Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

phát triển các dịch vụ chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán golden bridge việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.88 KB, 102 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPCK : Cổ phần chứng khoán
CTCK : Công ty chứng khoán
GBVS : Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden Bridge Việt Nam
HASE : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
QLDMĐT : Quản lý danh mục đầu tư
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
TVĐTCK : Tư vấn đầu tư chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của GBVS (2008-2010) Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Doanh thu hoạt động chứng khoán của GBVS (2008-2010) Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Bảng thống kê vốn điều lệ, doanh thu, lợi nhuận trước thuế của một số
các công ty chứng khoán năm 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán của GBVS Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu tài khoản khách hàng tại GBVS tính đến tháng 12/2010 Error:
Reference source not found


Bảng 2.6: Tỷ trọng tài khoản có giao dịch trong tổng số tài khoản mở tại GBVS
Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Doanh số giao dịch mua bán chứng khoán tại GBVS Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Biểu phí môi giới của Công ty GBVS
Error: Reference source not found
Bảng 2.9 : Doanh thu môi giới GBVS từ năm 2008 – 2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.10 : TOP 10 CTCK có thị phần môi giới giao dịch lớn nhất trên HSX năm 2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.11 : TOP 10 CTCK có thị phần môi giới giao dịch lớn nhất trên HNX năm 2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Thống kê số lượng hợp đồng tư vấn của công ty GBVS từ năm 2008 đến
năm 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Số liệu chứng khoán lưu ký của GBVS tính đến 31/12/2010 Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Chứng khoán Golden Bridge
Việt Nam Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2:
Quy trình giao dịch hoạt động môi giới tại công ty GBVS
Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình dịch vụ tư vấn tại GBVS Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.6: Quy trình cầm cố chứng khoán Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 9

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, tại Việt Nam, các công ty
chứng khoán lần lượt ra đời, với vai trò là trung gian trên thị trường chứng khoán,
các công ty chứng khoán đã góp một phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng của thị
trường nói chung. Nhờ có các công ty chứng khoán, hoạt động mua bán của các nhà
đầu tư được diễn ra thuận lợi và đảm bảo, về phía các tổ chức phát hành chứng
khoán, họ cũng giảm được đáng kể các chi phí về phát hành và sau phát hành, đặc
biệt, đối với thị trường còn non trẻ như Việt Nam, sự ra đời của các công ty chứng
khoán đã giúp các nhà quản lý nhà nước, quản lý thị trường có thể theo dõi và điều
tiết thị trường một cách hợp lý, tránh tình trạng lũng đoạn và thao túng thị trường.
Trong những năm gần đây, các Công ty chứng khoán liên tục được hình
thành và mở rộng. Tuy nhiên, sự đa dạng cũng như chất lượng của dịch vụ của các
công ty còn hạn chế. Được thành lập từ cuối năm 2007, Công ty Cổ phần Chứng
khoán Golden Bridge Việt Nam là một công ty chứng khoán trẻ, do vậy, quy mô
dịch vụ, thị phần nhỏ, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, phạm vi, đối tượng cung cấp dịch
vụ còn hạn chế, chất lượng, hiệu quả dịch vụ thấp. Để tăng tính cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden
Bridge Việt Nam, tôi đã chọn vấn đề “Phát triển các dịch vụ chứng khoán tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden Bridge Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc
sỹ của mình.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Khái quát về công ty chứng khoán
CTCK được hiểu là một tổ chức tài chính trung gian được thành lập theo
pháp luật, thực hiện một hoặc một số hoạt động trên TTCK.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính nên CTCK mang các đặc trưng của
một tổ chức tài chính trung gian trên TTCK và những đặc điểm riêng có sau: Công
ty chứng khoán là một trung gian tài chính, công ty chứng khoán là một tổ chức
kinh doanh có điều kiện, có nét đặc thù về vốn và tài sản, sản phẩm dễ bị bắt chước,

1
tính độc lập tương đối về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán, nhân tố con
người đóng vai trò quyết định, dễ xảy ra xung đột lợi ích, hoạt động bị kiểm soát.
1.2 Các dịch vụ của công ty chứng khoán
Các dịch vụ trong CTCK bao gồm:
Một là, dịch vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là việc CTCK làm trung gian môi giới giúp khách
hàng mua và bán chứng khoán qua đó hưởng hoa hồng trên tổng giá trị giao dịch mà
khách hàng thực hiện mua bán.
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh trong đó công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở
giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Hai là, dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua chứng khoán của tổ chức phát
hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết.
Ba là, dịch vụ tư vấn chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoạt động phân tích, đưa ra khuyến nghị
liên quan đến chứng khoán, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên
quan đến chứng khoán.
Bốn là, dịch vụ quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là việc quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua
bán và nắm giữ hộ tổ hợp chứng khoán cho khách hàng và vì lợi ích của khách hàng.
Năm là, các dịch vụ khác
Bao gồm dịch vụ lưu ký chứng khoán, dịch vụ thực hiện hộ quyền sở hữu
của khách hàng, dịch vụ quản lý quỹ, nghiệp vụ tín dụng.
1.3 Phát triển dịch vụ của công ty chứng khoán
Phát triển dịch vụ chứng khoán là việc biến đổi theo hướng tích cực hơn trên
tất cả các phương diện như phát triển về quy mô bằng cách gia tăng số lượng tài

