nhƣng nó lại có vai
trò rất quan trọng nhƣ:
+ Đóng vai trò xúc tác cho các phản ứng hoá học trong tế bào
+ Cân bằng điện giải, cân bằng pH máu, duy trì áp suất thẩm thấu, duy trì hoạt
động của hệ thần kinh và thể dịch.
+ Tham gia vào cấu trúc tế bào nhƣ Fe trong Hb, I, trong hocmon
1.1.1.2. Vai trò của canxi và phốt pho trong thức ăn
Canxi (Ca)
Phân bố: Khoảng 99 % Ca có trong xƣơng và răng. Trong xƣơng Ca và P có tỷ
lệ khá ổn định là 2:1. Ca ở dƣới dạng tinh thể hydroxyapatit:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4
Ca
2+
10x
(PO
3-

4
)
6
(OH
-
)
2
(H
3
O
+
)
2x
; Trong đó x có thể 0 đến 2. Khi x = 0 thì hợp
chất trên gọi là octacanxiphotphat; khi x = 2 thì gọi là hydroxyapatit.
Ca còn có trong máu (chủ yếu trong huyết tƣơng) với nồng độ 10 mg/dl và ở 3
dạng: ion tự do (66 %), kết hợp protein (35 %) hoặc tạo phức hợp với axit hữu cơ nhƣ
citrat hay với axit vô cơ nhƣ photphat (5-7 %).
Chức năng: Chức năng chủ yếu nhất của Ca là thành phần cấu trúc của xƣơng.
Bộ xƣơng có cấu trúc rất phức tạp, thành phần vật chất khô của bộ xƣơng xấp xỉ nhƣ
sau: chất khoáng chứa 460 g/kg, 360 g protein/kg và 180 g mỡ/kg. Tuy nhiên hàm
lƣợng này thay đổi tùy theo tuổi và tình trạng dinh dƣỡng. Ca và P là hai thành phần
rất phong phú trong xƣơng ở dƣới dạng hydroxy apatit 3Ca
3
(PO
4
)
2
.Ca(OH)
2

là những
hợp chất rất cứng không tan trong nƣớc. Bộ xƣơng chứa khoảng 360 g Ca/kg, 170 g
P/kg và 10 g Mg/kg. Thành phần hóa học của xƣơng luôn biến động bởi vì một lƣợng
lớn Ca và P có thể đƣợc giải phóng vì cơ thể huy động, đặc biệt trong giai đoạn cho
sữa và sản xuất trứng mặc dù sự trao đổi Ca và P giữa bộ xƣơng và mô mềm là một
quá trình liên tục. Sự huy động Ca đƣợc điều khiển bởi hoạt động của tuyến giáp trạng
(parathyroit). Trong khẩu phần thiếu Ca, tuyến giáp bị kích thích và hormon đƣợc sản
sinh ra Ca từ xƣơng đƣợc huy động để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Bởi vì Ca và P kết
hợp trong xƣơng nên cả P cũng bị huy động và bài tiết ra ngoài. Khi tuyến giáp trạng
hoạt động quá mạnh, Ca của xƣơng hoạt động quá mức làm cho xƣơng bị mỏng và tạo
nên các lỗ hổng ở mô xƣơng. Tuyến giáp cũng đóng vai trò điều hòa quan trọng trong
sự điều hòa số lƣợng Ca hấp thu ở ruột non bởi ảnh hƣởng của sự sản xuất 1,25
dihydroxycholecanxiferol, một dẫn xuất của vitamin D có liên quan đến sự hình thành
protein liên kết Ca.
Ca có tác dụng hoạt hóa nhiều enzym nhƣ lipaza, succinicdehydrogennaza,
adenosintriphosphataza và nhiều enzym proteolytic.
Ca điều hòa tính nhạy cảm (dễ bị kích thích) của thần kinh và cơ. Khi nồng độ
Ca giảm làm giảm tính nhạy cảm của các sợi thần kinh. Khi nồng độ Ca cao hơn bình
thƣờng thì có tác dụng ngƣợc lại và làm cho thần kinh và cơ nhạy cảm quá mức.
Ngoài ra, Ca còn tham gia quá trình đông máu và làm đông vón cazein trong
sữa. Ca còn tham gia vào việc điều hòa áp suất thẩm thấu và cân bằng axit-bazơ.
Trao đổi Ca: Ca thức ăn đƣợc hấp thu chủ yếu qua tá tràng và không tràng bằng
cả hai con đƣờng bị động (khuyếch tán) và chủ động (năng lƣợng làm chất mang).
Vitamin D protein cũng là chất mang quan trọng trong hấp thu Ca chủ động. Khi tăng
hàm lƣợng Ca trong khẩu phần làm giảm tỷ lệ hấp thu Ca. Một vài axit amin (Lysin)
kích thích sự hấp thu Ca nhƣng axit phytic và oxalic thì làm giảm hấp thu Ca do hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5

