Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

ĐỀ TÀI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GỢI MỞ GIÚP HỌC SINH PHÁT HUY TỐT TRÍ TƯỞNG TƯỢNG TRONG THỰC HÀNH PHÂN MÔN VẼ TRANH TRONG CHƯƠNG TRÌNH MĨ THUẬT 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.28 KB, 11 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GỢI MỞ
GIÚP HỌC SINH PHÁT HUY TỐT TRÍ TƯỞNG TƯỢNG
TRONG THỰC HÀNH PHÂN MƠN VẼ TRANH
TRONG CHƯƠNG TRÌNH MĨ THUẬT 8
----------oooOooo---------

I/. ĐẶT VẤN ĐỀ.
- Mĩ thuật là môn học thuộc lĩnh vực năng khiếu, mà tất cả các em học sinh
không phải em nào cũng có năng khiếu về mĩ thuật. Như chúng ta đã biết dạy Mĩ
thuật không nhằm đào tạo các em trở thành hoạ sĩ, mà nhằm Giáo Dục Thẩm Mĩ cho
các em là chủ yếu, tạo điều kiện cho các em tiếp xúc, làm quen và thưởng thức cái
đẹp, tập tạo ra cái đẹp và biết vận dung cái đẹp vào sinh hoạt học tập hàng ngày và
những công việc cụ thể mai sau.
- Mơn Mĩ Thuật góp phần nâng cao hơn năng lực quan sát, khả năng tư duy
hình tượng và tính sáng tạo của các em với một phương pháp làm việc khoa học,
nhằm hình thành ở các em phẩm chất của con người lao động mới, đáp ứng được đòi
hỏi của một xã hội phát triển ngày càng cao.
- Gợi mở là một phương pháp giúp học sinh phát huy trí tưởng tượng của mình
trong cách chọn hình ảnh cho nội dung của bài vẽ, để các em định hướng được trước
hình ảnh bài vẽ của mình.
- Gợi mở cịn giúp các em làm việc có định hướng, gợi mở thơng qua suy nghỉ
và óc sáng tạo của mình.
- Giáo viên dần dần hướng các em vào bài học một cách hoàn thiện hơn.
- Để đáp ứng và thực hiện tốt mục tiêu nói trên, bản thân Tôi là một giáo viên
giảng dạy bộ môn Mĩ Thuật ở nhà trường phổ thơng Tơi ln tìm hiểu những khó
khăn, thuận lợi trong việc học mĩ thuật của các em nhằm tìm ra những phương pháp

1



tốt nhất để giúp các em học tập tốt hơn đối với bộ mơn năng khiếu này. Đó là lí do tôi
chọn và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này.
II/. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. Thực trạng chung.
a) Thuận lợi.
Đối với giáo viên:
- Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng , nhà nước và của
ngành. Đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn Mĩ thuật được đào tạo chuẩn hố hơn về
chun mơn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu tốt hơn trong giảng dạy Mĩ thuật.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm tạo điều kiện tốt hơn để giáo viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình.
- Cơ sở vật chất được trang bị tương đối đầy đủ hơn phục vụ tốt cho môn học.
Đối với học sinh:
- Đa số các em nhà gần các điểm trường nên thuận lợi trong việc tới trường.
- Gia đình cũng thường xuyên quan tâm đến việc học hành của con em mình.
- Đa số các em u thích các mơn học năng khiếu.
b) Khó khăn.
Đối với giáo viên:
Bên cạnh những thuận lợi trên đối với việc giảng dạy mơn Mĩ Thuật cũng
cịn gặp khơng ít khó khăn như:
- Nội dung bài còn dài so với thời lượng một tiết học, đặc biệt là đối với các
bài về khái niệm và phân môn thường thức mĩ thuật.
- Cơ sở vật chất cịn thiếu thốn như chưa có phịng chức năng, chưa có mẫu vẽ
cho các bài vẽ theo mẫu, tranh ảnh cịn hạn hẹp.
- Chưa có nhiều tài liệu tham khảo để phục vụ việc giảng dạy.
Đối với học sinh:

