Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






PHẠM THÁI SƠN





HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.01





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN TÚY







Thái Nguyên – 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn



Phạm Thái Sơn















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn TS Trần Văn
Túy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến định hƣớng quý báu
giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa sau đại học, các
thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh – Đại học Thái Nguyên đã dìu dắt tôi, truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu, những kiến thức rất bổ ích để tôi áp dụng trong thực tiễn cũng nhƣ
trong quá trình viết Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở tài chính, Sở giao
thông vận tải, Sở kế hoạch và đầu tƣ, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Bắc Ninh, cùng các xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh đã cung cấp những số
liệu, những gợi ý giúp tôi hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc
đi học để nâng cao trình độ, động viên khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và ủng
hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.

Tác giả luận văn



Phạm Thái Sơn





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC


Nội dung
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng, biểu
vi
Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị …)
vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
4
5. Bố cục của luận văn
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KT-XH NÔNG THÔN
5
1.1
Lý luận cơ bản về phát triển hạ tầng KT-XH nông thôn
5
1.2
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng
KT-XH nông thôn
14
1.3
Kinh nghiệm huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng giao
thông nông thôn của một số quốc gia trên thế giới và địa phƣơng
trong nƣớc
24
1.4
Một số bài học kinh nghiệm trong việc huy động các nguồn vốn

xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn
30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
33
2.1
Các câu hỏi nghiên cứu
33
2.2
Các phƣơng pháp nghiên cứu
36
2.3
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN
XÂY DỰNG HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2006-2010
37
3.1
Đặc điểm tự nhiên tỉnh Bắc Ninh
37
3.2
Tình hình phát triển KT-XH tỉnh Bắc Ninh
42
3.3
Một số nhận xét về đặc điểm địa bàn nghiên cứu tới huy động các
nguồn vốn xây dựng hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

46
3.4
Thực trạng huy động vốn xây dựng hạ tầng giao thông nông
thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2006-2010
49
3.5
Đánh giá chung về những thành tựu cơ bản trong công tác huy
động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2006-2010
64
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HUY
ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ
TẦNG KT-XH NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
75
4.1
Phƣơng hƣớng phát triển KT-XH của tỉnh và mục tiêu thu hút
các nguồn vốn xây dựng KT-XH nông thôn của tỉnh Bắc Ninh
75
4.2
Mộ t số giả i phá p chủ yế u nhằm huy động vốn đầu tƣ xây dựng hạ
tầng giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm
2011-2015 và hƣớng đến năm năm 2020
80
4.3
Các kiến nghị để thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh
trong giai đoạn từ năm 2011-2015 và hƣớng đến năm 2020
93
KẾT LUẬN
95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADB
Ngân hàng phát triển Châu á
BOO
Xây dựng - sở hữu - vận hành
BOT
Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BT
Xây dựng - chuyển giao
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá -hiện đại hoá
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
ĐH
Đƣờng huyện
ĐX
Đƣờng xã
ĐTX
Đƣờng thôn xóm

FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân
GTNT
Giao thông nông thôn
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KCHT
Kế cấu hạ tầng
KCN
Khu công nghiệp
CCN
Cụm công nghiệp
KT-XH
Kinh tế xã hôi
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
PTNT
Phát triển nông thôn
QL
Đƣờng quốc lộ
UBND
Uỷ ban nhân dân

WB
Ngân hàng thế giới
XDCB
Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.1
Hiện trạng dân số, phân bố dân cƣ khu vực nông thôn
và lao động trong độ tuổi ở tỉnh Bắc Ninh qua các năm
2006-2010
43
Bảng 3.2

Nguồn lực lao động của tỉnh Bắc Ninh qua các năm từ
2006-2010
44
Bảng 3.3

Mức huy động vốn ngân sách đầu tƣ XDCB tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn từ 2006-2010
54
Bảng 3.4
Tình hình huy động nguồn vốn vay cho đầu tƣ XDCB

tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010
56
Bảng 3.5
Tổng hợp các nguồn vốn đầu tƣ cho GTNT giai đoạn từ
2006-2010
67
Bảng 3.6
Kết quả phát triển hạ tầng GTNT giai đoạn từ năm
2006-2010
68
Bảng 4.1

Nhu cầu vốn đầu tƣ GTNT theo chƣơng trình lồng
ghép xây dƣ̣ ng nông mới tỉnh Bắc Ninh
78








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Đồ thị
Nội dung

Trang
Sơ đồ 1.1
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
8
Sơ đồ 1.2
Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tƣ với đối tƣợng đầu tƣ
24
Đồ thị 3.1

Tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá thực tế giai đoạn
2006-2010
45
Biểu đồ 3.2

Cơ cấu giá trị sản xuất theo giá thực tế năm 2006,
2010
46
Biểu đồ 3.3

Cơ cấu vốn đầu tƣu cho GTNT trong tổng số vốn đầu
tƣ cho KT-XH nông thôn giai đoạn từ năm 2006-2010
58
Đồ thị 3.4
Vốn góp từ dân cƣ cho xây dựng hạ tầng GTNT
61
Biểu đồ 3.5
Cơ cấ u huy độ ng vố n cho phá t triể n hạ tầ ng GTNT giai
đoạ n từ năm 2006-2010
65