2
khoản mở mới, tăng thị phần môi giới ; phát triển về đối tượng bằng việc gia tăng
số lượng tài khoản tổ chức và cá nhân nước ngoài, phương thức giao dịch ; phát
triển về phạm vi địa bàn phủ sóng cũng như giao dịch trên SGDCK, thị trường
OTC; nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ bằng việc tăng doanh thu, lợi
nhuận. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ có thể thực hiện thông qua việc điều tra lấy
ý kiến của các chuyên gia, các nhà đầu tư tổ chức.
Các tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ chứng khoán gồm:
quy mô hoạt động, đối tượng khách hàng của CTCK, phạm vi hoạt động của CTCK,
hiệu quả từ các dịch vụ, lợi nhuận từ các dịch vụ.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ chứng khoán của
công ty chứng khoán
Các nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ của công ty chứng khoán bao gồm các
nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan.
Các nhân tố chủ quan bao gồm nhân tố về nhân sự, tiềm lực tài chính của
công ty chứng khoán, trình độ quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của CTCK, công tác
kiểm tra giám sát và quản trị rủi ro.
Các nhân tố khách quan bao gồm nhân tố về sự ổn định về chính trị xã hội,
môi trường pháp lý, tình hình kinh tế, sự phát triển của thị trường tài chính, sự phát
triển của thị trường chứng khoán.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN GOLDEN BRIDGE VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden
Bridge Việt Nam
Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden Bridge Việt Nam (GBVS) tiền thân là
Công ty Cổ phần Chứng khoán Click&Phone được thành lập và hoạt động theo giấy
phép số 61/UBCK-GPHDKD do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày
05/09/2007, giấy phép sửa đổi lần 1 số 138/UBCK-GP ngày 03/07/2008 về việc
tăng vốn điều lệ, theo đó, vốn điều lệ của Công ty đã tăng từ 30 tỷ đồng lên 135 tỷ

3
đồng với sự tham gia góp 49% vốn của Tập đoàn tài chính Golden Bridge của Hàn
Quốc. Giấy phép sửa đổi lần 2 số 154/UBCK-GP ngày 15/09/2008 với các nghiệp
vụ: môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự
doanh chứng khoán.
Lĩnh vực kinh doanh: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Lưu ký
chứng khoán; Tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán và một số lĩnh vực khác.
2.2 Thực trạng dịch vụ chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng
khhoans Golden Bridge Việt Nam
Thứ nhất, dịch vụ môi giới chứng khoán
Dịch vụ môi giới của GBVS được cung cấp dưới các hình thức:
+ Dịch vụ môi giới tại sàn – HereBest
+ Dịch vụ môi giới chứng khoán online – ClearClick
+ Dịch vụ môi giới chứng khoán qua tổng đài điện thoại – FastPhone
+ Dịch vụ môi giới chứng khoán qua SMS – SpeedMessage
+ Dịch vụ môi giới chứng khoán qua Iphone – IclickPro Iphone
Quy trình dịch vụ môi giới được thực hiện từ khâu tìm kiếm khách hàng,
sàng lọc khách hàng, tiếp xúc khách hàng, mở tài khoản cho khách hàng và thực
hiện các nghiệp vụ môi giới.
Một số chỉ tiêu đánh giá dịch vụ môi giới: Số lượng tài khoản giao dịch,
doanh số giao dịch mua bán chứng khoán, doanh thu từ hoạt động môi giới, thị phần
hoạt động môi giới của công ty.
Thứ hai, dịch vụ tư vấn
Công ty triển khai dịch vụ tư vấn như tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hóa, tư
vấn phát hành, quản lý cổ đông trong đó, tập trung chủ yếu vào tư vấn cổ phần hóa.
Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động này chưa cao do môi trường cạnh tranh về phí dịch
vụ và khung biểu phí của Nhà nước quy định trong việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, nhưng mặt lợi cho hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty là dịch vụ môi
giới có tính hỗ trợ cho dịch vụ môi giới vấn đề về doanh thu không phải là áp lực lớn.
Thứ ba, các dịch vụ khác

