Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.84 KB, 135 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu xây dựng luận văn “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội” tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô trong Khoa Lý
luận chính trị, Bộ môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, PGS.TS. Đào Thị Phương Liên Trưởng khoa lý luận chính trị, Lãnh
đạo và các đồng nghiệp ở Công ty CP Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội
số 52, Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội và gia đình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận văn
Hoàng Văn Tuyến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1.2.3.3.Các lực lượng tham gia cạnh tranh với doanh nghiệp trên thị trường 38
2.2.5. Về năng lực cạnh tranh sản phẩm và thị phần của HANDICO: 64
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
1.2.3.3.Các lực lượng tham gia cạnh tranh với doanh nghiệp trên thị trường 38
2.2.5. Về năng lực cạnh tranh sản phẩm và thị phần của HANDICO: 64
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu của quy luật kinh tế.
Đặc biệt là khi Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, hội nhập


quốc tế ngày càng sâu rộng.
Tổng công ty đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội phảỉ làm gì để nâng cao năng
lực cạnh tranh, trong cơ chế thị trường ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh nặng ký
cả trong nước và nước ngoài tham gia trong lĩnh vực đầu tư bất động sản tại Hà Nội
và các tỉnh thành trong cả nước.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội” HANDICO.
2. Tổng quan nghiên cứu
Đã có nhiều tác giả đã nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhưng nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư và Phát
triền nhà Hà Nội thì chưa có một tác giả nào đề cập.
Từ góc độ chuyên ngành Kinh tế - Chính trị, luận văn đã nghiên cứu góc
nhìn tổng quan về định hướng chiến lược trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, xây dựng và kinh doanh bất động sản trong điều kiện hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu.
Từ nghiên cứu lý luận cơ bản, tìm hiểu thực tiễn năng lực cạnh tranh của
tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, trong việc cung cấp các sản phẩm
xây dựng và nhà ở, từ đó đề xuất những định hướng, xây dựng chiến lược cạnh
tranh cho Tổng công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: những vấn đề liên quan đến lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó vận dụng
chung vào Tổng công ty HANDICO.
- Phạm vi nghiên cứu: Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội và các
đơn vị có cùng sản phẩm ở việt nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Tác giả dùng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương
pháp nghiên cứu chủ đạo của đề tài. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp
hệ thống hoá và khái quát hoá, thống kê so sánh, phân tích thực chứng, bảng biểu và
mô hình hoá.

6. Những đóng góp của luận văn
Khảo sát hệ thống, đánh giá thực trạng , năng lực cạnh tranh của doanh
i
nghiệp từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư và Phát
triển nhà Hà Nội.
Chương 3. Định hướng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh.
Khái niệm cạnh tranh đã được xã hội loài người nhắc đến rất lâu, song “ cạnh
tranh là gì ” thì đến nay vẫn chưa có thống nhất về khái niệm.
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, thì cạnh tranh là “ Cạnh
tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ”
Dựa trên tính chất cạnh tranh trên thị trường người ta phân loại ra các hình
thức cạnh tranh khác nhau. Như cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo,
cạnh tranh độc quyền, độc quyển tập đoàn.
Trên thị trường còn có cạnh tranh giữa người bán và người mua, cạnh tranh
giữa những người mua với nhau, cạnh tranh giữa những người bán với nhau, cạnh

tranh hàng hóa về kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng và phương thức bán hàng hoặc sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có cùng ngành hàng sản phẩm hoặc sự cạnh tranh
để dịch chuyển cơ cấu ngành hàng trên thị trường.
Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đóng một vai trò hết sức quan trọng,
nó là động lực thúc đẩy quá trình lưu thông các yếu tố sản xuất, nó tác động và điều
chỉnh kết cấu ngành, kết cấu lao động, là đòn bẩy trong quá trình luân chuyển vốn,
phân phối lợi nhuận giữa các ngành, cạnh tranh các doanh nghiêp tạo động lực tối
đa hoá lợi nhuận
ii
1.1.2 Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm tích cực mà cạnh tranh mang lại cho nền kinh tế,
cạnh tranh cũng gây ra rất nhiều tác động tiêu cực như đào thải không khoan
nhượng, trong đó có những thủ đoạn, gian lận, tình trạng cá lớn nuốt cá bé, gây ảnh
hưởng không nhỏ cho xã hội như gia tăng nạn thất nghiệp, mất ổn định xã hội.
1.1.3 Cạnh tranh doanh nghiệp
Mục tiêu của cạnh tranh doanh nghiệp là giành giật lợi thế trong kinh doanh,
thu hút khách hàng, tranh giành thị phần, chỉ tiêu vể lợi nhuận chính là tiêu chí cuối
cùng phản ánh kết quả của cạnh tranh doanh nghiệp.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là “khả năng tồn tại, duy trì hoặc tăng lợi
nhuận, chiếm lĩnh thị phần trên thị trường của các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập, kinh tế quốc tế như hiện nay vấn đề có tính quyết định là
mỗi doanh nghiệp phải nhận thức đẩy đủ, luôn luôn nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, sẵn sàng nắm bắt lấy cơ hội để vươn lên tồn tại và phát triển bền vững.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều tiêu chí để sử dụng đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, nhưng để đánh giá tương đối đầy đủ và sát thực về năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp đó là: thương hiệu, thị phần, chi phí sản xuất, tỷ suất lợi nhuận.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được coi là sự phấn đấu bền bỉ và lâu
dài của doanh nghiệp. Nó là kết quả của rất nhiều hoạt động thưc tiễn được thực
hiện theo một chiến lược cạnh tranh đã đề ra và phụ thuộc vào những nhân tố bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1.3 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp xây
dựng và kinh doanh bất động sản.
Qua khảo sát, đánh giá một số doanh nghiệp đã thành công trên thị trường
Việt Nam về xây dựng và kinh doanh bất động sản, từ đó rút ra những bài học quý
báu cho Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, học tập, xây dựng chiến
lược cạnh tranh sát với thực tế phù hợp với quy luật khách quan của thị trường.
Những doanh nghiệp khảo sát, nghiên cứu, đánh giá là Tập đoàn HUD; tập đoàn
Nam Cường và công ty cổ phần Sông Đà - Thăng Long.
iii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thànhvà phát triển của Tổng công ty
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội tên giao dịch HANDICO
được thành lập ngày 21/9/1999 theo mô hình Tổng công ty 90, đây là Tổng công ty
đầu tiên của UBND thành phố Hà Nội, Tổng công ty được thành lập trên cơ sở sát
nhập 17 doanh nghiệp trực thuộc các sở khác nhau của Hà Nội, như Sở Xây Dựng;
Sở Địa Chính Nhà đất; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Liên hịêp các công
ty lương thực và các công ty kinh doanh và phát triển nhà thuộc các quận huyện của
thành phố.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển đến nay Tổng công ty Đầu tư và Phát
triển nhà Hà Nội đã phát triển thành 63 đầu mối trực thuộc trên địa bàn cả nước
gồm: 35 công ty hạch toán độc lập, 12 công ty hạch toán phụ thuộc; 10 ban quản lý

