Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.14 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình đổi mới xây dựng theo con đờng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, các dự án đầu t xây dựng là một phần quan trọng của sự phát
triển kinh tế. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay chúng ta có thể khẳng định đợc rằng:
Mọi hoạt động sản xuất xây lắp có tầm quan trọng to lớn trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện hệ thống hoạt động sản xuất xây lắp, nhằm nâng cao hiệu quả các
công trình dự án đầu t.
Để việc xây dựng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lợng, kỹ thuật, tiến độ
thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể
gây thiệt hại về vật chất hoặc hại đến uy tín của các bên hữu quan, việc sử dụng ph-
ơng pháp đấu thầu ngày càng tỏ ra có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, dự án của các công
ty có nhiều chủ sở hữu, các dự án thuộc khu vực Nhà nớc , dự án đợc sự tài trợ của
các định chế tài chính quốc tế.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, học tập, năm bắt đợc những kiến thức về hoạt
động đấu thầu ngày cảng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang công tác,
học tập trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn có những hiểu biết rõ hơn về thể
thức hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong
nhà trờng, qua thời gian thực hiện ở Công ty xây lắp vật t kỹ thuật, tôi đã đi sâu
nghiên cứu và chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Tổng công ty
đầu t và phát triển nhà Hà Nội.
Đây thực sự là một đề tài khó, với khả năng suy luận tổng hợp cũng nh kinh
nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót,
vì vậy kính mong nhận đợc sự góp ý chân thành của thầy cô và các bạn.
an phơng giang - ktpt 42
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I: Cơ sở lý luận về đấu thầu
và đấu thầu xây lắp
I. Một số vấn đề về đấu thầu


1. Khái niệm, mục tiêu đấu thầu tại Việt Nam
Đấu thầu đợc xem là phơng thức u việt trong mua bán hàng hoá và dịch
vụ. Trong nền kinh tế thụ trờng hiện nay, hoạt động đợc phát triển ngày càng sâu
rộng và hoàn thiện hơn. không chỉ ở Việt nam mà các nớc trên thế giới, phơng thức
Đấu thầu đợc sử dụng rộng rãi trong các hoạt động mua bán.
ở nớc ta, với những chủ trơng đổi mới cơ chế quản lí, mở cửa nền kinh tế thu
hút vốn đầu t của nớc ngoài, đặc biệt là từ khi có luật đầu t nớc ngoài ra đời, nền
kinh tế nớc ta có những chuyển biến rất mạnh. Ngoài những nguồn vốn đợc trích từ
ngân sách nhà nớc còn có các nguồn vốn đầu t đợc huy động từ các nguồn khác, nh:
vay, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và chính phủ, từ đầu t của các doanh
nghiệp, các tập đoàn kinh tế...đợc đầu t vào Việt nam ngày càng nhiều hơn, nh đầu
t sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực XDCB. Đối với các sự án thực hiện bằng vốn
đầu t nớc ngoài thì việc Đấu thầu là bắt buộc. Những năm qua, một số dự án thực
hiện bằng vốn đầu t trong nớc cũng thông qua việc tổ chức Đấu thầu để lựa chọn
nhà thầu, song thể lệ và quy chế còn chắp vá, cha chuẩn mực, các nhà thầu đợc lựa
chọn hoặc trúng thầu nhiều khi gha thực sự khách quan, thậm chí còn cha tơng xứng
với dự án. Xuất phát từ nhu cầu đó những quy chế và quy định đầu tiên ra đời và
ngày đang dần hoàn thiện:
- Quyết định số 91 TTG ngày 13-11-1992 của Thủ tớng Chính phủ ban hành về
qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
an phơng giang - ktpt 42
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quyết định số 60 BXD VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban hành
về Quy chế đấu thầu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, công nghiệp,
Giao thông vận tải và các tỉnh, thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày 16-07-
1996 của Chính phủ (đã đợc sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính phủ ngày
23-07-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ, và nghị định 43/CP ngày 05-05-