2



- Đa số các em là con em dân tộc nên việc tiếp thu kiến thức còn hạn chế do
vấn đề ngôn ngữ.
- Nhiều đối tượng học sinh chưa thật sự quan tâm đến mơn học nên cịn chưa
chuẩn bị tốt dụng cụ phục vụ môn học làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc học tập.
- Thời lượng thực hành bài ở nhà rất ít vì các em phải lo tiếp gia đình làm thuê
tìm cái ăn hàng ngày.
- Đa số các em chưa tích cực, chủ động trong học tập, chưa phát huy được tính
sáng tạo trong thực hành bài vẽ của mình.(các em thích sao chép hơn).
- Chưa có sự tác động mạnh mẽ từ phía gia đình đến việc học tập của các em.
2/. Cơ sở lí luận việc sử dụng phương pháp Gợi mở giúp học sinh phát huy tốt
trí tưởng tượng trong thực hành phân môn vẽ tranh.
Đối với môn Mĩ thuật, môn học yêu cầu nhiều đến sự suy nghĩ và sáng tạo của
học sinh thì gợi mở để mỗi em có cách nghĩ, cách giải quyết bài vẽ theo ý mình, bằng
khả năng của mình là rất cần thiết. Theo tơi, đây là một trong những phương pháp
mang lại hiệu quả cho bài vẽ hơn cả, vì nó phù hợp với đặc trung của mĩ thuật là tạo
ra cái đẹp muôn màu, muôn vẻ, đồng phù hợp với năng lực của mỗi học sinh. Nên
gợi ý ngay trên cơ sở của bài vẽ đã có bố cục, hình tượng, đậm nhạt…để mỗi em suy
nghĩ, tìm tịi, bổ sung, nâng chất lượng bài vẽ của mình lên.
* Gợi mở là phương pháp giúp học sinh phát huy trí tưởng tượng trong
thực hành phân mơn vẽ tranh của môn mĩ thuật:
Gợi mở như thế nào?
Phương pháp gợi mở thường được thực hiện khi dạy lí thuyết và hướng dẫn
thực hành.
- Đối với bài dạy lí thuyết, giáo viên thường dùng các câu hỏi kết hợp với việc
chỉ ra đối tượng thực tế (mẫu vẽ, hình minh hoạ…) để học sinh quan sát suy nghĩ và
tự tìm ra cách lí giải hay nhận xét hoặc kết luận của mình. Chẳng hạn: em thử so sánh
độ đậm nhạt của mẫu và bài vẽ của mình xem thế nào? (đối với vẽ theo mẫu). Hoặc:
Hai bài vẽ này giống nhau và khác nhau ở chổ nào? (bố cục, màu sắc…). Em thích
bài vẽ nào. Vì sao? (đối với vẽ trang trí, vẽ tranh đề tài).


3


- Đối với bài dạy thục hành, giáo viên quan sát học sinh làm bài, dựa vào thực
tế từng bài cụ thể, đặt các câu hỏi gợi ý, mở ra cách giải quyết sao cho phù hợp. Chú
ý:
+ Các câu hỏi gợi mở phải mang tính khích lệ, động viên, sao cho mỗi học
sinh cảm thấy mình cần phải suy nghĩ, tìm kiếm thêm để bài vẽ đẹp hơn, mong muốn
có bài vẽ đẹp như ý.
+ Lời nhận xét, gợi mở tuyệt nhiên khơng mang tính phủ định, như: “Thế này
không đẹp”, hoặc quyết định, như: “không làm thế này”, hay mệnh lệnh, như: “Phải
làm lại, như thế này mới đúng…”.
+ Lời nhận xét, câu gợi mở phải “mềm”, và ln ở dạng nghi vấn. Ví dụ: “
Vẽ thế này cũng được nhưng có lẽ chưa đẹp lắm”. “Em cịn có thể vẽ khác được
khơng?”…
+ Lời nhận xét, câu gợi mở cần sát với từng học sinh để qua đó, mỗi em điều
có thể suy nghĩ và tìm ra cách làm cho bài của mình hồn hảo hơn. Do vậy, gợi mở
cần có mức độ đối với từng đối tượng học sinh.
- Mĩ thuật là môn học trực quan. Đối tượng của mơn mĩ thuật thường là những
gì ta có thể nhìn thấy, sờ được - có hình, có khối, có đậm nhạt, có màu sắc ở xung
quanh ta, gần gũi và quen thuộc.
- Dạy mĩ thuật thường dạy trên đồ dùng dạy học. Do vậy, đồ dùng dạy học của
môn mĩ thuật là nội dung, là kiến thức của bài học, dạy bằng trực quan bao giờ cũng
mang lại hiệu quả cao.
- Tuy nhiên Gợi mở là phương pháp giúp cho học sinh hình dung được ngay
những hình ảnh mà các em khơng nhìn thấy trước mắt, giúp các em nhớ lại những
hình ảnh mà các em đã từng nhìn thấy trong q khứ, để các em có thể thực hành tốt
bài vẽ từ các bước như chọn nội dung, chọn hình ảnh,sắp xếp bố cục, chọn màu sắc,

