Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại học viện hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.33 KB, 125 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi
trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Đông. Tất cả thông
tin trong luận văn là trung thực, chính xác, xuất phát từ tình hình thực tế tại Học
viện Hành chính.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2011
Người thực hiện
Đinh Thị Hiếu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SNCT: Sự nghiệp có thu
HTKT: Hạch toán kế toán
NSNN: Ngân sách Nhà nước
KP: Kinh phí
TSCĐ: Tài sản cố định
HĐSN: Hoạt động sự nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÊN BIỂU BÁO CÁO 99
NƠI NHẬN 99
SỐ HIỆU 100
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1 Đặc điểm hoạt động và quản lý của các đơn vị sự nghiệp có thu ảnh
hưởng đến tổ chức hạch toán kế toán.
1.1.1. Khái niệm, vai trò và vị trí của các Đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ
thống tổ chức nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt động
sự nghiệp. Và những đơn vị sự nghiệp trong quá trình hoạt động được nhà nước cho


phép thu các loại phí như học phí, viện phí và các khoản thu khác để bù đắp một
phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, tăng thu nhập cho cán bộ, công
chức được gọi là đơn vị sự nghiệp có thu.
Đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm nhiều loại hình khác nhau, nếu căn cứ vào
lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể thì đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo; đơn vị sự nghiệp y tế; đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin;
đơn vị sự nghiệp phát thanh truyền hình; đơn vị sự nghiệp dân số trẻ em kế hoạch
hóa gia đình; đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao; đơn vị sự nghiệp khoa học công
nghệ và môi trường; đơn vị sự nghiệp kinh tế; đơn vị sự nghiệp có thu khác.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động và quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
có thu ảnh hưởng đến tổ chức kế toán.
Các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm trong
việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, được quyền tự chủ
đối với các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, được liên doanh,
liên kết với các đối tác để hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật
Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu được tiến hành theo hệ
thống các cấp dự toán và tuân thủ theo luật ngân sách nhà nước.
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu được hình thành một phần từ
nguồn kinh phí thụ hưởng do ngân sách nhà nước cấp bao gồm kinh phí hoạt động
thường xuyên; kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí theo
đơn đặt hàng của nhà nước; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang
i
thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; kinh phí
đào tạo lại; các kinh phí khác theo nhiệm vụ được giao. Phần kinh phí tiếp theo là
kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị bao gồm: phần được để lại từ số thu phí,
lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; số kinh phí thu từ hoạt động
dịch vụ; lãi từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng của các hoạt
động dịch vụ; và thu khác. Hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định như vốn viện
trợ, quà biếu, hoặc vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ công

chức theo quy định của pháp luật.
1.2 Bản chất, vài trò và nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong
các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.1. Bản chất của tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Hoạt động sự nghiệp có thu trong các đơn vị sự nghiệp là một qúa trình liên
tục, luôn luôn diễn ra, biến động không ngừng và mỗi một hoạt động có những đặc
thù riêng, hiệu quả riêng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một đơn vị
sự nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp đều luôn luôn quan tâm đến sự biến động của
nguồn kinh phí, đến công tác thu chi, đến hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí để rút
kinh nghiệm đồng thời đề ra những kế hoạch và phương hướng phát triển nhằm
thực hiện tiết kiệm chi, tích lũy kinh nghiệm để thực hiện khai thác, phát triển và
điều hành nguồn kinh phí, thực hiện các hoạt động sự nghiệp có thu ngày càng hiệu
quả, đảm bảo tăng cao đời sống của cán bộ công nhân viên cũng như cung cấp các
dịch vụ công tốt nhất cho xã hội.
Bản chất của tổ chức hạch toán kế toán thể hiện như sau:
Thứ nhất, tổ chức mô hình hạch toán kế toán phù hợp với chức năng, quy mô,
đặc điểm quản lý của đơn vị.
Thứ hai, tổ chức nhân sự kế toán đảm nhận các phần hành kế toán phù hợp
nhất với trình độ và năng lực của từng kế toán.
Thứ ba, tổ chức khối lượng kế toán trong bộ máy nhằm thực hiện có hiệu quả
công tác kế toán, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của các cấp quản lý.
1.2.2. Vai trò của tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu là vô cùng quan
trọng như sau:
ii
Tổ chức Hạch toán kế toán trong các đơn vị SNCT với chức năng là thu nhận,
xử lý, kiểm tra và cung cấp toàn bộ thông tin tài chính về các hoạt động sự nghiệp
có thu một cách kịp thời, đầy đủ, có hệ thống và đáng tin cậy cho các đối tượng sử
dụng thông tin, tổ chức hạch toán kế toán vì vậy có vai trò quan trọng đối với quản

