Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với Qũy tín dụng nhân dân cơ sở tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi khu vực Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.9 KB, 107 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ một nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, Đảng và nhà nớc ta đã có
những chính sách rất hợp lý trong tiến trình xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc, một trong những chính sách đó là xây dựng mô hình hợp tác xã tín dụng( Quỹ tín dụng
nhân dân ) với mạng lới sát dân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện
đời sống, xoá đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn Việt Nam.
Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối
với các thành viên ở khu vực nông thôn, là nơi mặt bằng kinh tế thấp, sản xuất kinh doanh
chứa đựng nhiều rủi ro. Để quyền lợi của ngời gửi tiền đợc đảm bảo, đòi hỏi bên cạnh hoạt
động giám sát, thanh tra bằng các định chế do Ngân hàng Nhà nớc ban hành thì phải có
một hệ thống kiểm tra giám sát của một cơ quan độc lập, mà cơ quan đó không phải tổ
chức nào khác chính là Bảo hiểm tiền gửi.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ra đời với mục đích là bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của ngời gửi tiền, ổn định bền vững hệ thống ngân hàng, góp phần tăng tr-
ởng kinh tế Trong đó giám sát là một trong những khâu trọng yếu nhất nhằm giúp
Bảo hiểm tiền gửi thực hiện các mục tiêu của mình.
Mục đích của giám sát trong bảo hiểm tiền gửi là nhằm hạn chế mức thấp nhất các
rủi ro có thể xảy ra góp phần nâng cao chất lợng nghiệp vụ của hệ thống Ngân hàng nói
chung và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nói riêng, giúp Bảo hiểm tiền gửi nhận biết đợc
rủi ro đối với đối tợng này, từ đó có sự can thiệp phù hợp nhất
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác giám sát tại Bảo hiểm tiền gửi nói
riêng, trong thời gian thực tập tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Chi nhánh khu vực Hà
Nội, tôi đã chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất l ợng công tác giám sát từ xa đối
với Qũy tín dụng nhân dân cơ sở tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi khu vực Hà
Nội làm nội dung nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của khoá luận
2.1 Mục đích
Nghiên cứu tình hình công tác giám sát từ xa tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
chi nhánh khu vực Hà Nội đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, trên cơ sở đó tìm ra


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng hiệu quả của công tác giám sát từ xa trong
quá trình hoạt động của Chi nhánh.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ hoạt động và vai trò của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi khu vực Hà
Nội trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phơng
- Phân tích thực trạng của công tác giám sát từ xa của Chi nhánh đối với các
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, cụ thể là quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả của công tác
gíam sát từ xa tại Chi nhánh đối với quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
- Kiến nghị một số chính sách về hoạt động bảo hiểm và công tác giám sát từ
xa của Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu là: Công tác giám sát từ xa
- Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận tập trung nghiên cứu trong phạm vi công tác
giám sát từ xa đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam khu vực Hà Nội;
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Dựa trên cơ sở lý luận kinh tế Marx- Lê Nin nói chung và lý luận giám sát
từ xa, có tiếp thu những thông tin của kinh tế học hiện đại
- Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và hệ thống lý luận,
phơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp khảo sát thực tế.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chơng :
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi
đối với qũy tín dụng nhân dân cơ sở
Chơng II: Thực trạng của công tác giám sát từ xa đối với quỹ tín dụng nhân
dân tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng công tác giám sát

từ xa tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi khu vực Hà Nội đối vơí quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
6. Lời cảm ơn
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Đỗ Kim Hảo- Phó chủ nhiệm khoa Quản trị kinh
doanh ngân hàng. Các anh, chị tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực
Hà Nội, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Kim Oanh Giám đốc Chi nhánh BHTGVN
khu vực Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá luận này.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1. Lý luận chung về hoạt động giám sát từ xa của
bảo hiểm tiền gửi đối với quỹ tín dụng nhân dân
1.1 Hoạt động của bảo hiểm tiền gửi
1.1.1 Mục đích của bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi đợc định nghĩa nh là một cơ chế có giới hạn nhng chính thức
cung cấp sự đảm bảo mang tính pháp lý cho các khoản tiền gửi( thờng cả gốc và lãi)
của ngời gửi tiền.
Bảo hiểm tiền gửi trên thế giới ra đời và hoạt động nhằm mục đích:
- Bảo vệ ngời gửi tiền nhỏ bằng cách cung cấp một cơ chế thanh toán ngay lập tức
phần tiền gửi đợc bảo hiểm trong trờng hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
không có khả năng thanh toán;
- Tăng cờng ổn định hệ thống tài chính bằng cách tạo điều kiện thiết lập hệ thống
khuyến khích mang tính cạnh tranh để xử lý đổ vỡ của từng ngân hàng và ngăn chặn
sự lây lan;
- Tăng cờng sự ổn định của những tổ chức kinh doanh tiền tệ mới và nhỏ để cạnh
tranh với những tổ chức tín dụng lớn và hoạt động lâu năm;
- Xác định rủi ro của Chính phủ khi một hoặc một nhóm ngân hàng sụp đổ trong
các thời kỳ ổn định;
ở phần lớn các nớc trên thế giới bao gồm cả thành viên trong EU đều nhấn mạnh
việc bảo vệ ngời gửi tiền nhỏ là một mục tiêu chính của bảo hiểm tiền gửi. Quan