*Gợi mở là một phương pháp giúp học sinh phát huy trí tưởng tượng ở

bước của bài vẽ :

4


- Gợi mở để học sinh nhớ lại được đối tượng về hình dáng chung, về cấu trúc,
về đậm nhạt và tỉ lệ của nó. Giúp người vẽ có ý định sắp xếp cho bài vẽ của mình,
sao cho hình vẽ hợp tỉ lệ với trang giấy và làm cho bài vẽ đẹp hơn.
- Gợimở để học sinh có được nhiều thông tin.
- Gợi mở từ bao quát đến chi tiết.
- Gợi mở cách nhận xét,…
* Gợi mở là giúp học sinh hình dung lại cụ thể hơn vấn đề qua những gợi ý của
giáo viên:
- Gợi mở về đề tài.
- Gợi mở về Chủ đề (nội dung của đề tài).
- Gợi mở về cách phác mảng.
- Gợi mở về bố cục.
- Gợi mở về hình vẽ (hình ảnh chính, phụ).
- Gợi mở về nét vẽ (Nét to, nhỏ tạo sinh động cho bài vẽ)
- Gợi mở về màu sắc (màu nóng, lạnh; màu tạo khơng gian và thời gian,…)
- Gợi mở về đậm nhạt (sắc độ),…
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy bản thân tôi nhận thấy phương pháp Gợi mở
giúp học sinh thực hành có hiệu quả rất cao trong bài vẽ của mình. Nhưng cần đảm
bảo các điều kiện như:
Đối với học sinh:
- Đọc và tham khảo trước bài học để nắm bắt thông tin.
- Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết liên quan đến bài học.
- Thường xuyên quan sát sự vật, sự việc diễn ra hàng ngày xung quanh ta.
- Chuẩn bị tốt dụng cụ phục vụ môn học.
Đối với giáo viên:

- Cần chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học như:
• Mẫu vẽ (vẽ theo mẫu).
• Tranh, ảnh, phiên bản, hình minh hoạ liên quan đến bài học (vẽ trang trí).

5


• Tài liệu liên quan đến bài học (sưu tầm).
- Kết hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy.
- Đặc biệt là sử dụng phương pháp Gợi mở giúp học sinh thực hành bài vẽ.
- Chú ý hướng dẫn học sinh quan sát thực tế xung quanh.
Khảo sát chất chất lượng HS trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
( Chỉ khảo sát ở HS khối lớp 8)
Số

Lớ

T

p

TS
GIỎ

%

XẾP LOẠI - TỈ LỆ
KH
%
TB

%

YẾ

Á

U

I

%

01
02
03
04

3. Phần cụ thể.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:
VÍ DỤ 1: Phân mơn vẽ theo mẫu - Bài 18: VẼ CHÂN DUNG (Mĩ thuật.
8).
* Hoạt động I- Quan sát, nhận xét: phần này giáo viên dùng tranh, ảnh trực
quan và gợi mở giúp học sinh tìm hiểu về:
+ Sự khác nhau giữa ảnh chân dung và tranh chân dung;
(Thế nào là ảnh chân dung? Thế nào là tranh chân dung?).
+ Về các đặc điểm của các nét mặt;
(Gương mặt có đặc điểm gì?(mắt, mũi, miệng, cằm, trán, tóc…)).
+ Trạng thái của mỗi người trong tranh;
(Trạng thái vui, buồn, giận dữ, bực tức hay lo âu,…).
+ Tranh chân dung là tranh vẽ về một con người cụ thể đó;