lý vĩ mô và vi mô.
Tổ chức HTKT khoa học đảm bảo cho kế toán cung cấp được thông tin hợp lý,
hữu ích về tình hình tài chính của đơn vị giúp cho cơ quan quản lý đưa ra những quyết
định phù hợp nhất, hiệu quả nhất, giúp nhà nước thực hiện việc quản lý vĩ mô nền kinh
tế, từ đó định hướng phát triển, đề ra các chính sách, chế độ quản lý phù hợp.
Tổ chức HTKT hợp lý đảm bảo cho đơn vị có một bộ máy kế toán gọn nhẹ,
hiệu quả. Tổ chức HTKT thường xuyên được đổi mới và hoàn thiện phù hợp với sự
thay đổi của chính sách, của chế độ kế toán - tài chính đáp ứng được các nhu cầu
ngày càng cao của sự phát triển, của yêu cầu quản lý.
1.2.3. Nguyên tắc của tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính, đảm bảo thông tin kế toán và phát
huy được vai trò của hạch toán kế toán trong quản lý mọi hoạt động của các đơn vị
SNCT, tổ chức HTKT phải đảm bảo đáp ứng được các nguyên tắc cơ bản sau: nguyên
tắc thống nhất; nguyên tắc đặc thù; nguyên tắc chuẩn mực; nguyên tắc hiệu quả
1.3 . Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Bộ máy kế toán của một đơn vị là tập hợp những người làm kế toán tại đơn vị
cùng với các phương tiện dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên
quan đến công tác kế toán tại đơn vị, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt
động của đơn vị.
1.3.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu.
Bao gồm các nội dung sau:
1.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
1.3.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán
1.3.2.3. Tổ chức sổ kế toán.
1.3.2.4. Tổ chức báo cáo tài chính.
1.3.3. Tổ chức kiểm tra kế toán và tổ chức hạch toán kế toán trong điều
kiện áp dụng công nghệ thông tin.
iii

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản về tổ chức hạch
toán kế toán nói chung tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Những đặc điểm này xuất
phát và chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm tổ chức của đơn vị, sau đó là những đặc điểm
về tổ chức bộ máy, đặc điểm về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp có thu bao gồm tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức
sổ kế toán và tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Những nghiên cứu này chính là nền
tảng cho tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán
hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính ở chương 2.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP CÓ THU
TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
2.1. Tổng quan về Học viện Hành chính
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Học viện Hành chính trực thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh với chức năng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước;
nghiên cứu khoa học hành chính và tư vấn cho Chính phủ trong lĩnh vực hành chính
và quản lý nhà nước; đào tạo đại học chuyên ngành hành chính chính quy, không
chính quy và sau đại học theo các chuyên ngành hành chính và quản lý hành chính.
2.1.2. Tổ chức hoạt động sự nghiệp tại Học viện Hành chính.
Học viện Hành chính hàng năm đều tiến hành thực hiện các hoạt động sau:
Thứ nhất: Tiến hành đào tạo thu phí, lệ phí theo quy định bao gồm các loại
hình sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính và quản lý nhà nước; Đào tạo
tiền công vụ; Đào tạo đại học chuyên ngành hành chính chính quy, không chính quy
và sau đại học chuyên ngành hành chính và quản lý hành chính nhà nước; Đào tạo,
bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên về hành chính và quản lý nhà nước; Đào tạo,
bồi dưỡng chuyên đề.
Thứ hai: tiến hành nghiên cứu khoa học hành chính và quản lý hành chính

nhà nước với nhiều đề tài cấp bộ và cấp cơ sở.
iv
Thứ ba: tiến hành các hoạt động có thu khác như: Tận dụng thu cơ sở vật
chất; tổ chức hoạt động phát hành tài liệu, phục vụ nhu cầu thông tin và giảng dạy
của giảng viên, học viên; tổ chức phát hành Tạp chí quản lý nhà nước và tiến hành
hoạt động quảng cáo nhằm tuyên truyền, phổ biến các chính sách về hành chính,
công nghệ hành chính và quản lý nhà nước.
2.2. Đặc điểm hoạt động sự nghiệp và cơ chế quản lý tài chính tại Học
viện Hành chính.
2.2.1. Đặc điểm hoạt động sự nghiệp của Học viện Hành chính.
Học viện Hành chính là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục và
đào tạo. Học viện thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo được một
phần chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước vẫn phải cấp một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên cho Học viện.
2.2.2. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính của Học viện Hành chính.
Hoạt động sự nghiệp có thu của Học viện bao gồm một phần kinh phí đảm bảo
hoạt động thường xuyên được đơn vị dự toán cấp I là Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh giao trực tiếp dự toán hàng năm; nguồn thu từ phí, lệ
phí và nguồn thu từ hoạt động dịch vụ.
2.2.2.1 Quản lý tài chính hoạt động sự nghiệp có thu thụ hưởng.
Học viện được chia làm 2 cấp dự toán:
* Là đơn vị dự toán cấp 2: Lập dự toán và kế hoạch phân bổ dự toán hàng năm
cho các đơn vị trực thuộc là Học viện tại Hà Nội, Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh,
Phân viện tại Tây Nguyên, Phân viện tại Huế, kiểm tra và duyệt quyết toán hàng
năm cho các đơn vị Học viện tại Hà Nội, Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, Phân viện
tại Tây Nguyên, Phân viện tại Huế.
* Là đơn vị dự toán cấp 3
Chịu sự kiểm tra và hướng dẫn của Ban Kế hoạch Tài chính trong quá trình
xây dựng dự toán, cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước nói
riêng và hạch toán kế toán toàn bộ nghiệp vụ phát sinh hoạt động thụ hưởng kinh