dự án; 6 công ty liên doanh liên kết, một công ty tài chính CP Handico, một trường
trung cấp nghề kỹ thuật và nghiệp vụ xây dựng Hà Nội, một sàn giao dịch Bất động
sản với 21.138 lao động.
2.1.2. Sứ mệnh và phương châm hành động của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển
nhà Hà Nội.
Ngay từ khi mới thành lập Tổng công ty đã xác định cho mình một sứ mệnh
trọng đại là tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người dân, đồng thời không
ngừng gia tăng những giá trị cho các cổ đông và các bên liên quan bằng việc cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ có gía trị , với phương châm “vững bước cùng thời đại”.
2.2. Hiện trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư và PT nhà
Hà Nội
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.
Khi mới thành lập Tổng công ty hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, năm
2007 Tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con,
trong quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động Tổng công ty đã bộc lộ những bất cập
trong tổ chức điều hành, mối quan hệ giữa Tổng công ty và các công ty thành viên
không còn phù hợp với mô hình Tổng công ty nhà nước cũ, việc quản lý điều hành gặp
nhiều khó khăn, lúng túng, thủ tục hành chính còn nặng nề ở một số khâu.
2.2.2. Năng lực tài chính của tổng công ty
Khi mới thành lập Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội với số vốn
được nhà nước giao 354 tỷ đồng, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Tổng công ty
iv
luôn cố gắng vừa ổn định vừa đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tích luỹ
nguồn vốn, đến nay sau hơn 10 năm Tổng công ty đã nâng số vốn điều lệ lên gấp 3
lần số vốn ban đầu và đạt 934 tỷ đồng. Tuy nhiên số vốn còn rất khiêm tốn so với
nhu cầu và quy mô đầu tư sản xuất kinh doanh, để đảm bảo mục tỉêu chiến lược
kinh doanh trong giai đoạn tới, giai đoạn 2010-2020 vấn đề đảm bảo nguồn lực tài
chính đủ mạnh cho năng lực sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của Tổng công ty
và một vấn đề cần có kế hoạch và giải pháp cụ thể.
2.2.3. Năng lực thiết bị công nghệ của Tổng công ty

Về mặt giá trị năm 2006 tổng giá trị máy móc thiết bị của tổng công ty là
12,997 tỷ đồng, sau những nỗ lực đầu tư tăng năng lực sản xuất, đầu năm 2010 tổng
giá trị thiết bị thi công là 207,800 tỷ đồng tăng gần 16 lần và chiếm tỷ trọng 31,2%
trong nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
Nhìn chung máy móc thiết bị của Tổng công ty hầu hết thuộc thế hệ cũ, trình
độ công nghệ thấp do vậy gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng và
tiến độ của các dự án, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.4. Nguồn nhân lực của Tổng công ty
Hiện nay toàn Tổng công ty có 21.138 lao động theo biên chế (hợp đồng lao
động chính thức) trong đó công ty mẹ - Tổng công ty trực tiếp quản lý 5000 lao
động. Về trình độ toàn Tổng công ty có 89 người có trình độ trên đại học chiếm
0,42 %, trình độ đại học và cao đẳng là 4.416 người, chiếm 20,9% số lao động đã
qua đào tạo trung cấp nghề và công nhân kỹ thuật là 16.633 người chiếm 78,6% các
tỷ lệ trên còn thấp so với tổng số lao động, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, và đội
ngũ nghiên cứu khoa học, có tỷ lệ thấp hơn nhiều so với yêu cầu công việc trong
giai đoạn hiện nay.
2.2.5. Về năng lực cạnh tranh sản phẩm và thị phần của Tổng công ty
Trong hơn 10 năm qua, sự hiện hữu của những công trình do tổng công ty
đầu tư và phát triển nhà Hà Nội làm chủ đầu tư đã phần nào khẳng định được
thương hiệu của HANDICO và có uy tín trên thị trường. Đến nay, Tổng công ty và
các đơn vị thành viên đã đóng góp cho thành phố hơn 2,5 triệu mét vuông sàn xây
dựng, hơn 6000 căn hộ và là đơn vị đứng đầu thành phố Hà Nội về đóng góp quỹ
nhà phục vụ di dân tái định cư, cải thiện chỗ ở cho hàng vạn người dân thủ đô, tuy
nhiên sản phẩm của Tổng công ty đang ở phân khúc sản phẩm nhà ở trung bình
thấp, chủ yếu là nhà ở xã hội và nhà ở di dân tái định cư, chưa có sản phẩm nhà ở
cao cấp có giá trị gia tăng cao tham gia vào thị trường bất động sản tại Hà Nội và
các tỉnh thành khác trong cả nước.
2.2.6. Kết quả đạt được trong thời gian qua của tổng công ty.
Qua hơn 10 năm hoạt động Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội đã
trở thành doanh nghiệp có nhiều đóng góp quan trọng cho công cuộc xây dựng thủ