điểm này dựa trên cơ sở cho rằng những ngời gửi tiền nhỏ có số lợng lớn, thờng
thiếu thông tin nên khi nghi ngờ về khả năng thanh toán của một ngân hàng, họ sẽ
rút tiền hàng loạt từ đó làm mất ổn định chung của tiền gửi và hệ thống ngân hàng,
gây sự đổ vỡ của một hoặc của một nhóm thậm chí của cả hệ thống ngân hàng.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2 Đối tợng tham gia bảo hiểm tiền gửi
Đối tợng tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tài chính có thực hiện hoạt
động nhận tiền gửi cá nhân, đó là:
+ Các tổ chức tín dụng( các ngân hàng thơng mại, hợp tác xã tín dụng )
+ Các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đợc phép thực hiện một số hoạt
động ngân hàng( công ty tài chính)
Việc tham gia BHTG có thể theo cơ chế tự nguyện hoặc theo cơ chế bắt buộc. Cơ
chế tự nguyện là cơ chế mà các tổ chức tài chính có quyền quyết định có tham gia
hệ thống BHTG hay không tham gia, luật pháp không bắt buộc phải bảo hiểm tiền.
Đối với cơ chế bắt buộc thì theo quy định của pháp luật mọi tổ chức có kinh doanh
tiền tệ và tham gia hoạt động ngân hàng đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Hiện
nay trên thế giới, phần lớn các nớc quy định chế độ BHTG bắt buộc.
Một nớc có thể bảo hiểm ngầm hoặc công khai tất cả các khoản tiền gửi hay một
số lợng tiền gửi. Việc bảo hiểm công khai yêu cầu các tổ chức tham gia BHTG phải
niên yết công khai về việc tham gia BHTG tại trụ sở hoặc địa điểm giao dịch, đặc
biệt là nội dung liên quan đến hạn mức BHTG. Thực tế cho thấy các hệ thống BHTG
đợc xây dựng công khai có nhiều lợi thế hơn so với chế độ đảm bảo ngầm, nhờ đó
có thể làm giảm rủi ro mà Chính phủ phải chịu khi các ngân hàng gặp khó khăn.
Chính vì thế mà phần lớn các quốc gia trên thế giới áp dụng chế độ đảm bảo công
khai tiền gửi. Trên thế giới cho thấy, cho tới năm 1993 trong số 72 nớc có hệ thống
bảo hiểm tiền gửi thì có tới 68 nớc áp dụng theo chế độ BHTG công khai, chỉ có 4
quốc gia là áp dụng chế độ bảo hiểm ngầm.
1.1.3 Nghiệp vụ chính của Bảo hiểm tiền gửi
ở nhiều nớc, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi( BHTG) đợc gọi Công ty Bảo hiểm tiền

gửi. Thực chất của bảo hiểm tiền gửi đối với các ngân hàng, đó là việc các ngân
hàng phải nộp một khoản phí bảo hiểm nhất định đối với các khoản tiền gửi của
khách hàng cho một tổ chức bảo hiểm chỉ chuyên đảm nhận rủi ro về tiền gửi đối
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với các ngân hàng. Thông thờng tổ chức bảo hiểm tiền gửi này là tổ chức bảo hiểm
của nhà nớc, hoạt động mang tính chất tơng hỗ, không mang tính chất thơng mại, số
tiền phí bảo hiểm tích tụ đợc qua các năm sẽ là một nguồn rất quan trọng dùng để
chi trả tiền bảo hiểm cho bất kỳ ngân hàng nào rơi vào tình trạng phá sản hoặc cha
phá sản nhng có nguy cơ rất lớn của sự phá sản. Nh vậy, chi phí cho BHTG lớn( nhất
là khi không phải chỉ một ngân hàng đổ vỡ) trong khi khoản thu phí bảo hiểm có
hạn nên tổ chức BHTG phải do một tổ chức chính trị đứng ra thành lập, có thể là
chính phủ hoặc ngân hàng Trung ơng. Vốn ban đầu của tổ chức này đợc nhà nớc cấp
hoặc do Bộ tài chính, Ngân hàng Trung ơng và các tổ chức tài chính đợc bảo hiểm
đóng góp hoặc vay từ kho bạc và từ Ngân hàng trung ơng.
a. Giám sát tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
ở các quốc gia nhìn chung đều quy định trách nhiệm của tổ chức tham gia BHTG
trong việc giám sát tổ chức tham gia BHTG nhằm hạn chế rủi ro. Công tác giám sát
các tổ chức này chủ yếu đợc thực hiện dới hai dạng : giám sát từ xa và kiểm tra trực
tiếp.
Kiểm tra trực tiếp gồm kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Hầu hết thì kiểm tra
định kỳ đều đợc thực hiện theo kế hoạch và các vấn đề cần kiểm tra sẽ đợc điều
chỉnh theo xu hớng tài chính. Kiểm tra đột xuất đợc thực hiện trên cơ sở nhu cầu đặc
biệt phát sinh hoặc khi có chỉ thị cụ thể của cơ quan cấp trên. Ngoài ra, khi các tổ
chức tài chính xin tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể thực
hiện việc kiểm tra ban đầu để đảm bảo rằng các tổ chức tài chính đó đủ tiêu chuẩn.
Hoạt động kiểm tra của tổ chức bảo hiểm tiền gửi không chỉ dựa trên quan điểm
cung cấp hỗ trợ chứ không phải đơn thuần là kiểm tra và tuân thủ chính sách chia
sẻ trách nhiệm giám sát với các cơ quan chức năng khác, mà còn quan tâm đến việc
hỗ trợ các tổ chức tài chính bằng hoạt động kiểm tra này với mong muốn các tổ

chức này sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
Khi kiểm tra một tổ chức tài chính, tổ chức bảo hiểm tiền gửi còn phải đa ra các
quyết định tuỳ thuộc vào mức độ sai phạm của tổ chức này. Tuỳ theo quy định của
mỗi quốc gia và mức độ sai phạm mà đa ra quyết định, có thể yêu cầu cán bộ của tổ
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chức đợc bảo hiểm điều chỉnh ngay trong thời gian đoàn tiến hành kiểm tra hoặc
nếu sai phạm lớn thì có thể khuyến nghị với các cơ quan có thẩm quyền;
Hoạt động giám sát từ xa đợc thực hiện đối với các tổ chức tham gia đợc bảo
hiểm để đánh giá một cách hiệu qủa tính an toàn và tính lành mạnh trong hoạt động
của các tổ chức này. Hầu hết các nớc thực hiện giám sát từ xa đều dựa trên những cơ
sở sau:
- Các thông tin cơ bản về hoạt động ngân hàng, các sai phạm trong hoạt động
hoặc bất kỳ thông tin nào liên quan đến tổ chức tài chính đó.
- Thông qua các báo cáo kiểm toán nội bộ và báo cáo kiểm toán hàng quý, báo
cáo tình hình hoạt động, bảng cân đối tài sản, báo cáo tài sản để đánh giá về
những sai phạm của tổ chức đợc bảo hiểm;
Trên cơ sở đó xây dựng các hồ sơ dấu hiệu cảnh báo quan trọng mà dựa vào các dấu
hiệu này tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể xây dựng đợc các hồ sơ xử lý đánh giá sau.
b. Hỗ trợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả
Tình trạng mất khả năng chi trả có thể dẫn đến sự đổ vỡ ngân hàng và có thể gây
nguy cơ khủng hoảng cả hệ thống Ngân hàng. Vì lẽ đó, khi một tổ chức tham gia
BHTG có nguy cơ mất khả năng chi trả sẽ đợc tổ chức BHTG xem xét và tuỳ trờng
hợp cụ thể có thể đợc tổ chức BHTG hỗ trợ khắc phục tình trạng khó khăn đó, chẳng
hạn nh: đợc tổ chức BHTG cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi đợc bảo hiểm, mua lại
nợ
c. Việc chi trả các khoản tiền gửi đợc bảo hiểm
Khi tổ chức tham gia BHTG bị đổ vỡ, tổ chức BHTG có trách nhiệm chi trả tiền
gửi đợc bảo hiểm cho ngời gửi tiền tại tổ chức đó theo quy định. Nếu không đủ vốn
để chi trả, tổ chức BHTG sẽ đợc hỗ trợ vốn dới hình thức cho vay từ nhà nớc( Chính