thành các phức hợp không tan Ca-oxalat và Ca-phytat.
Ở gia súc sinh trƣởng Ca tích lũy trong xƣơng và các tổ chức khác nhiều hơn
lƣợng mất qua phân, nƣớc tiểu và mồ hôi. Ở gia súc trƣởng thành không mang thai,
không nuôi con lƣợng Ca ăn vào bằng mất đi nếu nhu cầu trao đổi đƣợc thỏa mãn.
Triệu chứng thiếu Ca: Thức ăn thiếu Ca ở động vật non: Ca không đủ để tạo tổ
chức xƣơng đƣa đến bệnh còi xƣơng (Rickets - xƣơng cong vẹo, khớp to, què và cứng).
Thức ăn thiếu Ca ở động vật trƣởng thành: Ca ở xƣơng bị huy động mà không
đƣợc thay thế tạo nên tình trạng gọi là nhão (xốp) xƣơng (Osteomalacia - xƣơng yếu
dễ gãy; ở gà đẻ: mỏ và xƣơng trở nên xốp, chân cong, vỏ trứng mỏng và đẻ ít). Các
triệu chứng còi và xốp xƣơng không chỉ đặc hiệu do thiếu Ca mà có thể còn do thiếu P
hoặc thiếu vitamin D.
Sốt sữa (bại liệt sau đẻ - Parturien Paralysis): thƣờng xảy ra ở bò sữa sau sinh
con (Ca trong máu hạ, bại liệt chân và có khi bất tỉnh). Nguyên nhân hạ Ca kết hợp với
sốt sữa vẫn còn chƣa rõ, tuy nhiên ngƣời ta cho rằng Ca trong máu hạ thấp là do tuyến
phó giáp trạng không đủ sức tiết hormôn để thích ứng với lƣợng sữa ban đầu tiết quá
nhiều. Ngƣời ta cho rằng nên tránh cung cấp cho con vật quá liều Ca trong khi mức độ
P ở mức duy trì trong giai đoạn cạn sữa sẽ làm giảm chứng sốt sữa. Cung cấp vitamin
D
3
trƣớc khi con vật đẻ rất có lợi
Nguồn canxi: Sữa, lá cây bộ đậu chứa nhiều Ca, trong khi đó hạt cốc và cây lấy
củ rất nghèo Ca. Trong các sản phẩm động vật: xƣơng, bột cá, thịt, máu… rất giàu Ca.
Nếu sử dụng đá Canxi photphát thì phải loại ngay fluorin, nếu không có thể bị ngộ
độc. Nếu khẩu phần của gia súc dạ dày đơn chứa nhiều mỡ thì hình thành xà phòng
Ca-axit béo làm giảm hấp thu Ca.
Phốt pho (P)
Chức năng: P là một chất khoáng có nhiều chức năng hơn bất kỳ chất khoáng
nào khác. P ngoài nhiệm vụ tạo xƣơng còn có nhiệm vụ quan trọng khác nhƣ tham gia
vào liên kết cao năng của ATP, trong quá trình tổng hợp phốt pholipit của màng tế bào,
của tổ chức thần kinh, trong RNA và DNA và trong quá trình tổng hợp protein và di

truyền do RNA và DNA.
Triệu chứng thiếu P: Trong thức ăn thƣờng thiếu P hơn là Ca. Nguyên nhân
chính là do thiếu P trong đất nên hàm lƣợng P trong cây trồng thấp. Trên thế giới rất
nhiều vùng đất thiếu P, đặc biệt là những nƣớc nhiệt đới và á nhiệt đới. Thiếu P trong
đất đƣợc xem là phổ biến và có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với gia súc chăn thả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6
Thiếu P gây ra những triệu chứng hoặc bệnh tật chủ yếu sau đây:
- Gây bệnh mềm xƣơng và xốp xƣơng nhƣ thiếu Ca.
- "Ăn bậy" (Pica) nhƣ ăn gỗ, giẻ rách, xƣơng và những vật lạ khác. Tuy nhiên
bệnh này không phải là dấu hiệu đặc biệt do thiếu P mà còn có thể gây ra do những
nguyên nhân khác.
- Triệu chứng kinh niên nhƣ khớp xƣơng cứng và thịt nhão.
- Giảm sản lƣợng sữa, giảm tỷ lệ thụ thai, sinh trƣởng chậm. Nhiều tài liệu cho
là bổ sung P làm tăng tỉ lệ thụ thai của bò chăn thả.
- Triệu chứng thiếu P thể hiện phổ biến trên cừu nhiều hơn bò vì cừu có thói
quen chọn lựa khi ăn. Cừu thƣờng chọn những phần thực vật non đang sinh trƣởng -
phần chứa hàm lƣợng P thấp hơn.
Nguồn P: Hạt cốc, sữa, bột cá và bột thịt có xƣơng là nguồn cung cấp P rất tốt,
trong khi đó cỏ khô và rơm rạ chứa rất ít P. Cám gạo chứa nhiều P trong khi đó bột sắn
chứa rất ít.
P cũng có vấn đề khá quan trọng về hiệu suất sử dụng. Phần lớn P ở hạt cốc và
nhất là cám ở dạng phytate, là muối của axit phytic. Axit phytic kết hợp với Ca và Mg
thành muối không tan.
So với photphat vô cơ nhƣ dicanxi photphat thì mức độ sử dụng phytat canxi ở
gà con là 10 %, gà đẻ 50 %, lợn 30 % và nhai lại gần 90 %. Bò sử dụng đƣợc nhiều
phytat nhờ có phytaza lấy từ thức ăn thực vật.
Vai trò của vitamin D: Ba yếu tố chính liên quan đến trao đổi Ca và P là lƣợng

