Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

tăng cường kiểm tra trực tiếp đối với các quỹ tín dụng nhân dân tại chi nhánh bảo hiểm tiền gửi khu vực đông bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.6 KB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế tác giả đã hoàn thành luận
văn thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Tăng cường kiểm tra trực tiếp đối với các quỹ
tín dụng nhân dân tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi khu vực Đông Bắc Bộ”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo – Tiến sĩ Đinh Ngọc Dinh
và tập thể các giảng viên Khoa Ngân hàng Tài chính, Viện sau đại học Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, đã giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Chi nhánh Bảo
hiểm tiền gửi khu vực Đông Bắc Bộ cùng anh chị em đồng nghiệp đã tạo điều
kiện quan tâm, giúp đỡ về thời gian cũng như tư liệu để tác giả có thể hoàn
thành được luận văn của mình.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iv
LỜI MỞ ĐẦU iv
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA TRỰC
TIẾP CỦA TỔ CHỨC BHTG ĐỐI VỚI TCTD HỢP TÁC 1
1.1. Tổng quan về TCTD hợp tác và tổ chức BHTG 1
1.1.1. TCTD hợp tác 1
1.1.2. Tổ chức BHTG 6
1.2. Hoạt động kiểm tra trực tiếp của Tổ chức BHTG đối với TCTD hợp tác 11
1.2.1. Khái niệm 11
1.2.2. Quy trình thực hiện KTTT của BHTG đối với TCTD Hợp tác 14
1.2.3. Nội dung hoạt động KTTT của BHTG đối với TCTD Hợp tác 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra trực tiếp của tổ chức BHTG đối
với TCTG hợp tác 24


1.3.1. Các nhân tố trực tiếp 24
1.3.2. Các nhân tố gián tiếp 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI
QTD ND CƠ SỞ TẠI CHI NHÁNH BHTG KHU VỰC ĐÔNG BẮC BỘ 30
2.1. Giới thiệu Chi nhánh BHTG khu vực Đông Bắc Bộ 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 30
2.1.2. Tổ chức và các hoạt động chính của Chi nhánh BHTG Đông Bắc bộ 31
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra trực tiếp của Chi nhánh BHTG khu vực Đông
Bắc Bộ đối với các QTDND cơ sở 43
2.2.1. Cơ sở pháp lý 43
2.2.2. Thực trạng về hoạt động kiểm tra trực tiếp của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi khu
vực Đông Bắc bộ đối với QTD ND cơ sở 44
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra trực tiếp của Chi nhánh BHTG khu vực
Đông Bắc Bộ đối với các QTDND cơ sở 55
2.3.1. Những kết quả đạt được 55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI
QTDND CƠ SỞ TẠI CHI NHÁNH BHTG KHU VỰC ĐÔNG BẮC BỘ 63
ii
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động kiểm tra trực tiếp của Chi nhánh BHTG khu
vực Đông Bắc Bộ đối với QTDND cơ sở 63
3.1.1. Định hướng 63
3.1.2. Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 65
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra trực tiếp của Chi nhánh BHTG khu
vực Đông Bắc Bộ đối với các QTDND cơ sở 65
3.2.1. Các giải pháp trực tiếp 66
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ 77
3.3. Một số kiến nghị 79
3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc Hội và Chính Phủ 79
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 80

3.3.3. Kiến nghị đối với BHTG Việt Nam 80
3.3.4. Kiến nghị đối với các QTDND cơ sở 81
KẾT LUẬN 82
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
BHTG Bảo hiểm tiền gửi
BHTGVN Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
TCTG BHTG Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
NHNN Ngân hàng Nhà nước
KTTT Kiểm tra trực tiếp
BCGS Báo cáo giám sát
DPRR Dự phòng rủi ro
ATVTT An toàn vốn tối thiêu
KH Khách hàng
BHTG KV ĐBB Bảo hiểm tiền gửi khu vực Đông bắc bộ
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
I. BẢNG BIỂU
II. BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 tác động tiêu cực đến nền
kinh tế các quốc gia khu vực Châu Á. Những dấu hiệu đặc trưng là tình trạng
nợ nước ngoài vượt khả năng kiểm soát, đồng tiền mất giá nghiêm trọng, lạm
phát tăng cao và hệ thống ngân hàng đổ vỡ. Những bất ổn về kinh tế đã kéo
theo tình trạng mất ổn định chính trị, xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng tới
đời sống người dân.

Đối với Việt Nam, trong thập niên 1980, hàng loạt QTDND cơ sở đổ vỡ
nhưng không có tổ chức nào đứng ra bảo vệ người gửi tiền dẫn đến tình trạng
mất niềm tin, người gửi tiền đổ xô đến các QTD để rút tiền, tác động tiêu cực
tới an toàn xã hội tại nhiều địa phương. Bước sang thập niên 1990, một số
ngân hàng quy mô trung bình gặp vấn đề nhưng chưa có cơ chế xử lý phù hợp
trong khi chi phí giải quyết rất lớn bằng nguồn vốn ngân sách.
v
Trên thực tế, số đông người gửi tiền chưa hiểu biết sâu sắc về các sản
phẩm tài chính, không thể tự trả lời câu hỏi: các tổ chức nhận tiền gửi sử dụng
tiền huy động có an toàn không, Nhà nước bảo vệ người tiêu dùng sử dụng
dịch vụ tài chính thế nào… các câu hỏi chưa có lời giải này đặt ra sự cần thiết
phải thành lập tổ chức bảo hiểm tiền gửi nhằm đại diện cho quyền lợi của
đông đảo người gửi tiền, đồng thời thực hiện mục tiêu chính sách công của
Chính phủ. Chính vì vậy, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam vào năm 1999 với nhiệm vụ bảo vệ người gửi
tiền, nâng cao niềm tin của công chúng, góp phần ổn định hệ thống tài chính
ngân hàng.
Trải qua 10 năm thành lập và phát triển với những thành quả đạt được
của BHTG Việt Nam nói riêng và hệ thống tài chính ngân hàng nói chung đã
khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Hiện nay Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam đang không ngừng xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
mô hình hoạt động và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để thực hiện vai
trò, nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế của đất nước tạo điều kiện cho hệ
thống tài chính – ngân hàng phát triển một cách mạnh mẽ. Các tổ chức tài
chính – ngân hàng tham gia Bảo hiểm tiền gửi ngày càng lớn mạnh về quy
mô, hoạt động ngày càng đa dạng, phức tạp và rủi ro ngày càng lớn. Trước
tình hình đó, yêu cầu cấp thiết đối với tổ chức Bảo hiểm tiền gửi BHTG phải
phát huy tốt và nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là
Nghiệp vụ giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ.

Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Đông Bắc Bộ là 1 trong
6 Chi nhánh của BHTG Việt Nam, địa bàn hoạt động 12 tỉnh thuộc vùng Đông
Bắc bộ, số lượng khách hàng tham gia BHTG chủ yếu là các Quỹ tín dụng
nhân dân lên tới 311 QTD, chiếm 1/3 QTD trong toàn quốc. Đây là loại hình
TCTD mới, quy mô nhỏ, chưa tạo lập được liên kết kinh tế chặt chẽ, hầu hết
kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng còn yếu, vì vậy trong quá trình hoạt
động rất cần được các tổ chức thường xuyên kiểm tra để phát hiện, cảnh báo
kịp thời các nguy cơ mất an toàn trong hoạt động. Trong khi cán bộ thực hiện
vi
công tác này còn nhiều hạn chế cả về số lượng và trình độ cũng như kỹ năng
kiểm tra, phân tích đánh giá chuyên sâu về mức độ rủi ro. Bên cạnh đó nội
dung và quy trình kiểm tra trực tiếp cũng còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu, trao đổi tìm giải pháp nhằm thực hiện một cách hiệu quả hơn.
Trước thực trạng trên, tác giả chọn đề tài: “Tăng cường kiểm tra trực
tiếp đối với các Quỹ tín dụng nhân dân tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam khu vực Đông bắc bộ” làm đề tài Luận văn thạc sỹ kinh tế.
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về hoạt động kiểm tra trực tiếp của Bảo
hiểm tiền gửi đối với hệ thống tổ chức tín dụng hợp tác;
- Phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra trực tiếp đối với các Quỹ tín
dụng nhân dân của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Đông Bắc
bộ từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp, kiến nghị để tăng cường hoạt động
kiểm tra trực tiếp đối với các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở của Bảo hiểm tiền
gửi khu vực Đông Bắc bộ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt động kiểm tra tại
chỗ đối với Quỹ tín dụng nhân dân của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi.
Phạm vi nghiên cứu: Về lý thuyết, luận văn nghiên cứu những lý luận
cơ bản về hoạt động kiểm tra trực tiếp của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi đối với
tổ chức tín dụng hợp tác nói chung và cụ thể là Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Về thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra trực tiếp
đối với các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam khu vực Đông Bắc bộ giai đoạn từ năm 2007 đến tháng 6 năm 2011.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng
cường hoạt động kiểm tra trực tiếp của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
khu vực Đông Bắc bộ đối với các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Phương pháp nghiên cứu
vii
Trong Luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp,
so sánh, đối chiếu, tập hợp vấn đề có hệ thống thông qua phân tích diễn giải,
từ đó quy nạp vấn đề để đưa ra các giải pháp kiến nghị.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được trình
bày trong 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra trực tiếp của
Bảo hiểm tiền gửi đối với Tổ chức tín dụng hợp tác.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra trực tiếp đối với các Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu
vực Đông Bắc bộ.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm tra trực tiếp đối với Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực
Đông Bắc bộ
1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
TRỰC TIẾP CỦA TỔ CHỨC BHTG ĐỐI VỚI TCTD HỢP TÁC
1.1. Tổng quan về TCTD hợp tác và tổ chức BHTG
1.1.1. TCTD hợp tác
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng
TCTDHT là một loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín dụng. Hay
nói cách khác TCTDHT là một tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động

với tư cách pháp nhân của một HTX, hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, thực
hiện kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ Ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng nước CHXHCN Việt Nam thì “Tổ
chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng,
do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân
hàng theo luật này và luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau
phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. TCTDHT gồm Ngân hàng hợp tác
xã, Quỹ tín dụng nhân dân và các hình thức khác”.
Tổ chức tín dụng hợp tác nên nó có những đặc trưng cơ bản như sau:
Một, TCTDHT là loại hình TCTD được tổ chức và hoạt động theo mô
hình kinh tế hợp tác, do những người sản xuất và buôn bán nhỏ không có điều
kiện tiếp cận với các ngân hàng thương mại lớn để vay vốn, họ phải cùng nhau
góp vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, xóa
đói giảm nghèo, các thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là thành viên, vừa là
khách hàng của TCTDHT.
Hai, hoạt động của TCTDHT có mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa
các thành viên, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng một cách thuận lợi
nhất như gửi vốn, vay vốn nhằm giúp thành viên nâng cao hiệu quả kinh tế và
thu được lợi nhuận cao nhất từ việc sản xuất kinh doanh riêng của mình chứ
không nhằm thu lợi tức góp vốn cao nhất từ hoạt động TCTDHT.
2
Ba, đa số các TCTDHT có quy mô nhỏ và địa bàn hoạt động hẹp, chủ
yếu ở khu vực nông nghiệp, nông thôn với điều kiện và môi trường hoạt động
ngân hàng có nhiều bất lợi, khó khăn. So với các loại hình TCTD khác,
TCTDHT có bất lợi cơ bản là vừa có quy mô nhỏ, năng lực tài chính nhỏ bé,
trình độ cán bộ hạn chế và hoạt động chủ yếu ở môi trường kinh tế chậm phát
triển là khu vực nông nghiệp, nông thôn nên khả năng “tự bảo vệ” nhằm bảo
đảm an toàn là rất hạn chế.
Bốn, TCTDHT là một loại hình TCTD nên nó mang đặc trưng nổi bật
nhất của loại hình tổ chức tín dụng chính là loại hình tổ chức kinh doanh tiền

