Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

121 Hoàn thiện tổ chức Hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHHNN MTV khai thác công trình thuỷ lợi Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.29 KB, 64 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
- Mỗi sinh viên, muốn tốt nghiệp đại học để trở thành một cử nhân, đặc
biệt là những cử nhân kinh tế tương lai có đủ năng lực và phẩm chất về
chuyên môn ngành nghề mình đã chọn, không những nắm bắt tốt kiến thức
trên sách vở, của thầy cô đã dậy trên ghế nhà trường mà, còn phải biết vận
dụng vào thực tế một cách phù hợp. Đòi hỏi chúng ta phải tham gia vào thực
tiễn để khi bước vào công việc thực chúng ta không cảm thấy bỡ ngỡ trong
chính lĩnh vực mà chúng ta đã được học. Do đó, thực tập là công việc hết sức
quan trọng và cần thiết đối với mỗi sinh viên.
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động trong doanh nghiệp, một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản suất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia hoạt động sản suất kinh doanh của
doanh nghiệp, vật liệu bị hao mòn toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm. Vậy
người làm kế toán về vật liệu phải đồng thời tổ chức tốt hệ thống kho tàng, cải
tiến và xây dựng mức tiêu hao vật liệu, xây dựng mức dự trữ vật liệu hợp lý,
thu hồi vốn nhanh đem lại lợi nhuận ngày càng cao.
- Qua quá trình học tập, từ các môn tổng quát đến chi tiết, các học viên
nói chung và bản thân em nói riêng đã hiểu và tích luỹ được một số kiến thức
nhất định. Để tổng kết lại những kiến thức đã học cùng nhận thức trong thời
gian thực tập tại công ty TNHH nhà nước một thành viên khai thác công
trình thuỷ lợi Phú Thọ, em đã chọn đề tài :“ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế
toán nguyên vật liệu” Tại công ty TNHHNN MTV khai thác công trình thuỷ
lợi Phú Thọ cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiiệp của em ngoài lời mở đầu, kết luận gồm
3 chương.
1

Chương I : Tổng quan về Công ty TNHH NN MTV khai thác công


trình thuỷ lợi Phú Thọ.
Chương II : Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH NN MTV khai thác công trình thuỷ lợi Phú Thọ.
Chương III : Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu
tại công ty TNHH NN MTV khai thác công trình thuỷ lợi Phú Thọ.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo : “PGS.TS
Nguyễn Thị Đông ”và các cán bộ phòng kế toán trong công ty đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Phú thọ tháng 7 năm 2008
SV thực hiện: Nguyễn Thị Năm
2

CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI PHÚ THỌ.
1.1 – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
1.1.1- Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2004.
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi
Phú Thọ năm 2003 với tên gọi : Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Phú
Thọ là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, được thành lập theo quyết
định số 1238/ QĐ- CT ngày 29/ 04/ 2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ,
trên cơ sở sáp nhập bộ phận dịch vụ tưới tiêu của Công Ty khai thác và xây
dựng thuỷ lợi Việt Trì và 8 xí nghiệp, 1 công ty trực thuộc 10 huyện thành
thị . Công ty đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/ 07/ 2003.
- Trụ sở chính của Công ty : Đặt tại xã Sơn Vi – Huyện Lâm Thao –
Tỉnh Phú Thọ.
- Cơ quan chủ quản : UBND Tỉnh Phú Thọ.
- Tổng số vốn hoạt động : 160 tỷ
- Tổng số lao động : 208 người.
- Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty : Điều hoà , phân phối nước

phục vụ sản suất và đời sống, làm dịch vụ cho các cá nhân, tổ chức có nhu
cầu sử dụng nước từ các công trình thuỷ lợi, làm chủ đầu tư trong việc sửa
chữa, bổ xung hoàn thiện hệ thống công trình thuỷ lợi, duy tu , bảo dưỡng ,
sửa chữa các công trình thuỷ lợi, thiết kế thi công các công trình thuỷ lợi vừa
và nhỏ. Bảo vệ chất lượng nước, phòng chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước,
bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.2- Giai đoạn từ năm 2005 đến nay.
- Thực hiện quyết định số 3496/ QĐ - CT ngày 22/12/2005 của Chủ Tịch
UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty KTCT
3

Thuỷ Lợi Phú Thọ thành Công ty TNHH NN một thành viên KTCT Thuỷ lợi
Phú Thọ. Có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập, nhà nước giao vốn, đất đai,
các nguồn lực khác, Công ty có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn. Công ty Quản lý 10 trạm thuỷ nông của 10 huyện
thành thị trực thuộc. và có một đội tư vấn xây lắp.
- Chức năng nhiệm vụ chính :Quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ các
công trình thuỷ lợi, điều hoà , phân phối nước phục vụ sản suất và đời sống,
làm dịch vụ cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng nước từ các công
trình thuỷ lợi, làm chủ đầu tư trong việc sửa chữa, bổ xung hoàn thiện hệ
thống công trình thuỷ lợi, duy tu,bảo dưỡng , sửa chữa các công trình thuỷ lợi,
thiết kế thi công các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ theo phân cấp quản lý.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất Trạm thuỷ nông Lâm Thao