(Là Oâng, Bà, Cha, Mẹ, Anh, Chị, em,…)

6


+ Có thể vẽ:
• Chân dung bán thân;
(Vẽ nữa người từ ngực tới đỉnh đầu)
• Chân dung tồn thân;
(Vẽ từ đầu gối tới đỉnh đầu có cả tay).
• Chân dung nhiều người.
(Vẽ cả người có cả chân)
* Hoạt động II- Hướng dẫn học sinh cách vẽ dáng người (đây là phần trọng
tâm của bài) giáo viên vừa cho HS xem tranh, ảnh minh hoạ vừa giảng giải, vừa minh
hoạ bảng vừa gợi mở giúp HS nắm bắt cách vẽ hình.
+ Các hoạt động minh hoạ cho ví dụ 1:
- Trước tiên đặt câu hỏi để HS suy nghỉ về cách vẽ:
?. Muốn vẽ được tranh chân dung, cần phải làm như thế nào?
> Cần quan sát người định vẽ: khuôn mặt, mắt, mũi, miệng,…
> Vẽ phác các nét chính tỉ lệ của khuôn mặt, mắt, mũi, miệng,…
- Giáo viên gợi mở các đặc điểm của:
• Khn mặt (trái xoan, vng chữ điền, trịn, ngắn, dài,…).
• Mắt (lớn, nhỏ, vui, buồn, giận,…).
• Mũi (dọc dừa, cao, thấp, to, nhỏ,…).
• Miệng (lớn, nhỏ, rộng, hẹp,…).
• Minh hoạ các nét để diễn tả trạng thái của nhân vật.
* Hoạt động III- Hướng dẫn học sinh làm bài: phần này HS thực hành là chủ
yếu, giáo viên chỉ theo dõi gợi ý (giáo viên sử dụng phương pháp minh hoạ trực
quan và Gợi mởù giúp HS làm bài. Nhưng không được để HS vẽ theo hình minh hoạ
gợi mởï của giáo viên).

VÍ DỤ II: Phân mơn vẽ trang trí - Bài 15: TẠO DÁNG VÀ TRANG TRÍ
MẶT NẠ (Mĩ thuật 8).

7


* Hoạt động I- Quan sát, nhận xét: phần này giáo viên dùng tranh, ảnh trực
quan và Gợi ý giúp học sinh tìm hiểu về nội dung và tác dụng của việc tạo dáng và
trang trí mặt nạ.
* Hoạt động II- Hướng dẫn học sinh cách Tạo dáng và trang trí mặt nạ (đây
là phần trọng tâm của bài)giáo viên giới thiệu để HS thấy được có nhiều cách để tạo
dáng và trang trí mặt nạ sau đó vừa giảng giải vừa minh hoạ trực quan gợi ý theo
từng cách để HS nắm bắt.
+ Các hoạt động minh hoạ cho ví dụ 2:
- Giới thiệu cho HS thấy được có nhiều cách để tạo dáng và trang trí mặt nạ.
> Gợi mởù cho cách Tạo dáng mặt nạ:
• Tạo hình mặt nạ phù hợp với khuôn mặt (to, nhỏ, dài, ngắn), hình
dạng vng, trịn, ơvan hoặc chữ nhật.
• Tạo dáng theo nhân vật muốn thể hiện (người hay con vật).
• Minh hoạ cách điệu hoạ tiết.
> Gợi mởï cho cách Trang trí mặt nạ:
• Cách tìm mảng hình.
• Cách sử dụng đường nét.
• Cách sử dụng màu sắc sao cho phù hợp với tính cách nhân vật
định miêu tả (hiền từ, vui vẻ hay độc ác, nham hiểm,…).
* Hoạt động III- Hướng dẫn học sinh làm bài: phần này HS thực hành là chủ
yếu, giáo viên chỉ theo dõi gợi ý (giáo viên sử dụng phương pháp minh hoạ trực
quan và Gợi mởù giúp HS làm bài nhưng không được để HS vẽ theo hình minh hoa
gợi ýï của giáo viên).
VÍ DỤ III: Phân mơn vẽ tranh - Bài 21: ĐỀ TÀI LAO ĐỘNG (Mĩ thuật.