phủ) hoặc vay từ thị trờng có sự bảo lãnh của Chính phủ.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
d .Quản lý và thanh lý tài sản đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản
Trờng hợp tổ chức tham gia BHTG bị phá sản, tổ chức BHTG đợc quyền tham gia
quá trình quản lý và thành lý tài sản của tổ chức đó theo luật định. Số tiền thu hồi đ-
ợc từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG đợc bổ sung vào nguồn vốn
hoạt động của tổ chức BHTG .
Tất cả những nội dung trình bày trên đã nói lên đợc một cách cơ bản về BHTG. ở
nhiều nớc hệ thống BHTG đợc hình thành từ lâu và hoạt động của hệ thống này có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và trở thành một bộ phận không thể thiếu đợc đối với hoạt
động của hệ thống ngân hàng.
1.2 Một vài nét cơ bản về phơng pháp giám sát từ xa
1.2.1 Khái niệm
Giám sát từ xa là phơng thức mà trong đó ngời giám sát sử dụng thông tin trên
các báo cáo, nhằm phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng
để đề ra các biện pháp xử lý khi cần thiết;
Nh vậy công tác giám sát từ xa còn đợc hiểu là phơng pháp mà cán bộ giám sát
ngồi tại trụ sở của cơ quan tiếp nhận các thông tin báo cáo để phân tích đánh giá
tình hình đơn vị đợc giám sát một cách thờng xuyên và có hệ thống.
1.2.2 Phơng pháp phân tích làm cơ sở cho việc giám sát
Để thực hiện nhiệm vụ của mình, công tác giám sát vừa phải sử dụng phơng pháp
nghiên cứu của một số môn khoa học khác vừa sử dụng phơng pháp nghiên cứu có
tính đặc thù riêng. Trong quá trình phân tích giám sát tuỳ thuộc vào bản chất của
các sự việc, tuỳ thuộc vào từng đối tợng cụ thể cũng nh nguồn tài liệu phân tích
đánh giá mà áp dụng các phơng pháp cho phù hợp:
a. Phơng pháp so sánh
Bằng phơng pháp so sánh có thể biết đợc kết quả hoạt động kinh doanh của một
TCTD, qua đó có thể đánh giá đợc mức độ thực hiện mục tiêu mà các TCTD đã đề
ra, đánh giá đợc tốc độ, xu hớng phát triển của hoạt động kinh doanh giữa các kỳ

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với các kỳ trớc đó, cũng nh mức độ tiến bộ hay lạc hậu của từng chỉ tiêu cụ thể so
với hoạt động chung của tổ chức tín dụng đó hay cao hơn nữa còn phải so sánh với
hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng;
Để tiến hành so sánh, phải đảm bảo hai điều kiện sau:
+ Phải có ít nhất hai chỉ tiêu hoặc hai đại lợng dùng để so sánh ;
+ Các chỉ tiêu đa ra phải đồng nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phơng pháp tính
toán, cùng đơn vị đo lờng và phải đợc thu thập trong cùng một khoảng thời gian;
Trong so sánh ngời ta thờng so sánh giữa các chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu kế
hoạch, so sánh theo thời gian và so sánh theo không gian. Ví dụ so sánh giữa các chỉ
tiêu thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch chính là so sánh giữa kết quả đạt đợc với mục
tiêu mà ngân hàng đề ra, qua đó giúp cho thanh tra cũng nh bản thân ngân hàng biết
đợc mức độ thực hiện của các chỉ tiêu, tìm nguyên nhân và đề ra đợc các biện pháp
khắc phục, đồng thời giúp các ngân hàng khai thác và phát huy khả năng tiềm tàng
trong nộ bộ mình.
b. Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Đây là một trong các phơng pháp dùng để hỗ trợ cho công tác phân tích và tìm
hiểu các báo cáo tài chính của các TCTD trong qúa trình đánh giá hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Nhờ phơng pháp phân tích này mà ta có thể hiểu rõ hơn về bản
chất của các hiện tợng cũng nh sự biến động của các hiện tợng đó.
Tỷ lệ là một chỉ số toán học so sánh một yếu tố này với một yếu tố khác. Tỷ lệ đợc lập
bởi việc tập hợp hai số liệu hoặc nhiều số liệu tạo ra một mối quan hệ nào đó.
Qua các tỷ lệ phân tích bảng cân đối tài sản, báo cáo d nợ của quý, năm chúng
ta có thể thấy đợc xu hớng, tiến độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu tỷ lệ
này có xu hớng không tốt thì tất yếu sẽ không thuận lợi cho các ngân hàng. Từ đó
biết đợc cần phải kiểm tra, tìm hiểu theo phơng hớng nào để có khuyến nghị nhà
ngân hàng nên có biện pháp điều chỉnh nh thế nào cho phù hợp.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khi phân tích theo phơng pháp này cũng cần phải so sánh kỳ này với kỳ trớc, số
thực tế với kế hoạch, đặc biệt cần phải so sánh các tỷ lệ của các ngân hàng khác
nhau có cùng quy mô hoạt động hay so sánh với chuẩn mực của toàn hệ thống.
c. Phơng pháp phân tổ
Phân tổ là phân chia chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành nhiều chỉ tiêu bộ phận, nhiều
chỉ tiêu chi tiết theo những chi tiết nhất định.
Đây là một phơng pháp khá quan trọng trong phân tích: Các hiện tợng và kết quả
kinh tế thờng rất đa dạng, phức tạp; dựa vào việc phân tổ các chỉ tiêu kinh tế ngời
thanh tra có thể nhận thức đợc bản chất, mối quan hệ cấu thành và quan hệ nhân-
quả cũng nh quy luật tạo thành và phát triển của các hiện tợng kinh tế, trên cở sở đó
nhà phân tích có thể xác định đợc đâu là yếu tố trọng điểm cần phải quan tâm trong
công tác giám sát của mình, quyết định những hành động nhanh chóng và hiệu quả;
Để đạt đợc các yêu cầu cơ bản trên, ngời phân tích có thể chia các chỉ tiêu kinh tế
theo thời gian, theo không gian( địa điểm phát sinh) và theo yếu tố cấu thành.
Phân chia theo thời gian sẽ giúp ngời phân tích biết đợc mức độ phát triển cũng
nh mức độ thực hiện các chỉ tiêu đã đợc đặt ra theo năm, quý, tháng
Phân chia theo không gian sẽ xác định đợc nguồn gốc hình thành của chúng từ đó
để có hành động cụ thể.
d. Phơng pháp Dupont
Là phơng pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tơng hỗ giữa các chỉ tiêu.
Phơng pháp này giúp phân tích một tỷ lệ sơ cấp thành các tỷ lệ thứ cấp, sau đó tỷ lệ
thứ cấp mới tìm lại đợc trở thành tỷ lệ sơ cấp cho sự phân tích tiếp theo. Xét theo
quan điểm triết học thì quan hệ giữa các tỷ lệ là mối quan hệ nhân- quả và đợc biểu
hiện qua một chuỗi liên tiếp các tỷ lệ. Và bất kỳ một sự thay đổi nào của tỷ lệ sau sẽ
kéo theo sự thay đổi của cả một hiện tợng kinh tế.
1.2.3 Nội dung giám sát từ xa
a. Nội dung cơ bản của phơng thức giám sát từ xa:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để thực hiện giám sát từ xa, có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hoạt động của các