tệ dựa trên lòng tin nên có tính nhạy cảm rất cao.Tổ chức tín dụng tồn tại và
hoạt động chủ yếu dựa trên lòng tin nhưng yếu tố này lại rất dễ bị tác động và
thay đổi. Nhất là trong quá trình hoạt động các tổ chức này luôn phải đối mặt
với rất nhiều rủi ro. Chẳng hạn như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động, rủi ro đạo đức…
Thị trường vận động không ngừng, các yếu tố lãi suất, tỷ giá thay đổi
nhanh chóng yêu cầu mỗi tổ chức tín dụng phải luôn ở thế chủ động xử lý các
tình huống. Tổ chức nào có năng lực về tài chính tốt, năng lực điều hành cao
sẽ có khả năng ứng phó và thích nghi tốt. Ngược lại, những tổ chức nào yếu về
năng lực hoạt động sẽ khó thích ứng hơn trước những rủi ro xảy ra trong quá
trình hoạt động và có thể phải đối mặt với kết cục xấu nhất là phá sản. trong
khi TCTDHT hoạt động chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, nghiệp vụ
chính là huy động vốn và cho vay thành viên, đây là khu vực chứa đưng nhiều
rủi ro bất khả kháng, bên cạnh đó các TCTDHT lại có năng lực tài chính hạn
chế, trình độ cán bộ quản trị, điều hành và tác nghiệp còn yếu. Vì vậy, đây là
một loại hình TCTD thường xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro và cũng rất
dễ xảy ra đổ vỡ.
1.1.1.2. Tổ chức và hoạt động của TCTD hợp tác: TCTD hợp tác là
một loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín dụng, được hình thành và phát
triển gắn liền với lịch sử phong trào hợp tác xã, hợp tác xã tín dụng.
3
Nguồn gốc của các tổ chức tín dụng hợp tác hay phong trào hợp tác xã
tín dụng ở các nước trên thế giới đều xuất phát từ tinh thần tương trợ cộng
đồng của những người sản xuất nhỏ. Nửa cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được thiết lập ở nhiều nơi nhất là ở
châu Âu và Bắc Mỹ. Quá trình sản xuất tư bản đòi hỏi việc tiền tệ hóa cao độ,
tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển.
Tuy nhiên, những người sản xuất nhỏ vì ít tài sản nên không dễ gì được
làm khách hàng của các ngân hàng do đó họ phải cùng nhau trao đổi năng lực
tài chính trên tinh thần hợp tác, tương trợ nhau nhằm mục đích cung ứng vốn

cho sản xuất kinh doanh, khắc phục khó khăn về đời sống. Từ đó các tổ chức
tài chính mang tính chất hợp tác xã là tương hỗ, giúp đỡ nhau về vốn được
hình thành và mau chóng lan rộng trở thành phong trào khắp thế giới.
Quan điểm khởi xướng hình thành mô hình tổ chức tín dụng hợp tác
được nêu ra sớm nhất ở Đức vào năm 1846, sau đó lan dần sang Anh, Pháp,
Italia… Năm 1909, loại hình này mới bắt đầu xuất hiện ở Hoa Kỳ.
Cho đến nay, mô hình tổ chức tín dụng hợp tác với nhiều loại hình và tên
gọi khác nhau: Ngân hàng Hợp tác xã (ở CHLB Đức) Qũy tín dụng Desjardins
(Canada), Quỹ tín dụng (Mỹ), Hợp tác xã tín dụng (Ấn Độ, Philippin, Trung
Quốc…), Liên minh tín dụng (Hàn Quốc), Quỹ tín dụng nhân dân (Việt Nam)…
và đã phát triển phong trào hiện diện ở khoảng 150 nước trên thế giới. Những loại
hình tổ chức này hiện nay được tập hợp thành một Liên minh tín dụng quốc tế có
tên gọi là WOCCU (World Council of Credit Unions).
Tùy theo đặc điểm của mỗi khu vực, mỗi quốc gia và nhu cầu cụ thể của
những người tham gia mà các tổ chức tín dụng hợp tác được xây dựng theo
một loại hình nào đó nhằm đáp ứng các nhu cầu đặt ra. Về tính chất thì các tổ
chức tín dụng hợp tác đều mang tính chất hợp tác xã, tuy các hợp tác xã trên
thế giới có các loại hình rất đa dạng song đối với các tổ chức tín dụng hợp tác
phổ biến trên thế giới chỉ có 03 loại hình chủ yếu như: Ngân hàng hợp tác xã,
Hợp tác xã tín dụng và Quỹ tín dụng nhân dân.
4
*/ Ngân hàng hợp tác xã:
- Ngân hàng hợp tác xã là một loại hình của tổ chức tín dụng hợp tác. Đây là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân
và hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo quy định của
pháp luật, mục tiêu chủ yếu cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho thành viên để hỗ
trợ thành viên phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống.
Đây là một tổ chức tín dụng hợp tác được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động khác có liên quan nên nó là một ngân hàng hợp tác xã.
- Về tổ chức và quản lý:

+ Ngân hàng hợp tác xã được tổ chức và quản lý trên cơ sở nguyên tắc
Hợp tác xã: tự nguyện, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.
+ Cơ cấu tổ chức và quản lý được xây dựng theo mô hình hợp tác xã
gồm có: Thành viên, Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, ban Kiểm soát và
bộ máy điều hành.
- Về nội dung hoạt động: Ngân hàng hợp tác xã được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Nghĩa là
ngân hàng hợp tác xã thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán một cách không hạn chế.
Đây cũng chính là đặc điểm dẫn đến sự khác nhau cơ bản giữa ngân
hàng hợp tác xã và các loại hình tổ chức tín dụng hợp tác khác.
*/ Hợp tác xã tín dụng:
Hợp tác xã tín dụng cũng là một loại hình của tổ chức tín dụng hợp tác.
Đây là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo
quy định của pháp luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau để phát triển
sản xuất kinh doanh và đời sống. Hợp tác xã tín dụng chỉ được làm một số
dịch vụ ngân hàng hạn chế.
5
- Về tổ chức quản lý: Hợp tác xã tín dụng cũng giống như ngân hàng
hợp tác xã, nó được tổ chức và quản lý theo nguyên tắc hợp tác xã. Cơ cấu tổ
chức và quản lý cũng theo mô hình hợp tác xã gồm có thành viên, đại hội
thành viên, HĐQT hoặc ban quản trị, ban điều hành. Thông thường thì ban
quản trị và ban điều hành là một không tách riêng.
- Về nội dung hoạt động: HTX tín dụng chỉ được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng hạn chế, nó không được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng như loại hình ngân hàng hợp tác xã. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng
này chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng cho các thành
viên hợp tác xã tín dụng.

Nội dung hoạt động ngân hàng chủ yếu trong nội bộ hợp tác xã tín dụng
và trong một địa bàn hẹp.
*/ Quỹ tín dụng nhân dân:
Quỹ tín dụng nhân dân cũng là một loại hình của tổ chức tín dụng hợp
tác, nó giống như loại hình HTX tín dụng. Đây là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ và làm dịch vụ ngân hàng do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện
thành lập để hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa
các thành viên để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
QTDND chỉ thực hiện một số dịch vụ ngân hàng hạn chế và trong một
địa bàn hẹp, chủ yếu ở một xã và phổ biến là khu vực nông thôn.
- Về tổ chức và quản lý: QTDND cũng giống như ngân hàng hợp tác xã
và HTX tín dụng, nó được tổ chức và quản lý theo nguyên tắc hợp tác xã: tự
nguyện, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Cơ cấu tổ chức và quản lý được xây dựng theo mô hình hợp tác xã gồm:
Thành viên, đại hội thành viên, hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban điều hành.
Mô hình quỹ tín dụng nhân dân được rút kinh nghiệm từ mô hình ngân
hàng hợp tác xã , hợp tác xã tín dụng đã xây dựng một hệ thống liên kết rất
chặt chẽ tạo ra một sức mạnh toàn hệ thống.
6
- Về nội dung hoạt động: QTDND cũng như hợp tác xã tín dụng chỉ
được thực hiện một số hoạt động ngân hàng hạn chế, không được và cũng
không đủ điều kiện để tự mình thực hiện đầy đủ các dịch vụ ngân hàng. Các
hoạt động thường xuyên chủ yếu cũng là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng chủ yếu cho thành viên. Các hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
diễn ra trong một địa bàn nhỏ hẹp thường là cấp xã hoặc liên xã.
1.1.2. Tổ chức BHTG
1.1.2.1. Khái niệm
Bảo hiểm tiền gửi: Bảo hiểm tiền gửi là cam kết công khai của tổ chức
BHTG đối với TCTG BHTG về việc tổ chức BHTG sẽ trả tiền gửi bao gồm
phần gốc và lãi cho người gửi tiền khi TCTG BHTG bị chấm dứt hoạt động và

không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Cam kết công khai hình
thành hợp đồng bảo hiểm giữa ba đối tác, tổ chức BHTG, tổ chức huy động
tiền gửi (còn gọi là tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi) và người gửi tiền.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi : Tổ chức BHTG là đối tác nhận đóng góp
tài chính từ TCTG BHTG và có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền bảo hiểm tới
người có tiền gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm tại TCTG BHTG khi tổ chức
đó chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán.
Tổ chức tham gia BHTG: TCTG BHTG là các ngân hàng và các tổ
chức tài chính phi ngân hàng có hoạt động huy động tiền gửi. Các tổ chức này
khi được tham gia BHTG có trách nhiệm đóng góp tài chính cho tổ chức
BHTG và được quyền yêu cầu tổ chức BHTG chi trả tiền bảo hiểm cho người
gửi tiền tại tổ chức đó trong trường hợp tổ chức này mất khả năng thanh toán
và bị cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hoạt động.
Người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm: Người gửi tiền thuộc
đối tượng được BHTG là khách hàng có tiền gửi thuộc đối tượng được bảo
hiểm tại TCTG BHTG. Những người gửi tiền này không phải đóng góp tài
chính cho tổ chức BHTG nhưng có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi
7
thanh toán tiền gửi cả gốc và lãi tích lũy trong hạn mức chi trả tiền bảo hiểm
tiền gửi.
1.1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Khi khủng hoảng tài chính xảy ra, các quốc gia thường quan tâm và đưa
ra các chính sách liên quan tới việc bảo hiểm hoặc bảo lãnh các nghĩa vụ chi
trả hoặc quyền lợi của bên liên quan nhằm trấn an công chúng và thị trường.
Bảo hiểm tiền gửi là một trong các chính sách đó. Sự ra đời và phát triển của
Bảo hiểm tiền gửi có quan hệ với các cuộc khủng hoảng tài chính.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1930 - 1933, số lượng các vụ vỡ
nợ tính trung bình khoảng 600 vụ/năm. Tuy nhiên, từ năm 1934 - 1981, trung
bình số vụ vỡ nợ/năm giảm xuống chỉ còn 10 vụ/năm. Theo tác giả Frederic
Mishkin: “Lý do chính làm cho số vụ vỡ nợ ngân hàng giảm mạnh là việc