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên c
ứu
đề tài
Nƣớc ta là nƣớc nông nghiệp, 76,5% dân số sống ở nông thôn, 73% lực
lƣợng lao động xã hội đang làm việc và sinh sống nhờ vào các hoạt động sản
xuất Nông - Lâm - Ngƣ nghiệp. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đã xác định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là
cơ sở và lực lƣợng quan trọng để phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng…. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc”. Sự phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH nông
thôn đã góp phần làm thay đổi diện mạo KT-XH nông thôn, góp phần vào sự
thành công của công cuộc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy tiế n trì nh CNH-
HĐH nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta. Sự phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH
nông thôn là vấn đề xã hội quan trọng nhằm tạo tiền đề cho nông thôn phát triển
nhanh và bền vững. Trong đƣờng lối và chính sách phát triển KT-XH trên phạm
vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng, việc xây dựng và phát triển kết cấu hạ
tầng KT-XH nông thôn luôn là một trong những vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc
và các cấp chính quyền chú trọng và luôn đƣợc gắn với các chƣơng trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Ở tỉnh Bắc Ninh, thời gian qua đƣợc sự quan tâm của lãnh đạo các cấp
chính quyền, hạ tầng KT-XH nông thôn đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc
góp phần góp phần quan trọng trong việc phát triển KT-XH nói chung và phục

vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng. Tuy nhiên, những
thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế, và chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu phát triển. Theo kế hoạ ch phá t triể n KT-XH củ a tỉ nh giai đoạ n
2011-2020 cho thấ y nhu cầu vốn đầu tƣ để xây dựng các công trình kết cấu hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
tầng KT-XH nông thôn trong thời gian tới rất lớn trong khi nguồn lực ngân sách
lại có hạn do chính sách cắt giảm chi tiêu. Bài toán cấp bách đặt ra phải thực
hiện đa dạng mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Sự gia tăng
đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cùng với việc ban hành các chính sách huy động
các nguồn lực, đa dạng các nguồn vốn trong xã hội cho đầu tƣ phát triển các
công trình kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn đã mang lại những kết quả tích
cực. Điều đó đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, làm thay đổi tình hình KT-XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Tuy
nhiên, cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc, kết cấu hạ tầng KT-
XH nông thôn còn nhiều yếu kém, bất cập và có ảnh hƣởng nhiều đến sự
phát triển KT-XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá phát triển các công trình hạ tầng
KT-XH nông thôn để nói nên sự cần thiết phải huy động các nguồn vốn xây
dựng hạ tầng KT-XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan
trọng, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh, phấn đấu
đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại hóa
và đến năm 2020 tỉnh Bắc ninh sẽ trở thành Thành phố trực thuộc Trung
ƣơng nhƣ Nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra.
Ở nƣớc ta một số đề tài, công trình nghiên cứu về CNH-HĐH nông
thôn, nghiên cứu về nông nghiệp nông thôn trong đó có đề cập đến vấn đề hạ
tầng KT-XH nông thôn. Tỉnh Bắ c Ninh cũng có một số đề tài nghiên cứu về
vấy đề này, tuy nhiên, hiện chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách

toàn diện, có hệ thống về huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng KT-
XH ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, việ c nghiên cƣ́ u đề tài “Huy động
các nguồn vốn xây dƣ̣ ng hạ tầng kinh tế - x hội nông thôn trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn góp phần đề xuất mộ t
số giải pháp chủ yếu nhằm huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng KT-
XH nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận
văn

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình huy độ ng cá c nguồ n vố n đầ u
tƣ phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian qua, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế trong việc huy động
và sử dụng vốn nhằm đề xuất các giải pháp huy động các ng uồ n vố n xây
dựng hạ tầng KT-XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạ n 2011-2015 và 2020
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn và các nguồn vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng KT-XH
nông thôn.
- Đánh giá thƣ̣ c trạ ng tình hình huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát
triển hạ tầng KT-XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, chỉ ra
nhƣ̃ ng nguyên nhân hạ n chế trong việ c huy độ ng và sƣ̉ dụ ng vố n.
- Đề xuấ t cá c giả i p háp huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát triển hạ
tầng KT-XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạ n 2011-2015 và 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu cá c vấ n đề liên quan đế n việ c huy động và sử