tổ chức tín dụng nhng theo các nhà quản trị ngân hàng trên thế giới thì các chỉ tiêu
đó đều xoay quanh năm nội dung cơ bản sau:
Vốn của ngân hàng- Capital;
Chất lợng tài sản có- Asset quality;
Khả năng quản lý- Management ability;
Khả năng sinh lời-Earning;
Khả năng thanh toán-Liquidity;
Trong hoạt động ngân hàng 5 nội dung trên có vai trò quan trọng quyết định sự
thành bại của mỗi ngân hàng, nếu quản lý tốt 5 lĩnh vực đó sẽ giảm tối thiểu sự đổ
vỡ của hệ thống ngân hàng. 5 chỉ tiêu này trở thành mục tiêu chung đối với công tác
quản lý và kinh doanh ngân hàng
Giám sát vốn của ngân hàng;
Với đặc điểm kinh doanh tiền tệ, vốn của ngân hàng là rất quan trọng. Phạm vi
kinh doanh và quy mô kinh doanh của ngân hàng tuỳ thuộc vào vốn tự có của nó.
Mặc dù vốn tự có của ngân hàng rất nhỏ so với tổng nguồn nhng nó là căn cứ cho
phép mức huy động vốn trên thị trờng và đợc sử dụng nó vào mục đích nào? Vì thế
các quy chế an toàn trong kinh doanh tiền tệ đều phụ thuộc vào vốn tự có.
Nội dung vốn của ngân hàng gồm: Vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
quỹ dự trữ đặc biệt để dự phong bù đắp rủi ro, lợi nhuận cha chia, giá trị tài sản tăng
thêm do định giá lại tài sản cố định.
Giám sát vốn là giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn tức là kiểm tra vốn thực
có so với vốn đăng ký ghi trong giấy phép thành lập và so với vốn pháp định xem có
đảm bảo hay không? kiểm tra quỹ dự phòng rủi ro có chấp hành theo quy định
không? các chỉ tiêu an toàn và hiệu quả sử dụng và bảo toàn vốn. Giới hạn sử dụng
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn tự có để mua sắm tài sản, bù đắp tổn thất khi không có các nguồn huy động
khác, giới hạn xem tổ chức đó đợc huy động vốn là bao nhiêu?
Cooke) số 8%(hệ
ổi quy ro rủi có nsả tài tổng

có tự vốn
vốntoàn an số Hệ >
d
=
Hệ số Cooke là thớc đo độ bền của mỗi ngân hàng. Theo thông lệ quốc tế tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu phải đạt 8 % trở lên. Tài sản Có của ngân hàng chia làm hai dạng,
dạng tài sản có không có hệ số rủi ro tín dụng gồm: tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng
Trung ơng, Trái phiếu do Chính phủ phát hành, vàng , bạc, Dạng các tài sản rủi
ro đợc chia thành 4 hệ số: 10%; 20%; 50%; và 100%. Thí dụ các khoản cho vay có
thế chấp bằng động sản có hệ số rủi ro 50%. Tài sản ngoại bảng cũng đợc chuyển
đổi sang các tài sản Có rủi ro theo hệ số.
Chất l ợng tài sản Có
Chất lợng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài
chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý, và hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ
đều tập trung vào tài sản có. Trong tài sản có thì tài sản có sinh lời là nội dung quan
trọng nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng, vì vậy đây là chỉ tiêu quan trọng
mà nhà giám sát cần phải tập trung phân tích;
Tài sản có sinh lời của Ngân hàng bao gồm các khoản đầu t cho trái phiếu kho
bạc, khoản cho vay, góp vốn liên doanh, Đây là những tài sản Có có khả năng
mang lại những khoản thu nhập lớn cho ngân hàng, vì vậy khi giám sát rất cần phải
quan tâm đến những thay đổi trong cơ cấu cũng nh tỷ trọng của từng loại này trong
Tổng tài sản.
Giám sát tài sản có là tập trung phân tích đánh giá các nhóm tài sản có, từng loại
cho vay, từng loại dịch vụ theo một chuẩn mực nhất định sau đó tổng hợp các chỉ
tiêu để đa ra đánh giá cuối cùng về chất lợng tài sản có. Trớc đây, d nợ cho vay đợc
xem là một phần quan trọng nhất trong cơ cấu tài sản Có của ngân hàng. Chất lợng
cho vay, mức độ tổn thất trong hoạt động tín dụng ảnh hởng rất lớn tới chất lợng tài
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản Có của ngân hàng. Tuy nhiên với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trờng thì