thành lập FDIC- Bảo hiểm tiền gửi của Mỹ” đây là tổ chức bảo hiểm tiền gửi
đầu tiên trên thế giới được thành lập.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, các nước: Hàn
Quốc, Thái Lan và Indonesia thành lập tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Cuộc khủng
hoảng tài chính lần này cho thấy cần có một mạng an toàn tài chính phù hợp
để giảm thiểu rủi ro của những cuộc khủng hoảng lớn.
Mỗi một quốc gia, tất cả các khâu hay yếu tố trong mạng an toàn tài
chính cần được thiết kế tốt. Nếu một quốc gia chỉ có một cơ chế tốt ở một
hoặc vài khâu trong mạng an toàn tài chính thì quốc gia đó vẫn có khả năng
gặp khó khăn trong việc tìm ra giải pháp hiệu quả để ngăn ngừa và giải quyết
những vấn đề trong hệ thống ngân hàng. Theo nhiều nhà quan sát, hiện tượng
ngân hàng North – earn Rock ở Anh là một minh chứng cho kết luận trên. Cơ
chế bảo hiểm tiền gửi hóa ra lại là khâu yếu nhất trong mạng an toàn tài chính
của quốc gia này. Chính vì không có hệ thống bảo hiểm tiền gửi một cách đầy
đủ, độc lập, kịp thời chi trả và hạn mức bảo hiểm không đủ cao mà thực trạng
của ngân hàng Northern Rock đã tạo nên làn song lo sợ lan truyền trong toàn
hệ thống.
8
Thành công trong quá trình hoạt động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
của một số nước, nhất là FDIC của Mỹ là động lực cho các quốc gia khác xây
dựng tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Số quốc gia có hệ thống bảo hiểm tiền gửi
công khai đã tăng từ 12 nước năm 1974 lên 87 nước năm 2005 và hiện nay đã
có mặt trên hàng trăm quốc gia trên khắp thế giới.
1.1.2.3. Loại hình tổ chức BHTG
Hiện nay trên thế giới có ba mô hình BHTG phổ biến, đó là:
- Mô hình chi trả;
- Mô hình chi trả có quyền hạn mở rộng;
- Mô hình giảm thiểu rủi ro.
Nhiệm vụ và chức năng của các mô hình này là:
Thứ nhất: Đối với mô hình chi trả, tổ chức BHTG có nhiệm vụ chính là

thực hiện chi trả cho người gửi tiền sau khi tổ chức tham gia BHTG bị phá
sản.
Thứ hai: Đối với mô hình chi trả có quyền hạn mở rộng thì ngoài chức
năng thực hiện chi trả cho người gửi tiền sau khi tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bị phá sản thì tổ chức BHTG còn có một số chức năng khác tuỳ thuộc
vào đặc thù của mỗi nước (đây chính là mô hình tổ chức hiện tại của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam hiện nay).
Thứ ba: Đối với mô hình giảm thiểu rủi ro, đây là mô hình có tính ưu
việt nhất, bởi vì nó đã thể hiện được tốt nhất vai trò của tổ chức BHTG trong
việc bảo vệ người gửi tiền.
1.2.2.4. Sự cần thiết của BHTG đối với TCTD hợp tác
Bảo hiểm tiền gửi không chỉ bảo vệ quyền lợi người gửi tiền mà còn có
vai trò quan trọng trong việc củng cố, xây dựng niềm tin của khách hàng vào
TCTD vì hoạt động của tổ chức tín dụng được xây dựng trên cơ sở niềm tin.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi ra đời với 3 mục tiêu chính sách công là bảo
vệ người gửi tiền - một tầng lớp đông đảo người dân tham gia các giao dịch tài
chính nhưng thường thiếu thông tin và dễ bị tác động bởi đổ vỡ tài chính, góp
9
phần đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống tài chính và hạn chế việc sử dụng
ngân sách nhà nước để tài trợ cho các TCTD hoạt động yếu kém.
Trong khi đó, TCTD hợp tác là loại hình TCTD được tổ chức và hoạt
động theo mô hình kinh tế hợp tác, có mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các
thành viên, đa số có quy mô nhỏ và địa bàn hoạt động hẹp, chủ yếu ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn với điều kiện và môi trường hoạt động ngân hàng có
nhiều bất lợi, khó khăn. Đặc biệt, hoạt động của TCTD hợp tác mang tính rủi
ro cao và có ảnh hưởng, tác động dây chuyền rất nhanh chóng trong cả hệ
thống. Chính vì thế, BHTG có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển của mỗi tổ chức tín dụng hợp tác nói riêng và hệ thống tổ chức tín
dụng hợp tác nói chung.
Người gửi tiền tại các TCTD hợp tác chủ yếu là người dân sống tại khu