Trạm bơm Diên Hồng
Kênh chính
Kênh cấp I

Ghi chú: Đường dẫn nước tưới .
4

HTX Xuân Lũng
HTX Thạch Sơn
HTX Sơn Dương
HTX Sơn Vy
HTX Thạch Vỹ
HTX Vân Hùng
HTX Bản Nguyên
HTX Quỳnh Lâm
Trạm bơm tiêu Lê tính
Sông Hồng
HTX Hợp Hải
HTX Kinh Kệ
HTX Hà Thạch
HTX Xuân Huy


Đường dẫn nước tiêu.
1.2 : ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ.
* Sơ đồ : 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

5
CHỦ TỊCH CÔNG TY – GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc tài chính Phó giám đốc kinh
doanh
Phòng Kinh tế Trạm TN Lâm thao
Phòng tổ chức Trạm TN Việt trì
Phòng kỹ thuật Trạm TN Phù ninh
Phòng QLN&CT Trạm TN Phú thọ
Đội xây lắp Trạm TN Thanh ba
Trạm TN Hạ Hòa

Trạm TN Cẩm Khê
Trạm TN Thanh Thủy
Trạm TN Tam Nông
Trạm TN Yên Lập
Cụm bơm Diên
Hồng
Cụm TN Lâm
thao
Cụm bơm Bản
Nguyên
Cụm bơm Lê
tính

Ghi chú : Quan hệ trực tiếp

Quan hệ qua lại .
* Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý của Công ty TNHH NN-
KTCT Thuỷ lợi Phú Thọ được tổ chức theo hình thức trực tuyến. Đứng đầu là
Giám đốc chịu trách nhiệm chính, giúp việc cho giám đốc là các phó giám
đốc sau đó đến các phòng chức năng.
- Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc công ty : Giám đốc là người
chuyên phụ trách và điều hành chung toàn công ty, chịu trác nhiệm chính của
công ty. Giám đốc có quyền quyết định phương hướng kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Quyết định phân chia lợi nhuận và các qũy của công ty. Phê duyệt
quyết toán các công trình XDCB, sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ. Quyết định về
việc chuyển nhượng mua bán các tài sản chung của CôngTy.Tuyển dụng và
sử dụng lao động theo yêu cầu sản xuất. Trường hợp Giám đốc vắng mặt có
thể ủy quyền cho phó giám đốc điều hành công việc.
- Chức năng nhiệm vụ của phó giám đốc kinh doanh : Phó giám đốc
kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm phối hợp điều

hòa kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Hướng dẫn và
kiểm tra các đơn vị trực thuộc về các mặt : Kinh tế, kỹ thuật, quy trình công
nghệ tưới tiêu nước theo các hợp đồng kinh tế, các dự toán được lập mà công
ty đã ký kết với khách hàng. Phó giám đốc kinh doanh được phân công trực
tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, phòng quản lý nước & công trình, phòng tổ chức
hành chính. Phó giám đốc kinh doanh có thể giải quyết ký kết, quyết định các
vấn đề khi được Giám đốc ủy quyền .
- Nhiệm vụ của phó giám đốc phụ trách tài chính : Là người giúp
việc cho Giám đốc, được giám đốc phân công chịu trách nhiệm về toàn bộ
tình hình tài chính của công ty, trực tiếp giám sát và chỉ đạo phòng kinh tế
6

thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, luật thuế, tài chính, ngân hàng.
Tham mưu cho giám đốc quản lý doanh nghiệp, lập kế hoạch tài chính hàng
năm. Có quyền quyết định một số vấn đề có liên quan đến kinh tế khi được
giám đốc ủy quyền.
- Nhiệm vụ của Phòng tổ chức hành chính : Giúp cho giám đốc công
ty tổ chức lao động tiền lương và hành chính quản trị, nhiệm vụ gồm :Về tổ
chức lao động tiền lương của công ty : Quản lý bộ máy tổ chức và số lao động
định biên được duyệt của toàn công ty, nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý
của công ty đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và có hiệu quả kinh tế
cao. Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên theo chế độ chính sách hiện hành,
nghiên cứu xây dựng định mức lao động, định mức tiền lương. Hàng năm
phải lập kế hoạch lao động và đăng ký mức tiền lương với cơ quan có thẩm
quyền. Về hành chính quản trị công ty : Quản lý và giải quyết công tác hành
chính, văn thư, tổ chức quản trị đời sống bảo vệ công ty. Tổ chức công tác y
tế bảo vệ sức khỏe của CBCNV, theo dõi thi đua khen thưởng, kỷ luật của
công ty.
- Nhiệm vụ của phòng kỹ thuật : Phòng kỹ thuật công ty xây dựng kế
hoạch sản xuất hàng năm.Tham gia xây dựng các định mức kinh tê, kỹ thuật.