4
Dịch vụ lưu ký chứng khoán: GBVS thực hiện lưu ký chứng khoán cho khách
hàng với các nghiệp vụ Mở và quản lý tài khoản lưu ký; Ký gửi chứng khoán; Rút
chứng khoán; Chuyển khoản chứng khoán không qua giao dịch; Thực hiện quyền và
xử lý lỗi giao dịch.
Dịch vụ cho vay: Dịch vụ cho vay tại GBVS được thực hiện dưới các hợp đồng
hợp tác kinh doanh hay gọi tắt là các hợp đồng BCC.
Dịch vụ cầm cố chứng khoán: dịch vụ cầm cố chứng khoán tại GBVS đang áp
dụng khá thận trọng, do giá trị mỗi hợp đồng cao.
2.3 Đánh giá các dịch vụ tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden
Bridge Việt Nam
Kết quả nổi bật nhất mà GBVS đạt được đó là có lãi trong 3 năm liên tiếp.
Bên cạnh đó công ty cũng đạt được một số kết quả khác như:
- Doanh số giao dịch mua bán chứng khoán và doanh thu từ các hoạt động
tăng đều qua các năm.
- Doanh thu môi giới chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu toàn công ty.
- Thị phần môi giới cải thiện đáng kể và tăng qua từng năm.
- Tạo dựng được uy tín và xây dựng được hình ảnh tốt đối với các NĐT và đối tác.
Qua các số liệu phân tích, đánh giá về hoạt động kinh doanh dịch vụ chứng
khoán của công ty GBVS và kết quả đã đạt được, các dịch vụ chứng khoán tại
GBVS còn những hạn chế sau: các dịch vụ có quy mô nhỏ, phạm vi đối tượng hạn
hẹp, đa dạng hóa các dịch vụ còn hạn chế, chất lượng dịch vụ chưa cao nên khả
năng cạnh tranh còn thấp.
Nguyên nhân: Bao gồm nhóm nguyên nhân chủ quan và nhóm nguyên nhân
khách quan.
Nguyên nhân chủ quan gồm: cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay chưa hợp
lý, đội ngũ nhân viên hành nghề hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc
cũng như của khách hàng, tiềm lực tài chính của công ty còn yếu, hệ thống cơ sở vật
chất chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, trình độ, năng lực quản trị, nhất là quản
trị rủi ro còn yếu, hoạt động tiếp thị, quảng cáo chưa được chú trọng, thiếu chiến

lược kinh doanh dài hạn.
Nguyên nhân khách quan gồm: tình hình kinh tế khủng hoảng và không ổn
5
định, hệ thống văn bản qui phạm pháp luật thiếu đồng bộ, kém hiệu lực, TTCK phát
triển không đều từ phía doanh nghiệp, nhà đầu tư.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN GOLDEN BRIDGE VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden
Bridge Việt Nam
Dưới áp lực cạnh tranh từ các công ty chứng khoán trong việc cải thiện chất
lượng dịch vụ và nhu cầu phát triển các dịch vụ chứng khoán theo định hướng chung
của TTCK đề ra, GBVS đã xây dựng định hướng tập trung vào các mục tiêu sau:
Mục tiêu chung: GBVS hướng tới là một trong những công ty chứng khoán
hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn, phân tích và dịch vụ chứng khoán.
Mục tiêu cụ thể: Công ty tập trung phát triển doanh số môi giới, xây dựng và
phát triển thương hiệu Công ty Chứng khoán Golden Bridge Việt Nam gắn liền với sự
phát triển về công nghệ, phát triển một nguồn nhân lực toàn diện, có trình độ và năng
lực chuyên môn cao, tăng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ chứng
khoán.
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ chứng khoán tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Golden Bridge Việt Nam
Trước hết GBVS cần tăng quy mô vốn và nâng cao tiềm lực tài chính của
mình. Đồng thời, công ty cũng cần nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn
và xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý ở từng giai đoạn phát triển. Trên cơ sở đó tiến
hành tái cấu trúc hoạt động hoặc thu hẹp hoặc mở rộng tùy vào điều kiện cụ thể.
Công ty nên triển khai các hoạt động như tư vấn về mua bán sáp nhập, tái cấu trúc
vốn, hợp nhất để hướng tới mục tiêu trở thành một công ty chứng khoán tổng
hợp. Đồng thời GBVS phải không ngừng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Và
phải có chế độ đãi ngộ nhân viên, thưởng phạt rõ ràng nhằm giữ chân người tài và