dụng các nguồn vốn đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng KT-XH nông
thôn ở tỉnh Bắc Ninh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tà i đƣợ c thƣ̣ c hiệ n nghiên cứu trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
- Phạm vi về thời gian: Các tài liệu, số liệu nghiên cứu thu thập tập
trung vào giai đoạn 2006 – 2010 và các kiến nghị dƣ̣ kiế n cho giai đoạn 2011-
2015 và 2020.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Do điều kiện về thời gian có hạn, đề
tài chỉ thực hiện nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến huy động các nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
vốn đầu tƣ xây dựng kế t tầ ng các công trình giao thông nông thôn ở tỉnh Bắc
Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễ n của đề tài nghiên cứu
- Làm rõ thêm cơ sở lý luận về phát triển hạ tầng KT-XH và tác động
của nó đối với sự phát triển KT-XH ở nông thôn.
- Làm rõ chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc nó chung và tỉnh Bắc
Ninh nói riêng đã đƣợc thực thi trong xây dựng các công trình hạ tầng KT-
XH nông thôn.
- Đề xuất một số giải pháp thu hút các nguồn vốn nhằm tiếp tục thúc
đẩy đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng KT-XH nông thôn ở tỉnh Bắc
Ninh thời gian tới.
- Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối cho
các cơ quan và cá nhân có quan tâm , là cơ sở cho các cơ quan hoạch định
chính sách phát triển nông thôn của tỉnh Bắc Ninh nó i riêng và cá c đị a
phƣơng khá c có điề u kiệ n tƣơng tƣ̣ .
5. Bố cục của luận
văn


Ngoài phầ n mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng theo quy đị nh:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về huy động vốn đầu
tƣ xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh
tế - xã hội nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2006-2010
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh huy động các nguồn vốn
xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN

1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KT-XH NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm hạ tầng KT-XH nông thôn, hạ tầng giao thông nông thôn
1.1.1.1 Khái niệm hạ tầng KT-XH
Khái niệm hạ tầng KT-XH là một khái niệm rất rộng, quan điểm về cơ sở
hạ tầng vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Theo quan điểm của GS.TSKH Lê Du
Phong cho rằng: “Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất -
kỹ thuật đƣợc tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện
chung cho các hoạt động kinh tế - xã hội, các quá trình sản xuất và đời sống

diễn ra trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng nhƣ trong mỗi khu
vực, mỗi vùng lãnh thổ của đất nƣớc” [8, tr 5]. Với quan điểm của TS. Mai
Thanh Cúc quan niệm “Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình làm nền tảng
cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất
lƣợng cuộc sống” [4, tr.65]… Còn theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông thì “Cơ
sở hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ”
[7, tr.153] Cụ thể cơ sở hạ tầng bao gồm: Việc xây dựng đƣờng xá, kênh đào
tƣới nƣớc, bãi cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ sở cung cấp năng lƣợng,
cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải, bƣu điện, cấp thoát nƣớc, cơ sở giáo
dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khoẻ Xét ở góc độ nào thì kết cấu hạ tầng
KT-XH cũng là một yếu tố, một chỉ số của sự phát triển. Trong tiến trình phát
triển, vai trò và tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng KT-XH ngày một tăng lên.
Nếu sự phát triển hiện đại đƣợc giải quyết ở cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, ở nền kinh tế thị trƣờng mở, ở quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh tế,
thì kết cấu hạ tầng KT-XH là nền tảng trong đó diễn ra các quá trình của phát
triển hiện đại, thiếu hệ thống thông tin viễn thông hiện đại, thiếu hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
giao thông vận tải hiện đại, thiếu những công trình kiến trúc phục vụ các hoạt
động dịch vụ, xã hội, văn hoá thì sự phát triển giờ đây khó có thể diễn ra
đƣợc. Vì vậy xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH trở thành một nội
dung quyết định của sự phát triển, một mặt kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là
những lực lƣợng sản xuất và thiết chế đem lại sự thay đổi về chất trong
phƣơng thức sản xuất nhƣng mặt khác kết cấu hạ tầng KT-XH là những lực
lƣợng sản xuất và thiết chế có tính chất xã hội hoá cao, có tầm ảnh hƣởng
rộng lớn, vì thế sự phát triển của kết cấu hạ tầng KT-XH đem lại sự thay đổi
về điều kiện vật chất của toàn bộ sinh hoạt trong kinh tế xã hội.
Trong điều kiện hiện tại của sự phát triển, khái niệm cơ sở hạ tầng KT-
XH còn đƣợc mở rộng sang cả những quan hệ mang tính thiết chế làm nền

tảng cho sự phát triển KT-XH. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, thì hệ
thống bảo đảm thông tin, ngân hàng, tài chính, với tính cách là thiết chế bậc
cao của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại đóng vai trò là nền tảng của toàn bộ sự
hoạt động của nền kinh tế. Nó là cơ quan vận hành và cung ứng vốn cho cơ
thể kinh tế hình thành và phát triển. Với tính cách là nền tảng trên đó nền kinh
tế hình thành và phát triển, hệ thống thông tin, tài chính, ngân hàng đƣợc xem
là một loại hạ tầng của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. Trong nền kinh tế công
nghiệp cổ điển nếu các cơ sở hạ tầng đóng vai trò là hệ thống xƣơng cốt, bắp
thịt của nền kinh tế, thì hệ thống thông tin, tài chính, ngân hàng trong nền
kinh tế hiện đại chính là hệ thống mạch máu của toàn cơ thể kinh tế.
Vậy là, hạ tầng KT-XH của xã hội hiện đại là khái niệm dùng để chỉ
tổng thể những phƣơng tiện và thiết chế, tổ chức làm nền tảng cho KT-XH
phát triển.
Nói một cách khác: Kết cấu hạ tầng đƣợc hiểu theo nghĩa tổng quát
nhất là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc thông tin, dịch
vụ đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế xã hội đƣợc diễn ra
một cách bình thƣờng.
- Kết cấu hạ tầng KT-XH đƣợc phân chia theo các tiêu thức khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
+ Phân chia theo tiêu thức ngành kinh tế quốc dân có thể có: Kết
cấu hạ tầng (KCHT) của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải, Bƣu chính Viễn thông, Xây dựng, hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng,
giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội…
+ Phân chia theo lĩnh vực phục vụ có: KCHT phục vụ kinh tế, KCHT
phục vụ các hoạt động xã hội; KCHT phục vụ an ninh quốc phòng. Trên thực
tế sự phân chia theo lĩnh vực phục vụ chỉ có ý nghĩa tƣơng đối, bởi lẽ ít có
loại KTHT nào hoàn toàn chỉ phục vụ một loại đối tƣợng lĩnh vực.
+ Phân chia theo khu vực lnh thổ: có thể thấy các KCHT từng