Ca và P phải đủ, tỉ số Ca/P phải thích hợp và phải đủ vitamin D. Vitamin D có tác dụng
làm tăng hấp thụ Ca và huy động Ca vào máu đƣa đến các tổ chức trong cơ thể để
cung cấp số lƣợng Ca cần thiết.
1.1.1.3. Nhu cầu chất khoáng
Việc xác định nhu cầu chất khoáng trong cơ thể động vật gặp không ít khó
khăn. Mitchell H. H. đã nêu ra 5 biện pháp đo nhu cầu hoặc mức độ cung cấp chất
khoáng cho động vật trong thức ăn duy trì. Đa số thí nghiệm đều xác nhận rằng các
phƣơng pháp vẫn chƣa đủ độ tin cậy.
- Phương pháp dựa trên cơ sở hao hụt nội sinh
- Thí nghiệm cân bằng
- Phân tích cơ thể động vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7
- Phương pháp nuôi dưỡng.
- Phương pháp phân tích cơ quan
- Những phương pháp khác: Cùng với việc xác định trực tiếp lƣợng chất
khoáng tích luỹ trong những mô khác nhau, còn có những phƣơng pháp gián tiếp
nghiên cứu việc cung cấp chất khoáng cho cơ thể. Nhƣ việc xác định độ cứng của
xƣơng, hoạt tính của một số enzyme, kiểm tra trạng thái chức năng của những cơ quan
khác nhau, nghiên cứu về tổ chức học, sản lƣợng trứng…
Kiểm tra hàm lƣợng chất khoáng trong thức ăn và so sánh với nhu cầu tiêu
chuẩn cho phép đánh giá một cách chính xác mức độ cung cấp thức ăn cho động vật
nông nghiệp. Tuy nhiên cần tính đến tác dụng tƣơng hỗ giữa các chất khoáng. Cung
cấp thừa một loại chất khoáng nào đó sẽ làm tăng nhu cầu về loại chất khoáng khác.
Giữa chất khoáng và các thành phần khác trong thức ăn cũng tồn tại một tác dụng
tƣơng hỗ nhƣ vậy. Vì vậy, cần bổ sung trong phân tích khẩu phần bằng cách xác định
mức đảm bảo chất khoáng cho cơ thể trong những giai đoạn còn nghi ngờ.
Con đƣờng đó rất quan trọng vì có thể điều chỉnh đƣợc những rối loạn trao đổi

chất, mà sự rối loạn đó cũng thƣờng xẩy ra ngay cả khi cung cấp đủ chất khoáng cho
cơ thể động vật.
1.1.1.4. Nhu cầu phốt pho của gia cầm
Phốt pho cung cấp cho gia cầm ở dạng muối photphat
- Chức năng sinh học: Trong cơ thể gia cầm non (dƣới 8-9 tuần tuổi) chứa 0,4 -
0,6 % phốt pho, gia cầm trƣởng thành 0,7 – 0,9 %. Trong máu chứa 3 -12 mg %.
- Chức năng quan trọng là kiến tạo bộ xƣơng, cân bằng toan kiềm trong máu,
trong các tổ chức cơ thể, trao đổi chất đƣờng, chất béo và protein, hoạt động thần kinh.
Tham gia cấu tạo AND, ARN của nhân tế bào. Có trong hợp chất cao phân tử nhƣ ATP…
- Nhu cầu phốt pho của gia cầm: Gà yêu cầu phốt pho hơn so với thuỷ cầm.
Đơn vị tính là % phốt pho hấp thu (hay phốt pho tiêu hoá) chứ không phải là phốt pho
tổng số. Vì phốt pho ở thức ăn hạt chỉ hấp thu đƣợc 30 %, còn phốt pho có trong thức
ăn động vật đƣợc gia cầm hấp thu 100 %, cho nên phải tính nhu cầu phốt pho hấp thu
mới thực chất.
Gà con yêu cầu khoảng 0,4 – 0,5 % phốt pho hấp thu, gà đẻ 0,4 – 0,55 %, Vịt
con và vịt thịt 0,35 – 0,40 % phốt pho hấp thu trong khẩu phần thức ăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8
Bảng 1.1. Nhu cầu Ca, P đối với gia cầm (tính trong 1 kg thức ăn hỗn hợp)
(Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998 [3])
Loại gia cầm
Ca (%)
P(%)
Gà con 0 - 8 tuần
Gà sinh trƣởng
Gà đẻ thƣơng phẩm
Gà đẻ giống
0,9

0,6
3,25
2,75
0,7
0,4
0,5
0,5
Ngỗng 0 - 8 tuần
Ngỗng ST 8 - 16T
Ngỗng sinh sản
1,2
0,8
2,25
0,8
0,7
0,7
Vịt 0 - 3 tuần
Vịt 4 tuần → giết thịt
Vịt sinh sản
0,7
0,8
2,25
0,4
0,38
0,70
Ngan khởi động
Ngan sinh trƣởng
Ngan sinh sản
0,8 - 0,9
0,7 - 0,8

2,25
0,36 - 0,4
0,34 - 0,38
0,7
1.1.2. Tiêu hoá và hấp thu các chất khoáng
Các chất khoáng đƣợc hấp thu trên toàn bộ chiều dài của ruột non, diều, dạ dày
và ruột già hấp thu không đáng kể.
Muối khoáng đƣợc hấp thu dƣới dạng các ion hoà tan trong nƣớc, những ion có
hoá trị thấp thì hấp thu lớn hơn các ion có hoá trị cao. Thứ tự về tốc độ hấp thu giữa
các muối là Clorua > muối bicacbonat > muối sunphat > muối photphat.
Tuy nhiên đa số các muối đều đƣợc hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực ngƣợc
bậc thang nồng độ của nó có trong máu theo yêu cầu của cơ thể
Thức ăn chứa P sau khi vào hệ tiêu hoá đƣợc hấp thu chủ yếu ở ruột non.
Nguyên nhân ảnh hƣởng tới sự hấp thu P: Sự hấp thu P không bị ảnh hƣởng
bởi các yếu tố khác mà bị ảnh hƣởng chủ yếu bởi nguồn gốc P, tuổi vật nuôi, hàm
lƣợng P trong thức ăn
Trong đất thƣờng chứa P rất thấp nên làm hàm lƣợng P trong cây cũng thấp,
đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. P trong cây thức ăn đã thấp mà P trong hạt
ngũ cốc lại ở dạng Phytate là chủ yếu, đó là muối của axit phytic, rất khó tiêu, khó hấp
thu cho lợn và gia cầm. Trong cám, khô dầu lạc, đỗ tƣơng, hạt cốc Phytate thƣờng
chiếm 50 % lƣợng P.
Đối với gia cầm thì khả năng hấp thu phytate rất thấp, động vật càng non thì
khả năng hấp thu càng kém. Ở lợn và gia cầm cũng có enzym phytaza của vi sinh vật
để phân giải về dạng dễ hấp thu nhƣng không đáng kể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9
Khả năng tiêu hoá, hấp thu và đồng hoá Protein phụ thuộc rất lớn vào mức năng
lƣợng trong khẩu phần (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 2000 [4])