2000, thông t 04/TT hớng dẫn thực hiện quy chế Đấu thầu thay thế cho nghị định
43/CP và nghị định 93/CP.
Việc thực hiện các dự án bằng các phơng thức Đấu thầu trên cơ sở phấp lí tơng
đối hoàn chỉnh đã đem lại những kết quả hết sức to lớn. Các dự án đợc thực hiện
thông qua phơng thức Đấu thầu đã tiết kiệm đáng kể các nguồn vốn đầu t , rút ngắn
thời gian thi công và từng bớc nâng cao đợc chất lợng công trình. Đồng thời qua đó,
các nhà thầu bắt buộc xem lại chính mình và tự hoàn thiện bằng cách đầu t tăng c-
ờng năng lực về moị mặt, đặc biệt là thiết bị thi công, khả năng huy động vốn, trình
độ quản lí cũng nh trình độ kĩ thuật,...
Theo quy định mới nhất, đấu thầu đợc hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng đợc các yêu cầu của các bên mời thầu. Thực chất là một hình thức giao
dịch mua- bán trong nền kinh tế thị trờng. Thông qua Đấu thầu , ngời mua có một
sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình. Ngời bán
thông qua Đấu thầu thực hiện đợc việc cung cấp sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ
của mình và qua đó bù đắp chi phí và thu về lợi nhuận.
Trong đó, nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đấu thầu hoặc pháp nhân đại diện, hợp pháp
của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm, thực hiện việc đấu thầu. Trờng hợp
đấu thầu tuyển chọn t vấn nhà thầu có thể là cá nhân.
an phơng giang - ktpt 42
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo tính chất công việc, Đấu thầu có thể áp dụng cho công việc sau:
Đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà t vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối tác thực
hiện dự án.

Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu đợc tổ chức và thực hiện ở Việt
nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh
bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh
tế của dự án.
2. Một số khái niệm sử dụng trong Đấu thầu
- Đấu thầu trong nớc: là cuộc Đấu thầu có các nhà thầu trong nớc tham dự
- Đấu thầu quốc tế: là cuộc Đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nớc tham
dự
- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc phấp nhân đại diện hợp pháp của
chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện Đấu Thầu.
- Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia Đấu Thầu. Nhà
thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân ở Việt nam và hoạt động hợp
pháp tại Việt nam
- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc chia theo tính
chất kĩ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp pháp và bảo đảm tính
an phơng giang - ktpt 42
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng bộ của dự án. trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là một hoặc một số
loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc chia thành nhiều hợp
đồng ( khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần ).
- T vấn: là những hoạt động đáp ứng yêu cầu kiến thức kinh nghiệm, chuyên môn
cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị
thực hiện dự án
- Xây lắp: là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị của
các công trình, hạng mục công trình
- Hàng hóa: là máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc
thiết bị lẻ), bản quyền sở hũ công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên
liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm và bán thành phẩm).
- Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu

cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên
mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ dự thầu: là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thâù.
- Dự án : là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc,
mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự án không có
tính chất đầu t .
- Mở thầu: là thời điểm tổ chức các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong hồ sơ mời
thầu. Quá trình mở thầu đợc trải qua các bớc sau:
+ Chuẩn bị mở thầu: bên mời thầu mời từng đại diện của từng nhà thầu và có
thể mời các đại diện của các cơ quan quản lí có liên quan tới tham dự mở thầu để
an phơng giang - ktpt 42
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng kiến. Việc mở thầu đợc tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong Hồ sơ
mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu đợc mời.
+ Trình tự mở thầu:
Thông báo thành phần tham dự
Thông báo số lợng và tên nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu
Kiểm tra niêm phong các Hồ sơ dự thầu
Mở lần lợt các hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu sau: Tên
nhà thầu, số lợng bản chính, bản chụp Hồ sơ dự thầu, giá dự thầu (trong đó
giảm giá ), bảo lãnh dự thầu nếu có, những vấn đề khác.
Thông qua biên bản mở thầu.
Đại diện bên mời thầu, đại diện bên thầu và đại diện các cơ quan quản lí
(nếu có mặt) kí xác nhận vào biên bản mở thầu.
Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận vào biên bản chính Hồ sơ dự
thầu trong khi tiến hành đánh giá theo quy định. Bản chính của Hồ sơ dự
thầu đợc bảo quản theo chế độ mật và đánh giá đợc tiến hành theo bản
chụp.
- Xét thầu: là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng Hồ sơ

dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
- Giá gói thầu: là đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch Đấu Thầu của dự
án trên cơ sở tổng mức vốn đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc duyệt. Trong tr-
ờng hợp Đấu Thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải đợc ngời
có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ chức Đấu Thầu.
an phơng giang - ktpt 42
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giá dự thầu: là giá ghi trong Hồ sơ dự thầu sau khi trừ phần giảm giá (nếu có)
bao gồm các chi phí cần thiết thực hiện gói thầu.
- Giá đánh giá: là gía dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có), đợc
quy đổi và cùng một mặt bằng (kĩ thuật, tài chính, thơng mại, và các nội dung
khác) để làm cơ sở so sánh giữa các Hồ sơ dự thầu .
- Giá đề nghị trúng thầu: là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu đợc
đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiêụ chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của Hồ
sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu: là gía ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
kết qủa Đấu Thầu làm căn cứ cho bên mời thầu thơng thảo hoàn thiệnvà kí hợp
đồng với nhà thaàu trúng thầu. Giá trúng thầu không đợc lớn hơn giá gói thầu
trong kế hoạch Đấu Thầu dã đợc duyệt.
- Giá kí hợp đồng: là giá bên mời thầu và bên nhà trúng thầu thoả thuận với nhau
sau khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu.
- Kết quả Đấu Thầu : là nội dung phê duyệt của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền về tên nhà trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng.
- Thơng thảo hợp đồng: là quá trình tiếp tục thơng thảo hoàn chỉnh nội dung chi
tiết hợp đồng với nhà trúng thầu để kí kết.
- Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền ( tiền mặt, séc, bảo lãnh
của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa chỉ với một thời gian xác
định theo qquy định Hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu với
Hồ sơ dự thầu

an phơng giang - ktpt 42
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản tiền
( tiền mặt, bão lãnh ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng, séc) vào một địa chỉ với
một thời gian xác định theo quy định trong Hồ sơ mời thầu và kết quả Đấu Thầu để
đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã kí.
3. Điều kiện thực hiện đấu thầu
3.1 Điều kiện chung:
Quy chế Đấu Thầu ở Việt nam đợc ban hành điều chỉnh, hớng dẫn cho các Đấu
Thầu đợc tổ chức ở Việt nam
Không phải tất cả các đối tợng phải áp dụng quy chế Đấu Thầu. Nhà nớc khuyến
khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu t và xây dựng của các công trình sản
xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn vốn nhng bắt buộc
phải tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu trong những trờng hợp sau :
- Các dự án có chủ đầu t là các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc cơ quan tổ chức
của Nhà nớc có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nớc. Vốn tín dụng do Nhà nớc bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu t và phát triển của Nhà nớc, vốn đầu t phát triển của doanh
nghiệp Nhà nớc. Bao gồm:
+ Các dự án đầu t xây dựng mới, cải tạo, sứa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã
đầu t xây dựng
+ Các dự án đầu t mua sắm tài sản kể cả thiết bị,máy móc không cần lắp đặt
và sẩn phẩm khoa học công nghệ mới
+ Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc để quy hoạch phất triển vùng,
lãnh thổ, quy hoạch phất triển nghành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
an phơng giang - ktpt 42
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham
gia của các tổ chức kinh tế Nhà nớc (các doanh nghiệp Nhà nớc) từ 30% trở lên vào

vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện:
+ Đối với các dự án đầu t tring nớc: chỉ thực hiện khi có hai nhà thầu trở lên
cùng muốn tham gia một dự án, bao gồm:
Các dự án liên doanh
Các dự án thực hiện theo hợp đồng hợp tác kinh doanh
Các dự án 100% vốn nớc ngoài
Các dự án BOT, BT, BTO
Các dự án khác lựa chọn đối tác Đấu thầu
+ Đối với dự án sử dụng vốn đầu t nớc ngoài: chỉ tổ chức Đấu Thầu theo quy
chế này khi có hai nhà đầu t trở lên cùng muônd tham gia một dự án hoặc Thủ tớng
chính phủ có yêu cầu phải Đấu Thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án
- Đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc của các
cơ quan Nhà nớc, đoàn thể DN Nhà nớc, đồ dùng và phơng tiện làm việc thông th-
ờng của lực lợng vũ trang.
- Riêng các dự án sử dung vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của các tổ
chức nớc ngoài thực hiện trên cơ sở nội dung điều ớc đợc các bên tài trợ và bên Việt
Nam ký kết. Trờng hợp có những nội dung trong dự thảo điều ớc khác với quy chế
đấu thầu thì cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán ký kết, quyết định trớc khi ký
kết.
an phơng giang - ktpt 42
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2 Điều kiện với bên nhà thầu:
a. Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép quyết định đầu t của ngời (hoặc cấp) có
thẩm quyền.
b. Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt.
c. Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
d. Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với các gói thầu do
mình tổ chức.

Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án
hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện d án, điều kiện tổ chức đấu thầu là có
văn bản chấp thuận của ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu đợc duyệt.
Điều kiện với bên nhà thầu:
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp đ-
ợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy
phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ đợc tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng hay
liên doanh dự thầu. Trờng hợp tổng công ty đứng đơn vị dự thầu thì các đơn vị
trực thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập trong cùng một
gói thầu.
Đối với bên mời thầu: không đợc htam gia với t cách là nhà thầu đối vơid gói
thầu mình tổ chức.
4. Phơng thức đấu thầu
Hiện nay ở nớc ta, hoạt động đấu thầu đợc áp tiến hành áp dụng theo một
trong ba phơng thức sau :
an phơng giang - ktpt 42
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1 Đấu thầu một túi Hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi Hồ sơ. Phơng
thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp.
4.2 Đấu thầu hai túi Hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong
từng túi Hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ đợc
xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu mở tiếp Hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá.
Phơng thức này chỉ đợc áp dụng với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
4.3 Đấu thầu hai giai đoạn
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau :

- Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ,
phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
- Dự án hợp đồng thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
a. Giai đoạn thứ nhất
Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phơng án tài
chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu,
nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nộp Hồ sơ
dự thầu chính thức của mình.
b. Giai đoạn thứ hai
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp Hồ sơ dự
thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật và đề xuất chi tiết về kinh tế với đầy đủ nội
dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá dự thầu.
an phơng giang - ktpt 42
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. Mở thầu, xét thầu, trình duyệt và công bố kết quả Đấu Thầu .
Mở thầu:
Sau khi tiếp nhận nguyên trạng Hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và đợc quản lí
theo chế độ quản lí Hồ sơ mật, việc mở thầu đợc tiến hành công khai theo ngày, giờ
và địa điêmt ghi trong Hồ sơ dự thầu và không đợc quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng
thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
Đại diện bên mời thầu và các nhà thầu đợc tham dự vào biên bản mở thầu.
Bản gốc Hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải đợc bên mời thầu kí xác nhận từng
trang trớc khi tiến hành đánh giá và quản lí theo chế độ quản lí Hồ sơ mật để làm
cơ sở pháp lí cho việc đánh giá và xem xét.
6. Các hình thức đấu thầu:
6.1.Hình thức đấu thầu xây dựng cơ bản
*Hình thức đấu thầu xây dựng cơ bản đợc áp dụng nhiều trong xây dựng cơ bản và
xây lắp. Hình thức đấu thầu này thờng diễn ra trong quá trình xây dựng và lắp đặt

các công trình, các hạng mục.
6.2.Hình thức đấu thầu mua sắm:
*Mua sắm trực tiếp:
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng
cũ đã đợc thực hiện xong (dới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện
chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hóa hoặc khối lợng công việc mà trớc
đó đã đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn
giá trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh
có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
*Mua sắm đặc biệt:
an phơng giang - ktpt 42
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không
có những quy định riêng thì không thể áp dụng đấu thầu đợc. Cơ quan quản lí
nghành phải xây dựng quy trình thực hiện phải đảm bảo các mục tiêu của quy chế
Đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ KH&ĐT để trình Thủ tớng Chính Phủ
quyết định.
6.3. T vấn
Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh
khắc nhiệt. Có nghĩa là cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển, vừa là con
đờng dẫn đến sự diệt vong của các đơn vị yếu kém. Ngời ta nói rằng cạnh tranh
trong các doanh nghiệp xây dựng không những khốc liệt mà còn gay gắt hơn một số
lĩnh vực khác. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp xây dựng phải tìm
các biện pháp và phơng thức áp dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình. Trớc
tình hình đó công ty xây dựng Hồng Hà đã coi công tác tiếp thị và mua hồ sơ mơì
thầu là một hoạt động có rất quan trọng góp phần tới sự thắng thầu của công ty.
Trong giai đoạn mua hồ sơ mời thầu thì phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tìm
hiểu nguồn thông tin về:
- Chủ đầu t.