phí ngân sách nhà nước và hoạt động có thu của đơn vị. Thực hiện chi theo đúng
mục lục ngân sách nhà nước và chế độ chính sách hiện hành của nhà nước.
2.2.2.2. Quản lý tài chính hoạt động sự nghiệp có thu.
Học viện Hành chính đang từng bước xây dựng phương án tự chủ, tự chịu một phần
trách nhiệm về tài chính. Học viện đã xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ.
v
2.2.2.3. Quản lý tài chính hoạt động dịch vụ.
Mức thu – chi đối với các loại hình này Giám đốc Học viện được tự chủ quyết
định trên nguyên tắc thu bù chi và có tích luỹ.
2.3. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại
Học viện Hành chính.
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Học viện theo hình thức tổ chức tập
trung, Kế toán trưởng là người quản lý và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Học
viện và Lãnh đạo Văn phòng về toàn bộ tình hình tài chính của Học viện, về tính
hợp lý, hợp lệ, và hợp pháp của chứng từ kế toán. Kế toán trưởng là người trực tiếp
hướng dẫn chỉ đạo công tác kế toán tại Phòng Kế toán của Học viện vừa giám sát,
hướng dẫn các bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc. Các kế toán viên được chủ
động giải quyết công việc của mình, từ việc trình chế độ tài chính (nếu có) đến việc
chủ động liên hệ với các đối tác, các cá nhân để giải quyết các vấn đề phát sinh liên
quan. Mặc dù đã phân công công việc chi tiết cho từng kế toán, tuy nhiên với khối
lượng công việc lớn, phát sinh liên tục và để đảm bảo thanh toán kịp thời, các kế
toán viên liên tục phải làm thêm giờ và chịu áp lực về công việc rất lớn.
2.3.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại
Học viện Hành chính.
Công tác hạch toán kế toán đơn vị sự nghiệp có thu vận hành tại Học viện
Hành chính đối với hoạt động thụ hưởng và hoạt động sự nghiệp có thu được tiến
hành nhất quán, thống nhất và đều thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và
Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành; Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày
15/11/2010 của Bộ Tài chính.
2.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán áp dụng tại Học viện Hành chính là chứng từ kế toán áp dụng
cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, thực hiện theo nội dung, phương pháp lập, ký
chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính, các mẫu
chứng từ kế toán theo QĐ19/2006/QĐ-BTC được Học viện áp dụng thống nhất.
vi
Chứng từ được phân loại theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm
chứng từ tiền mặt, chứng từ kho bạc, chứng từ ngân hàng, chứng từ vật tư hàng hoá,
chứng từ khác.
2.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Học viện Hành chính là hệ thống tài
khoản kế toán hành chính sự nghiệp quy định tại Quyết định số 19/QĐ-BTC của Bộ
Tài chính. Hệ thống tài khoản này được xây dựng theo nguyên tắc dựa vào bản chất
và nội dung hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp có vận dụng nguyên tắc
phân loại và mã hoá của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp và hệ thống tài
khoản kế toán nhà nước.
Hệ thống tài khoản này áp dụng thống nhất đối với kế toán hoạt động thụ
hưởng, hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác của Học viện.
2.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Hệ thống mẫu sổ kế toán được áp dụng theo Quyết định số 19/QĐ-BTC ngày
30/03/2006 của Bộ Tài chính.
Học viện áp dụng hệ thống phần mềm kế toán trên máy, nên khi lập chứng từ,
kế toán các phần hành đã định khoản đầy đủ, chi tiết trên chứng từ nên sổ sách kế
toán đồng thời được tự động ghi và lập theo chứng từ. Sổ được bắt đầu mở từ ngày
1/1 hàng năm sau khi số dư được chuyển tiếp và lấy ngày khoá sổ là ngày 31/12.

2.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Học viện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán theo quy định chung của Bộ Tài
chính ban hành theo Quyết định số 19/QĐ-BTC ngày 30/03/2006.
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình tài
sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Học viện; tình hình thu chi và kết
quả hoạt động sự nghiệp có thu của Học viện trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của Học viện, là
căn cứ quan trọng giúp đơn vị dự toán cấp I, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều
hành hoạt động của đơn vị.
2.3.3 Tổ chức kiểm tra kế toán và sử dụng máy vi tính trong tổ chức hạch
toán kế toán
Việc tổ chức kiểm tra kế toán và kho quỹ được tiến hành định kỳ hàng năm
của cơ quan chủ quản đối với Học viện thông qua quá trình xét duyệt quyết toán
hàng năm sau khi kết thúc năm tài chính. Còn việc tiến hành kiểm tra nội bộ vẫn
vii
mang tính hình thức, việc kiểm tra kiểm soát chủ yếu vẫn thông qua quá trình luân
chuyển chứng từ và kiểm tra thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phòng ban
với nhau.
Hiện tại Học viện đang sử dụng phần mềm kế toán của Công ty EIE, về cơ bản
là đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công tác kế toán Học viện.
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp
có thu tại Học viện Hành chính.
2.4.1. Ưu điểm.
Qua khảo sát thực tế về tổ chức hạch toán kế toán tại Học viện Hành chính, tác
giả nhận thấy những ưu điểm sau:
- Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Học viện đã đáp ứng được cơ bản
các yêu cầu quản lý, đã tổ chức thực hiện, quản lý, điều hành, kiểm tra và giám sát
các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
- Lãnh đạo Học viện cũng như Lãnh đạo Văn phòng nhận thức được tầm quan
trọng và tạo điều kiện thực hiện.