Lập dự toán, quyết toán các công trình XDCB theo phân cấp quản lý.Giúp
giám đốc duyệt đồ án thiết kế kỹ thuật, các đề tài sáng kiến cải tiến của công ty.
- Nhiệm vụ của Phòng QLN&CT : Phòng QLN &CT có nhiệm vụ
chỉ đạo công tác tưới tiêu theo lịch trình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
của tỉnh, các huyện thành thị. Lập kế hoạch dùng nước, giúp giám đốc ký các
hợp đồng sử dụng nước theo thời vụ. Giám sát việc chỉ đạo các Trạm thủy
nông bảo vệ máy móc thiết bị, công trình thủy lợi theo đúng quy trình, quy
phạm kỹ thuật. Cùng với phòng kỹ thuật, phòng kinh tế lập kế hoạch sửa
chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị hệ thống kênh mương các công trình phòng
7

chống lụt bão. Tham gia công tác phòng chống thiên tai, chỉ đạo các trạm
thủy nông tưới tiêu khoa học.
- Nhiệm vụ và quyền của phòng kinh tế .( Phòng kế toán ): Tổ chức
hoạt động kế toán và quản lý tài chính của Công ty theo đúng pháp lệnh kế
toán thống kê và các chế độ Nhà nước quy định .Tổng hợp kết quả sản xuất
kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động tài chính,hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời
và có hệ thống diễn biến các nguồn vốn và tài sản, vật tư, nguyên liệu –
CCDC phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.Theo dõi công nợ của công
ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu , chi tiền mặt và các hình thức thanh toán
khác, thực hiện thanh toán nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công
ty.Lập kế hoạch tài chính hàng năm theo qui định, thực hiện quyết toán theo
quí, 6 tháng, năm theo đúng tiến độ. Nắm chắc nguồn vốn và tài sản, biến
động vốn và tài sản theo các chu kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham
mưu cho giám đốc Công ty chỉ đạo các phòng ban, các đơn vị trực thuộc thực
hiện quản lý tài chính và quản lý tiền tệ. Nghiên cứu đổi mới phương thức
quản lý kinh tế, tăng cường quan hệ với các đơn vị liên quan, các hộ dùng
nước nhằm tháo gỡ các ách tắc trong công tác thu thủy lợi phí, các khoản thu
phải trả, đảm bảo thu nhập cho người lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh.Căn cứ vào qui định của Nhà nước xây dựng các mức chi phí
trình giám đốc và các cấp có thẩm quyền xét duyệt và tổ chức thực hiện theo
mức được duyệt Kiểm tra thẩm định đơn giá dự toán, quyết toán các công
trình xây dựng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, các loại hàng hóa vật tư
, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Chuẩn bị hóa đơn chứng từ
thanh toán, quyết toán theo qui định. Báo cáo quĩ đầy đủ, chính xác khi có
yêu cầu của Giám đốc, khi thanh toán phải có giải trình cụ thể.Trực tiếp chỉ
đạo bộ phận kế toán ở các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chức năng, nhịêm
8

vụ trong lĩnh vực tài chính kế toán, hướng dẫn bộ phận kế toán ở các đơn vị
trực thuộc mở sổ theo dõi tài chính và báo cáo lên phòng kinh tế theo chu kỳ
tháng, quí, 6 tháng, năm. Phối hợp với các phòng chức năng xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Theo dõi giám sát việc ký hợp đồng dùng nước,
tổng hợp kết quả báo cáo giám đốc Công ty theo tiến độ. Là thành viên hội
đồng kiểm kê đánh giá tài sản của Công ty.
1.2.1 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM.
- Sản phẩm của công ty chủ yếu là nguồn nước tưới tiêu phục vụ cho
sản suất nông nghiệp nên quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng rất đơn
giản. Khi có nhu cầu của các hợp tác xã dùng nước đến đăng ký xin bơm
nước là các Trạm thuỷ nông cho công nhân bảo dưỡng máy móc, kiểm tra hệ
thống điện thấy đảm bảo an toàn cho người và thiết bị máy móc là cho vận
hành máy, bơm nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Đặc điểm thị trường tiêu thụ.
-Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của công ty là các hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp trong toàn tỉnh. Khi các hộ dùng nước yêu cầu bơm nước tưới
tiêu cho nông nghiệp là các Trạm thuỷ nông tiến hành cho bơm ngay. Nước
về tới các cánh đồng (hoặc từ cánh đồng đi tới các điểm úng ) được điều tiết
và quản lý một cách khoa học, hợp lý .Tiền bơm nước đựơc thu theo giá quy
định của nhà nước và được tính trên mỗi ha lúa hoặc rau màu đã được

nghiệm thu, phân loại kết quả tưới tiêu giữa công ty và các đơn vị dùng nước
để phục vụ cho công tác thanh lý hợp đồng vào cuối mỗi vụ được thuận lợi.
Cuối năm cân đối thu chi tài chính nếu lỗ thì sẽ được nhà nước cấp bù. Vì
Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, cho nên việc phục vụ
sản suất nông nghiệp là được coi trọng hàng đầu.
* Đặc điểm sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
9