v
đô Hà Nội trên nhiều lĩnh vực. Nếu năm 2009 đạt sản lượng trên 4.900 tỷ đồng với
doanh thu 3.503 tỷ đồng, nộp ngân sách 172 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho hàng
vạn lao động, đời sống người lao động ngày càng được cải thiện.
2.2.7. Những đóng góp cuả tổng công ty cho nhà nước và xã hội
Cùng với kết quả kinh doanh liên tục được cải thiện qua các năm, số tiền
nghĩa vụ nộp cho ngân sách nhà nước hàng năm cũng ngày càng tăng cao, trong đó
thể hiện số tiền thuế nộp ngân sách nhà nước năm 2009 gấp khoảng 2 lần so với
năm 2005. Hàng năm Tổng công ty tạo việc làm ổn định cho hàng vạn lao động của
người dân thủ đô và tỉnh lân cận. Về việc này đã được các cấp lãnh đạo Đảng nhà
nước và UBND Thành phố ghi nhận bằng các phần thưởng: Bằng khen thủ tướng
chính phủ năm 2004 và năm 2007; Bằng khen Bộ Xây dựng năm 2006; Bằng khen
và cờ thi đua của UBND thành phố Hà Nội năm 2008.
2.2.8. Những cơ hội và thách thức của Tổng công ty Đầu Tư và PT nhà Hà Nội.
Bên cạnh những cơ hội và lợi thế mà Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà
Hà Nội có được, thì những thách thức cơ bản tiềm ẩn mà Tổng công ty phải đối mặt
cũng rất lớn, bởi thành phố Hà Nội là một thị trường tiềm năng mà bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng muốn có cơ hội được tiếp cận, tạo nên một thị trường luôn
sôi động, tạo áp lực cạnh tranh cao, bên cạnh đó những chính sách của của nhà
nước luôn tiềm ẩn những khó khăn đặc biệt là về đất đai, bất động sản, bên cạnh đó
là văn hoá, sở hữu
2.3. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Qua hơn 10 năm hoạt động và trưởng thành, Tổng công ty Đầu tư và Phát
triển nhà Hà Nội đã lập được nhiều thành tích trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước, điều đó đã được Đảng và nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý.
Năng lực cạnh tranh của HANDICO được đánh giá là khá vững vàng trên thị
trường, tuy nhiên để duy trì và phát triển Tổng công ty cần cố gắng hơn nữa trong
thời gian tới.

2.3.2. Những nguyên nhân
Do Tổng công ty còn tồn tại phong cách làm việc theo lề lối của tổng công ty
nhà nước trước đây, mối quan hệ trên dưới theo mô hình cũ vẫn còn tồn tại, mệnh
lệnh hành chính không còn phù hợp. Tuy trình độ của lao động cao nhưng chưa
phát huy được hiệu quả, chưa có chính sách đãi ngộ thoả đáng cho lao động dẫn đến
vẫn có tình trạng chảy máu chất xám, tâm lý thụ động ỷ lại của cơ chế bao cấp vẫn
còn nặng nề, các công ty con, công ty thành viên vẫn chưa thực sự phát huy được
tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, vẫn có tâm lý chờ sự chỉ đạo và
hỗ trợ của tổng công ty.
vi
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
3.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh cuả Tổng công ty Đầu tư
và Phát triển nhà Hà Nội.
3.1.1. Các quan điểm phát triển
Quan điểm phát triển là những tư tưởng chỉ đạo trong chiến lược phát triển
của Tổng công ty. Đây là nền tảng rất quan trọng cho những giai đoạn phát triển
trong tương lai. Trong thời gian tới, nhất là trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, sự
phát triển của Tổng công ty được đặt ra trong các bối cảnh mới có nhiều thay đổi.
Trong điều kiện như vậy, Tổng công ty cần quyết liệt thực hiện những quan điểm cơ
bản mang tính chiến lược.
3.1.2. Tầm nhìn và mục tiêu phát triển của Tổng công ty Đầu tư và Phát
triển nhà Hà Nội.
* Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở thế mạnh và năng lực sản xuất kinh doanh hiện có,
cùng với việc đánh giá môi trường kinh doanh, có thể xác định 5 mục tiêu tổng quát
để phát triển của Tổng công ty đến năm 2015.
* Các chỉ tiêu và lộ trình phát triển.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, Tổng công ty cần đạt được một số chỉ tiêu về

vốn chủ sở hữu tăng nhanh qua các năm phấn đấu đến năm 2015 đạt 5.751 tỷ nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực cấp cao. Đến năm 2015
hoàn thành ít nhất một dự án đô thị kiểu mẫu mang thương hiệu HANDICO, mở
rộng sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, chiếm lĩnh thị trường nhà xã hội trên địa
bàn Hà Nội, tạo ra sản phẩm nhà ở xã hội mới với giá bán và giá cho thuê hợp lý.
Về thị phần: Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội phải nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường, gia tăng thị phần, đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định
bình quân tăng từ 15 ÷ 20% / năm.
Về quản lý: Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội sẽ cải tiến bộ máy
quản lý theo hướng chuyên nghiệp hơn đặc biệt triển khai từ công ty mẹ - Tổng công ty.
3.2. Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công
ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình và cơ cấu tổ chức Tổng công ty.
Để thực hiện được mục tiêu trở thành 1 trong 5 đơn vị kinh doanh bất động
sản lớn hang đầu Việt Nam, Tổng công ty cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo
vii
hướng chuyên nghiệp hơn và năng động hơn, mở rộng nhiều quyền tự chủ cho các
công ty, đơn vị thành viên trong toàn Tổng công ty. Cụ thể là, Tổng công ty hình
thành cơ cấu tổ chức bộ máy hiện tại chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty
TNHH một thành viên dựa trên cơ sở mối liên kết chủ đạo là công ty mẹ - công ty
con, trong đó công ty mẹ là công ty TNHH 1 thành viên. Giải pháp này sẽ giúp
Tổng công ty làm rõ mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con đồng thời nâng
cao vị thế của công ty mẹ.
Mô hình mới của Tổng công ty sau tái cấu trúc sẽ là:
Công ty mẹ - Tổng công ty sẽ là công ty TNHH 1 thành viên gồm có công ty mẹ và
các công ty con, công ty liên kết.
Các công ty liên kết, có thể có vốn không chi phối của Tổng công ty hoặc
không có vốn của Tổng công ty nhưng tự nguyện tham gia vào Tổng công ty và tự
nguyện thực hiện những cam kết nội bộ của Tổng công ty và được chia sẻ, sử dụng
thương hiệu của Tổng công ty HANDICO. Tất cả các công ty con, công ty cổ phần