việc đánh giá chất lợng hoạt động thơng mại, dịch vụ của các ngân hàng ngày trở
nên quan trọng. Kết quả của những hoạt động này sẽ ngày càng có tác động lớn tới
chất lợng tài sản Có. Ngoài ra, các nhà phân tích cần quan tâm tới tỷ lệ tài sản Có
sinh lời so với tổng tài sản Có. Bộ phận tài sản này quyết định khả năng thu nhập,
lợi nhuận của từng ngân hàng.
Khả năng quản lý
Khả năng quản lý của mỗi ngân hàng là yếu tố năng động nhất. Nếu khả năng
quản lý tốt có thể biến đổi một ngân hàng yếu kém thành một ngân hàng khá và ng-
ợc lại. Đánh giá năng lực quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất lợng
quản lý bằng hiệu quả kinh doanh thể hiện qua các nội dung sau:
+ Năng lực đề ra sách lợc kinh doanh có sức cạnh tranh và đứng vững trong thị trờng.
+ Đa ra đợc kế hoạch triển khai các công việc một cách hợp lý, rõ ràng, có hiệu quả.
+ Vạch ra đựơc phơng thức quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ
đảm bảo tuân thủ các quy định trong kinh doanh.
+ Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả phân định rõ ràng trách
nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và ngời điều hành các khâu, các bộ phận.
+ Có chính sách nhân sự khuyến khích các thành viên tích cực làm tốt các công
việc duy trì kỷ luật tạo không khí thân mật hợp tác trong công việc.
Từ nhận thức này, khâu tuyển chọn những chức vụ quản lý ngân hàng đợc đặc biệt
coi trọng, đây là tiêu chuẩn đợc quy định thành những điều kiện trong luật áp dụng
khi thành lập ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động tiêu chuẩn để đánh giá chất lợng quản lý của ban lãnh
đạo điều hành một ngân hàng bao gồm:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hiệu quả kinh doanh: Thông qua tốc độ tăng trởng của kết quả kinh doanh có
bền vững không, không bị ảnh hởng khi có biến động và khả năng hạn chế những
tổn thất.
- Sự tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ lành mạnh trong kinh doanh.
- Độ tín nhiệm trong môi trờng kinh doanh đối với khách hàng và các ngân hàng khác.

Khả năng sinh lời
Hoạt động kinh doanh có lãi mới tạo đợc sinh lực cho ngân hàng tồn tại và phát
triển. Khả năng sinh lời và kết quả tài chính là thể hiện kết quả cụ thể trong kinh
doanh của ngân hàng. Trong cơ chế thị trờng, ngân hàng chỉ có thể tồn tại và phát
triển khi kinh doanh có lãi.
Khả năng sinh lời đợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
+ Các hoạt động kinh doanh phải tạo ra thu nhập tránh rủi ro và phải bù đắp đợc
khi có rủi ro.
+ Chi phí hoạt động của ngân hàng kể cả những khoản lỗ năm trớc.
+ Những khoản tổn thất trong năm kế tài chính, đặc biệt là những khoản tổn thất
trong cho vay.
+ Đảm bảo một tỷ lệ tài sản có sinh lời so với tổng tài sản có;
+ Thu nhập tính theo bình quân tài sản Có cao;
+ Chi phí cho vốn huy động thấp;
+ Chi phí cho những khoản tổn thất trong năm thấp;
+ Chi phí cho sản xuất kinh doanh hợp lý.
Khả năng thanh toán
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khả năng thanh toán là một nội dung quan trọng để đánh giá hoạt động của ngân hàng. Khả
năng thanh toán đợc đánh giá theo các tiêu chuẩn về nội dung khác nhau;
Duy trì khả năng thanh toán là một yếu tố hết sức nhạy cảm trong hoạt động ngân
hàng. Kinh nghiệm cho thấy thậm chí đối với một ngân hàng chất lợng tài sản Có
lành mạnh song do có sai sót về khả năng thanh toán, không đáp ứng đợc nhu cầu
chi trả tiền gửi cho khách hàng đã dẫn đến mất tín nhiệm và có thể đa đến rủi ro phá
sản.
Để đảm bảo khả năng thanh toán, các ngân hàng luôn phải duy trì một tỷ lệ hợp lý
giữa tài sản Có động so với tổng nguồn vốn huy động đồng thời cũng chú ý tới thành
phần tiền gửi dễ biến động, mối quan hệ giữa tài sản Có động và tài sản Nợ động.
Tài sản Có động bao gồm hai dạng: Dạng bằng tiền có thể chi trả ngay và dạng

tài sản Có có thể chuyển đổi ngay thành tiền. Ngoài ra còn phải tính đến khả năng
tiếp cận vốn ở thị trờng của ngân hàng. Tỷ lệ hợp thành của ba yếu tố trên là bao
nhiêu đợc quyết định bởi tổng lợng vốn huy động của ngân hàng, thành phần kỳ hạn
và cơ cấu của các khoản tiền, Ngân hàng phải thờng xuyên duy trì nguồn tiền mặt và
nguồn tiền gửi không kỳ hạn, hoặc các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền thờng
ở mức đáp ứng nhu cầu chi đủ trong 3 ngày làm việc.
b. Các chỉ tiêu giám sát đánh giá hoạt động của các tổ chức tín dụng
- Diễn biến về cơ cấu tài sản nợ và tài sản Có của các tổ chức tín dụng.
Diễn biến về tài sản Nợ và tài sản Có của tổ chức tín dụng đợc thể hiện qua bảng
phân tổ tài sản Nợ và tài sản Có của một tổ chức tín dụng( TCTD). Thông qua phân
tổ có thể dễ dàng nhận biết tính hợp lý của cơ cấu nguồn và tài sản, tỷ trọng giữa
nguồn vốn ngoại tệ và vốn nội tệ, tỷ trọng giữa vốn ngắn hạn và dài hạn, tính thích
hợp giữa tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời, tình hình lỗ lãi
Đồng thời qua số liệu diễn biến có thể phát hiện tình trạng không bình thờng về
số d tiền gửi nh giảm liên tục, số d nợ quá hạn tăng đột biến quá mức, lợng tài sản
Có động không đảm bảo khả năng thanh toán, tài sản khác cũng nh nguồn vốn khác
tăng, giảm không bình thờng, chi phí có xu hớng tăng dễ dẫn đến lỗ
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cuối cùng, các số liệu trên thể hiện qua phân tổ này còn đợc dùng để tính các chỉ
số tài chính trong phân tích và xếp loại các tổ chức tín dụng.
- Đánh giá cơ cấu tài sản Nợ và tài sản Có:
Việc đánh giá cơ cấu tài sản Nợ và tài sản Có dựa trên việc đánh giá cơ cấu vốn,
chiều hớng tăng trởng của vốn, mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn, khả năng sinh
lời của tài sản Có.
+ Đánh giá cơ cấu tài sản nợ :
Việc đánh giá cơ cấu tài sản Nợ dựa trên việc đánh giá cơ cấu vốn, chiều hớng
tăng trởng của vốn, mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn. Cần chú ý một số chỉ tiêu
khi đánh giá vấn đề này:
1.