Khi phân giải thuỷ phân, dƣới tác động của các enzyme, các axit hoặc bazơ,
protein bị phân huỷ thành các axit amin riêng biệt. Trong khoang tuyến của dạ dày,
dƣới ảnh hƣởng của enzyme pepsin, các protein thức ăn đƣợc phân giải thành các sản
phẩm chƣa hoàn toàn gọi là các pepton. Tiếp theo, dƣới sự trà sát của dạ dày cơ, tác
động của enzyme pepsin vẫn tiếp tục, trong tá tràng, các pepton và các phân tử protein
nguyên vẹn nhờ các enzyme tripsin, chimotripxin và cacboxipolipeptidaza có ở tá
tràng, nên chúng bị phân giải đến polipeptit, peptit và các axit amin. Các axit amin
đƣợc thành ruột non thu hút và thâm nhập vào máu, mạch bạch huyết (lympho), nhờ
dòng máu và bạch huyết chúng đƣợc đƣa đến tất cả các mô trong cơ thể. Nhiều axit
amin đƣợc giữ lại ở gan, ở đây chúng đƣợc tổng hợp thành các protein-albumin và
globulin của máu và có thể cả các protein của cơ, protein của trứng. Trong cơ thể gia
cầm các axit amin đƣợc sử dụng không chỉ để tổng hợp protein, mà chúng còn trải qua
quá trình phức tạp của sự khử amin hoá, sự khử cacboxil hoá, kết quả của quá trình
này là chúng bị chuyển hoá thành các axit amin thay thế khác (Sing K. S. và Panda,
1988 [14]).
1.1.3. Tổng quan về enzyme
1.1.3.1. Cấu tạo hoá học của enzyme
Enzyme là chất xúc tác sinh học, nhờ có enzyme mà các phản ứng sinh hóa học xảy
ra với một tốc độ rất nhanh, chính xác, nhịp nhàng, hiệu qủa cao và tiết kiệm năng lƣợng.
Bản chất của enzyme là protein vì cũng đƣợc cấu tạo từ các axit amin. Nó là thành
phần cấu trúc của màng, trong ty lạp thể, trong máu, trong sinh dịch
Trong cuộc sống sinh vật xảy ra rất nhiều phản ứng hóa học, với một hiệu suất
rất cao, mặc dù ở một điều kiện bình thƣờng về nhiệt độ, áp suất, pH. Sở dĩ nhƣ vậy vì
nó có sự hiện diện của chất xúc tác sinh học đƣợc gọi chung là enzyme.
Nhƣ vậy, enzyme là các protein xúc tác các phản ứng hóa học. Trong các phản
ứng này, các phân tử lúc bắt đầu của quá trình đƣợc gọi là cơ chất (substrate), enzyme
sẽ biến đổi chúng thành các phân tử khác nhau. Tất cả các quá trình trong tế bào đều
cần enzyme. Enzyme có tính chọn lọc rất cao đối với cơ chất của nó.
1.1.3.2. Tính đặc hiệu của enzyme
Đa số các enzyme có tính chọn lọc đối tƣợng tác động một cách rõ rệt, mỗi loại

enzyme chỉ tác động lên một cơ chất, một kiểu phản ứng hoặc một loại phản ứng tức là
enzyme có tính đặc hiệu và có 4 kiểu đặc hiệu của enzyme là:
Đặc hiệu tuyệt đối: Mỗi enzyme chỉ xúc tác phản ứng cho một loại cơ chất mà thôi.
Đặc hiệu tƣơng đối: enzyme loại này xúc tác phân hóa một kiểu mạch nối,
không chịu ảnh hƣởng của chất tạo ra mạch nối đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10
Đặc hiệu theo kiểu phản ứng: enzyme loại này chỉ tác động lên một kiểu phản
ứng nhất định.
Đặc hiệu theo kiểu hình học không gian: enzyme loại này chỉ tác động chọn
lọc lên một kiểu của cơ chất, nếu cơ chất này có nhiều đồng phân không gian.
1.1.3.3. Cơ chế hoạt động xúc tác của enzyme
Trong cơ thể sinh vật ngƣời ta thấy các phản ứng hóa học xảy ra với tốc độ rất nhanh
ở điều kiện đặc biệt về nhiệt hóa học. Nhiệt độ bình thƣờng, môi trƣờng nƣớc không phát
nhiệt mạnh, hiệu quả phân giải và tổng hợp cao so với trình độ xúc tác kỹ thuật.
Tính xúc tác sinh học của enzyme thể hiện chính ở chỗ enzyme với nồng độ (số
lƣợng) rất nhỏ cũng có khả năng tăng tốc độ phản ứng sinh hóa học lên hàng ngàn,
hàng vạn lần so với điều kiện bình thƣờng. Nhƣng cũng nhƣ các chất xúc tác khác, bản
thân enzyme không tham gia vào sản phẩm cuối cùng của phản ứng.
1.1.4. Những lợi ích của việc sử dụng enzyme
Enzyme có những đặc tính ƣu việt hơn các chất xúc tác khác nhƣ:
+ Hiệu quả xúc tác cao, có thể làm tăng tốc độ phản ứng lên 105 - 1012 lần so
với khi không có chất xúc tác.
+ Có tính đặc hiệu cao, có thể hoạt động ở điều kiện nhiệt độ và áp suất bình thƣờng.
+ Nhiều enzyme không bị mất hoạt tính trong dung môi hữu cơ.
Việc sử dụng enzyme trong chăn nuôi để tăng hiệu suất sử dụng thức ăn, sản
xuất thức ăn dễ tiêu hóa cho động vật. Có hai cách sử dụng enzyme là trộn enzyme vào
thức ăn trƣớc khi dùng hoặc sử lý thức ăn với enzyme để chuyển thành dạng dễ tiêu