hoặc liên doanh của Tổng công ty hiện nay sau khi cấu trúc xong sẽ trở thành đơn vị
thành viên của Tổng công ty HANDICO.
Và cũng từ mô hình này Tổng công ty có cơ sở quy định chức năng nhiệm vụ
mối liên hệ, trách nhiệm, nghĩa vụ quyền lợi của công ty mẹ - Tổng công ty Đầu tư
và Phát triển nhà Hà Nội với các công ty con có 100% vốn do công ty mẹ nắm giữ,
công ty con do công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối, công ty liên kết tự nguyện
tham gia, và mối quan hệ chung giữa các đơn vị thành viên trong Tổng công ty Đầu
tư và Phát triển nhà Hà Nội.
3.2.2. Giải pháp tài chính và huy động vốn của Tổng công ty
Huy động vốn kinh doanh và quản lý tài chính nhăm đáp ứng yêu cầu phát
triển nhanh trong thời gian tới, tăng cường quản lý vốn và quản lý đầu tư để đạt
được hiệu quả cao nhất. Có kế hoạch sớm xây dựng và thực hiện phương án tổng
thể, đồng bộ để đảm bảo nguồn vốn, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
3.2.3. Giải pháp đầu tư thiết bị và phát triển công nghệ
Do lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty là xây dựng nhà ở và hạ tầng đô
thị vẫn được coi là mũi nhọn chính, do vậy Tổng công ty cần chú trọng nghiên cứu
đầu tư sâu công nghệ và trang thiết bị thi công, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây
dựng tương thích nhằm nâng cao năng lực thi công sản xuất công nghiệp và vật liệu
xây dựng của cả Tổng công ty, đảm bảo sự đồng đều, nội bộ từng công ty và giữa
các công ty thành viên.
Tổng công ty cần hướng tới chuyển đổi và áp dụng hiệu quả hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001:2008 trong toàn tổng công ty.
viii
3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Với quan điểm coi người lao động là mục tiêu và là yếu tố cơ bản tạo ra năng
lực cạnh tranh của mình, Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội xác định rõ
mục đích phát triển nhân sự đến năm 2015 là:
Xây dựng được một đội ngũ người lao động tốt, có trình độ và kỹ năng nghề
nghiệp đủ năng lực để giải quyết tốt những vấn đề về kỹ thuật, về kinh doanh nảy
sinh có khả năng thực thi mọi nhiệm vụ một cách chuyên nghiệp, đạt năng suất lao

động cao, năng động, tự chủ, tự tin, quyết đoán trong công việc, có động lực làm
việc, tâm huyết gắn bó với doanh nghiệp, gắn sự phát triển của mỗi cá nhân với sự
phát triển của doanh nghiệp.
Đội ngũ lao động của Tổng công ty sẽ được chia làm hai nhóm chính đó là
đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp.
3.2.5. Giải pháp phát triển thị trường và đa dạng hóa lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh.
Đây là giả pháp tập trung các lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty,
bao gồm xây dựng nhà ở và kinh doanh bất động sản. Chiến lược kinh doanh và
phát triển thị trường là một trong những cơ sở để đề ra chiến lược trong việc mở
rộng kinh doanhcủa Tổng công ty ra các lĩnh vực khác. Chiến lược này sẽ đưa ra
những mục tiêu và giải pháp chính để phát triển kinh doanh, phát triển thị trường
trong những năm tới.
3.2.6. Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội chủ động, tích cực xây dựng
và hoàn thiện các giá trị văn hóa với phương châm kinh doanh là “ HANDICO
vững bước cùng thời đại”, Xác định các giá trị văn hóa điển hình và cốt lõi của
Tổng công ty HANDICO, một yếu tố then chốt để xây dựng một Tổng công ty
mạnh có văn hóa bản sắc riêng.
3.2.7. Giải pháp phát triển thương hiệu
Phát triển thương hiệu là để tăng cường và củng cố thương hiệu của Tổng
công ty trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Trong những điều kiện, bối cảnh mới, chiến
lược đầu tư phát triển thương hiệu HANDICO cần được hoạch định theo các nội
dung trọng tâm một cách cụ thể.
3.2.8. Các giải pháp khác.
Đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp và vật liệu xây dựng. Chủ động tăng cường quỹ đất để xây dựng một mô
hình đô thị đồng bộ, Thực hiện công tác quản lý sau đầu tư theo phong cách riêng
của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, tổ chức tốt mặt bằng thi công,
phát huy tối đa năng lực máy móc thiết bị hiện có. Giảm chi phí từ khâu tiết kiệm