ngành, từng lĩnh vực, hoặc liên ngành liên lĩnh vực phải họp thành một tổng
thể hoạt động, phối hợp hài hoà nhằm phục vụ sự phát triển của tổng thể kinh
tế - xã hội - an ninh quốc phòng trên từng vùng, hay trong phạm vi cả nƣớc.
Có thể nói mối quan hệ giữa sự phát triển KT-XH… và kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội trên một vùng lãnh thổ có sự gắn kết, tƣơng đồng một. Mỗi vùng,
với những đặc điểm KT-XH riêng biệt, đòi hỏi có KCHT phù hợp, điển hình
là KCHT đô thị và kết cấu hạ tầng nông thôn có những sắc thái rất khác nhau.
1.1.1.2 Khái niệm hạ tầng KT-XH nông thôn
Hiện nay vẫn chƣa có định nghĩa, khái niệm thống nhất về nông
thôn nhƣng về cơ bản khái niệm nông thôn thƣờng đƣợc đặt trong mối quan
hệ so sánh với khái niệm đô thị. Căn cứ vào điều kiện thực tế và xét trên giác
độ nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc thù thì PGS.TS Đỗ Hoài Nam
cho rằng “Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ những khu vực dân cƣ sinh
hoạt có hoạt động nông nghiệp, dựa trên hoạt động nông nghiệp” [6, tr.16].
Xét dƣới góc độ quản lý thì PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông cho rằng “Nông
thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân
sống và làm việc, có mật độ dân cƣ thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển,
có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trƣờng và sản xuất hàng hoá thấp
hơn” [7, tr.62]. Các quan điểm này đều khẳng định rằng các cƣ dân sống ở
nông thôn chủ yếu là nông dân và làm nghề nông, đây là hoạt động chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngƣ nghiệp, các ngành nghề sản
xuất kinh doanh và dịch vụ phi nông nghiệp và dân cƣ của xã hội nông thôn
là dân cƣ của xã hội chậm phát triển. Tuy nhiên khái niệm nông thôn chỉ có
tính tƣơng đối, một vùng nông thôn có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển KT - XH của quốc gia cũng nhƣ từng địa phƣơng.
Thực tế, hạ tầng KT - XH ở nông thôn cũng mang những tính chất, đặc
trƣng của hạ tầng KT - XH nói chung và là nền tảng vật chất, cung cấp dịch

vụ cho hoạt động KT - XH của toàn ngành nông nghiệp và nông thôn, của
vùng và của làng, xã. Hiện nay, hạ tầng KT - XH ở nông thôn thƣờng đƣợc
phân chia thành hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nhƣ: Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống
giao thông, hệ thống cung cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc, cấp thoát
nƣớc, hệ thống chợ… và hạ tầng văn hóa - xã hội nhƣ: Các cơ sở giáo dục -
đào tạo, cơ sở y tế, các công trình văn hoá và phúc lợi xã hội khác.
Hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội
nông thôn

Hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - Kỹ
thuật

Hệ thống
hạ tầng
nƣớc sạch
và vệ sinh
môi
trƣờng

Hệ thống
hạ tầng
cung cấp
điện

Hệ thống
hạ tầng
thủy lợi


Hệ thống
hạ tầng
thông tin
viễn thông

Hệ thống
hạ tầng
giao thông
nông thôn

Hệ thống kết cấu hạ
tầng văn hóa - xã
hội

Hệ thống
hạ tầng
mạng lƣới
chợ, cửa
hàng, kho
bãi

Hệ thống hạ
tầng giáo
dục, đào tạo

Hệ thống
hạ tầng y
tế và chăm
sóc sức
khỏe dân



Hệ thống hạ
tầng văn
hóa


Sơ đồ 1.1: Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - x hội nông thôn
Tựu chung, ở nƣớc ta trong chiều dài lịch sử phát triển ở các vùng
nông thôn đã hình thành một hệ thống cơ sở hạ tầng KT-XH phục vụ cho sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhƣ: Hệ thống đƣờng giao thông, hệ
thống thuỷ lợi, chợ, bƣu chính – viễn thông Hệ thống này phục vụ cho
nhiều hoạt động kinh tế, xã hội khác nhau. Việc thiếu những cơ sở này có thể
gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sự phát triển KT-XH của cả vùng nông
thôn. Nếu không có đƣờng xá thì không thể có hoạt động vận tải hàng hoá và
hành khách; không có chợ, cửa hàng, kho tàng thì không thể tổ chức các hoạt
động mua bán và trao đổi hàng hoá… Điều đó càng khẳng định tầm quan
trọng đặc biệt của hệ thống hạ tầng KT-XH nông thôn trong tiến trình CNH -
HĐH nông nghiệp nông thôn hiện nay. Chính sự phát triển của hạ tầng KT-
XH sẽ góp phần tạo bƣớc phát triển đột phá thúc đẩy KT-XH nông thôn, gắn
kết kinh tế giữa các vùng, miền và từ đó phát huy đƣợc thế mạnh kinh tế của
mỗi địa phƣơng phù hợp với quy luật chung của kinh tế thị trƣờng.
1.1.1.3 Khái niệm hạ tầng giao thông nông thôn
Hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận cấu thành của hạ tầng KT-
XH nông thôn.
Mạng lƣới đƣờng giao thông nông thôn là bộ phận giao thông địa
phƣơng nối tiếp với đƣờng quốc lộ, đƣờng tỉnh nhằm sản xuất Nông – Lâm –

Ngƣ nghiệp và phục vụ giao lƣu kinh tế - văn hóa – xã hội các làng, xã, thôn
xóm. GTNT đƣờng bộ đƣợc hiểu là từ đƣờng huyện trở xuống, bao gồm
đƣờng huyện (ĐH), đƣờng xã (ĐX), đƣờng thôn xóm (ĐTX) và đƣờng ra
đồng. Các tiêu chí GTNT đƣợc quy định theo Luật Giao thông đƣờng bộ,
Nghị định 11/2010/NĐ-CP và Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT về tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
- Theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ về
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ, mới chỉ
phân cấp đến đƣờng huyện và đƣờng xã (từ đƣờng quốc lộ đến đƣờng xã),
còn mạng lƣới đƣờng thôn xóm và đƣờng ra đồng chƣa đƣợc phân cấp.
- Theo Luật giao thông đƣờng bộ, có quy định rõ tiêu chí xác định
đƣờng huyện và đƣờng xã, cụ thể nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
+ Đƣờng huyện là đƣờng nối trung tâm hành chính của huyện với
trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện
lân cận; đƣờng có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện;
+ Đường xã là đƣờng nối trung tâm hành chính của xã với các thôn,
làng, ấp, bản và đơn vị tƣơng đƣơng hoặc đƣờng nối với các xã lân cận;
đƣờng có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 hƣớng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới:
+ Đƣờng xã là đƣờng nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc
đƣờng nối giữa các xã (không thuộc đƣờng huyện) có thiết kế cấp IV.
+ Đƣờng thôn là đƣờng nối giữa các thôn đến các xóm.
+ Đƣờng xóm, ngõ là đƣờng nối giữa các hộ gia đình (đƣờng chung
của liên gia.
+ Đƣờng trục chính nội đồng là đƣờng chính nối từ đồng ruộng đến

khu dân cƣ.
Hệ thống hạ tầng GTNT mặc dù đã có những cải thiện lớn nhƣng chất
lƣợng mạng lƣới đƣờng huyện, xã ở nhiều địa phƣơng còn thấp, đi lại, lƣu
thông hàng hoá còn nhiều khó khăn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.1.2 Vai trò của hạ tầng GTNT
- Hạ tầng GTNT có vai trò quan trọng là cơ sở kinh tế - kỹ thuật đóng
vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động KT-XH nông thôn, là nhân tố ảnh
hƣởng trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ trong quá trình thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế và phát triển xã hội, cũng nhƣ là nhân tố quyết định tới định đến sự
thành công hay thất bại của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Phát triển GTNT là phát triển yếu tố cần thiết và đặc biệt quan trọng
trong đời sống KT-XH nông thôn. Mạng lƣới GTNT là huyết mạch của nền
kinh tế. Hệ thống GTNT phát triển sẽ gắn kết giữa các vùng nông thôn, giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
nông thôn với thành thị. Nó tạo các mối liên kết không gian và giao lƣu giữa
các luồng hàng hoá giữa thành thị và nông thôn.
- Khi sản xuất hàng hoá phát triển thì giao thông vận tải có ý nghĩa vô
cùng to lớn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho lƣu thông hàng hoá từ đơn
vị, cơ sở cung cấp đến nơi chế biến, đến thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Đƣờng
giao thông vƣơn tới đâu thì các KCN, CCN, cơ sở sản xuất, trƣờng học, bệnh
viện,…thị trƣờng hàng hoá, thị trƣờng thƣơng mại và dịch vụ phát triển đến
đấy.
- Hệ thống giao thông thuận lợi sẽ góp phần giảm chi phí vận chuyển
do đó giảm đƣợc chi phí sản xuất, làm cho giá cả các sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đến tay ngƣời tiêu dùng giảm đi nhiều, nâng cao tính cạnh tranh, mở
rộng thị trƣờng. Đồng thời, nó tạo cơ hội giao lƣu giữa các vùng miền, tạo
điều kiện thuận tiện cho việc đi lại của các tầng lớp dân cƣ có thể dễ dàng