- Học viện đã lập, luân chuyển chứng từ kế toán theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Khâu lập chứng từ được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tính hợp lý và
hợp pháp của chứng từ, đáp ứng được các yêu cầu quản lý nhà nước.
- Công tác lưu trữ chứng từ kế toán hàng năm được sắp xếp khoa học, hợp lý
đảm bảo được yêu cầu về tra cứu thông tin.
- Hệ thống tài khoản sử dụng về cơ bản theo đúng hệ thống tài khoản kế toán
dành cho các đơn vị Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/03/2006 của Bộ Tài chính.
- Quy trình ghi sổ phù hợp với điều kiện áp dụng phần mềm kế toán của đơn
vị, đáp ứng được yêu cầu điều hành, quản lý theo từng nguồn kinh phí và nhu cầu
cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
- Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin về tình hình tài sản, tiếp nhận và sử
dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước, tình hình thu chi và kết quả hoạt động sự
nghiệp có thu của đơn vị trong kỳ kế toán. Báo cáo được lập theo các mẫu biểu quy
định của Bộ Tài chính. Công tác lập báo cáo được quan tâm, đầu tư, ngày càng
được cải thiện về chất lượng.
- Phân công công việc trong bộ máy kế toán hợp lý trên cơ sở thế mạnh và
trình độ của từng người đáp ứng được yêu cầu quản lý của đơn vị.
viii
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm hiện có trong công tác tổ chức hạch toán
hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện thì vẫn còn một số tồn tại.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
2.4.2.1 Về bộ máy kế toán.
Một đặc điểm nổi bật trong bộ máy kế toán tại Học viện là nữ chiếm tỷ trọng
lớn với tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ, có trách nhiệm cao trong công việc. Tuy nhiên
cách tổ chức vẫn chưa hiệu quả, bộ máy cồng kềnh, các kế toán viên chưa phát huy
hết năng lực.
2.4.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán.
Công tác tổ chức chứng từ về cơ bản tuân thủ theo các quy định của Bộ Tài
chính tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số mặt sau:

Thứ nhất, chưa tổ chức thực hiện đầy đủ hệ thống chứng từ.
- Một số mẫu biểu chưa được sử dụng để làm chứng từ thanh toán như: dùng
giấy thanh toán tạm ứng mẫu C33-BB ; chưa đồng thời xuất hoá đơn bán hàng khi
giao hàng; chưa cấp đồng loạt biên lai, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Thứ hai, các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hoá đơn không được ký xác nhận đầy đủ ngay của các thành viên có trách
nhiệm nên dẫn đến công tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ không được chặt chẽ,
thiếu một số các thông số, chỉ tiêu thể hiện trên chứng từ.
Thứ ba, luân chuyển chứng từ thanh toán với thời gian lâu do các thủ tục xét
duyệt, trình ký trước khi thanh toán.
2.4.2.3. Tổ chức tài khoản kế toán.
Thứ nhất, tổ chức hệ thống tài khoản chưa sử dụng đầy đủ tài khoản cho các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh điển hình như sau:
- Chưa tính Doanh thu dịch vụ khi cung cấp cho khách hàng mà chỉ được ghi
nhận khi khách hàng chuyển tiền về tài khoản của Học viện.
- Hàng năm Học viện đều tiến hành kiểm kê tài sản, nhưng luôn xảy ra hiện
tượng chênh lệch giữa kiểm kê so với thực tế từ năm này qua năm khác, nhưng giá
trị tài sản thiếu, thừa không được phản ánh vào tài khoản phải thu khác 3118 và tài
khoản phải trả khác 3318.
- Toàn bộ hàng hoá, tài sản, dịch vụ mua về, khi chưa thanh toán ngay cho
người cung cấp, Học viện không treo qua tài khoản 331 – phải trả nhà cung cấp theo
từng đối tượng mà chỉ tiến hành làm thủ tục rồi chờ chuyển tiền và hạch toán thẳng
vào chi phí
- Học viện chưa phân bổ được khấu hao tài sản cố định cho phần kinh doanh
ix
dịch vụ từ nguồn thu.
- Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào trên tài khoản 3113 vẫn chưa được coi
trọng, và Học viện không tiến hành khai thuế và khấu trừ thuế đầu vào. Hàng tháng
công tác khai thuế GTGT đầu ra vẫn được tiến hành đầy đủ cho hoạt động tận dụng
cơ sở vật chất