- Ban quản lý dự án công trình.
- Cơ quan lập dự án.
- Giới thiệu uy tín, năng lực của công ty.
Công ty đánh giá cao về đội ngũ các bộ "ngoại giao" trong công tác giới thiệu
năng lực của công ty và tìm hiểu về các yếu tố quan trọng của các bên mời thầu. Bởi
vậy là những thông tin quý giá gốp phần quyết định đến sự thắng thầu của công ty.
Trong công tác tiếp thị và mua hồ sơ mời thầu của công ty, các chi phí đợc
thanh toán theo kế hoạch do giám đốc công ty duyệt. Riêng quy định về chi phí và
lệ phí đấu thầu theo quy chế đấu thầu mới đã quy định giúp công ty giảm đáng kể
an phơng giang - ktpt 42
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi phí mua hồ sơ mời thầu. Trớc đây công ty thờng phải mua với giá một hồ sơ là
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng thì nay thống nhất là 500.000 đồng.
II. Đấu thầu trong xây lắp.
1. Khái niệm, đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Xây lắp là hoạt động của ngành xây dựng, vì vậy, chúng ta cần phải xem xét
các đặc điểm của ngành xây dựng để hiểu rõ hơn về hoạt động của đối tợng Đấu
thầu này. ngành xây dựng là một những ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền
kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ tái sản xuất các tài sản cố định ( xây dựng các nhà
cửa, vật kiến trúc, lắp đặt các thiết bị máy móc trên nền bệ) cho mọi lĩnh vực sản
xuất và phi sản xuất của đát nớc. Có thể nói không một ngành sản xuất nào, không
một hoạt đọng văn hoá xã hội nào là không sử dụng sản phẩm của ngành xây dựng.
Tuy nhiên, sản phẩm xây dựng cũng nh quá trình sản xuất của nó cũng có những
cách thức tổ chức quản lí sản xuất và tính toán riêng biệt.
a. Khái niệm của sản phẩm xây dựng .
Sản phẩm xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh, sản phẩm của
ngành xây dựng chính là quá trình kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất nh
các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành năng lợng, hoá
chất, luyện kim

b. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng rất lớn đến tổ chức sản xuất
và quản lí kinh tế trong xây dựng. Sản phẩm xây dựng với t cách là một công trình
xây dựng hoàn chỉnh thờng có các tính chất sau:
an phơng giang - ktpt 42
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa đợc xây dựng và sử dụng
tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên
lãnh thổ. Đặc điểm này cho sản xuất xây dựng có tính chất lu đọng cao và thiếu
ổn định
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phơng, mang nhiều
tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phơng pháp chế
tạo.
- Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử
dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên những lãng phí
lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phơng diện cung cấp
nguyên vật liệu và cả về phơng diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra. Sản
phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kĩ thuật, kinh tế ,xã hội, văn hoá,
nghệ thuật và quốc phòng.
c. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng quyết định phơng thức quản lí
và là cơ sở để hoạch định chiến lợc cạnh tranh của các công ty xây dựng.
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có thể suy ra những đặc điểm trong
sản xuất xây dựng nh sau:
Thứ nhất: tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định,
luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây
những khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho ngời lao
động làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lợng sản xuất và cho công
trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải

chú ý tăng cờng tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định
an phơng giang - ktpt 42
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất, lựa chọn các hình thức sản xuất linh hoạt, phấn đấu giảm chi phí có liên
quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lợg sản
xuất tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận
chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp
trên lãnh thổ, các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng, nh các dịch vụ cho
thuê máy xây dựng, cungứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng
Thứ hai: Chu kì sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thờng dài. Đặc điểm
này làm cho vốn đầu t xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng th-
ờng bị ứ đọng lâu tại công trình đang còn xây dựng, các tổ chức xây dựng dễ gặp
phải những rủi ro nghẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao
mòn vô hình, do tiến bộ của khoa học công nghệ, nếu thời gian xây dựng quá
dài. Đặc điểm này rhờng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý đến nhân tố thời
gian khi lựa chọn phơng án, phải lựa chọn phơng án có thời gian hợp lí, phảo có chế
độ thanh toán và kiểm tra chất lợng trung gian thích hợp...
Thứ ba: sản xuất xây dựng thờng đợc tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng tr-
ờng hợp cụ thể, vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính chất cá biệt và chi phí lớn.
Đặc điểm này đòi hỏi phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trớc khi sản
phẩm đợc làm ra và hình thức giao nhận Đấu Thầu xây dựng cho từng công trình cụ
thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng và cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng
muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho trờng hợp xây dựng cụ thể và
phải tính toán cụ thể khi tranh thầu
Thứ 4. Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp
Các đơn vị tham gia xây dựng công trình có thể phải cungsf nhau thi cong trên
một diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về
thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tỏ chức xây dng trong Hồ sơ dự
an phơng giang - ktpt 42