tiếp cận với các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế…
Thực tế cho thấy, hệ thống giao thông yếu kém là một khó khăn trở
ngại to lớn đối với phát triển nông thôn. Do đó, phát triển hạ tầng GTNT là
điều kiện tiên quyết, đặc biệt quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện các
mục tiêu phát triển KT-XH nông nghiệp, nông thôn trong tiến trình CNH,
HĐH. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng ngày nay,
để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát
triển hạ tầng GTNT phải đi trƣớc một bƣớc để tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động KT-XH ở nông thôn phát triển.
1.1.3. Đặc điểm và các yếu tố liên quan đến hạ tầng GTNT
Thứ nhất, nếu xem hạ tầng GTNT là lĩnh vực đầu thì chiến lược đầu tư
phát triển hạ tầng GTNT có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của hạ tầng
KT-XH nông thôn. Trong mỗi giai đoạn phát triển có những yếu tố quyết định
đến sự phát triển ở từng khâu, từng lĩnh vực, đồng thời, có những yếu tố có
khả năng gây ra những kích thích cho một sự tiến bộ dây chuyền. Chiến lƣợc
đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT đúng là lựa chọn đƣợc những yếu tố hạ tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
GTNT trọng điểm làm nền tảng cho một tiến trình phát triển chung lâu bền và
thúc đẩy quá trình chuyển đổi trong phƣơng thức sản xuất, hình thành những
lực lƣợng sản xuất mới làm thay đổi về chất trong những điều kiện vật chất
của sinh hoạt KT-XH nông thôn.
Thứ hai, hạ tầng GTNT thể hiện tính hệ thống cao. Tính hệ thống này
liên quan đến sự phát triển đồng bộ, tổng thể GTNT. Do đó, việc quy hoạch
tổng thể trong phát triển hạ tầng GTNT một cách đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi
phí và tăng đƣợc tối đa công dụng, hiệu năng, cả trong khi xây dựng lẫn trong
việc vận hành khi hệ thống hạ tầng GTNT đã đƣợc xây dựng và đƣa vào sử
dụng. Tính chất đồng bộ, hợp lý trong sự phối kết hợp giữa các loại hạ tầng
không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa lớn về bố trí dân cƣ, tiết

kiệm không gian, đất đai xây dựng và sẽ hình thành đƣợc một cảnh quan văn
hoá. Các công trình hạ tầng GTNT là những công trình xây dựng lớn, chiếm
chỗ trong không gian. Sự hữu hiệu của chúng đem lại một sự thay đổi lớn cho
cảnh quan và tham gia vào quá trình sinh hoạt của các địa bàn cƣ trú. Trong
khi xây dựng những công trình hạ tầng, ngƣời ta mới chú ý đến những công
năng chính của nó, mà quên đi, hay ít quan tâm đến khía cạnh xã hội, văn hoá
của những có sở hạ tầng đó, cho nên, đôi khi, nhờ những công trình hạ tầng
giao thông, ngƣời ta đƣợc hƣởng một số dịch vụ cần thiết, thì đồng thời lại
làm suy yếu khía cạnh cảnh quan, văn hoá, gây trở ngại cho sinh hoạt của dân
cƣ. Do đó, khi phát triển hạ tầng GTNT phải chú ý đến công tác quy hoạch,
phải đảm bảo tính đồng bộ.
Thứ ba, trong kinh tế thị trường, xây dựng hạ tầng GTNT cũng là một
lĩnh vực đầu tư kinh doanh, có khi còn là lĩnh vực hoạt động kinh tế có vốn
đầu tƣ lớn. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, nếu quá nhấn mạnh đến lĩnh
vực hạ tầng GTNT, sẽ ảnh hƣởng đến các nguồn lực cho sự phát triển của các
lĩnh vực khác nên phải đòi hỏi một chiến lƣợc phân bổ nguồn vốn hợp lý và
huy động các nguồn vốn, cả từ ngân sách nhà nƣớc, từ các nguồn vốn xã hội
hóa. Những công trình xây dựng mang tính ấn tƣợng cao, đem lại cho ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
ta sự phô trƣơng sức mạnh, sự phồn thịnh và năng lực của những nhà tổ chức.
Chính điều này đã khiến cho lĩnh vực phát triển hạ tầng GTNT trở thành nơi
nảy mầm và phát triển chủ nghĩa thành tích, làm kiệt quệ những nguồn lực
trực tiếp phát triển kinh tế sẽ làm ảnh hƣởng đến nguồn vốn cho các lĩnh vực
khác.
Thứ tư, Tính hiệu quả của các công trình xây dựng trong lĩnh vực
hạ tầng GTNT phụ thuộc vào những yếu tố, trong đó có yếu tố đầu tư tới hạn,
là đầu tư đưa công trình xây dựng hạ tầng GTNT nhanh tới chỗ hoàn bị. Mặt
khác, giới hạn của hạ tầng GTNT còn nằm ở trong quá trình vận hành và hiệu