hóa rồi mới cho động vật ăn.
Thành phần thức ăn của nhiều động vật chủ yếu là ngũ cốc, có bổ sung các
nguyên liệu giàu protein nhƣ đậu tƣơng hoặc nguyên liệu giàu lipit. Nhiều thức ăn
thực vật chứa khoảng 30 % là cellulose, hemi cellulose, pectin là những chất mà nhiều
động vật không hấp thu đƣợc. Mặc dù trong hệ tiêu hóa của động vật cũng có các
enzyme phân giải các chất dinh dƣỡng trong thức ăn (tinh bột, protein, lipit) nhƣng
không đủ để tiêu hóa toàn bộ thức ăn. Hơn nữa trong một số nguyên liệu còn có các
chất kháng dinh dƣỡng. Sử dụng enzyme trong chăn nuôi đem lại những lợi ích nhƣ:
- Phân giải các chất kháng dinh dƣỡng có trong nguyên liệu, làm cho việc tiêu
hóa thức ăn tốt hơn.
- Phân giải các thành phần cấu trúc của ngũ cốc, do đó các chất dinh dƣỡng dễ
tách ra hơn, làm tăng hệ số sử dụng thức ăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11
- Phân giải các chất dinh dƣỡng ở dạng polymer phân tử lớn thành các sản
phẩm phân tử thấp dễ tiêu hóa, dễ hấp thụ, tăng hiệu qủa hấp thụ thức ăn.
- Giảm ô nhiễm môi trƣờng.
* Vai trò của enzyme trong chăn nuôi
Trong chăn nuôi hàng hoá, nhà sản xuất khai thác tối đa khả năng sinh lợi,
mang lại hiệu quả kinh tế của vật nuôi. Để giúp vật nuôi tiêu hóa tốt thức ăn, tăng khối
lƣợng nhanh, hạn chế các tác động bất lợi có trong nguyên liệu thức ăn thì xu hƣớng
chung hiện nay ngƣời ta bổ sung thêm vào thức ăn các enzyme công nghiệp. Có rất
nhiều công trình nghiên cứu cho thấy vai trò tích cực của enzyme trong ngành chăn
nuôi, đặc biệt là đối với chất xơ, phytate có trong cám gạo và ảnh hƣởng tích cực đối
với môi trƣờng.
* Đối với chất xơ
Việc sử dụng các enzyme có tác dụng trên chất xơ (NSP), giúp vật nuôi tiêu hóa
tốt hơn thức ăn; vừa hạn chế các tác hại của bản thân những NSP gây ra, vừa giải

phóng đƣợc một phần năng lƣợng, protein và các axít amin thặng dƣ. Enzyme tạo điều
kiện phóng thích các axít amin, cải thiện khả năng tiêu hóa từng loại axít amin từ 1,7 -
7,9 % (mức cải thiện cao nhất của methionine là 7,9 %), giúp tiết kiệm đƣợc các axít
amin khi bổ sung vào khẩu phần ăn của gia súc, giảm giá thành sản xuất. Sử dụng
enzyme giúp cải thiện thành tích của vật nuôi. Các cải thiện này có đƣợc là do sự phối
hợp của nhiều yếu tố khác nhau:
- Sự cải thiện môi trƣờng ruột.
- Sự cải thiện khả năng tiêu hoá và đặc tính chất độn chuồng.
- Sử dụng các thực liệu kinh tế hơn.
Các yếu tố khác nhau này là do các biểu hiện khác nhau về hoạt động căn bản của
enzyme trong thức ăn. Các hoạt động bao gồm sự giảm độ nhờn trong dƣỡng chất ở ruột,
giải phóng năng lƣợng thặng dƣ từ các thành phần thức ăn khó tiêu hóa nhƣ các NSP, giải
phóng các dƣỡng chất kết dính bên trong vách tế bào làm tăng giá trị hữu dụng của dƣỡng
chất. Các yếu tố kháng dinh dƣỡng cũng có thể đƣợc phân giải. Nhiều kết quả thí nghiệm
cho thấy enzyme có thể đƣợc xem nhƣ là một chất bổ sung, là một nguồn năng lƣợng.
Đối với hệ vi sinh vật đƣờng ruột, enzyme tiêu hóa có tác dụng làm gia tăng
khả năng tiêu hóa thức ăn ở ruột non, do vậy làm giảm quá trình lên enzyme vi sinh ở
ruột già, duy trì quá trình thẩm thấu khi lợn con tiêu chảy. Ngoài ra enzyme tiêu hóa
bổ sung còn cho thấy có tác dụng làm giảm độ chênh lệch khối lƣợng giữa các vật nuôi
trong đàn. Enzyme tiêu hóa cho phép thay thế ngũ cốc chín bằng ngũ cốc sống mà
không làm ảnh hƣởng đến năng suất vật nuôi. Ảnh hƣởng của enzyme đã làm tăng khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12
năng tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dƣỡng ở bề mặt ruột nhờ vào sự giảm chất nhầy
và khả năng giữ nƣớc trong đƣờng tiêu hóa. Điều này có ảnh hƣởng tích cực đến lƣợng
ăn vào cũng nhƣ sự tăng nhanh lƣợng vi khuẩn đƣờng ruột.
* Đối với chất Phytate
Ngày nay, enzyme đƣợc sử dụng nhƣ là chất chuẩn trong thức ăn gia súc. Các