IItrường thị ntrê dộng huyvốn
Itrường thị ntrê dộng huyvốn
Vốn huy động trên thị trờng I là nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân
không phải là TCTD, nên vốn đợc huy động nhiều trên thị trờng I thì trong hoạt
động có thuận lợi hơn, ít bị ảnh hởng bởi những biến động thất thờng trong quan hệ
cung cầu tiền tệ hơn đối với các TCTD dựa vào vốn huy động hoặc đi vay trên thị tr-
ờng liên ngân hàng. Tỷ lệ vốn trên thị trờng I cao còn thể hiện những thay đổi trong
chính sách lãi suất, hoạt động của ngân hàng đã chiếm đợc lòng tin của nhân dân
khiến dân c an tâm gửi tiền;
2.
dộng huy vốn nguồnTổng
hạn kỳ khôngvốn

dộng huy vốn nguồnTổng
hạn kỳcó vốn
Nếu vốn không kỳ hạn thấp thì TCTD cần quan tâm lại đến mức độ dự phòng do
nguồn vốn này tuy huy động với chi phí thấp nhng nó lại thiếu tính ổn định.
Nếu vốn có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao thì TCTD không lo về khả năng tiền gửi có thể
bị rút ra bất cứ lức nào, tuy nhiên với nguồn vốn này các TCTD phải trả một mức
phí cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Diễn biến tăng giảm các khoản vốn theo thị trờng, theo kỳ hạn và lãi suất,
nguồn vốn chi phí cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn.
Khả năng huy động vốn của TCTD hiện tại và trong tơng lai;
Uy tín của TCTD trên thị trờng về khả năng huy động vốn, mức độ huy động
vốn có phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn không?
Giới hạn an toàn vốn của các TCTD :
+ Đánh giá cơ cấu tài sản Có:
Tài sản Có sinh lời: là giá trị những tài sản đem lại lợi nhuận trong hoạt động của các

TCTD, bao gồm; d nợ cho vay có khả năng thu đợc lãi, tiền gửi của TCTD khác, các khoản
hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các khoản đầu t khác.
Khi đánh giá cơ cấu tài sản Có của TCTD là có hiệu qủa hay không thì cần thiết
phải đánh giá:
Nợnsả tài Tổng
NH(II)nliê trường thị ntrê Vốn

Nợnsả tài Tổng
là NH(I) iphả khôngtrường thị ntrê Vốn
Khi TCTD hoạt động trên thị trờng bán lẻ thì hoạt động chủ yếu ở thị trờng 1,
còn với NH bán buôn thì vốn chủ yếu đầu t cho các TCTD khác vay.
Giám sát những khoản tín dụng, bảo lãnh lớn phát sinh trong 15 ngày có giá
trị từ 5% vốn tự có trở lên.
Giám sát d nợ tín dụng đối với khách hàng từ 5% VTC của TCTD trở lên.
Để đánh giá chất lợng tài sản Có thì quan trọng phải đánh giá đợc diễn biến và
cơ cấu hoạt động cấp tín dụng:
1. Phân loại hoạt động cấp tín dụng
2. Đánh giá chất lợng tín dụng
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tính toán các tỷ lệ phản ánh chất lợng tín dụng, quan tâm đặc biệt đến nợ quá
hạn, nợ chờ xử lý, nợ khoanh;
- Xem xét các yếu tố trong tổng nợ cho vay, cho thuê: nợ qúa hạn, các khoản chờ
xử lý, nợ cho vay đợc khoanh..
+ Đánh giá quan hệ giữa tài sản nợ và tài sản có
- Kiểm tra giới hạn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn theo quy định
của NHNN.
- Vốn tự có
Trong giám sát VTC điều đầu tiên cần quan tâm đó là vốn điều lệ. Trong trờng hợp
nếu phát hiện TCTD không đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu buộc phải xử lý theo một

trong ba hớng sau:
+ Với các TCTD có tiềm năng, uy tín có thể kêu gọi cổ đông góp vốn thêm
vốn cổ phần để thoả mãn yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu;
+ Đối với các TCTD yếu kém, không thể bán cổ phiếu để bổ sung vốn điều lệ thì có thể
hợp nhất hai hay nhiều TCTD khác để trở thành TCTD mới có quy mô lớn hơn;
+ Đối với các TCTD yếu kém không có khả năng tăng vốn điều lệ và không
muốn sát nhập thì buộc phải xin giải thể.
Giám sát VTC là giám sát việc thực hiện quy định về các tỷ lệ để đảm bảo an
toàn trong hoạt động của TCTD, trong đó đặc biệt quan tâm đến:
8%
dổi quy ro rủi có nsả tài Tổng
có tự Vốn

Ngoài ra ta cũng cần phải quan tâm đến các tỷ lệ khác nh: Cho vay tối đa đối
với một khách hàng, cho vay u đãi, chuyển nhợng cổ phẩn so với vốn điều lệ, giới
hạn góp vốn mua vổ phần so với VTC, .
- Chất l ợng tài sản có
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giám sát tập trung vào việc phát hiện ba dạng rủi ro ảnh hởng đến chất lợng tài sản
của ngân hàng là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối; thể hiện qua:
- Đánh giá diễn biến và cơ cấu hoạt động cho vay:
Đây là một việc làm phức tạp và đòi hỏi nhiều nguồn thông tin chính xác trong
phạm vi BCĐTS các nhà phân tích có thể áp dụng các chỉ số sau để đánh giá tình
hình cho vay của một ngân hàng:
+ Tổng d nợ/ Nguồn vốn huy động: Chỉ số này xác định hiệu quả đầu t của
một đồng vốn huy động, đồng thời nó còn giúp cho các nhà phân tích so sánh khả
năng cho vay của ngân hàng với vốn huy động;
+ Tổng d nợ/ Tài sản Có: Phản ánh hiệu qủa tín dụng của một đồng Tài sản
Có, ngoài ra nó còn xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng;