- Sản phẩm chủ yếu của Công ty là dịch vụ nước tưới tiêu nên khó bảo
quản. Trong khi bơm nước phục vụ sản suất có nhiều khi còn bị thất thoát
nước .Lý do gây lãng phí thất thoát nước là do hệ thống kênh mương một số
xã chưa được cứng hoá, ruộng đất manh mún ô thửa nhỏ, ruộng bậc thang,
đất cát pha. Từ đó dẫn đến rất khó khăn trong việc điều tiết nước.
1.2.2- Đặc điểm tổ chức sản suất.
Công ty có 10 trạm thuỷ nông trực thuộc các huyện thành thị và một đội tư
vấn xây dựng.
- Nhiệm vụ của các trạm thủy nông :
* Các trạm thủy nông trực tiếp sản xuất gồm có :
- Trạm thủy nông Lâm thao , Trạm thủy nông Việt Trì ,Trạm thủy nông
Phù Ninh ,Trạm thủy nông Tam Nông ,Trạm thủy nông Thanh Thủy, Trạm
thủy nông Cẩm Khê ,Trạm thủy nông Yên Lập, Trạm thủy nông Thanh Ba
,Trạm thủy nông Hạ Hòa ,Trạm thủy nông thị xã Phú Thọ, Đội tư vấn xây lắp.
* Các trạm thủy nông có trách nhiệm quản lý vận hành, khai thác các
công trình thủy lợi theo phân cấp quản lý.
- Quản lý bố trí lao động hợp lý theo định biên của công ty.
- Cùng các phòng ban liên quan lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, sửa
chữa nhà xưởng, máy móc thiết bị, hệ thống công trình thủy lợi theo quy định
sửa chữa nhỏ theo phân cấp định kỳ hàng năm.
- Được giám đốc ủy quyền ký và thanh lý hợp đồng sử dụng nước,
Trực tiếp thu thủy lợi phí của các hợp tác xã.

- Chỉ đạo các Trạm bơm tưới tiêu các bộ phận điều tiết nước và hướng
dẫn các đơn vị dùng nước sản xuất tưới tiêu khoa học. Vận hành điều hòa
phân phối nước, bảo vệ sửa chữa các công trình nội đồng, giải tỏa và xử lý
các vi phạm trên công trình thủy lợi trong phạm vi quản lý.
- Nhiệm vụ quyền hạn của đội tư vấn xây lắp :
10

* Đội xây lắp là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty có nhiệm vụ:
- Làm các dịch vụ xây lắp, sửa chữa các công trình trong và ngoài công ty.
- Chịu sự chỉ đạo toàn diện của giám đốc công ty. Quản lý toàn bộ hệ thống
kênh cấp I của công ty, thực hiện công tác bảo vệ hệ thống công trình gồm :
Tổ chức mạng lưới bảo vệ công trình từ đầu mối đến các công trình quan
trọng trong hệ thống.
- Quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương có hệ thống công trình, xử lý
nghiêm minh các trường hợp vi phạm hệ thống công trình theo quy định của
pháp lệnh bảo vệ khai thác công trình thủy lợi.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
- Phương thức tổ chức bộ máy quản lý.
- Bộ máy quản lý của công ty TNHH NN một TV KTCT thuỷ lợi phú
thọ được áp dụng theo hình thức quản lý chức năng. Tức là các phòng ban
thực hiện theo chức năng chuyên môn của họ. Kiểu tổ chức này giúp trình độ
chuyên môn hoá cao phát huy được sức mạnh của các bộ phận chức năng,
giản đơn hoá việc đào tạo , dễ kiểm tra song bên cạnh đó cũng không tránh
khỏi những nhược điểm như : Dồn hết trách nhiệm cho cấp cao nhất, gặp
nhiều khó khăn trong việc phối kết hợp các chức năng.
1.2.4- Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính :
- Phân cấp quản lý tài chính giữa Công ty mẹ với các công ty con
được thể hiện như sau.Công ty mẹ là tổng công ty Trụ sở đặt tại Xã sơn vi –
Huyện Lâm Thao – Tỉnh Phú Thọ . Các công ty con là các Trạm thuỷ nông,
đội tư vấn xây lắp trực thuộc các huyện thành thị. Đầu năm công ty giao chỉ

tiêu kế hoạch tài chính cho các trạm thuỷ nông, đội tư vấn xây lắp thực hiện.
Các đội trưởng, trạm trưởng trạm thuỷ nông được uỷ quyền của Chủ tịch-
Giám đốc công ty ký kết các hợp đồng và nghiệm thu thanh lý các hợp đồng
tưới tiêu nước với các xã, ký các hợp đồng, nghiệm thu thanh lý các hợp đồng
11