enzyme phân hủy NSP (nhƣ endo-xylanase và  glucanase-glucanase) và phân hủy
phytate (nhƣ phytase) chứa nhiều trong cám gạo, lúa mì, lúa mạch đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong những khẩu phần ăn không chỉ do vấn đề môi trƣờng, mà vì nó còn có ý
nghĩa về mặt kinh tế. Trong tự nhiên, khoảng 60 - 75 % phốt pho có trong hạt ngũ cốc
đƣợc liên kết hữu cơ dƣới dạng phytate, đây là dạng rất khó hấp thu đối với lợn, gia
cầm. Giá trị sinh học của phốt pho ở hạt ngũ cốc rất biến động từ dƣới 15 % ở bắp cho
tới khoảng 50 % ở lúa mì. Trong khẩu phần bắp - khô dầu đậu nành có hai phần ba
lƣợng phốt pho bị liên kết dƣới dạng axít phytic. Lợn, gia cầm không thể tiêu hóa
lƣợng phốt pho này. Lƣợng phốt pho bị thải này sẽ giảm đáng kể nếu bổ sung Phytase
vi sinh vào khẩu phần, enzyme này sẽ giải phóng một số mạch liên kết phốt pho làm
cho lợn, gia cầm tiêu hóa dễ dàng. Do đó lƣợng phốt pho vô cơ phải bổ sung thêm để
đáp ứng nhu cầu sẽ giảm, lƣợng phốt pho thải ra có thể giảm 30 - 50 %.
Hiệu quả của việc bổ sung Phytase thay đổi theo từng loại lợn, gia cầm, khối
lƣợng, khẩu phần, mức ăn, tần suất cho ăn, nguồn Phytase, lƣợng Phytase bổ sung và
tình trạng sinh lý của vật nuôi. Không có mức chuẩn cho việc bổ sung Phytase cho tất
cả các loại khẩu phần bởi vì mức phốt pho tổng số và phốt pho phytate của các loại
khẩu phần thay đổi. Enzyme Phytase không chỉ làm gia tăng khả năng tiêu hóa phốt
pho mà còn làm tăng khả năng tiêu hóa những chất khoáng và các axít amin khác.
Cũng theo nhóm tác giả trên, công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc có thể tiết kiệm trên
8 EUR/tấn thức ăn cho gà thịt và 2 EUR/tấn thức ăn cho lợn khi mức phốt pho trong
khẩu phần đƣợc giới hạn.
* Đối với môi trường
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã và đang nỗ lực tìm cách làm giảm ô
nhiễm từ các chất thải ra trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã
xác định đƣợc rằng cần cải thiện khả năng sử dụng các dƣỡng chất trong khẩu phần của vật
nuôi để hạn chế tối đa lƣợng thải ra qua phân thải. Trƣớc đây, do ít quan tâm đến lƣợng chất
dinh dƣỡng bị thải ra ngoài nên hậu quả của việc cho ăn quá nhiều chất dinh dƣỡng nhằm
tối đa hóa năng suất đã dẫn đến hậu quả là lƣợng chất dinh dƣỡng thải ra quá nhiều qua
phân và nƣớc tiểu (chủ yếu là hàm lƣợng protein, phốt pho và canxi).
Ở các khẩu phần có bổ sung enzyme tiêu hóa thì lƣợng nitơ thải ra giảm một