vực nông thôn, khả năng nắm bắt và đánh giá các thông tin và các rủi ro có thể
đe dọa đến quyền lợi của mình còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, muốn huy động được vốn từ khu vực này điều đầu tiên phải tạo
cho họ lòng tin đồng thời phải có một tổ chức chịu trách nhiệm bảo vệ lòng tin
đó của họ. BHTG thực hiện trách nhiệm đó thông qua trách nhiệm vật chất
nếu đã xảy ra rủi ro đồng thời qua việc ngăn chặn không để xảy ra rủi ro trong
quá trình thực hiện các nghiệp vụ góp phần bảo đảm an toàn hoạt động của
các tổ chức tín dụng hợp tác.
Hoạt động BHTG giúp các TCTD thực sự yếu kém, không thể tiếp tục
duy trì hoạt động có thể rút khỏi lĩnh vực kinh doanh ngân hàng một cách có
trật tự, không ảnh hưởng ngân hàng khác và cả hệ thống. Thông qua hoạt
động giám sát, kiểm tra, BHTG thực hiện kiểm soát rủi ro đối với TCTG
BHTG.
Cũng qua giám sát, kiểm tra BHTG khả năng đánh giá kịp thời thực
trạng của TCTG BHTG, đối với tổ chức yếu kém, không thể duy trì hoạt
động hoặc có nguy cơ đổ vỡ, tổ chức BHTG có ứng xử thoả đáng như: Hỗ
trợ tài chính giải quyết khó khăn tạm thời về tài chính, tránh nguy cơ đổ vỡ
10
gây ảnh hưởng nghiêm trọng, sâu rộng đến an toàn hệ thống tài chính -
ngân hàng và ổn định kinh tế xã hội; thực hiện mua và nhận lại nợ thay; chi
trả tiền BHTG cho người gửi tiền. Những hoạt động này có tác dụng trực
tiếp, mạnh mẽ, giúp tổ chức nhận tiền gửi tồn tại để vươn lên hoặc được rút
khỏi hoạt động có tổ chức, có trật tự không ảnh hưởng TCTD khác và hệ
thống.
Tóm lại, BHTG là một công cụ nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao niềm
tin trong công chúng, đảm bảo an toàn hệ thống cho hoạt động ngân hàng đặc
biệt đối với hệ thống tổ chức TDHT. Hoạt động BHTG thúc đẩy sự kết hợp
hài hoà giữa nỗ lực nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng hướng tới thu
hút tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong cộng
đồng và sự cộng tác tích cực của các thành viên trong xã hội trên cơ sở các

bên cùng có lợi.
Tại Việt Nam, từ năm 1986 Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã thực hiện
cải cách chuyển dần từ tập trung bao cấp sang hạch toán kinh doanh Xã hội
chủ nghĩa. Số lượng các ngân hàng thương mại, các hợp tác xã tín dụng đã
tăng lên mạnh mẽ nhưng cũng đã nhanh chóng đổ vỡ hàng loạt vào những
năm 1989-1990, 1995-1997.
Năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á đã tạo áp lực buộc hệ
thống Ngân hàng việt Nam phải cải cách cơ cấu lại một cách toàn diện nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng năng lực canh tranh và khôi phục lòng tin
của công chúng.
Từ kinh nghiệm sụp đổ hệ thống hợp tác xã tín dụng và tác động khủng
hoảng tài chính Châu Á 1997 cho thấy, một nguyên tắc chung nhất trong hoạt
động của nền kinh tế thị trường là có rủi ro thì phải có các biện pháp phòng
ngừa, xử lý. Hoạt động ngân hàng càng hội nhập sâu rộng càng tiềm ẩn những
yếu tố rủi ro bao gồm cả những rủi ro mang tính hệ thống, nhất là trong hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân và các ngân hàng thương mại cổ phần. Do vậy,
cần thiết phải có các biện pháp phòng ngừa. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là
11
một trong số các định chế tài chính thực hiện những biện pháp phòng ngừa
nhằm góp phần hạn chế tổn thất và ngăn ngừa sự đổ vỡ hàng loạt các tổ chức
tín dụng.
Chính vì vậy, để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng phát triển ổn
định, đảm bảo an toàn, góp phần vào sự ổn định hệ thống tài chính quốc gia,
ngày 01/9/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về Bảo
hiểm tiền gửi. Căn cứ theo Nghị định này ngày 09/11/1999 Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam (Deposit Insurance of Vietnam -BHTGVN).
1.2. Hoạt động kiểm tra trực tiếp của Tổ chức BHTG đối với TCTD
hợp tác
1.2.1. Khái niệm

Kiểm tra: Theo từ điển Tiếng Việt, Kiểm tra là “xem xét tình hình thực
tế để đánh giá, nhận xét”, để chỉ hoạt động của chủ thể tác động vào đối tượng
kiểm tra (có thể trực thuộc hoặc không trực thuộc).
Khái niệm kiểm tra có thể được hiểu theo 2 nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể
và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước.
- Theo nghĩa hẹp hơn: kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành
xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp
hay không phù hợp với trạng thái định trước.
Như vậy, hoạt động kiểm tra trực tiếp của BHTG chính là hoạt động của
tổ chức BHTG nhằm tiến hành xem xét, xác minh việc tuân thủ các quy định
về BHTG và các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín
dụng đề từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp khắc phục và ngăn ngừa vi
phạm hoặc xử lý vi phạm đối với Tổ chức tham gia BHTG, góp phần chấn
chỉnh những yếu kém trong quá trình hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng
của chính tổ chức đó.
12
Xét theo tính chất và ý nghĩa của công tác kiểm tra, thông thường trên
thế giới việc kiểm tra tại chỗ đối với mỗi tổ chức tín dụng nói chung và TCTD
hợp tác nói riêng được kiểm tra sau 12 đến 18 tháng và được đánh giá theo các
chỉ tiêu CAMELS. Các cuộc kiểm tra cung cấp hầu hết các thông tin hoàn chỉnh
và đáng tin cậy về sức khỏe tài chính ngân hàng, theo đó các cơ quan giám sát
chỉ việc dựa trên đánh giá của CAMELS như là công cụ chỉ dẫn tốt nhất để
đánh giá trình trạng tình hình tài chính và hoạt động của các tổ chức tín dụng.
* Mục đích : Đầu tiên là đánh giá đúng thực trạng tình hình hoạt động,
phát hiện những tồn tại, thiếu sót và vi phạm quy định của Nhà nước về
BHTG và các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng đề từ
đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp khắc phục và ngăn ngừa vi phạm hoặc xử
lý vi phạm đối với tổ chức tham gia BHTG, góp phần chấn chỉnh những yếu
kém trong quá trình hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng.