nạo vét sửa chữa nhỏ các công trình thuỷ lợi với các đơn vị thi công. Kinh phí
sửa chữa chỉ được nằm trong kế hoạch tài chính đầu năm công ty đã giao. Các
trạm thuỷ nông trực thuộc các huyện thành thị hạch toán tập chung tại công
ty. Các Trạm trưởng của các Trạm thuỷ nông được ký các chứng từ tháng của
Trạm mình nằm trong khung kế hoạch chỉ tiêu tài chính đầu năm công ty giao
. Mồi trạm thuỷ nông có 01 kế toán . kế toán trạm có nhiệm vụ tổng hợp
chứng từ của tháng , cuối tháng lâp bảng tổng hợp và chứng từ của tháng đó
nộp tại phòng kinh tế công ty.
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.
1.3.1 Đặc điểm lao động kế toán.
* Lao động của phòng kế toán trên tổng công ty gồm 06 người
Trong đó - Trình độ đại học : 3 người
- Trình độ cao đẳng : 1 người
- Trình độ trung cấp : 2 người.
Bảng 1.1: Lao động kế toán và phân loại lao động kế toán.
ST
T
Chức vụ Trình độ Khoa Trường
Thời
gian
công tác
Giới
tính Ghi chú
1 Kế toán trưởng Đại học Kế toán ĐHKTQD 11 Nữ

2 Kế toán tổng hợp Đại học Kế toán ĐHKTQD 14 Nam
3 Kế toán thanh toán Đại học Kế toán ĐHTC KT 7 Nữ
4 Kế toán vật tư ,TSCĐ Trung
cấp
Kế toán Trung cấp
thuỷ lợi
9 Nam Đang
học ĐH
5 Kế toán tiền lương-
BHXH
Cao
đẳng
Kế toán Cao đẳng
thuỷ lợi
7 Nữ
6 Thủ quỹ, kiêm thủ kho Trung
cấp
Kế toán Trung cấp
thuỷ lợi
14 Nữ Đang
học ĐH
1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
12

- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập
chung. Tất cả mọi hoạt động về công tác kế toán đều tập chung về phòng kế
toán công ty. Đứng đầu là kế toán trưởng, kế toán trưởng là người chịu trách
nhiệm cao nhất. có quyền chỉ đạo, điều hành và phân công công việc cho các
nhân viên kế toán trong toàn công ty. Mỗi nhân viên kế toán tại công ty chịu
trách nhiệm chính về một mảng, một phần hành kế toán riêng biệt. Phòng kế

toán trên tổng công ty thực hiện và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, công tác thống kê trong phạm vi toàn công ty. Giúp cho giám đốc
công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế
hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty. Thực hiện đầy đủ
các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế.
* Kế toán trưởng :
Chức năng : Giúp cho giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, công tác thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế
theo cơ chế quản lý mới. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc, đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính cấp trên.
Nhiệm vụ : Có trách nhiệm kiểm soạt việc chập hành các chế độ bảo
vệ tài sản, vật tư tiền vốn của công ty. Kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch
sản xuất kinh doanh , kế hoạch xây dựng cơ bản các dự toán chi phí cho công
trình thuỷ lợi, các kế hoạch thu chi tài chính, và chi phí lưu thông khác. Kiểm
tra việc chấp hành các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, các
định mức, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm tra việc thực hiện chế độ thanh
toán tiền mặt ( vay tín dụng ) và các hợp đồng kinh tế. Kế toán trưởng có
nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế trong xí
nghiệp một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện
kế hoạch về tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
13

* Kế toán vật tư tài sản cố định : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ theo phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán vật tư phải
kiểm tra chứng từ, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho, ghi đơn giá, tính thành
tiền, kế toán tài sản cố định phản ánh số liệu, tình hình tăng giảm tài sản cố
định, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý, nhượng bán và đánh giá
TSCĐ căn cứ vào các chứng từ và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng.
*Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ :
Trực tiếp thực hiện các phần hành kế toán vốn bằng tiền, kế toán công

nợ với khách hàng và nhà cung cấp. Hạch toán chi tiết tình hình thu, chi, tồn
quỹ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ bên
trong và bên ngoài công ty.
* Kế toán tổng hợp : Trực tiếp thực thực hiện các phần hành kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm.Có nhiệm vụ định kỳ hay cuối tháng đối
chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với kế toán vật tư tài sản, kế toán tiền
lương + thanh toán, về tình hình nhập ,xuất vật tư ,TSCĐ và các khoản thanh
toán về tiền lương, tình hình thanh toán công nợ, các khoản phái trả, phải thu
của khách hàng.
*Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội : Là người chịu trách nhiệm về
công tác kế toán trước kế toán trưởng, trực tiếp thực hiện phần hành tính
lương, thưởng và các khoản trích theo lương.
* Thủ quỹ, thủ kho : Có nhiệm vụ mở sổ quỹ, thu tiền, chi tiền, quản
lý quỹ, lập báo cáo quỹ theo đúng quy địnhvà căn cứ vào các phiếu thu, phiếu
chi và các chứng từ kèm theo đã được phê duyệt của Giám đốc và kế toán
trưởng để nhập và xuất quỹ tiền mặt.
Có nhiệm vụ mở sổ chi tiét các loại vật tư, hàng hoá có luỹ kế tháng,
năm.Kiểm tra từng nội dung, tính hợp lệ của chứng từ nhập, xuất theo quy
định quản lý của công ty.
14

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.3 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..
1.3.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán :
* Chế độ kế toán công ty đang áp dụng gồm bốn phần cơ bản sau.
- Hệ thống tài khoản kế toán.
- Hệ thống báo cáo tài chính.
- Chế độ chứng từ kế toán.
- Chế độ sổ kế toán.
1.3.4: Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán trong công ty.