+ Nợ quá hạn/ Tổng d nợ: Đây là chỉ số đo lờng chất lợng nghiệp vụ tín dụng,
các Ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh đợc chất lợng tín dụng cao của
mình;
+ Cho vay ngắn hạn( hoặc trung và dài hạn)/ tổng d nợ: Qua chỉ số này ta xác
định đợc cơ cấu tín dụng trong trờng hợp tổng d nợ đợc phân theo thời hạn cho
vay( ngắn, trung và dài hạn);
Để thực hiện tốt công tác giám sát chất lợng tín dụng đòi hỏi nhà phân tích cần:
+ Trớc tiên phân loại các hoạt động cho vay
+ Đánh giá chất lợng hoạt động cho vay, đánh giá các tiêu thức chủ yếu sau:
Theo các chỉ tiêu trên, song cũng cần chú ý rằng chất lợng tín dụng đợc đánh
giá tốt khi tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng d nợ cho vay, cho thuê ở mức dới 5% và nợ
quá hạn khó đòi chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nợ quá hạn
Giám sát mức đảm bảo rủi ro tín dụng:
+ Giới hạn cho vay một khách hàng so với vốn tự có
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ D nợ cho vay một khách hàng không vợt quá 15% so với vốn tự có
+ Tổng số tiền bảo lãnh cho một doanh nghiệp không vợt quá 15% so với vốn tự có
+ Giám sát về duy trì thờng xuyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng
- Kết quả kinh doanh
Mục tiêu giám sát khả năng sinh lời của TCTD là xác định tình trạng lãi thực lỗ thực
trên cơ sở hạch toán chi phí đầy đủ, bao gồm cả các khoản tổn thất trong năm, xác định xu
thế đi tới lãi hoặc lỗ, phân tích cơ cấu thu nhập và chi phí để vạch ra những mặt tích cực và
những mặt yếu kém trong các nguồn thu nhập và chi phí.
Giám sát về kết quả kinh doanh đòi hỏi phải nắm chính xác và cụ thể tỷ trọng của
từng khoản mục trong tổng số, ví dụ nh số thu của từng khoản mục/ Tổng thu nhập,
Số chi cho từng khoản mục/ Tổng chi phí trên cơ sở đó xác định các khoản thu, chi
nổi trội và có nghi vấn khác thờng;
Nội dung đánh giá thực hiện qua các tiêu thức sau:
- Phân loại các khoản mục thu chi;

- Đánh giá cơ cấu, diễn biến các khoản mục thu- chi:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các khoản thu nhập, chi phí và diễn biến so
với kỳ trớc;
+ Đánh giá tính tơng đối các khoản thu nhập- chi phí so với mức độ sử dụng
vốn hoặc so với khối lợng vốn huy động;
+ Kiểm tra việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi với việc phân loại tài sản
có đầy đủ hay không?
+ Đánh giá các khoản thu nhập thờng xuyên hay không thờng xuyên.
- Tính toán một số tỷ lệ phản ánh kết quả kinh doanh:
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.
100ì=ROA
Có nsả tài Tổng
ròng nhuậnLợi
2.
100ì=ROE
có tự Vốn
ròng nhuậnLợi
3.
100ì=
nhậpthu Tổng
thuế trước ròng nhuậnLợi
số Hệ
Trong đó cần đặc biệt chú ý:
+ ROA, vì chỉ số này cho các nhà phân tích thấy đợc khả năng bao quát của ngân
hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có. Nói cách khác, ROA giúp các nhà phân
tích xác định hiệu qủa kinh doanh của một đồng tài sản có. ROA càng lớn chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đó càng tốt, cơ cấu tài sản hợp lý, ngân hàng đã
có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trớc những biến động

của nền kinh tế, tuy nhiên ROA mà quá lớn thì cũng đặt ra một câu hỏi cho nhà
phân tích đó là liệu rủi ro có song hành với lợi nhuận mà ngân hàng đó đã đạt đợc?
Vì vậy so sánh ROA giữa các kỳ phân tích đối chiếu với sự di chuyển các loại tài
sản Có, giúp cán bộ thanh tra có thể rút ra nguyên nhân thành công hay thất bại của
một ngân hàng;
+Về ROE: chỉ số này đo lờng hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó còn
cho biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận từ việc đầu t vốn của mình. Bên
cạnh đó ta còn có thể so sánh nó trong mối tơng quan với ROA, nếu ROE qúa lớn so
với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn
vốn. Việc huy động vốn quá nhiều có thể ảnh hởng đến độ lành mạnh trong kinh
doanh của ngân hàng;
+ Hệ số thứ 3: Cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, hơn nữa còn đánh giá
hiệu quả quản lý thu nhập của một ngân hàng. Cụ thể chỉ số này cao chứng tỏ ngân
hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập;
Ngoài ra để có thể đánh giá một cách bao quát, đầy đủ và đảm bảo tính chân
thực về tình hình kinh doanh một ngân hàng thì giám sát viên cần quan tâm đến:
lòi sinh Có nsả tài quan Binh
ròng lãi nhậpThu

ro rủi phòng dự Quỹ
tế thực dòi khóthu iphả phòng Dự
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lòi sinh Có nsả tài quan Binh
ròng lãi nhậpThu

phòng dự iphả có nsả Tài
tế thực dòi khóthu iphả phòng Dự
quan binh TSC Tổng
quan binh lời sinh TSC Tổng


quan binh lời sinh TSC Tổng
thuế trước ròng nhuậnLợi
số Hệ =

có tự vốndổi thay Mức
ròng chính tàiquả kết dổi thay Mức
VTC tănggia quả hiệusố Hệ =
hao và khấu vụ nghiệpChi
vụ nghiệpthu Thực
chi và thu số Hệ =
- Đảm bảo khả năng chi trả
Khả năng chi trả đợc đánh giá qua các chỉ tiêu:
1
dộng biến dễTSN
ngaytoán thanh TSC
quan binh dộng biếnTSN
quan binh dộng TSC
số Hệ =

quan binh hạn ngắnộng huy vốn nguồnTổng
quan binh dộng TSC
số Hệ
d
=
hạntrung vốn nguồnTổng
hạndài trung, vaycho nợDư
số Hệ =
+ Giám sát về duy trì thờng xuyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các TCTD;
+ Đánh giá việc quản lý rủi ro thanh khoản, xem xét tính cân đối về vốn, sử dụng vốn;