Trong quá trình hoạt động của các tổ chức TDHT là tổ hợp của nhiều
mảng hoạt động từ huy động vốn đến sử dụng vốn và cung cấp dịch vụ. Trong
đó luôn có những mâu thuẫn giằng co giữa các mục tiêu như mục tiêu đạt lợi
nhuận cao với việc phải tuân thủ các quy định hoạt động ngân hàng; duy trì
khả năng thanh khoản; sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được vì mục tiêu
lợi nhuận; tuân thủ giới hạn cho vay đối với một khách hàng hay cho khách
hàng đó vay với lãi suất cao… và không phải lúc nào TCTD hợp tác cũng tỉnh
táo thực hiện đúng các quy định, tạm dừng mục tiêu lợi nhuận để đảm bảo
mục tiêu an toàn.
Trong khi đó, rủi ro đối với hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống,
một tổ TCTD hợp tác gặp rủi ro có thể kéo theo sự sụp đổ hàng loạt các TCTD
dụng hợp tác khác. Chính vì thế, hoạt động của các TCTD hợp tác cũng như
hoạt động ngân hàng nói chung luôn được giám sát chặt chẽ của các cơ quan
chức năng.
Bảo hiểm tiền gửi thực hiện giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng
hợp tác thông qua hai hoạt động nghiệp vụ là giám sát từ xa và kiểm tra trực
13
tiếp. Công tác giám sát từ xa có thể phát hiện những dấu hiệu bất thường trong
hoạt động của các TCTD hợp tác nhưng để có thể đánh giá đúng thực trạng và
có cái nhìn từ cụ thể đến toàn diện hoạt động của một tổ chức và đưa ra những
chính sách sát thực thì không thể không tiến hành kiểm tra trực tiếp.
Qua hoạt động kiểm tra trực tiếp BHTG gửi nhằm phát hiện những bất
hợp lý về cơ chế, chính sách đặc biệt là các chính sách bảo hiểm tiền gửi. Từ
đó, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa, bổ sung cơ chế, chính
sách cho phù hợp với thực tiễn, tránh những sơ hở tạo điều kiện cho kẻ trục lợi
bảo hiểm lợi dụng. Sau đó, qua kiểm tra trực tiếp bảo hiểm tiền gửi còn nhằm
mục tiêu đưa ra những kiến nghị, tư vấn các giải pháp hỗ trợ, khắc phục tồn
tại, chấn chỉnh công tác quản trị điều hành để hoạt động của các tổ chức tham
gia BHTG ngày càng có hiệu quả.
Trước hết, về thông tin chung và cơ sở hạ tầng thì bảo hiểm tiền gửi có

nhiều lợi thế hơn so với TCTD hợp tác, mặt khác do thường xuyên tiến hành
giám sát từ xa và kiểm tra trực tiếp nên cán bộ kiểm tra của bảo hiểm tiền gửi
có nhiều cơ hội học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm. Vì vậy qua công tác đào tạo
có bài bản thì thông qua cán bộ kiểm tra trực tiếp bảo hiểm tiền gửi hoàn toàn
có thể thực hiện mục tiêu tư vấn cho hoạt động của các tổ chức tín dụng hợp
tác ngày càng hiệu quả hơn.
* Vai trò :
Kiểm tra trực tiếp nhằm thực hiện mục tiêu then chốt của BHTG là bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần đảm bảo an toàn hệ
thống tài chính quốc gia.
Để thực hiện chức năng tài chính công của mình, tổ chức bảo hiểm tiền
gửi phải tiến hành các hoạt động nghiệp vụ. Một trong những hoạt động
nghiệp vụ quan trọng nhất của tổ chức này chính là hoạt động kiểm tra trực
tiếp. Chính vì vậy hoạt động kiểm tra trực tiếp có vai trò quan trọng góp phần
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền tại các tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi. Quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền được bảo vệ
14
trực tiếp thông qua việc chi trả tiền gửi được bảo hiểm trong một số trường
hợp nhất định và gián tiếp thông qua việc góp phần làm lành mạnh hóa hoạt
động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Kiểm tra trực tiếp của bảo hiểm tiền gửi là một bộ phận cấu thành thực
hiện chức năng giám sát hoạt động của các TCTD nói chung và của TCTD
hợp tác nói riêng từ đó phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng.
Hiện nay đa số các quốc gia trên thế giới đã thiết kế và đưa vào hoạt động
mạng an toàn tài chính bao gồm các cơ quan giám sát của Bộ tài chính, Ngân hàng
Trung ương, Tổ chức BHTG và các cơ quan giám sát khác. BHTG trở thành một
bộ phận của mạng an toàn tài chính quốc gia. BHTG phải thực hiện chức năng
giám sát hoạt động tài chính ngân hàng mà cụ thể nhất là hoạt động giám sát các
TCTD tham gia bảo hiểm tiền gửi. Trong đó kiểm tra trực tiếp cùng với giám sát