- Việc thanh toán nội bộ chưa được đôn đốc và quan tâm đúng mức, công nợ
nội bộ giữa Học viện tại Hà Nội và cơ sở TP Hồ Chí Minh, phân viện Tây Nguyên
chưa được tiến hành đối trừ kịp thời trên tài khoản 342 – Thanh toán nội bộ.
Thứ hai, sử dụng tài khoản chưa phản ánh đúng bản chất các giao dịch phát sinh.
Đối với những hoạt động dịch vụ liên kết, hoặc thực hiện một số chương trình, dự án khi
tiền chuyển về hạch toán thu – chi qua tài khoản 3318 – phải trả khác.
2.4.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán.
Học viện không in được sổ cái tài khoản tổng hợp, điều này rất khó cho công
tác đối chiếu và tổng hợp số liệu, sổ cái tài khoản được dùng trong hệ thống sổ sách
là sổ cái chi tiết.
Sổ chi tiết tập hợp chi phí và doanh thu cho từng lớp mở theo loại hình là
không có, điều này là do phần mềm kế toán chưa đáp ứng được với yêu cầu của đơn
vị, việc theo dõi doanh thu và chi phí của từng lớp là rất cần thiết cho công tác quản
lý, đôn đốc công nợ và phục vụ kịp thời cho các yêu cầu quản lý khác, tuy nhiên do
hạn chế của phần mềm và quan niệm của tác giả phần mềm nên vẫn không tổ chức
được sổ chi tiết cho từng đối tượng lớp để theo dõi và phục vụ thông tin kịp thời.
Việc theo dõi và quản lý các lớp mở phụ thuộc vào việc theo dõi thủ công của các
kế toán viên.
2.4.2.5. Tổ chức báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, về
cơ bản là hệ thống báo cáo tại Học viện tương đối đầy đủ, tuy nhiên vẫn bị hạn chế
chủ yếu là về mặt thời gian. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán luôn chậm so
với thời hạn theo quy định thường là 3 tháng, đó là do công tác thanh toán chứng từ
thường dồn đống vào cuối năm và kế toán không thể xử lý hết được số chứng từ đó
trong thời gian quy định dẫn đến số liệu cung cấp cho cơ quan chủ quản cũng như
cho các yêu cầu quản lý thường không kịp thời.
2.4.2.6 Về công tác tổ chức kiểm tra và ứng dụng công nghệ thông tin trong
x
công tác kế toán.
- Công tác kiểm tra kế toán: công tác kiểm tra kế toán tại Học viện chưa được

tiến hành một cách thường xuyên mà chỉ theo định kỳ năm do Ban Tài chính Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức. Chưa thành lập Ban Tài chính trên
cương vị là cơ quan quản lý cấp 2 để kiểm tra công tác kế toán tại Học viện, vì
Phòng Tài vụ - Kế toán vừa làm vai trò là dự toán cấp 2 vừa làm vai trò là dự toán
cấp 3 nên công tác kiêm nhiệm là không thể tránh khỏi.
- Sử dụng máy vi tính trong hạch toán kế toán: Các kế toán đều có trình độ sử
dụng máy vi tính tốt, tuy nhiên các máy tính được trang bị cho Phòng Tài vụ - Kế
toán đa phần là máy tính thế hệ cũ với màn hình to, dầy, chiếm diện tích và tốc độ
chạy chậm, màn hình rung nên đôi khi gây ảnh hưởng công việc kế toán. Phần
mềm kế toán được trang bị tại Học viện chưa đáp ứng hết được các yêu cầu đặt ra
của kế toán, một số yêu cầu cần thiết như hạch toán doanh thu và chi phí chi tiết
theo từng lớp tác giải phần mềm không thiết kế được, … không thiết kế chế độ bảo
vệ phần mềm khỏi virut, do đó khi giao dịch với các đối tượng thanh toán, kế toán
không tận dụng được những mẫu biểu hoặc bảng kê do các đơn vị đã làm, mà phải
mất thời gian để làm lại từ đầu các bảng kê, mẫu biểu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 tác giả tập trung vào việc phản ánh thực trạng tổ chức hạch toán kế
toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính. Để tập trung nghiên cứu
về vấn đề này, tác giả đã nghiên cứu tổng quan về Học viện Hành chính cũng như
cơ chế quản lý hoạt động tài chính của Học viện, sau đó đi vào nội dung nghiên cứu
chính là thực trạng hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành
chính bao gồm những nội dung chủ yếu là tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ
kế toán, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức sổ sách kế toán, tổ chức báo cáo kế toán,
tổ chức kiểm tra và ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán. Với những nội
dung này, phần nghiên cứu thực tế của chương 2 sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra những
đề xuất, kiến nghị tại chương 3 nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt
động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
CHƯƠNG 3
xi
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC

HẠCH TOÁN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP
CÓ THU TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự
nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
Các đơn vị sự nghiệp có thu được nhà nước thành lập nhằm thực hiện những
nhiệm vụ chính trị nhất định, kinh phí thường xuyên được Nhà nước đảm bảo một
phần hoặc toàn bộ và thường được phép thu những khoản phí và lệ phí theo quy
định của Nhà nước, ngoài ra cũng được khuyến khích chủ động tạo lập nguồn thu
tương đối lớn từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ để đảm bảo chi phí hoạt
động của đơn vị.
Học viện đang trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán cũng
như hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn thu, công tác hạch toán kế
toán vẫn còn những tồn tại cần được nhận thức và khắc phục, những tồn tại này
hoặc là do khách quan từ chế độ kế toán chung hoặc là do chủ quan của bộ máy kế
toán đơn vị. Do vậy việc đề ra các giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán trong lĩnh vực hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính là có ý
nghĩa nhất định.
3.2. Yêu cầu cơ bản và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp
có thu tại Học viện Hành chính.
Hoàn thiện công tác kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với các quy định của Chế độ kế toán
hiện hành;
- Việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải bắt nguồn từ chính yêu cầu
quản lý tài chính của Học viện. Hoàn thiện trên cơ sở kế thừa và phát huy những
mặt mạnh đã có, đồng thời tiến tới khắc phục điểm sai, yếu hoặc khác với chế độ kế
toán và xây dựng cho phù hợp với các yêu cầu quản lý về tài chính hiện hành của
Nhà nước.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải đản bảo việc thu thập và xử lý, cung