năng của nó trong các hoạt động KT - XH. Hiệu quả cuối cùng của toàn bộ
hệ thống hạ tầng GTNT hoàn toàn phụ thuộc vào tính khả dụng, cách thức
khai thác các công trình hạ tầng đƣợc xây dựng. Trong quá trình phát triển
KT - XH nông thôn, hạ tầng GTNT dù có vai trò rất quan trọng nhƣng cũng
chỉ là một khâu, một yếu tố bộ phận trong tổng thể, là không gian trong đó
diễn ra quá trình sản xuất, quá trình công nghệ và dịch vụ, hoặc là các
phƣơng tiện chuyển tải các dịch vụ mà thôi. Do đó, nếu quá nhấn mạnh và
làm cho chúng vƣợt khỏi giới hạn sẽ gây ra sự lãng phí các nguồn lực. Nói
cách khác, sự phát triển hạ tầng GTNT phù hợp với những yêu cầu phát triển
KT - XH nông thôn sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nông
thôn.
Thứ năm, phát triển hạ tầng GTNT không chỉ là vấn đề kinh tế - kỹ
thuật đơn thuần. Đây còn là vấn đề xã hội quan trọng trong sự phát triển. Nó
là việc tập trung các nguồn lực để tạo ra đòn bẩy nâng kinh tế vƣợt qua một
giới hạn nào đó, mà còn là phƣơng thức đạt tới những mục tiêu xã hội - nhân
văn. Là một lĩnh vực đầu tƣ và là một yếu tố có khả năng thay đổi rất lớn và
cơ bản những điều kiện chung của cuộc sống, đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT
trở thành một nội dung quan trọng trong việc phân bổ những lợi ích trong sự
phát triển đến với mọi ngƣời, tạo ra những phƣơng tiện cần thiết và không thể
thiếu đƣợc cho mọi tầng lớp dân cƣ đƣợc thụ hƣởng những thành tựu của phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
triển. Có thể nói phát triển hạ tầng GTNT là cách thức chống tụt hậu và giải
quyết mối quan hệ giữa tăng trƣởng và công bằng. Nó là cái gạch nối giữa
kinh tế và nhân văn, và do đó, phát triển GTNT là một lĩnh vực tổng hợp, lĩnh
vực kinh tế - nhân văn.
Ở Việt Nam hiện nay đang ở bƣớc đầu của sự phát triển, vì thế quá
trình phát triển cũng đồng thời là quá trình hình thành và hoàn thiện việc
quản lý sự phát triển. Có thể thấy rằng, những bức xúc trong phát triển hạ

tầng GTNT trong quản lý các nguồn tài chính trong đầu tƣ xây dựng hạ tầng
GTNT sẽ chủ yếu nằm ở khâu quản lý sự phát triển.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG KT-XH NÔNG THÔN
1.2.1 Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng công trình hạ tầng GTNT
1.2.1.1 Đầu tư và vốn đầu tư
Thuật ngữ “đầu tƣ” có thể đƣợc hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy
sinh”. Từ đó, có thể coi “đầu tƣ” là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện
tại ( tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ ) nhằm đạt đƣợc những kết quả
có lợi cho ngƣời đầu tƣ trong tƣơng lai.
Theo cách hiểu chung nhất, có thể định nghĩa: Đầu tƣ là việc xuất vốn
hoạt động nhằm thu lợi. Theo định nghĩa này mục tiêu là các lợi ích mà nhà
đầu tƣ mong muốn mà phƣơng tiện của họ là vốn đầu tƣ xuất ra.
Các loại đầu tƣ:
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hƣởng lãi suất định trƣớc ( gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tƣ trong đó nguời có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tƣ này cũng không tạo tài sản mới cho
nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thƣơng ), mà chỉ làm tăng tài sản tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
chính của ngƣời đầu tƣ trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá giữa ngƣời bán và ngƣời đầu tƣ với khách hàng của họ.
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: Ngƣời có tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ

yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dƣỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang hoạt
động và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Hay có thể nói đầu tư phát triển hạ tầng GTNT là bỏ một lượng tiền vào
việc tạo mới hay tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện kỹ thuật làm nền tảng
cho KT-XH phát triển.
Trong thời gian bao cấp, vốn đầu tƣ chƣa đƣợc chú ý đúng mức, các
quan hệ tài chính tiền tệ bị bóp méo, bản chất đích thực của vốn bị lu mờ.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì đồng vốn mới đƣợc bộc lộ
đúng bản chất, vai trò của nó. Mác đã khái quát phạm trù vốn qua phạm trù tƣ
bản “tƣ bản là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ”. Vốn đầu tƣ đƣợc thể hiện qua
5 đặc trƣng:
- Vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, tài sản có thực,
vốn là tiền, nhƣng không phải mọi đồng tiền đều là vốn, chỉ khi nào chúng
đƣợc sử dụng vào mục đích kinh doanh thì mới biến thành vốn. Cũng nhƣ tiền
vốn là một bộ phận của tài sản nhƣng không phải là mọi tài sản đều đƣợc coi
là vốn. Tài sản có thể là hữu hình và có thể là vô hình những tài sản này nếu
đƣợc giá trị hoá và đƣa vào đầu tƣ thì đƣợc gọi là vốn đầu tƣ.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng thì vốn phải đƣợc quan niệm là hàng hoá
đặc biệt, vốn là hàng hoá đặc biệt đƣợc thể hiện: giá trị của vốn đƣợc sử dụng
để sinh lời và quyền sở hữu vốn với quyền sử dụng vốn có thể đƣợc gắn với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
nhau, song có thể tách rời nhau.
- Vốn bao giờ cũng có ngƣời chủ đích thực.
- Đồng vốn có giá trị về mặt thời gian, ở từng thời điểm khác nhau.