từ xa là hai bộ phận của hoạt động giám sát này.
1.2.2. Quy trình thực hiện KTTT của BHTG đối với TCTD Hợp tác
Quy trình thực hiện kiểm tra thông thường bao gồm 3 bước:
Bước 1:
Bước 2
Bước 3
Sơ đồ 1. 1. Quy trình thực hiện kiểm tra trực tiếp
Mỗi tổ chức BHTG ở mỗi nước khác nhau thì các bước trong quy trình
kiểm tra cũng khác nhau. Trước mỗi cuộc kiểm tra trực tiếp thường có: Quyết
định kiểm tra, quyết định kiểm tra có thể do người đứng đầu tổ chức Bảo hiểm
tiền gửi trực tiếp quản lý ban hành hoặc có thể do một hội đồng ra quyết định.
Chuẩn bị cho cuộc kiểm tra trực tiếp
Tiến hành kiểm tra trực tiếp tại đơn vị
Kết thúc kiểm tra trực tiếp
15
Căn cứ vào quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn triệu tập thành viên phân
công nhiệm vụ. Thông thường nội dung cuộc kiểm tra trực tiếp được quyết
định sau bước chuẩn bị kiểm tra.
Quá trình chuẩn bị kiểm tra trực tiếp cho phép đoàn kiểm tra thu thập
những thông tin cơ bản nhất về TCTD hợp tác như: Thông tin giám sát từ
chính tổ chức BHTG, thông tin từ TCTD hợp tác được kiểm tra cung cấp,
thông tin từ thanh tra ngân hàng nhà nước, thông tin từ các tổ chức khác…
Các nguồn thông tin được tập hợp, xử lý và giai đoạn này giúp đoàn
kiểm tra có được những đánh giá sơ bộ và định hướng trọng tâm của cuộc
kiểm tra. Đây cũng là bước khởi đầu, trên cơ sở đó trưởng đoàn kiểm tra có sự
sắp xếp phân công phần việc cho từng cán bộ trong đoàn một cách hợp lý.
Thực hiện kiểm tra trực tiếp tại chính TCTD hợp tác được kiểm tra là
bước quan trọng nhất của cuộc kiểm tra. Bước này thường quy định cụ thể
trình tự làm việc giữa đoàn kiểm tra và TCTD hợp tác được kiểm tra: Phần
kiểm tra việc tính phí, kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn hoạt

động ngân hàng…Trách nhiệm của từng cán bộ được phân công thực hiện và
của trưởng đoàn kiểm tra trong việc đưa ra kết luận kiểm tra cũng thường
được nêu rõ tại bước này của quy trình.
Xử lý sau kiểm tra là bước cuối cùng của một cuộc kiểm tra. Bước này
được quy định phụ thuộc phần lớn vào thẩm quyền của tổ chức BHTG. Tổ
chức BHTG có thể yêu cầu đơn vị chấn chỉnh ngay những sai phạm hoặc hình
thức cao nhất là ra quyết định chấm dứt bảo hiểm tiền gửi đối với TCTD hợp
tác được kiểm tra hoặc đề nghị đơn vị có chức năng đình chỉ một phần hay
toàn bộ hoạt động của tổ chức này. Xử lý sau kiểm tra không chỉ là quyết định
được ban hành ngay sau cuộc kiểm tra trực tiếp tại TCTD hợp tác. Bước này
có thể được thực hiện một thời gian dài với sự theo dõi mức độ chấp hành
quyết định sau kiểm tra và những động thái của các bên có liên quan từ đó có
thể tiếp tục thực hiện tiếp các cuộc phúc tra đối với TCTD hợp tác.
16
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quy trình kiểm tra có thể được rút
gọn bao gồm bước chuẩn bị và bước tiến hành kiểm tra trực tiếp tại TCTD hợp
tác nếu đoàn kiểm tra có đủ thẩm quyền đưa ra những biện pháp xử lý sau kiểm
tra hoặc tổ chức tín dụng hợp tác được kiểm tra thực hiện nghiêm túc các quy
định.
Đối với một số cuộc kiểm tra đột xuất thì quy trình kiểm tra cũng có thể
không bao gồm bước chuẩn bị kiểm tra mà bước này đã được gộp vào bước
kiểm tra trực tiếp tại tổ chức tín dụng hợp tác được kiểm tra.
1.2.3. Nội dung hoạt động KTTT của BHTG đối với TCTD Hợp tác
Để đạt được mục đích đã đề ra, hoạt động kiểm tra trực tiếp của tổ chức
BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG là tổ chức TDHT hợp tác bao gồm hai
phần chính:
* Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về BHTG:
Tổ chức BHTG thường có những quy định riêng đối với các tổ chức tham
gia BHTG chủ yếu nhằm thực hiện tốt vai trò của mình. Tổ chức BHTG tiến hành
kiểm tra việc chấp hành các quy định về BHTG của các tổ chức tham gia BHTG,

nội dung chính của phần này thường bao gồm:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý tham gia BHTG, Chứng nhận bảo hiểm tiền
gửi;
- Kiểm tra việc xác định các khoản tiền gửi thuộc đối tượng tính và nộp
phí bảo hiểm tiền gửi;
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về thông tin báo cáo đối với BHTG
* Kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn trong hoạt động ngân
hàng
Thực hiện chức năng giám sát an toàn hoạt động của tổ chức tham gia
BHTG, các tổ chức BHTG đã và đang hướng đến thống nhất sử dụng những
tiêu chuẩn được thông qua bởi hiệp hội ngân hàng quốc tế quy định về an toàn
vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân hàng (Hiệp ước Basel) trong
hoạt động kiểm tra trực tiếp các TCTD và sử dụng mô hình CAMELS làm công

×