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thầu phải thực hiện trình độ tổ chức phói hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác
chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công.
Thứ 5. Sản xuất xây dựng thờng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh h-
ởng của thời tiết, điều kiện làm việc nhọc nhằn. ảnh hởng của thời tiết thờng làm
gián đoạn quá trình thi công, năng lực của tổ chức xây dựng không đợc sử dụng điều
hòa trong bốn quý, gay khó khăn cho việc lựa chọn trình tự thi công dự trữ vật t
nhiều hơn... Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng trong quá trình lập hồ sơ dự
thầu phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt
động trong năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xởng một cách hợp lý. Chú
ý đến nhân tố rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, quan tâm phơng pháp xây dựng trong
điều kiện nhiệt đới.
Thứ 6. Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện
của địa điểm xây dựng đem lại
Củng cố một loạt công trình xây dựng nhng nếu nó đặt một nơi có sẵn nguồn
máy xây dựng cho thuê, sẵn công nhân thì ngời nhận thầu xây dựng ở trờng hợp này
có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu đợc lợi nhuận cao hơn. Đây là một
yếu tố mà khi tranh thầu các nhà thầu phải chú ý.
Thứ bảy, tốc độ phát triển kĩ thuật xây dựng thờng chậm hơn các ngành khác,
nền đại công nghiệp cơ khi hoá các ngành khác đã xuất hiện từ thế kỉ 18, trong khi
đó đại cơ khí hoá ngành xây dựng xuất hiện từ đầu thế kỉ 20.
an phơng giang - ktpt 42
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các đặc điểm trên đã ảnh hởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây
dựng, kể từ khâu tổ chức công nghệ dây chuyền sản xuất , lập phơng hớng phát triển
khoa học kĩ thuật xây dựng, xác định trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ
chức cung ứng vật t, trang bị vốn cố định, quy trình chế độ thanh toán, lập chế độ
kiểm tra chất lợng sản phẩm, quy định chính sách đối với ngời lao động, hoạt động

maketting, xây dựng chính xách giá cả, hạch toán sản xuất kinh doanh trong xây
dựng và lí thuyết kinh tế thị trờng áp dụng cho lĩnh vực xây dựng.khái niệm của sản
phẩm xây dựng .
2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng.
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân,
đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ ở vật chất kỹ
thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nớc và xã hội dới mọi
hình thức ( xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hoá tài sản cố định). Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, quy mô hoạt động xây dựng của nớc ta ngày càng
mở rộng, thị trờng xây dựng ngày càng sống động, tính xã hội của quá trình sản
xuất sản phẩm xây dựng ngày càng cao, qua đó phơng thức lựa chọn tổ chức nhận
thầu thông qua đấu thầu đã bớc đầu hình thành và ngày càng phát triển, ngày càng
thể hiện rõ tính u việt của nó.
Thứ nhất: Đối với chủ đầu t
Đấu thầu giúp cho chủ đầu t tiết kiệm đợc vốn đầu t, đảm bảo đúng tiến độ và
chất lợng công trình. Vì trong đấu tranh diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà
thầu và chủ đầu t lạ chọn những nhà thầu đáp ứng gay gắt những yêu cầu của mình
đề ra: giá thành hợp lý, đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lợng công trình tốt. Do
đó sẽ tiết kiệm đợc tối đa vốn bỏ ra.
an phơng giang - ktpt 42
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông qua đấu thầu, chủ đầu t nắm đợc quyền chủ động hoàn toàn. Bởi vì, chỉ
khi đã có sự chuẩn bị đầy đủ kỹ lỡng về tất cả mọi mặt trớc khi đầu t mới tiến hành
mời thầu và tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
Tuy nhiên để đánh giá đợc đúng các hồ sơ dự thầu, đảm bảo tính công bằng
trong đấu thầu, đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu t phải có trình độ nhất định.Việc
quản lý một dự án đầu t với bên B cũng đòi hỏi các cán bộ phải tự nâng cao trình độ
của mình để đáp ứng đợc với yêu cầu thực tế. Kết quả là thúc đẩy việc nâng cao
trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bên chủ đầu t