8).
* Hoạt động I- Hướng dẫn học sinh tìm và chọn nội dung đề tài: phần này giáo
viên dùng tranh, ảnh trực quan và gợi mở giúp học sinh tìm hiểu về có nhiều cơng
việc lao động ở các ngành nghề và tuổi tác khác nhau như: lao động trí óc, lao động
cơ bắp,… để HS có hướng chọn nội dung cho bài vẽ của mình.
8


* Hoạt động II- Hướng dẫn học sinh cách vẽ tranh (đây là phần trọng tâm của
bài) giáo viên vừa cho HS xem tranh, ảnh minh hoạ vừa giảng giải, vừa minh hoạ
bảng giúp HS nắm bắt cách vẽ tranh.
+ Các hoạt động minh hoạ cho ví dụ 3:
- Giáo viên nhắc lại cách vẽ tranh đã học như: chọn nội dung, chọn hình ảnh
và lược bỏ chi tiết để bố cục tranh có trọng tâm hợp lí, thuận mắt.
- Sau khi chọn được chủ đề GV Gợi mở cách:
> Bố cục mảng (mảng chính, mảng phụ).
(Mảng chính sắp xếp chổ nào, mảng phụ sắp xếp chổ nào cho phù
hợp).
> Gợi ý cách tìm hình ảnh chính phụ và cách vẽ hình:
• Những hình ảnh nào là hình ảnh chính? Những hình ảnh nào là hình
ảnh phụ?
• Cách vẽ hình (hình ảnh chính, hình ảnh phụ) sao cho phù hợp và làm
rỏ nội dung.
* Hoạt động III- Hướng dẫn học sinh làm bài: phần này HS thực hành là chủ
yếu, giáo viên chỉ theo dõi gợi ý (giáo viên sử dụng phương pháp minh hoạ trực
quan và Gợi mở giúp HS làm bài nhưng không được để HS vẽ theo hình minh hoạ
gợi ý của giáo viên).
4/. Kết quả sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi áp dụng phương pháp minh hoạ trực quan vào giảng dạy, tôi nhận thấy
đạt được một kết quả thật khả quan, kết quả khảo sát như sau:

Số

Lớ

T

p

XẾP LOẠI - TỈ LỆ
KH
%
TB
%

GIỎ

%

I

9

YẾ

Á

TS

U


%


III/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Trong thời gian áp dụng thực hiện phương pháp Gợi mở bản thân tôi rút ra
được bài học kinh nghiệm như sau:
- Phương pháp Gợi mở giúp cho giáo viên rèn luyện được kĩ năng minh hoạ
bảng nhanh chóng, tránh được tình trạng học sinh bế tắc trong làm bài.
- Phương pháp Gợi mở đồng thời cũng giúp cho giáo viên thể hiện nội dung
bài dạy qua hình ảnh Gợi mở cụ thể.
- Giúp học sinh tiếp cận vấn đề một cách nhanh chóng thơng qua sự gợi ý của
giáo viên.
- Đặc biệt là phương pháp Gợi mở có thể áp dụng cho nhiều mơn học khác.
IV/. KẾT LUẬN.
Khi thực hiện sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan vào hướng dẫn HS
thực hành bài vẽ đã đem lại những kết quả như sau:
Về ưu điểm:
- Đa số học sinh thực hành bài vẽ đạt kết quả rất cao.
- Học sinh biết suy nghĩ độc lập khơng máy móc.
- Các em hiểu cụ thể những gì các em còn mơ hồ, chưa rỏ ràng qua cách gợi
mở của giáo viên.
- Thông qua các bước gợi mở học sinh còn được nắm bắt thêm về cách vẽ,
cách thể hiện đề tài.
- Đặc biệt khi theo dõi giáo viên gợi mở sẽ gây kích thích cho học sinh, tạo cho
các em hứng thú trong học tập.
Về khuyết điểm:
- Nếu khơng linh hoạt và chọn thời gian thích hợp sẽ làm học sinh phân tâm
khi thực hành bài.
- Học sinh thường lười suy nghĩ mà vẽ theo những gì giáo viên gợi ý (học sinh
yếu).


10


11



×