xii
cấp thông tin phải kịp thời, chính xác nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với trình độ nhận thức
của đội ngũ kế toán, trình độ trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin
hphục vụ cho công tác kế toán;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tiết kiệm chi phí nhưng
vẫn mang lại hiệu quả cao trong công tác hạch toán kế toán.
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có
thu tại Học viện Hành chính.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học
viện phải tuân thủ theo đúng các quy định trong Luật kế toán, Luật Ngân sách, Chế
độ kế toán, Chuẩn mực kế toán, các văn bản, chính sách về kế toán hiện hành của
Nhà nước; đồng thời phải tính đến sự thay đổi của các cơ chế, chính sách trong
tương lai;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với quy mô và năng lực
hoạt động, đặc điểm hoạt động dịch vụ của Học viện hiện tại cũng như sự phát triển
trong tương lai;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học
viện phải tiến hành đồng bộ ở tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành của tổ chức hạch
toán kế toán, nhằm đảm bảo sự thống nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý ở thời
điểm hiện tại và trong tương lai;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học
viện phải có tính khả thi, dựa trên cơ sở trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ quản lý, đội ngũ kế toán;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học
viện phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với cơ sở vật
chất của Học viện.
Tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện sẽ trở nên
hoàn thiện hơn, đạt được những mục tiêu mong muốn khi các nguyên tắc trên được
thực hiện một cách đồng bộ.

3.3. Phương hướng và giải pháp cơ bản tổ chức hạch toán kế toán hoạt
xiii
động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
3.3.1. Phương hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện bộ máy kế toán tại
Học viện Hành chính.
Thứ nhất, xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu tổ quản lý của Học
viện, phù hợp với quy mô hoạt động của đơn vị, đảm bảo bộ máy kế toán hoạt động
hiệu quả, kế toán viên có trình độ đồng đều, có ý thức và đạo đức nghề nghiệp, có
tinh thần đoàn kết.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực kế toán có chất lượng cả về
chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp. năng cống hiến của từng vị trí kế toán.
Thứ ba, tách nhiệm vụ là kế toán đơn vị cấp 2 khỏi phòng Tài vụ - Kế toán
nhằm giảm khối lượng công việc mà Phòng Tài vụ - Kế toán đang phải gánh vác khá
vất vả bằng cách nhanh chóng xúc tiến chủ trương của Lãnh đạo Học viện là thành
lập Ban Tài chính nhằm thực hiện trách nhiệm của đơn vị tài chính cấp 2. Xây dựng
phương án lựa chọn nhân sự đảm bảo tuyển chọn người có đức có chuyên môn nhằm
đáp ứng được yêu cầu của Học viện.
3.3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
3.3.2.1. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán.
Thứ nhất, đối với khâu lập chứng từ kế toán cần phải đảm bảo tính trung thực,
phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải đảm bảo tính kịp thời trong quá
trình ghi chép, phản ánh vào chứng từ, bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào
cũng phải phản ánh ngay vào chứng từ kế toán.
Thứ hai, đối với khâu luân chuyển chứng từ cần phải cải tiến quy trình luân
chuyển chứng từ .
3.3.2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán.
Thứ nhất, xây dựng hệ thống tài khoản phù hợp với chuẩn mực kế toán, với chế
độ kế toán hiện hành, sử dụng đầy đủ tài khoản cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ hai, đối với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong toàn đơn vị ban hành

hệ thống tài khoản thống nhất trên cơ sở hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành.
Thứ ba, sử dụng tài khoản phản ánh đúng bản chất các giao dịch phát sinh.
3.3.1.3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống hệ thống sổ
sách kế toán.
Thứ nhất, cần vận dụng đúng, đủ các sổ kế toán.
Thứ hai, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán hợp với yêu cầu quản lý của các cấp quản lý.
3.3.1.5. Phương hướng thiện tổ chức kiểm tra và ứng dụng công nghệ tin học
xiv
trong hạch toán kế toán.
Thứ nhất, xây dựng bộ máy nhân sự Ban Kế hoạch tài chính nhằm đảm nhận
các công việc của bộ máy kế toán cấp 2.
Thứ hai, xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát phù hợp với quy trình và yêu
cầu quản lý của Học viện
Đối với việc ứng dụng tin học trong tổ chức hạch toán kế toán
Thứ nhất, áp dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại và tiện dụng nhất.
Thứ hai, Việc ứng dụng hệ thống thông tin liên lạc qua mạng internet giúp cho
việc truyền tải thông tin kế toán được nhanh chóng, nhất là Học viện có quy mô lớn,
liên doanh, liên kết mở lớp với nhiều đơn vị . Đồng thời kết nối mạng LAN với các
khoa ban trong Học viện.
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp để hoàn thiện tổ chức hạch toán kế
toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
* Điều kiện về phía Học viện:
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính:
Thứ hai, bồi dưỡng trình độ công tác và năng lực, nhận thức của các nhân
viên kế toán trong Học viện, nâng cao trao dồi nghiệp vụ, cập nhật, tham gia tập
huấn khi có chế độ chính sách mới.
* Điều kiện về phía Học viện trung tâm:
- Ban hành hướng dẫn chế độ hạch toán kế toán thống nhất trong các đơn vị
trực thuộc.
- Ban hành danh mục các báo cáo định kỳ quy định rõ các báo cáo phải lập