cách đáng kể và lƣợng nitơ tích lũy tăng 5 - 15 %. Khi bổ sung enzyme tiêu hóa phù
hợp vào thức ăn có thể giảm lƣợng nitơ thải ra trên một con lợn từ 10 - 15 %, tƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13
đƣơng với 200g. Nhƣ vậy, một con lợn nuôi từ lúc sinh ra đến lúc giết thịt 100kg thì
lƣợng vật chất khô thải ra trong phân sẽ ít hơn 5 kg hoặc lƣợng phân ít hơn 15 – 20
kg/heo. Enzyme đã có vai trò trong việc cải thiện khả năng sử dụng thức ăn nên giảm
đƣợc lƣợng chất thải. Khi tăng khả năng tiêu hóa từ 85 % lên 90 % thì lƣợng vật chất
khô trong phân giảm 33 %. Tƣơng tự nhƣ vậy, ta có thể ƣớc lƣợng khả năng ô nhiễm
môi trƣờng tiềm tàng của các thành phần khác trong khẩu phần nhƣ nitơ và phốt pho.
Một trong những lợi ích mà enzyme mang lại là hàm lƣợng dinh dƣỡng trong phân
giảm đáng kể. Sự giảm lƣợng dinh dƣỡng bài tiết qua phân nhờ bổ sung enzyme trong
khẩu phần đặc biệt quan trọng vì phân thải vào đất và nƣớc làm ô nhiễm môi trƣờng.
Tác động thực sự của enzyme trên lợn là làm giảm lƣợng phân sản xuất và độ ẩm của
phân do sự phá vỡ cân bằng nƣớc trong đƣờng ruột. Việc bổ sung xylanase có hiệu quả
làm giảm độ nhờn đƣờng tiêu hóa và những rối loạn tiêu hóa kèm theo nó, điều này
làm gia tăng độ khô của phân và cải thiện lƣợng phân thải ra.
Ngày nay ở Việt Nam đang xây dựng các trang trại chăn nuôi tập trung, sẽ tăng
lƣợng phân, nƣớc giải thải ra trên đơn vị diện tích hẹp làm cho nƣớc mặt và mạch
nƣớc ngầm bị ô nhiễm, tích tụ khoáng trong đất Để thoả mãn nhu cầu phốt pho của
động vật cần thiết phải bổ sung phốt pho vô cơ nhƣ: Dicanxium (DCP) hoặc
Monocanxium phốt phát (MCP), tiêu hoá không hết bài tiết 30 - 50 % phốt pho vào
trong phân thải làm ô nhiễm môi trƣờng. Phân giải Phytate có nghĩa bổ sung ít phốt
pho vào khẩu phần ăn để lƣợng phốt pho thải ra ít hơn. Điều này thực hiện bằng
enzyme Phytase. Trong hạt ngũ cốc, phần lớn phốt pho bị liên kết dƣới dạng phytate
rất khó tiêu thƣờng bị thải ra ngoài. Bổ sung Phytase vi sinh vào khẩu phần sẽ giải
phóng một số mạch liên kết phốt pho, giúp tiêu hoá dễ dàng. Đây là những vấn đề cấp
thiết đòi hỏi các nhà sản xuất cần nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất.

1.1.5. Những hiểu biết về enzyme Phytase
Theo Cao Ngọc Điệp,Viện NC&PT Công nghệ sinh học - Đại học Cần Thơ
tổng hợp của một số tác giả nƣớc ngoài (2010) [1], Phytate là một dạng phốt pho hữu
cơ chiếm từ 1 đến 5% (w/w) của đậu hạt, ngũ cốc, hột chứa dầu, phấn hoa và hạnh
nhân (Cheryan, 1980); hầu hết thực phẩm có nguồn gốc thực vật chứa từ 50% đến
80% phốt pho tổng là phytate (Harland và Morris, 1995 [25]) và dĩ nhiên phytate chứa
khoáng liên kết với acid amin và protein. Theo Posternak, 1902 là ngƣời đầu tiên phát
hiện ra phytin, ông dùng phytin để chỉ một chất phốt pho trong các loại hạt mà ông
khám phá ra và xem nó nhƣ sản phẩm trung gian trong quá trình tổng hợp diệp lục tố
nhƣng Pfeffer tìm ra acid phytic từ năm 1872.
Trong tự nhiên, acid phytic tồn tại chủ yếu trong các dạng muối phytate dƣới
dạng phức hợp với các cation quan trọng cho dinh dƣỡng nhƣ Ca
2+
, Zn
2+
và Fe
2+

phytate chứa 14 - 25 % phốt pho, 1,2 - 2 % Canxi, 1 - 2 % kẽm và sắt. Lƣợng phytate

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14
cao nhất trong các loại ngũ cốc, bắp (0,83 - 2,22 %) và trong các loại hạt đậu (5,92 -
9,15 %) (Reddy, et al., 1989 [40]).
Phytate làm giảm khả năng tiêu hóa protein, tinh bột và lipit vì phytate tạo phức
với protein làm protein kém tan và kháng lại đƣợc sự phân giải protein. Acid phytic có
thể ảnh hƣởng đến sự tiêu hóa tinh bột thông qua sự tƣơng tác với enzyme amylase
(Kerovuo, et al., 2000 [33]). Ở pH thấp, acid phytic có điện tích âm mạnh vì các nhóm
phosphate phân ly không hoàn toàn. Dƣới điều kiện này, acid phytic có ảnh hƣởng xấu

đến khả năng hòa tan protein vì liên kết ion của các nhóm phosphate của acid phytic
và các gốc acid amin bị ion hóa (lysyl, histidyl, arginyl). Trong pH acid, acid phytic có
thể gắn chặt với các protein thực vật, vì điểm đẳng điện của protein này nằm trong pH
4,0 - 5,0. Ở pH 6,0 - 8,0, acid phytic và protein thực vật đều có điện tích âm, phức hợp
acid phytic và protein vẫn đƣợc hình thành. Việc gắn kết này làm giảm giá trị dinh
dƣỡng của protein thực vật (Vohra, et al., 2003 [49]).
1.1.5.1. Cơ chế hoạt động
P là một trong các thành phần dinh dƣỡng quan trọng cho sinh trƣởng cơ thể,
chuyển hóa thức ăn và phát triển xƣơng ở vật nuôi. 1/3 lƣợng P tồn tại trong cỏ xanh
dƣới dạng vô cơ dễ tiêu hóa, còn 2/3 là P hữu cơ, đặc biệt dƣới dạng axit phytic và
phytate (là hỗn hợp của muối Can - xi, Ma - nhê, Ka - li) có chứa 280 g P/kg.
Vì nhóm axít phốt phoric có điện tích âm nên chúng có thể tạo phức một cách
mạnh mẽ với các cation nhƣ Ca
2+
, Mg
2+
, Zn
2+
, Cu
2+
, Mn
2+
, Fe
2+
và K
+
để tạo nên
những muối không hòa tan, do đó ảnh hƣởng đến sự hấp thu và tiêu hóa những khoáng
này ở vật nuôi và làm giảm khả năng sinh học của chúng.
Lợn và gia cầm không có enzym Phytase để thủy phân và tiêu hóa phytate trong