Thứ 2: Đối với các nhà thầu
Trớc hết phơng thức đấu thầu sẽ phát huy tính chủ động trong việc tìm kiếm
các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu, các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm kiếm các
thông tin do các chủ đầu t đang mời thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng,
trên thị trờng, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nớc, tự tìm
cách tăng cờng uy tín của mình để có thể nắm bắt đợc các cơ hội dự thầu.
Việc tham gia dự đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng làm
cho nhà thầu phải tập trung nguồn vốn của mình vào một điểm đầu t, ngay từ quá
trình tham gia đấu thầu. Nếu trình độ kỹ thuật công nghệ của nhà thầu không cao thì
cũng khó có cơ hội trúng thầu hoặc nếu có trúng thầu thì cũng do trình độ thi công,
năng lực quản lý của nhà thầu thấp kém dẫn đến dễ bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi các
nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt nh : tổ chức quản lý, đào
tạo đội ngũ cán bộ, đầu t nâng cao năng lực máy móc thiết bị, có nh vậy mới đảm
bảo thắng thầu, đảm bảo hiệu quả đồng vốn của mình bỏ ra là có lãi, mặt khác nâng
cao đợc trình độ thi công công trình, nâng cao uy tín đợc trên thị trờng.
Thứ 3: Đối với Nhà n ớc
Hoạt động đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tập trung (vốn từ
Ngân sách Nhà nớc). Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu trên mọi
an phơng giang - ktpt 42
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mặt (tài chính, kỹ thuật) nên nó thúc đẩy các đơn vị đấu thầu tăng cờng trình độ,
hiệu quả về mọi mặt. Qua đấu thầu chủ đầu t sẽ chọn đợc nhà cung cấp sản phẩm,
dịch vụ với giá hợp lý nhất đồng thời đảm bảo đúng tiến độ và chất lợng.
Qua hơn hai năm thực hiện quy chế đấu thầu theo nghị định 43/CP, hơn một
năm thực hiện sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu theo NDD 93/CP và hiện nay là
quy chế đấu thầu theo NĐ 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ có thể thấy rõ phơng thức
đấu thầu đã từng bớc thay thế phơng thức chỉ định thầu (mang nhiều tiềm ẩn tiêu
cực trong nền kinh tế thị trờng), đồng thời tính quan hệ của nó cũng đợc thể hiện rõ:
chỉ tính các gói thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt là 96 gói thầu với giá trị

trúng thầu là 2.390 triệu USD (so với giá dự kiến ban đầu là 2.782 triệu USD tiết
kiệm đợc 14,09%). Các dự án khác ở các bộ, ngành, địa phơng nhờ áp dụng phơng
thức đấu thầu, giá trúng thầu đều giảm so với dự toán phê duyệt là từ 8-10%
Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà nớc
trong hoạt động đầu t và xây dựng. Trớc đây trong xây dựng cũng nh trong các
ngành kinh tế khác, Nhà nớc quản lý toàn bộ trong việc quyết định xây dựng công
trình nào, vốn, đề xuất giải pháp kỹ thuật, thời gian, do đơn vị nào thi công... Trong
cơ chế thị trờng hiện nay với hoạt động đấu thầu đợc áp dụng thì Nhà nớc chỉ còn
quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình hoàn thành với chất lợng đảm bảo.
Việc thi công mua vật t, thời gian thi công từng hạng mục công trình, đặc biệt là giá
công trình tùy thuộc vào khả năng từng nhà thầu khác nhau. Trách nhiệm của các cơ
quan quản lý Nhà nớc về xây dựng bây giờ chủ yếu chuyển sang việc nghiên cứu
ban hành các chính sách, quy chế về xây dựng để điều chế về lĩnh vực này cho phù
hợp với cơ chế thị trờng. Phơng thức đấu thầu ngày càng thể hiện rõ tính u việt và
vai trò quan trọng của nó đối với chủ đầu t, nhà thầu và Nhà nớc, do đó việc áp dụng
phơng thức này và hoạt động kinh doanh, xây dựng là tất yếu để nhằm đảm bảo lại
lợi ích chính đáng cho ngời lao động cho doanh nghiệp và cho Nhà nớc
an phơng giang - ktpt 42
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Trình tự và nội dung tổ chức đấu thầu xây lắp
4. Hồ sơ dự thầu xây lắp.
4.1 Nội dung về hành chính, pháp lý
Hồ sơ dự thầu do các nhà thầu xây dựngtrên cơ sở của hồ sơ mời thầu. Nộ
dung hồ sơ mời thầu xây lắp bao gồm:
4.2 Nội dung về hành chính, pháp lý
* Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời thẩm quyền).
* Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
* Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ
nếu có.

an phơng giang - ktpt 42
21
Sơ tuyển thầu
Lập Hồ sơ mời thầu
Gửi th hoặc thông báo mời thầu
Nhận và quản lí Hồ sơ dự
Mở thầu
Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
Trình duyệt kết quả Đấu thầu
Chuẩn bị Hồ sơ mời thầu
Công bố trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
Trình duyệt nội dung và kí kết hợp đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Văn bản thỏa thuận liên doanh( trờng hợp liên doanh dự thầu )
* Bảo lãnh dự thầu
5. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Việc thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp đợc thực hiện theo tiêu chuẩn
về các nội dung sau:
5.1 Kỹ thuật chất lợng
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t, thiết bị nêu
trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh: phòng cháy, an
toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại chất lợng và tiến độ huy
động).
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng
5.2.Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện tr-
ờng tơng tự.

- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính (doanh số lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
an phơng giang - ktpt 42
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.3 Tài chính và giá cả: Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thơng mại và
tài chính, giá cả đánh giá.
5.4 Tiến độ thi công
- Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu.
Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình có liên quan
6. Đánh giá Hồ sơ dự thầu.
B ớc1 : Đánh giá bộ Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ đợc các Hồ sơ dự thầu không đáp ứng đ-
ợc các yêu cầu bao gồm :
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu.
- Xét đáp cơ bản của Hồ sơ mời thầu.
- Làm rõ Hồ sơ dự thầu (nếu cần).
B ớc 2 : Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu xây lắp đợc thực hiện theo phơng pháp đánh
giá.
Trớc hết, Hồ sơ dự thầu đợc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách
ngắn. Việc đánh giá đợc tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đợc
quy định trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đợc ngời (hoặc cấp)
có thẩm quyền phê duyệt trớc thời gian mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu
từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ đợc chọn vào danh sách ngắn.
Đánh giá vè mặt tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn: việc
đánh giá về mặt tài chính thơng mại đợc tiến hành trên cùng một mặt bằng theo tiêu
an phơng giang - ktpt 42
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chuẩn đánh giá đợc phê duyệt nhằm xác định giá, đánh giá bao gòm bên mời thầu
thực hiện các nội dung công viẹc sau:
- Sửa lỗi: sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác Hồ sơ dự thầu bao gồm: lỗi số
học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị.
- Hiệu chỉnh sai lệch: bên mời thầu tiến hành bổ sung, điều chỉnh những nọi
dung còn thiếu sót hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của Hồ sơ mời
thầu cũng nh bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hò sơ dự
thầu.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đa về một mặt bằng so sánh.
- Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu.
- Xếp hạng Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu đợc xếp hạng theo giá đánh giá nhà thầu có Hồ sơ dự thầu hợp
lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có
giá dè nghị trúng thầu khong vợt quá giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán đợc
phê duyệt (nếu dự toán, tổng dự toán dợc duyệt thấp hơn giá gói thầu đợc duyệt) sẽ
đợc xem xét trúng thầu.
III. Các yếu tố tác động dến khả năng thắng thầu trong Đấu thầu xây lắp.
1. Nhóm nhân tố chủ quan.
1.1Các nhân tố về khả năng máy móc thiết bị.
Các doanh nghiệp khi tham gia Đấu thầu tất yếu phải trình bày về phần máy móc
thiết bị hiện có của mình để chủ đầu t đánh giá. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ
nhà thầu phải chú ý đến khía cạnh máy móc thiết bị là loại phù hợp với thi công và
đạt hiệu quả cao, phải mang tính đồng bộ, phù hợp với giá cả, chất lợng sản phẩm.
an phơng giang - ktpt 42
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số lợng và chủng loại máy móc thiết bị càng phong phú, đa dạng, giá trị tính khấu
hao còn nhiều, công suất lớn sẽ đợc chủ đầu t đánh giá đây là một doanh nghiệp
mạnh, điều này có lợi trong việc huy động vốn.

Do vậy nó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp và khả năng huy động tối đa nguồn vật chất sẵn có phục vụ cho việc cạnh
tranh của mình.
1.2 Nhân tố tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh chỉ tiêu tài sản cố định, tài sản lu động của doanh nghiệp cũng đón vai
trò quan trọng không kém, ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thăng thầu của doanh
nghiệp xây dựng. Thể hiện:
- Quy mô tài chính của doanh nghiệp càng lớn khả năng thắng thầu càng
nhiều .
- Khả năng huy động vốn và khả năng đảm bảo vốn lu động của doanh nghiệp
càng cao thể hiện doanh nghiệp đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng nh đã kí
kết với chủ đầu t
- Mức lợi nhuận bình quân hàng năm thu đợc từ những hợp đồng đang thi công
tăng đều thể hiện tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp qua đó
chủ đầu t sẽ thấy đợc uy tín của nhà thầu trong thị trờng.
1.3 Nhân tố lao động của doanh nghiệp.
Vấn đề cần phải trình bày đây là:
- Số lợng cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cần phải có
đủ các phòng ban chức năng, số lợng kĩ s và công nhân thực thi trên công tr-
ờng.
- Cách tổ chức bộ máy quản lí
an phơng giang - ktpt 42
25

×