- Công ty tuân thủ theo danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
ban hành theoquyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ tài chính.
- Loại TK1 : Tài sản ngắn hạn.
- Loại TK 2 : Tài sản dài hạn.
- Loại TK 3 : Nợ phải trả.
-Loại TK 4 : Vốn chủ sở hữu.
-Loại TK 5 :Doanh thu.
-Loại TK 6 :Chi phí sản xuất kinh doanh.
15
Kế toán trưởng
Thủ
kho, thủ
quỹ
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
thanh
toán và
theo dõi
công nợ
Kế toán
vật tư
TSCĐ
Kế toán
tiền
lương
BHXH


-Loại TK 7 : Thu nhập khác.
-Loại TK 8 :Chi phí khác.
-Loại TK 9 : Xác định kết quả kinh doanh.
- Loại TK 0 : Tài khoản ngoài bảng.
1.3.5 : Hệ thống báo cáo tài chính gồm có.
- Bảng cân đối kế toán. : Mẫu số B 02- DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B 02– DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số B 03– DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu số B 04– DN.
1.3.6 : Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán.
* Lao động tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
- Hợp đồng giao khoán.
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Giấy đi đường.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
* Hàng tồn kho :
- Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ , sản phẩm hàng hoá.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
-Biên bản kiểm kê vật tư công cụ , sản phẩm hàng hoá.
- Bảng kê mua hàng.
16

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu , công cụ , dụng cụ.

* Tiền tệ.
- Phiếu thu. Phiếu chi.Giấy đề nghị tạm ứng.Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Giấy đề nghị thanh toán.Biên lai thu tiền. Bảng kiểm kê quỹ.Bảng kê chi tiền.
- 1.3.7 : Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán :
- Sổ sách kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ hạch toán
chứng từ chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
s ố phát sinh
Báo cáo quuyết toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng.

17

Đối chiếu kiểm tra.
1.3.8 : Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán .
- Công ty áp dụng chế độ và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc ghi
nhận hàng tồn kho của công ty là theo giá gốc.
Việc tính giá hàng tồn kho của công ty được áp dụng theo phương pháp
tính giá thực tế đích danh.
- Chế độ và phương pháp hạch toán tài sản cố định hữu hình.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá,Khấu

hao tài sản cố định tính theo phương pháp đường thẳng.
- Chế độ và phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng.
- Công ty thuộc đối tượng chịu thuế GTGT . Công ty đang áp dụng tính
và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Niên độ kế toán được bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12/năm tài chính.
18

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN KTCT THUỶ
LỢI PHÚ THỌ.
2.1 : Đặc điểm nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu lưu chuyển.
Khái niệm : Vật liệu – công cụ dụng cụ (VL – CCDC) là đối tượng
lao động, một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
2.1.1 : Đặc điểm nguyên vật liệu.
- Sản phẩm của công ty TNHH NNMTV khai thác công trình thuỷ lợi
Phú Thọ là nguồn nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Khi các hợp
tác xã nông nghiệp có nhu cầu bơm nước thì công nhân các Trạm bơm cho
vận hành các máy bơm tiến hành bơm nước .Vì vậy Nguyên liệu, vật liệu
của công ty trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh cần rất
nhiều loại cụ thể như Dầu Đieren, mớ mềm, sắt, thép các loại , bi bơm,
roăng cao su, bu lông, sợi , ống bơm, và một số nguyên vật liệu khác,chi phí
về các loại vật liệu trong công ty thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đặc thù của ngành nông nghiệp nó
mang tính chất thời vụ bởi vậy công ty phải mua nguyên vật liệu dự trữ để
sẵn sàng cho phục vụ sản xuất nông nghiệp .
2.1.2 : Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu nhập - xuất- tồn.
- Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý về vật liệu trong doanh nghiệp sản
suất kinh doanh cũng như vị trí vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế,

quản lý doanh nghiệp. Người quản lý phải nắm bắt chặt chẽ tình hình nguyên
vật liệu của doang nghiệp mình. Đưa ra phương án , những cơ hội lựa chọn
sao cho lợi nhuận của công ty là cao nhất.
19