vật tư, vật liệu trong thi công và trong sản xuất. Phát huy tối đa các nguồn lực hiện
có, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp đối với các công ty con.
ix
KẾT LUẬN
Lịch sử kinh tế thị tường cho thấy cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách
quan, một động lực tăng trưởng kinh tế. Tham gia cạnh tranh và thắng lợi trong
cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp có thể khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Bởi
vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Của
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội nói riêng đang là vấn đề được quan
tâm hàng đầu.
Những phân tích về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đầu tư và Phát
triển nhà Hà Nội cho chúng ta thấy.
Thứ nhất: là Tổng công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và
kinh doanh bất động sản, chịu rất nhiều áp lực cạnh tranh từ các đối thủ trong và
ngoài nước. Nhưng bằng những cố gắng, sáng tạo để vượt qua những khó khăn
đứng vững và phát triển, Tổng công ty đã dần khảng định được thương hiệu của
mình trên thị trường.
Thứ hai: Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Tổng công ty còn tồn tại một
số hạn chế cần khắc phục như, cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý vẫn đang trong
giai đoạn tái cấu trúc và kiện toàn lại. Nguồn tài chính còn rất khiêm tốn so với mô
hình đầu tư sản xuất kinh doanh. Máy móc trang thiết bị, công nghệ còn thiếu và lạc
hậu chưa tương xứng với quy mô và tầm vóc phát triển. Nguồn nhân lực còn thiếu
cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn
mới, đặc biệt là Tổng công ty vẫn chưa xây dựng được thương hiệu mạnh với
những sản phẩm mang nét đặc trưng của Tổng công ty HANDICO.
Thứ ba: Để tiếp tục tăng trưởng và phát triển bề vững, Tổng công ty cần
phấn đấu giải quyết các tồn tại, hạn chế để nầng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện
thành công các giải pháp mang tính chiến lược để nâng cao năng lực cạnh tranh,
Tổng công ty sẽ có đủ điều kiện để nắm bắt các cơ hội và đối mặt với các thách
thức của nền kinh tế đất nước, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Thứ tư: Trong điều kiện hội nhập kinh tế và cạnh tranh quốc tế gay gắt, có
rất nhiều vấn đề mà mà một doanh nghiệp đơn lẻ không thể làm được. Điều đó
nghĩa là, trong khi phải ngày càng tham gia và thực hiện mở cửa theo các cam
kết quốc tế, nhà nước cần tranh thủ mọi khả năng có thể hỗ trợ nhiều hơn nữa
cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thuộc ngành xây
dựng và kinh doanh bất động sản nói riêng, nhằm giúp cho các doanh nghiệp
từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia hiệu quả vào thị trường trong
nước và thế giới.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một đề tài bao quát với nhiều mặt hoạt
động của doanh nghiệp, nhiều lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế. Do vậy mặc dù
đã có nhiều cố gắng, nhưng những gì đạt được trong luận văn tác giả quan niệm
mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu, đóng góp kết quả nhỏ bé của mình vào sự
phát triển và thịnh vượng của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội./.
x
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh vừa là một tất yếu kinh tế, vừa đồng
thời là đặc trưng nổi bật nhất. Khi Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp ngày càng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh. Nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là xây dựng chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp theo ý
muốn và những lộ trình mang lại quả nhằm vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy
trì và phát triển bản thân doanh nghiệp. Do đó, Năng lực cạnh tranh là yếu tố mang
tính quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh
nghiệp được thị trường chấp nhận thì mới bảo đảm cho sự tồn tại, tái sản xuất cũng
như mở rộng phát triển. Chính vì vậy, nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có được, nắm được các lợi thế để đưa ra thị trường các sản phẩm vượt
trội hơn so với các đối thủ khác cùng ngành, cùng lĩnh vực kinh doanh.
Sau 5 năm Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện cam kết WTO về mở cửa thị
trường, năm 2011 là năm đánh dấu sự kiện các doanh nghiệp xây dựng và bất động

sản nước ngoài đầu tư vào thị trường bất động sản và nhà ở Việt Nam. Trong bối
cảnh hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản Việt Nam không chỉ
phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp bất động sản
nước ngoài vốn rất mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại ngay trên sân
nhà. Đây thực sự là thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp xây dựng và bất
động sản Việt Nam, đặt ra yêu cầu cấp bách phải tìm kiếm các biện pháp mới nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời tích cực, chủ động
tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới thông qua việc hợp tác kinh doanh với các đơn vị
trong và ngoài nước.
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội (HANDICO) là Tổng công ty
đầu tiên của thành phố Hà Nội, được thành lập năm 1999 nhằm đáp ứng những yêu cầu
đổi mới trong lĩnh vực xây dựng, phát triển nhà ở và các khu đô thị của thành phố.
1
Với 17 đơn vị thành viên trực thuộc khi mới thành lập, hơn 10 năm xây
dựng và phát triển, hiện HANDICO có 63 đầu mối đơn vị trực thuộc đóng tại địa
bàn Hà Nội và nhiều tỉnh, thành trên cả nước như Hà Nam, Ninh Bình, Nghệ An,
Thừa Thiên Huế, TP. Hồ Chí Minh,… Quy mô tổ chức sản xuất của HANDICO
liên tục phát triển, đảm bảo khả năng bảo toàn và phát triển vốn; thị trường
không ngừng được củng cố và mở rộng. Chuyển sang hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - Công ty con năm 2007, HANDICO tiếp tục phát triển, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Có được những thành quả này, ngoài những sự năng động, cố gắng từ phía
doanh nghiệp cũng phải kể đến nguyên nhân thành công xuất phát từ hợp tác kinh
doanh với các doanh nhiệp trong ngành. Tuy nhiên, hiện tại, môi trường kinh doanh
đã có nhiều sự thay đổi với sự xuất hiện nhiều nhà khai thác mới, đặc biệt khi Việt
Nam đã trở thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO, thì môi
trường cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản sẽ trở lên khốc liệt hơn
bao giờ hết, đây là một thách thức rất lớn đối với HANDICO để duy trì được lợi thế
kinh doanh trên thị trường.
Chính vì lý do đó tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng

công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu:
Đã có nhiều công trình đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tanh của doanh
nghiệp và nghiên cứu về Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Tuy nhiên
nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công
ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội thì chưa có đề tài nào đề cập. Từ góc độ chuyên
ngành Kinh tế chính trị, luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng quan về những định hướng
chiến lược trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng và
kinh doanh bất động sản trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích nội lực
cũng như môi trường bên ngoài ảnh hưởng tác động đến năng lực cạnh tranh của
HANDICO. Đề tài cũng tổng hợp khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nói chung và lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản nói riêng; hệ
2
thống về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ và từ đó nêu lên thực trạng của doanh
nghiệp viễn thông nhằm áp dụng mô hình phân tích để đạt hiệu quả SXKD cao.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, thực tiễn và xu
hướng cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản, đề tài đi sâu
phân tích và đánh giá thực trạng tình hình nội lực, phân tích môi trường cạnh tranh
của HANDICO trong việc cung cấp các sản phẩm về nhà ở, hạ tầng và khu đô thị,
đề xuất những định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm xác định các mục
tiêu của đơn vị và thực hiện nó một cách hiệu quả trong điều kiện nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh trên địa bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những vấn đề liên quan đến lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vận dụng lý luận chung
vào Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội và các
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm nhà ở, hạ tầng và khu đô thị trên thị trường Việt
Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp
nghiên cứu chủ đạo của đề tài. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp hệ
thống hoá và khái quát hoá, thống kê so sánh, phân tích thực chứng, bảng biểu và
mô hình hoá.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Khảo sát kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh
nghiệp xây dựng và kinh doanh BĐS từ đó rút ra bài học cho Tổng công ty đầu tư
3
và phát triển nhà Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty đầu tư và phát
triển nhà Hà Nội trên các mặt: thành tưu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế để đề xuất hướng khắc phục.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty đầu tư và phát
triển nhà Hà Nội
Chương 3: Định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và cạnh tranh của Doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường được xem là mô hình kinh tế năng động nhất trong tất
cả các mô hình kinh tế, nền kinh tế thị trường mang lại nhiều thành tựu kinh tế
góp phần đáng kể cho sự phát triển văn minh nhân loại. Kinh tế thị trường vận
động dưới sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó phải
nói đến quy luật cạnh. Quy luật cạnh tranh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tự thích
nghi với những vận động, biến đổi của nền kinh tế để tồn tại và phát triển. Cạnh
tranh đã, đang và sẽ là vấn đề được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu cả
trên phương diện lý luận và trong thực tiễn xã hội, nhằm tìm ra và vận dụng ngày
càng hiệu quả quy luật này phục vụ cho sự phát triển của mỗi Doanh nghiệp và
mỗi quốc gia.
1.1.1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh
1.1.1.1.Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật nghữ đã được xã hội loài người nhắc đến từ rất lâu,
song trong những năm gần đây chúng ta thấy thuật nghữ này đuợc nhắc đến nhiều
hơn, đặc biệt là ở Việt Nam. Bởi trong nèn kinh tế mở như hiện nay, khi xu hướng
tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh là phương thức để đứng
vững và phát triển của Doanh nghiệp. nhưng trong thực tế “cạnh tranh là gì?” thì
vẫn đang là một khái niệm chưa được thống nhất, các nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa
ra các khái niệm về cạnh tranh khác nhau dưới nhiều góc độ khác nhau.
Ví dụ như:
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế OECD, thì cạnh tranh là “ Cạnh tranh là khả năng các Doanh nghiệp,
ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh
5
tranh quốc tế” Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của
Doanh nghiệp, của ngành của quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong khi đó Ủy ban cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đưa ra khái
niệm cạnh tranh đối với một quôc gia là: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện

trình độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế,
đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong
những điều kiện thị trường tự do và công bang xã hội” trong khái niệm cạnh tranh
này người ta nhấn mạnh đến vai trò của các điều kiện cạnh tranh là “ Tự do và công
bằng xã hội.”
Như vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy mục
tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường trong
nước và quốc tế , tạo thêm việc làm và và thu nhập cao hơn cho nền kinh tế.
Trong khi đó các nhà kinh tế của trường phái cổ điển cho rằng. “ Cạnh tranh là
một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên
thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần
xứng đáng so với khả năng của mình” Theo quan niệm này cạnh tranh chủ yếu là cạnh
tranh về giá cả, chính vì vậy lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh.
Khi Các - Mác nghiên cứu về cạnh tranh Tư bản chủ nghĩa, Mác đã đưa khái
niệm về cạnh tranh như sau. “ Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay
gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi siêu ngạch.” Như vậy cạnh trạnh là hoạt động của
các Doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua với nhau để
chiếm lĩnh thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận cao.
Nhằm kế thừa những nghiên cứu mang tính khoa học của các tư tưởng, khái
niệm về cạnh tranh trước đây, bài viết luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm
đầy đủ cần chỉ ra được chủ thể cạnh tranh, tính chất, phương thức và mục đích của
quá trình cạnh tranh. Và từ đó chúng ta có thể khái quát. “ Cạnh tranh là một quá
trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ( quốc gia, ngành hoặc Doanh nghiệp)
ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cùng các điều
kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”
6
Như vậy chúng ta có thể nói về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa
người với người trong việc giải quyết các lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh
tranh thể hiện ở mục đích lợi nhuận và quyền chi phối thị trường. Trong khi đó bản

chất xã hội của cạnh tranh được thể hiện đạo đức kinh doanh, uy tín kinh doanh của
mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những người lao động trực tiếp tạo ra sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp và được thể hiện trong mối quan hệ của người tiêu
dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu nhiều
chi phối của quan hệ sản xuất và nó giữ vị trí thống trị trong xã hội, quy luật lưu thông
tiền tệ, quy luật cung cầu, đây là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy
luật cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó
làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố
xuất, và từ đó nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất.
1.1.1.2.Phân loại cạnh tranh.
+ Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường.
- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều
người bán và rất nhiều người mua những sản phẩm tương tự, mỗi người bán chỉ
cung ứng một lượng hang rất nhỏ trong toàn bộ tổng cung của thị trường. Họ luôn
bán hết số hàng mà họ mang ra bán với giá cả thị trường. Bất cứ Doanh nghiệp nào
gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cũng không gây ảnh hưởng tới giá cả thị
trường. Để tối đa hóa lợi nhuận họ chỉ còn có thể tìm mọi cách giảm tối đa chi phí
sản xuất. Trong thị trường này mọi thông tin đều đầy đủ chính xác và không có hiện
tượng cung cầu giả tạo trên thi trường. Khi chi phí cận biên của Doanh nghiệp giảm
xuống bằng với giá cả thị trường Doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận tối đa.
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà ở đó mỗi Doanh
nghiệp đều có sức mạnh thị trường, họ có quyền quyết định giá bán của mình, và
qua đó nó tác động đến giá cả thị trường.
- Cạnh tranh độc quyền, là trên thị trường có nhiều người bán và cũng có
nhiều người mua, sản phẩm của các Doanh nghiệp có thể thay thế cho nhau ở một
mức độ nào đó. Bằng các các biện pháp công nghệ, Doanh nghiệp có thể thay đổi
7
mẫu mã, chất lượng, kiểu dáng, quảng bá, tiếp thị…các`Doanh nghiệp cố gắng khác
biệt hoá sản phẩm của mình để cạnh tranh và thu hút khách hàng về phía mình.