Đồng tiền đầu tƣ càng dàn trải theo thời gian thì càng mất giá.
- Vốn phải đƣợc tập trung, tích luỹ. Tích luỹ vốn là việc làm tăng vốn
cá biệt của nhà đầu tƣ, tập trung vốn làm tăng qui mô đối với toàn xã hội.
Nhƣ vậy, trong nền kinh tế mở, nguồn tiết kiệm trong nƣớc, nguồn vốn
đầu tƣ có thể đƣợc huy động từ nƣớc ngoài.
Qua nghiên cứu đặc trƣng của nguồn vốn đầu tƣ, từ đó có thể rút ra
khái niệm hoàn chỉnh về vốn đầu tƣ: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội,
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiết kiệm của dân cư và vốn huy
động từ các nguồn khác đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm duy trì và tạo năng lực mới nền KT-XH.
1.2.1.2 Các loại nguồn vốn đầu tư xây dự ng hạ tầng GTNT
Để có chính sách thu hút, huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế,
cần phân loại nguồn vốn đầu tƣ và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng
nguồn vốn. Vốn là nhân tố có vai trò vô cùng quan trọng và nhiều khi
có ảnh hƣởng mang tính chất quyết định đến sự phát triển hạ tầng GTNT.
Thực tế cho thấy, việc xây dựng các công trình hạ tầng GTNT thƣờng đòi hỏi
nguồn vốn lớn trong khi đó, bản thân nông nghiệp, nông thôn khó có thể tự
để có nguồn tích lũy lớn khi không có những yếu tố khác nhƣ các
ngành công nghiệp sản xuất máy nông cụ, khoa học - kỹ thuật tiên tiến…
tác động vào. Đặc biệt với một nền kinh tế đang phát triển thì nguồn vốn cho
đầu tƣ phát triển nói chung luôn trong tình trạng thiếu hụt thì nguồn vốn cho
đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT sẽ còn khó khăn hơn, bởi khi đó cần phải
lựa chọn giữa việc đầu tƣ vì mục tiêu ngắn hạn trƣớc mắt hay mục tiêu lâu
dài, ƣu tiên đầu tƣ cho phát triển hạ tầng khu vực nào của nông thôn.
Nguồn vốn đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn đầu
tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT, vì nguồn vốn chính là nơi sản sinh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
cung cấp vốn, là những tiềm năng, khả năng để hình thành vốn đầu tƣ. Để

thu hút vốn đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT, cần phân loại
nguồn vốn đầu tƣ và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Ở
giác độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tƣ có thể chia
thành hai loại nguồn vốn:
* Nguồn vốn tài chính:
- Nguồn vốn trong nước:
Nguồn vốn trong nƣớc thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia.
Nguồn vốn này có ƣu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu
đƣợc rủi ro và hậu quả từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nƣớc chủ yếu đƣợc
hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Mặc dù, thời đại ngày
nay các dòng vốn nƣớc ngoài ngày càng trở nên đặc biệt không thể thiếu đƣợc
đối với các nƣớc đang phát triển, nhƣng nguồn vốn tiết kiệm từ trong nƣớc
vẫn giữ vai trò quyết định.
Vốn cho phát triển hạ tầng GTNT có thể huy động từ nhiều nguồn:
+ Nguồn ngân sách nhà nƣớc;
+ Nguồn vốn trong dân cƣ;
+ Nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế;
+ Nguồn vốn tín dụng nhà nƣớc…
Nguồn vốn ngân sách nhà nước luôn đóng vai trò rất quan trọng,
nhiều khi mang tính quyết định và thƣờng đƣợc phân bổ theo tỷ lệ nhất định
trong cơ cấu vốn đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc. Nguồn vốn này còn có
vai trò nhƣ loại "vốn mồi” để thu hút các nguồn vốn khác vào đầu tƣ phát
triển hạ tầng GTNT.
Bên cạnh nguồn vốn ngân sách thì nguồn vốn trong dân cũng là một
nguồn quan trọng đối với việc đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT trong một số giai
đoạn cũng nhƣ trong một số trƣờng hợp cụ thể. Xét một cách tổng thể thì nguồn
vốn này nằm trong khuôn khổ nguồn lực tài chính của nền KT-XH chậm phát
triển. Đây là một nguồn vốn tại chỗ để xây dựng các cơ sở hạ tầng tại chỗ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×