(ngoài báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán), thời hạn nộp báo cáo để đơn vị chủ
động trong việc lập báo cáo, sắp xếp thời gian cũng như có kế hoạch phân công
người phụ trách lập báo cáo.
- Tạo điều kiện về chế độ quản lý tài chính để các đơn vị trực thuộc hoàn
thành nhiệm vụ.
* Điều kiện về phía Nhà nước.
- Tạo dựng đầy đủ khung pháp lý về kế toán hành chính sự nghiệp có thu, tạo
môi trường thuận lợi đảm bảo cho công tác kế toán, tổ chức hạch toán kế toán được
thực hiện theo pháp luật.
- Các định mức và tiêu chuẩn chi tiêu cần sớm được sửa đổi lại cho phù hợp
với điều kiện thực tế, tránh tình trạng lạc hậu quá lâu so với thực tế, bổ sung thêm
các chế độ còn chưa hoàn chỉnh.
xv
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu đóng một vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo chi tiêu, cân đối thu chi nguồn tài chính của các đơn vị,
giảm thiểu được số kinh phí hàng năm ngân sách phải cấp cho các đơn vị, để đầu tư
vào những công cuộc đổi mới khác.
Hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu là một bộ phần cấu thành của
hệ thống kế toán hành chính sư nghiệp, tuy nhiên một số chỉ tiêu, tài khoản chưa
được bổ sung và hoàn thiện, bên cạnh đó các chính sách, chế độ chi tiêu chưa thực
sự được cởi mở. Việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm nâng cao vai trò
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, đảm bảo phản ánh số liệu có thể
tin cậy được, giúp cho việc ra các quyết định quản lý được kịp thời, sử dụng nguồn
tài chính có hiệu quả.
Đề tài “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại
Học viện Hành chính” đã đi từ nghiên cứu lý luận chung về tổ chức hạch toán kế
toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung để đánh giá và nghiên cứu thực
trạng tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu, những tồn tại và
nguyên nhân, đồng thời chỉ ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện trong hạch toán

kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, nhưng do trình độ có hạn, tác giả rất
mong nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để luận văn hoàn
thiện hơn.
xvi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt động
sự nghiệp. Những hoạt động này vừa duy trì, mang tính chất phục vụ đảm bảo cung
cấp các dịch vụ cho xã hội, vừa góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước,
tăng thu nhập cho cán bộ công chức. Để đạt được mục tiêu đó, các đơn vị hành
chinh sự nghiệp phải sử dụng một cách tối ưu nhất mọi tiềm năng, nguồn lực và cơ
hội sẵn có với các công cụ quản lý khác nhau, và một trong các công cụ hữu hiệu
không thể thiếu đó là kế toán. Để kế toán phát huy được chức năng, vai trò của
mình thì công tác tổ chức hạch toán kế toán phải khoa học và hợp lý.
Tổ chức hạch toán kế toán là việc tổ chức bộ máy kế toán nhằm bố trí, phân
công công việc cho từng nhân viên kế toán để tổ chức thực hiện các phần hành kế
toán nhằm cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng có liên quan.
Tuy nhiên, tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu trong
lĩnh vực giáo dục hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, và Học viện Hành chính là
một trong số các đơn vị sự nghiệp có thu với những tồn tại của công tác hạch
toán kế toán.
Để phù hợp với điều kiện hiện nay cũng như khai thác được những tiềm
năng và thế mạnh vốn có của mình, ngoài nguồn kinh phí nhà nước cấp, đa số
các đơn vị sự nghiệp đã chủ động tạo lập nguồn thu tương đối lớn từ hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ để đảm bảo chi phí hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên
do cơ chế quản lý tài chính chưa thống nhất, các đơn vị đang trong quá trình
hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán cũng như hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với nguồn thu. Do đó để tăng cường tính hội nhập, chủ động cũng như

vai trò quản lý của nhà nước, hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu cần
phải được hoàn thiện, các nghiệp vụ phát sinh cần phải đảm bảo tính hợp lý, kịp
thời tuân thủ các chế độ chung.
Tại Học viện Hành chính, những năm gần đây đã tận dụng được những lợi thế
trong đào tạo quản lý nhà nước cho cán bộ và đã liên kết với các tỉnh và các đơn vị
có nhu cầu đào tạo về quản lý hành chính cho các đối tượng là cử nhân, chuyên
viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp tạo ra nguồn thu không nhỏ, tự đảm
bảo đựơc một phần kinh phí cho hoạt động thường xuyên. Tuy nhiên để đáp ứng
được nhu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng quản lý và yêu cầu quản lý của
nhà nước, cũng như thu chi hợp lý và làm nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách và trích
lập các khoản chênh lệch đúng chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán thì vẫn
còn đang trong thời gian vừa làm vừa rút kinh nghiệm song song với tiến trình hoàn
thiện quy chế chi tiêu nội bộ. Do vậy, việc nắm bắt và đánh giá được thực trạng tổ
chức hạch toán kế toán của các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và Học viện
Hành chính nói riêng là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó tìm ra những nhóm giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và hoàn thiện công tác tổ chức hạch
toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu phù hợp với chế độ Kế toán hiện hành của
Nhà nước, và tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu tại Học viện Hành
chính góp phần tổ chức hạch toán kế toán từng bước được chuyên nghiệp hơn. Vì
những lý do đó cũng như tính cấp thiết của lý luận và thực trạng hoạt động tổ chức
kế toán tại Học viện Hành chính, em chọn đề tài nghiên cứu là “ Hoàn thiện Tổ
chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung làm rõ cơ sở lý luận chung về tổ
chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam; Phân tích
thực trạng tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại đơn vị sự
nghiệp có thu là Học viện Hành chính, từ đó đánh giá những kết quả đạt được,
những mặt còn hạn chế, tồn tại, tìm ra nguyên nhân; Xây dựng các yêu cầu và
nguyên tắc cho việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có
thu tại Học viện Hành chính; Đề xuất một số giải pháp cũng như điều kiện để thực