+ Uy tín và khả năng huy động vốn trên thị trờng;
+ Kết thúc ngày làm việc TCTD duy trì cho ngày làm việc tiếp theo tỷ lệ tối thiểu
bằng một giữa tài sản có có thể thanh toán ngay so với các loại tài sản nợ phải thanh
toán ngay;
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng VTC so với tài sản có rủi ro quy đổi là 8%;
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tài sản có nội, ngoại bảng đợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro;
Đảm bảo chi trả các khoản nợ( tiền gửi của khách hàng và khoản nợ liên ngân
hàng) là điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu một
ngân hàng thiếu khả năng chi trả các khoản nợ theo yêu cầu của hợp đồng thì điều
này rất dễ dẫn đến một hậu quả vô cùng tồi tệ đối với ngân hàng đó là phá sản ngân
hàng.
1.2.4 Xử lý sau giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát từ xa đối với từng TCTD, giám sát viên thông báo
cho TGD ( GĐ) TCTD những vấn đề có liên quan trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật của toàn hệ thống TCTD và những kiến nghị các biện pháp khắc phục
và xử lý vi phạm;
Giám sát từ xa có thể xử lý một khối lợng công việc rất lớn mà chỉ cần có một số
ít các giám sát viên thực hiện, việc giám sát có thể đợc tiến hành thờng xuyên hàng
ngày, tháng, qúy và có thể giám sát toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của ngân
hàng khi các thông tin báo cáo hoàn hảo đầy đủ. Tuy nhiên muốn cho phơng pháp
này đạt hiệu quả cao thì phải có công nghệ thông tin phát triển theo chơng trình của
mạng vi tính, các TCTD phải chấp hành tốt các quy định về chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ. Số liệu trên các báo cáo phải chính xác, trung thực, phản ánh đúng thực
trạng hoạt động của TCTD.
1.3 Sự cần thiết của công tác giám sát từ xa trong Bảo hiểm tiền gửi đối với quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở.
1.3.1 Một vài nét về hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
a. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động

Mô hình tổ chức và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân đang vận hành theo hình
chóp, các cá nhân, hộ gia đình, các hợp tác xã đủ điều kiện liên kết với nhau lập
ra quỹ tín dụng nhân dân, có tên gọi là quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh là nền tảng bền vững của cả hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quỹ tín dụng nhân dân cở sở liên kết với nhau tự nguyện lập ra quỹ tín dụng
nhân dân cấp quốc gia, có tên gọi là quỹ tín dụng nhân dân Trung ơng. Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ơng là một pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh và bảo toàn vốn tài trợ của ngân sách và các thành viên góp vốn ban
đầu. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ơng có vai trò nh là ngân hàng của các quỹ tín
dụng cơ sở, trớc hết chủ yếu là điều hành vốn trôi chảy từ quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở lên quỹ tín dụng nhân dân Trung ơng và ngợc lại.
Nh vậy, mô hình tổ chức quỹ tín dụng nhân dân có mạng lới trải rộng khắp cả n-
ớc và đợc tụ lại đầu mối của cả hệ thống là quỹ tín dụng nhân dân Trung ơng. Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ơng có sứ mệnh đại diện cho toàn bộ hệ thống quỹ tín
dụng nhân dân( QTDND) trong mối quan hệ với các tổ chức tài chính trong nớc và
quốc tế, với các cơ quan chức năng của Chính phủ.
b. Đặc trng của quỹ tín dụng nhân dân
Với mô hình tổ chức và hoạt động, trớc hết cần thấy rõ QTDND là loại hình
TCTD đợc tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác. Điều này đợc đa ra
trên cơ sỏ xuất phát từ nguồn gốc ra đời của QTDND là do những ngời nông dân,
lao động sản xuất và kinh doanh nhỏ cùng nhau góp vốn thành lập đẻ hỗ trợ nhau
đựơc vay vốn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện đời
sống , xoá đói giảm nghèo. Các thành viên vừa là ngời sở hữu, vừa là hội viên và
cũng đồng thời là khách hàng của QTDND;
Là loại hình có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo mô hình HTX trong đó mọi
thành viên đều đợc quyền tham gia quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động và quyết
định mọi vấn đề một cách dân chủ, mỗi thành viên đợc quyền đại diện cho một

phiếu bầu mà không phụ thuộc vào vốn góp, các quyết định thuộc về đa số. Đây đợc
coi nh một đặc trng nổi bật của loại hình tổ chức này;
Mục tiêu chính là hỗ trợ giữa các thành viên
Các thành viên QTDND đều là các chủ thể hoạt động kinh tế độc lập, khi họ cùng
nhau góp vốn thành lập QTDND thì mục tiêu cơ bản đối với họ là đợc QTDND cung
cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng một cách thuận tiện, thờng xuyên và ổn định
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lâu dài từ đó có thể nâng cao đợc hiệu quả hoạt động kinh doanh và qua đó thu đợc
lợi nhuận cao nhất từ những hoạt động sản xuất kinh doanh của riêng mình chứ
không phải trớc hết nhằm mục tiêu thu đợc lợi tức góp vốn cao nhất từ các hoạt
động của QTDND;
ở đây ta thấy điểm khác biệt căn bản đối với các loại hình TCTD khác là
QTDND hoạt động vì mục tiêu cốt yếu là hỗ trợ các thành viên nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc các QTDND tìm cách hoạt động thu đợc lợi
nhuận ngày càng nhiều hơn trong hoạt động không nhằm mục đích chia cổ tức
nhiều hơn mà coi đó là phơng tiện giúp cho các QTDND đạt đợc mục tiêu hỗ trợ
ngày càng tốt hơn cho các thành viên.
Là loại hình TCTD có quy mô và địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, chủ yếu ở khu
vực nông nghiệp, nông thôn
Do các thành viên của các QTDND chủ yếu là những ngời dân nghèo, sản xuất
kinh doanh nhỏ nên khả năng góp vốn cũng nh vay vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh còn hạn chế, vì vậy so với các loại hình TCTD khác thì quy mô hoạt động của
QTDND thờng nhỏ bé. Mặt khác, với tính chất là một tổ chức kinh tế hợp tác, khả
năng kết hợp và phục vụ thành viên cũng có giới hạn phụ thuộc vào năng lực tài
chính và trình độ của đội ngũ lãnh đạo, nhân viên quản lý điều hành QTDND, trong
khi đó so với cán bộ lãnh đạo, nhân viên của các loại hình TCTD khác thì trình độ
của những ngời này còn hạn chế hơn rất nhiều.
Hoạt động của QTDND mang tính chất rủi ro cao và cũng có ảnh hởng tác
động dây chuyền nhanh.

Là loại hình hợp tác hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối với các
thành viên ở khu vực nông nghiệp, nôn thôn là nơi mặt bằng kinh tế thấp, sản xuất,
kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro( do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan nh thời
vụ, thiên tai, giá cả ), trong khi đó trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế.
Hơn nữa, do hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng là lĩnh vực
nhạy cảm, chịu tác động lớn bởi các yếu tố tâm lý, thông tin và nhiều nhân tố ảnh h-
ởng khách quan, chủ quan khác nên thờng phải đối mặt với những nguy cơ đổ vỡ,
Ngoài ra, tuy các QTDND là các pháp nhân độc lập về kinh tế hoạt động trên địa
25

×