Trong thị trường này, bên cạnh các biện pháp khác biệt hóa sản phẩm, chiến lược
giá cả và chính sách đối với khách hàng là các vấn đề mà mỗi Doanh nghiệp luôn
phải quan tâm để đảm bảo kha năng cạnh tranh của mình.
- Độc quyền tập đoàn là trường hợp mà trên thị trường chỉ có một số hãng lớn
sản xuất và bán các sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Họ gần như kiểm
soát toàn bộ lượng cung hàng hóa trên thị trường nên họ có sức mạnh lớn trên thị
trường, họ có thể đièu tiết thị trường theo ý muốn. Các hãng trong tập đoàn có tính
phụ thuộc lẫn nhau nên quyết định giá và sản lượng của mỗi hãng đều ảnh hưởng
trực tiếp đến hãng khác trong tập đoàn và giá cả thị trường, chính vì vậy mà họ
thường liên kết với nhau nhằm thu được lợi siêu ngạch.
Sự hình thành thị trường cạnh tranh không hoàn hảo nguyên nhân chính là do
quá trình phấn đấu tối đa hóa lợi nhuận của các Doanh nghiệp, cạnh tranh thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung tư bản diễn ra không đều ở một số ngành, lĩnh vực
kinh tế khác nhau. Mặc dù vậy, cạnh tranh độc quyền lại có tác động tích cực, tạo
động lực cho sản xuất phát triển, nó làm lợi cho xã hội nhiều hơn là gây thiệt hại.
- Cạnh tranh độc quyền là hình thái hoàn toàn đối lập với cạnh tranh hoàn hảo.
Chỉ có một người bán hoặc một người mua duy nhất trên thị trường, hàng hóa được
bán là hàng được bán là hàng hóa độc nhất vô nhị và không có hàng hóa thay thế nên
họ có sức mạnh thị trường rất lớn. Doanh nghiệp độc quyền luôn có quyền quyết định
giá bán và sản lượng sao cho họ thu được lợi nhuận siêu ngạch. Nguyên nhân của độc
quyền là do họ đạt được các lợi thế kinh tế nhờ vào quy mô (độc quyền tự nhiên),
hoặc do cấu kết, thôn tính, kiểm soát được đầu vào. Độc quyền luôn có tác động xấu
đến kinh tế xã hội như sản lượng bán ra trên thị trường luôn thấp hơn nhu cầu tiêu
dùng của xã hội, giá bán luôn ở mức quá cao làm thiệt hại cho người tiêu dùng và gây
bất công xã hội. Ở một số nước phát triển đã áp dụng luật chống độc quyền nhằm
đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và các lợi ích kinh tế xã hội.
+ Căn cứ chủ thể tham gia thị trường.
Đây là sự cạnh tranh trong khâu lưu thông hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi ích
cho những chủ thể tham gia cạnh tranh.
8

- Thứ nhất: Cạnh tranh giữa người bán và người mua với những đặc trưng nổi
bật của quan hệ này là người bán luôn muốn bán giá cao và người mua lại luôn
muốn mua giá thấp, do vậy hai lực lượng này hình thành hai phía cung cầu trên thị
trường, và kết quả của sự cạnh tranh đó là hình thành giá cân bằng của thị trường,
đó là giá mà cả bên bán và bên mua đều chấp nhận được.
- Thứ hai: Cạnh tranh giữa những người mua với nhau, đó là sự cạnh tranh do
ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Khi trên thị trường một lượng cung hàng hóa thấp
hơn nhiều so với lượng cầu, làm cho những người mua phải cạnh tranh nhau để mua
được hàng hóa mà mình cần, dẫn đến đẩy giá bán tăng cao. Kết quả là người bán
thu được một khoản lợi nhuận rất cao, còn người mua phải bỏ thêm một khoản tiền
lớn. Như vậy sự cạnh tranh này sẽ làm cho người bán thu được lợi, còn người mua
thì bị thua thiệt.
- Thứ ba: Cạnh tranh giữa những người bán với nhau, đó là sự cạnh tranh
nhằm tăng sản lượng bán hàng. Khi sản xuất ngày càng phát triển do áp dụng khoa
học công nghệ, thị trường mở cửa, lượng cung hàng hóa trên thị trường tăng nhanh,
trong khi đó lượng cầu hàng hóa đó tăng chậm, dẫn đến những người bán hàng phải
cạnh tranh nhau khốc liệt để giành lấy thị trường và khách hàng, dẫn đến giá bán
không ngừng được giảm xuống. Kết quả là người mua được lợi, còn Doanh nghiệp
nào thắng trong cuộc cạnh tranh này thì mới có thể tồn tại và phát triển.
+ Căn cứ cấp độ cạnh tranh. Đây là sự cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất.
- Cạnh tranh sản phẩm là sự cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, giá
cả, phương thức bán hàng, cách thức tiếp cận, sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu
cầu của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu
kỳ sống của sản phẩm và là điều kiện thu thêm nhiều lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
- Cạnh tranh Doanh nghiệp, là sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp cùng sản
xuất một loại hàng hóa mà Doanh nghiệp nào cũng nhằm đến thu được lợi nhuận
siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật, Doanh nghiệp nào có hao
phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao lao động xã hội cần thiết sẽ thu được lợi
nhuận siêu ngạch. Các Doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp như cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng xuất lao động, giảm tối đa chi phí sản xuất,