* Để quản lý được chặt chẽ số lượng NVL của công ty về tình hình nhập
-xuất- tồn NVL đòi hỏi các nhà quản lý và phòng kế toán phải.
- Mở đầy đủ hệ thống sổ sách ghi chép và phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác
về số lượng và giá trị của từng vật liệu hiện có, tình hình nhập xuất và luân
chuyển sang nội bộ công ty, giám sát chặt chẽ quá trình thu mua sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tính toán chính xác giá thành vật liệu, phân loại vật liệu đúng quy tắc, xác
định chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phân tích tình hình thu mua, sử dụng vật liệu, xây dựng các định mức tiêu
hao vật liệu giúp cho lãnh đạo công ty có kế hoạch đầu tư mua sắm dự trữ vật
liệu cho chu kỳ sản xuất năm sau.
- Tổ chức công tác kiểm kê định kỳ vật liệu hàng năm trong phạm vi công ty,
phát hiện kịp thời những hiện tượng hao hụt mất mát, vi phạm chế độ quản lý
vật tư giúp cho lãnh đạo công ty có biện pháp sử lý.
- Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo nguyên tắc nhất định.
- Nhiệm vụ của tổ chức kế toán NVL – CCDC :
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý của vật liệu – CCDC trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh cũng như vị trí vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế,
quản lý doanh nghiệp. Kế toán vật liệu – CCDC cần thực hiện các nhiệm vụ
như sau :
- Tổ chức nghi chép , phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và
giá trị thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu, nhập- xuất- tồn kho, vật liệu
tiêu hao sử dụng trong quá trình SXKD.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiểm
tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập- xuất- tồn đúng chế độ hạch

toán ban đầu về vật liệu, ( Lập chứng từ, luân chuyển chứng từ ) mở các loại
sổ, thẻ chi tiết nguyên vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định,
20

giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và
toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu,
phát hiện và sử lý kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn
ngừa việc sử dụng vật liêu phi pháp, lãng phí.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, phục vụ công tác lãnh đạo và quản
lý điều hành, phân tích kinh tế.
2.2- Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH NN
một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi phú thọ.
2.2.1 -Nghiệp vụ nhập, xuất, tồn, và chứng từ kế toán nguyên vật liệu.
- Phân loại và đánh giá NVL :
Phân loại NVL :
- Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính
năng lý, hóa khác nhau, có công dụng và mục đích khác nhau, yêu cầu đặt ra
là người quản lý phải biết từng loại vật liệu để đánh giá và xắp xếp theo từng
nhóm theo một tiêu thứ nhất định.
- Nhìn chung trong các DN VL được chia thành các loại sau :
- Về NVL căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của chúng trong hoạt
động SXKD được chia ra như sau :
+ NVL chính : (Bao gồm cả nữa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao
động chủ yếu hình thành sản phẩm mới. Ngoài ra NVL chính còn bao gồm cả
bán thành phẩm mua ngoài để gia công chế biến.
+ VL phụ : Là những loại vật liệu chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm như : Làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất
lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cho công tác quản lý bảo quản .
21


+ Nhiên liệu : Bao gồm các loại vật liệu thể lỏng, khí hoặc rắn dùng cung
cấp năng lượng phục vụ các thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, phục vụ
cho sản xuất như : Xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế : Gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng cho sửa chữa bộ
phận hoặc thay thế phục hồi các thiết bị phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
như vòng bi, vòng đệm…
+ Thiết bị XDCB : Bao gồm các thiết bị phương tiện chuyên dùng sử dụng
cho công tác xây lắp.
+ Vật liệu khác : Bao gồm các loại vật liệu còn lại, các thứ chưa được xếp
loại kể trên, như các loại vật liệu đặc trưng phục vụ riêng cho một ngành sản
xuất.
- Đánh giá NVL :
Đánh giá NVL là dùng tiền để biểu thị giá trị của NVL theo nguyên tắc
nhất định. Kế toán nhập – xuất – tồn kho VL phản ánh theo giá trị thực tế.
Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng
ghi chép tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình
hình nhập – xuất VL song dù đánh giá theo giá hạch toán kế toán vẫn phải
đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập – xuất VL trên sổ kế toán tổng hợp,
báo cáo kế toán theo giá thực tế.
Đánh giá VL-CCDC theo giá thực tế nhập:
Nguyên vật liệu dùng cho sản suất của công ty chủ yếu được mua ngoài. Kế
hoạch nhập nguyên vật liệu được lập và duyệt theo từng tháng, quý, dựa vào
kế hoạch và quá trình phục vụ sản suất. Khi nhập kho NVL công ty đã sử
dụng giá thực tế để hạch toán.
Giá vốn Giá bản thân của Chi phí thu mua Thuế nhập
thực tế = N VL + V/c bốc dỡ + khẩu


22


Giá vốn thực tế Giá mua Chi phí thu Thuế VAT
VL mua ngoài = ngoài + mua + (Nếu có)