hiện giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại
Học viện Hành chính.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự
nghiệp nói chung và tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói
riêng từ bộ máy kế toán đến quy trình và phần hành kế toán.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự
nghiệp có thu. Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính
tại Học viện Hành chính và tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu
tại đơn vị với loại hình đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo được một phần kinh phí
thường xuyên. Về thời gian nghiên cứu các hoạt động sự nghiệp có thu là năm tài
chính 2010 tại Học viện Hành chính.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu đề tài được dựa vào các phương pháp biện chứng
duy vật, phương pháp điều tra khảo sát và phỏng vấn để tổng kết, phân tích đánh giá
hiện trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Học viện Hành chính.
6. Kết cấu của luận văn.
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, các phần bố cục và danh mục
tài liệu tham khảo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu
tại Học viện Hành chính.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1 Đặc điểm hoạt động và quản lý của các đơn vị sự nghiệp có thu ảnh
hưởng đến tổ chức hạch toán kế toán.

1.1.1. Khái niệm, vai trò và vị trí của các Đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ
thống tổ chức nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt động
sự nghiệp. Và những đơn vị sự nghiệp trong quá trình hoạt động được nhà nước cho
phép thu các loại phí như học phí, viện phí và các khoản thu khác để bù đắp một
phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, tăng thu nhập cho cán bộ, công
chức được gọi là đơn vị sự nghiệp có thu.
Đặc trưng cơ bản của các đơn vị sự nghiệp có thu là do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thành lập, đa số là do các cơ quan hành chính nhà nước thành lập và
trong quá trình hoạt động được phép thu các loại phí để bù đắp một phần hoặc toàn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng.
Hoạt động sự nghiệp có thu trong các đơn vị sự nghiệp là hoạt động tạo ra
nguồn thu cho đơn vị bao gồm việc tiếp nhận nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
cấp, và nguồn thu do đơn vị tự tạo dựa vào chức năng, nguồn lực và lợi thế của
mình. Đặc trưng cơ bản của hoạt động sự nghiệp có thu trong các đơn vị sự
nghiệp là kinh phí hoạt động được tạo lập từ hai nguồn, một là nguồn kinh phí
được ngân sách nhà nước giao hàng năm thông qua quá trình lập dự toán, giao
dự toán và quyết toán theo đúng chế độ; hai là nguồn kinh phí được phép tạo lập
thông qua nguồn thu phí, lệ phí và quá trình kinh doanh hoặc liên doanh liên kết,
đối với nguồn kinh phí này, đơn vị được chủ động quyết định và sử dụng theo
chế độ hiện hành.
Đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm nhiều loại hình khác nhau, nếu căn cứ vào
lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể thì đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo; đơn vị sự nghiệp y tế; đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin;
đơn vị sự nghiệp phát thanh truyền hình; đơn vị sự nghiệp dân số trẻ em kế hoạch
hóa gia đình; đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao; đơn vị sự nghiệp khoa học công
nghệ và môi trường; đơn vị sự nghiệp kinh tế; đơn vị sự nghiệp có thu khác. Nếu
căn cứ vào chủ thể thành lập thì được phân thành: đơn vị sự nghiệp có thu công lập;

đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập; đơn vị có thu của các tổ chức chính trị xã
hội; đơn vị có thu của các tổ chức xã hội nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp có thu do
các Tổng công ty thành lập.Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn thu bao gồm:
đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và đơn
vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, phần
còn lại do NSNN cấp. Nếu căn cứ vào các cấp dự toán thì được phân thành: đơn vị
dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do cấp chính
quyền tương ứng giao và thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị
cấp dưới trực thuộc, chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc tổ chức, thực hiện
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán quyết
toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới trực thuộc; đơn vị dự toán cấp II là đơn vị
trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ
dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III , chịu trách nhiệm về việc tổ chức,
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế
toán quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới trực thuộc; đơn vị dự toán cấp III
là đơn vị được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, chịu trách
nhiệm về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn
vị mình và công tác kế toán quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới
trực thuộc; ngoài ra còn có các đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được
nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công
tác kế toán và quyết toán theo hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp III.
[Nguồn: tác giả tổng hợp].

×