9
nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm
có sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh thắng lợi trong ngành và sẽ thu được lợi nhuận
siêu ngạch.
Như vậy chúng ta có thể khẳng định rằng cạnh giữa các Doanh nghiệp trong
nội bộ ngành sẽ làm giảm chi phí sản xuất và giá cả hàng hóa, là động lực thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa hoc kỹ thuật. Nếu không có cạnh tranh
nội bộ ngành thì ngành đó, lĩnh vực sản xuất đó không thể phát triển và kinh tế sẽ bị
trì trệ lạc hậu.
- Cạnh tranh ngành là sự cạnh tranh mà các Doanh nghiệp sản xuất ở các
ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư thuận lợi nhất để có thể thu được lợi nhuận
siêu ngạch. Giữa các ngành kinh tế, do điều kiện tự nhiên, điều kiện kỹ thuật và một
số điều kiện khách quan khác, như: Văn hóa, tâm lý, thị hiếu, kỳ vọng, mức độ quan
trọng…dẫn đến việc cùng với một lượng vốn nhưng đầu tư vào ngành này sẽ mang
lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Các Doanh nghiệp sản xuất ở các ngành
có tỷ xuất lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển dịch các nguồn lực sang ngành có tỷ
suất lợi nhuận cao. Kết quả là trong những ngành sản xuất có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ
có thêm nhiều Doanh nghiệp tham gia sản xuất, dẫn đến lượng cung hàng hóa tăng
cao vượt quá lượng cầu,cạnh tranh về giá, giá giảm dẫn đến tỷ suất lợi nhuận của
ngành giảm. ngược lại, với những ngành có nhiều Doanh nghiệp rút lui, sản xuất toàn
ngành giảm, lúc đó trên thị trường sẽ xuất hiện lượng cung hàng hóa nhỏ hơn lượng
cầu, hàng hóa khan hiếm, giá tăng và tỷ suất lợi nhuận của ngành tăng.
Việc di chuyển nguồn lực giữa các ngành kéo theo sự biến động của tỷ suất
lợi nhuận diễn ra cho đến khi với một số vốn nhất định dù đầu tư vào ngành nào
cũng sẽ thu được tỷ suất lợi nhuận như nhau. (Đó là tỷ suất lợi nhuận bình quân).
Như vậy có thể nói cạnh tranh giữa các ngành sẽ tạo ra sự cân bằng cung cầu
sản phẩm trong mỗi ngành và bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, đảm bảo sự bình
đẳng cho việc đầu tư nguồn vốn giữa các ngành, tạo nhân tố tích cực cho sự phát
triển kinh tế.
- Cạnh tranh quốc gia là các hoạt động nhằm duy trì cải thiện vị trí của nền

kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài để thu được lợi
10
ích ngày càng cao cho nền kinh tế của quốc gia đó. Tuy nhiên chủ thể trực tiếp tham
gia cạnh tranh là những Doanh nghiệp của quốc gia đó. Do vậy quốc gia nào có
nhiều Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó có năng lực cạnh
tranh tốt hơn những quốc gia khác.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
Trong lịch sử kinh tế thế giới, các nhà nhà kinh tế học đã nghiên cứu và chỉ ra
vai trò quan trọng của cạnh tranh. Từ thế kỷ 18, nhà kinh tế học cổ điển Anh với tác
phẩm “ Của cải của các dân tộc” ông đã chỉ ra vai trò quan trọng của cạnh tranh
trong quá trình phát triển kinh tế, Ông cho rằng với sức ép của cạnh tranh buộc mỗi
cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác và do đó tạo ra sự
cố gắng lớn nhất.
Kết quả của sự cố gắng đó là lòng hăng say lao động, sự phân phối các yếu tố
sản xuất một cách hợp lý và tăng của cải cho xã hội. Hiện nay, cạnh tranh được coi
là phương thức hoạt động để tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp, nếu không
có cạnh tranh thì không có tăng trưỏng và phát triển kinh tế. Vai trò cạnh tranh cũng
có hai mặt, tích cực và tiêu cực và được thể hiện như sau.
1.1.2.1. Những ảnh hưởng tích cực
- Đối với nền kinh tế, Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình lưu thông và các yếu tố sản xuất. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài nguyên
được phân phối một cách hợp lý hơn, dẫn đến sự điều chỉnh kết cấu ngành, cơ cấu
lao động được thực hiện mau chóng và tối ưu.
Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất của quá trình luân chuyển vốn, luân
chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập chung sản xuất và tích
luỹ tư bản. Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận
giữa các ngành và trong nền kinh tế, do chịu ảnh hưởng của quy luật bình quân
hóa lợi nhuận.
- Cạnh tranh đối với Doanh nghiệp kinh doanh, do động lực tối đa hóa lợi
nhuận và áp lực bị phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải

không ngừng tăng cường thực lực của mình bằng các biện pháp đầu tư mở rộng sản
xuất, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, sáng tạo và thường xuyên cải tiến kỹ thuật,
11
công nghệ, tăng năng xuất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất. Qua đó cạnh tranh nâng cao trình độ mọi mặt của người lao động, nhất là đội
ngũ quản trị kinh doanh, đồng thời chọn lọc và đào thải những chủ thể kinh tế
không thích nghi được với sự khắc nghiệt của thị trường.
- Cạnh tranh đối với người tiêu dùng, qua cạnh tranh cho thấy trên thị trường,
những hàng hóa nào phù hợp nhất với yêu cầu sử dụng và khả năng thanh toán của
người tiêu dùng, bởi cạnh tranh làm cho giá cả có xu hướng ngày càng giảm, lượng
hàng hóa được bán trên thị trường ngày càng tăng, chất lượng ngày một tốt hơn,
hàng hóa đa dạng phong phú. Chính vì vậy cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho
người tiêu dùng. Bên cạnh đó cạnh tranh còn đảm bảo rằng cả người sản xuất và
người tiêu dùng đều không thể dùng sức mạnh áp đặt ý muốn chủ quan cho người
khác. Nói cách khác cạnh tranh còn có vai trò là một lực lượng điều tiết thị trường.
Như vậy, chúng ta thấy cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách
quan khác, cạnh tranh đã giúp cho các Doanh nghiệp trả lời được câu hỏi, đó là: Sản
xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? một cách thỏa đáng nhất.
Vận dụng quy luật cạnh tranh Nhà nước và Doanh nghiệp có điều kiện hoạch định
các chiến lược phát triển một cách khoa học mà vẫn đảm bảo được tính thực tiễn,
chủ động hơn trong công tác đối phó với mọi biến động của thị trường.
1.1.2.2. Những hạn chế
Bên cạnh những tích cực mà quy luật cạnh tranh mang lại, là những tiêu cực, đó
là do chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, nó vừa lá động
lực tăng trưởng kinh tế vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng. Sự đào thải không
khoan nhượng những Doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. Tuy rằng sự đào
thải đó là phù hợp với quy luật kinh tế khách quan, nhưng nó lại gây ra những hậu
quả về kinh tế xã hội to lớn, như nạn thất nghiệp ra tăng, mất ổn định xã hội…
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp trong đó
có cả những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để giành chiến thắng trên thương

trưòng như gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạng cá lớn nuốt cá bé,
lũng loạn thị trường. Như vậy lợi ích người tiêu dùng bị xâm hại, và cuối cùng cạnh
tranh có xu hướng dẫn đến độc quyền làm cho nền kinh tế phát triển theo chiều
hướng không tốt.
12

×