đƣờng tiêu hóa của chúng, do đó phần lớn phytate P đƣợc bài tiết ra ngoài mà không
hấp phụ. Phytate là nguồn P chủ yếu trong lúa mì, ngô, khô dầu đỗ tƣơng và có khoảng
75 % tổng P trong hạt cốc đƣợc đính trong các phân tử phytate mà vật nuôi không sử
dụng đƣợc. Thực tế, trong lúa mì và lúa mạch cũng có Phytase, nhƣng Phytase thực
vật này bị vô hoạt trong quá trình xử lý nhiệt, nhất là khi đạt nhiệt độ từ 80
0
C trở lên.
Để đáp ứng đủ nhu cầu về P cho cơ thể lợn và gia cầm, trƣớc đây ngƣời ta phải
bổ sung bằng những nguồn P vô cơ dễ tiêu (nhƣ mono - canxium phosphate, di -
canxium phosphate, mono - sodiumphosphate) vào trong thức ăn hỗn hợp để vật nuôi
sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng. Do đó, có một lƣợng lớn P đƣợc bài tiết theo
phân vật nuôi vào môi trƣờng.
Mặt khác, các phosphate vô cơ có thể bị nhiễm fluorin và dƣ cặn kim loại nặng
ngay trong quá trình sản xuất. Những fluorin và dƣ cặn kim loại nặng trong thực phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15
là độc hại cho vật nuôi và nguy hiểm cho con ngƣời. Phytase cũng có thể giải phóng
kẽm ra khỏi phytate. Kẽm tự do này ngăn ngừa hấp thụ cadmium.
P cũng là nguồn chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng và P từ nguồn phân
chuồng hoặc phân hóa học có thể dùng bón cho cây trồng. Hơn nữa, những phần tử P
đƣợc gắn vào đất một cách bền vững với mức độ quá mức rồi tích tụ trong đất. Nƣớc
tràn và đất xói mòn của những cánh đồng có nhiều P có thể làm cho suối, sông và hồ
chứa nhiều P. Trong những điều kiện nhƣ vậy, P trở thành chất ô nhiễm môi trƣờng
nhiều hơn là giữ vai trò của một chất dinh dƣỡng cho cây trồng.
Nhƣ vậy, bản thân vật nuôi dạ dày đơn không thể tự phân hủy phytate nên cần có
sự hỗ trợ của Phytase. Phytase tự nhiên chủ yếu có trong lúa mì hoặc phụ phẩm của lúa
mì, nhƣng hàm lƣợng thấp, nếu dùng Phytase loại này thì phải cung cấp một lƣợng thức
ăn quá nhiều, gây mất cân đối về khẩu phần. Vì vậy, ngƣời ta cung cấp Phytase ngoại sinh

(thƣờng là dạng viên) để phân hủy phytate in - vivo. Đối với lợn, Phytase thủy phân phân
tử axit phytic tại dạ dày, còn với gia cầm thì quá trình này xảy ra trong diều.
Enzym Phytase có thể làm tăng hấp thụ P trong cơ thể vật nuôi thêm 60 % và đƣợc
dùng nhƣ là chất bồ sung bắt buộc cho thức ăn chăn nuôi ở châu Âu, Đông Nam á, Hàn
Quốc, Nhật, Đài Loan để giảm tác hại đến môi trƣờng do P từ phân súc vật thải ra.
Để lƣợng hóa hoạt tính của Phytase, ngƣời ta dùng đơn vị Phytase đƣợc biểu thị
bằng FTU; PU hoặc PTU tuỳ theo hãng sản xuất. Một đơn vị Phytase là "lƣợng
Phytase có thể giải phóng P vô cơ từ một dung dịch phytate sodium 5,1 mili - mol với
tốc độ 1 micromol/phút ở pH 5,5 và ở nhiệt độ 37
0
C
1.1.5.2. Thành phần Phytase trong tự nhiên
* Phytase từ thực vật
Phytase có nhiều trong các loại ngũ cốc nhƣ lúa mì, bắp, lúa mạch, gạo, và từ
các loại đậu nhƣ đậu nành, đậu trắng,… Phytase cũng đƣợc tìm thấy trong mù tạt,
khoai tây, củ cải, rau diếp, rau bina, và phấn hoa huệ tây (Dvorakova, 1998 [21]).
Trong hạt đang nảy mầm hoặc trong hạt phấn, Phytase có vai trò phân giải phytin
(Greene, et al., 1975). Suzuki et al, (1907) là những ngƣời đầu tiên sản xuất chế phẩm
Phytase từ cám gạo và lúa mì.
* Phytase từ động vật
Collum và Hart (1908) đã phát hiện thấy Phytase từ thận và máu dê, Phytase
cũng phát hiện trong máu các động vật có xƣơng sống bậc thấp hơn nhƣ chim, bò sát,
cá, rùa biển (Rapoport et al, 1914). Vì phytate hoạt động nhƣ một nguyên tố kháng
dƣỡng trong cơ thể động vật nên các nhà khoa học đã quan tâm và khảo sát hoạt động
của Phytase trong đƣờng tiêu hóa của nhiều loài động vật. Phytase đƣợc tìm thấy trong

×