Chi phí mua thực tế gồm : Chi phí bốc dỡ, bảo quản, vận chuyển vật liệu từ
nơi mua về đến doanh nghiệp, chi phí thuê kho, bãi ,tiền phạt bồi thường (nếu
có) công tác chi phí của nhân viên thu mua, chi phí bộ phận thu mua độc lập,
hao hụt tự nhiên trong định mức khi vận chuyển.
Trường hợp vật liệu mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp hoặc đối tượng không phải nộp thuế GTGT thì giá mua ghi trên
hóa đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
*Ví dụ 01.
Theo phiếu nhập kho số 05 ngày 10 tháng 01 năm 2008.
Nhập kho : 14.000 kg dầu Đi e ren với đơn giá .8000đ/ kg. của công ty cung
ứng vật liệu Tiến Thắng.
Nhập kho : 40 Kg sắt 6 với đơn giá .6.000đ/ kg.
- Giá vốn thực tế của VL xuất kho : Có thể áp dụng các phương pháp sau :
Giá vốn thực tế Giá vốn thực tế của
= + Chi phí chế biên
Của VL tự chế vật liệu xuất ra chế biến

Giá vốn thực tế của VL Giá vốn thực tế của Tiền thuê gia công chế
Thuê ngoài gia công = VL gia công chế + biến và CP vận chuyển
Chế biến biến nhập–xuất VL gia công

- Theo phương pháp đích danh : Vật liệu nhập giá nào thì xuất kho theo giá
đó. Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện doanh nghiệp tổ chức
nhập – xuất, quản lý và hạch toán riêng biệt từng lô hàng theo từng lần nhập –
xuất.

23

- Theo giá bình quân tồn đầu kỳ : Là toàn bộ vật liệu xuất dùng trong kỳ được
tính theo giá VL tồn đầu kỳ. Được áp dụng trong điều kiện :
+ Lượng VL tồn kho đầu kỳ rất lớn.
+ Lượng nhập kho trong kỳ tỷ lệ nhỏ
+ Đáp ứng yêu cầu nhanh, đơn giản, kịp thời.
- Theo giá bình quân gia quyền : Giá vốn thực tế VL – CCDC xuất dùng
trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo
công thức:
Giá bình quân Giá vốn thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá vốn thực tế VL nhập trong kỳ
=
VL xuất dùng Số lượng VL tồn đầu kỳ + số lượng VL nhập trong kỳ
Giá trị VL Số lượng VL Giá trị
Xuất kho = Xuất kho x Bình quân
Phương pháp này được áp dụng cho từng thứ vật liệu riêng biệt có thể tính
bình quân trong mỗi nghiệp vụ xuất nhập hoặc bình quân cho cả một kỳ.
Phương pháp tính bình quân theo mỗi nghiệp vụ nhập xuất chính xác hơn,
song công việc tính toán phức tạp và thực tế không thể sử dụng phương pháp
bình quân gia quyền theo từng kỳ.
Điều kiện áp dụng : Doanh nghiệp chỉ sử dụng một loại giá thực tế để hạch
toán nhập, xuất kho VL và theo dõi được chính xác về số lượng từng thức vật
liệu.
- Theo phương pháp nhập trước, xuất trước :
Căn cứ vào khối lượng nhập kho và đơn giá từng phần nhập kho để làm căn
cứ tính gía xuất kho thực tế được tính theo nguyên tắc :
+ Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần
nhập trước.
24


+ Số còn lại được tính (tổng số xuất kho – số lượng xuất thuộc lần nhập
trước) được tính theo thứ tự lần nhập tiếp theo.
Giá thực tế của Giá thực tế đơn vị của Số lượng VL xuất dùng
VLCCDC xuất kho NVL nhập kho x trong kỳ thuộc từng
Theo từng lần nhập Lần nhập kho
- Tính theo giá nhập sau, xuất trước :
Cách tính tương tự như phương pháp tính giá nhập trước, xuất trước, nhưng
phải theo nguyên tắc : Khi xuất căn cứ vào số lượng xuất và đơn thực tế lần
nhập sau cùng để tính, rồi lần lượt tính các lần nhập trước để tính.
* Ví dụ 2 : Theo phiếu suất kho số 27 ngày 12 tháng 01 năm 2008. suất kho
dầu Đi e ren cho các Trạm bơm.

Số lượng (kg) Đơn giá (đ) Số tiền
Tồn đầu kỳ 5000 8.000 40.000.000
Trạm bơm Bản nguyên 7.000 8.000 56.000.000
Trạm bơm Lê tính 3.000 8.000 24.000.000
………………….
2.2.2 – Kế toán nguyên vật liệu trên hệ thống sổ kế toán chi tiết , tổng
hợp.
* Thủ tục chứng từ nhập kho nguyên vật liệu
Tại Công ty TNHH NN MTV KTCT thuỷ lợi Phú thọ việc thu mua vật liệu
do cán bộ của phòng kỹ thuật đảm nhiệm. Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu,
phòng kỹ thuật tổ chức cho cán bộ đi mua. Mọi nguyên vật liệu mua về đến công
ty phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho.
Chứng từ chủ yếu về thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của công ty gồm có:
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 02 - VT)
25

×