điều chuyển, đào thải những người không phù hợp.
Bên cạnh đó công ty phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của mạng lưới kinh
6
doanh. Việc mở rộng chi nhánh ở các tỉnh thành phố khác cũng cần phải xây dựng
chiến lược rõ ràng sao cho có hiệu quả, tránh tình trạng mở tràn lan, khó quản lý,
ảnh hưởng tới chi phí, hình ảnh công ty.
Hệ thống công nghệ thông tin có ảnh hưởng lớn đến việc cung ứng các dịch
vụ cho khách hàng. Do đó, GBVS cần cải tiến phần mềm để khách hàng có thể biết
trên phần mềm giao dịch online, hoàn thiện hệ thống phần mềm một các đồng bộ và
tự động hóa, cần phân quyền cho các bộ phận và cá nhân liên quan, nâng cấp tốc độ
đường truyền nhanh hơn nữa để giúp cho lệnh mua bán của khách hàng thành
công, , phát triển hệ thống quản lý thông tin.
Cuối cùng, GBVS phải phát triển đồng bộ các dịch vụ tư vấn, phân tích, coi
việc phát triển các dịch vụ khác là nền móng vững chắc cho dịch vụ môi giới.
3.3 Kiến nghị
Về phía Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Hiệp
hội kinh doanh chứng khoán: Hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán, xác định
lại địa vị pháp lý của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, cần có các chế tài đủ mạnh để
xử lý các vụ vi phạm qui định về hoạt động trên thị trường chứng khoán, xây dựng
mô hình hoạt động cho các công ty chứng khoán.
Về phía các tổ chức phát hành, nhà đầu tư: tổ chức phát hành cần chấp hành
nghiêm túc chế độ công bố thông tin, nâng cao hiểu biết về chứng khoán trong công
chúng.
KẾT LUẬN
Là một công ty chứng khoán còn non trẻ nhưng đã phần nào khẳng định
được vị thế trên thị trường chứng khoán, trong những năm vừa qua, Công ty Cổ
phần Chứng khoán Golden Bridge đã xây dựng được thương hiệu riêng của mình.
Hiện nay, trên thị trường đã có hơn 100 công ty chứng khoán, trong khi diễn biến
giao dịch trên thị trường tương đối trầm lắng, điều đó dẫn đến việc các công ty
chứng khoán phải không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình

để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đứng trước những cơ hội, thách thức mới, Công ty Cổ phần Chứng khoán
7
Golden Bridge Việt Nam đã có những chiến lược trong ngắn, trung và dài hạn để
phát triển hoạt động kinh doanh chứng khoán nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu
của mình trên thị trường chứng khoán. Trong giới hạn luận văn, luận văn đã đưa ra
được những kết quả đạt được của Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden Bridge
Việt Nam, song cũng chỉ ra một số hạn chế còn tồn tại từ đó luận văn đã đề xuất các
giải pháp và kiến nghị để phát triển các dịch vụ tại công ty.
Luận văn được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Trần
Đăng Khâm, các đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden Bridge
Việt Nam. Rất mong sẽ nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và ý kiến xây
dựng của các thầy cô. Lời góp ý của các đồng nghiệp cũng như lời chỉ bảo của các
thầy, các cô sẽ là những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn hoàn thành một cách
trọn vẹn.
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt
Nam đã có những thay đổi sâu sắc và toàn diện về mọi mặt, chúng ta đã được chứng
kiến một thị trường tài chính cấp cao hình thành, lớn mạnh và bùng nổ. Đã có
những thời kỳ “nhà nhà chơi chứng khoán, người người chơi chứng khoán”, điều đó
chứng tỏ rằng, hoạt động của thị trường chứng khoán tại Việt Nam hoàn toàn có thể
đáp ứng và hội nhập theo xu thế chung của nền kinh tế toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, tại Việt Nam, các công ty
chứng khoán cũng lần lượt ra đời, với vai trò là trung gian trên thị trường chứng khoán,
các công ty chứng khoán đã góp một phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng của thị
trường nói chung. Nhờ có các công ty chứng khoán, hoạt động mua bán của các nhà
đầu tư được diễn ra thuận lợi và đảm bảo, về phía các tổ chức phát hành chứng khoán,
họ cũng giảm được đáng kể các chi phí về phát hành và sau phát hành, đặc biệt, đối với

thị trường còn non trẻ như Việt Nam, sự ra đời của các công ty chứng khoán đã giúp
các nhà quản lý nhà nước, quản lý thị trường có thể theo dõi và điều tiết thị trường một
cách hợp lý, tránh tình trạng lũng đoạn và thao túng thị trường.
Trong những năm gần đây, các Công ty chứng khoán liên tục được hình
thành và mở rộng. Tuy nhiên, sự đa dạng cũng như chất lượng của dịch vụ của các
công ty còn hạn chế. Được thành lập từ cuối năm 2007, Công ty Cổ phần Chứng
khoán Golden Bridge Việt Nam là một công ty chứng khoán trẻ, do vậy, quy mô
dịch vụ, thị phần nhỏ, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, phạm vi, đối tượng cung cấp dịch
vụ còn hạn chế, chất lượng, hiệu quả dịch vụ thấp. Để tăng tính cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden
Bridge Việt Nam, tôi đã chọn vấn đề “Phát triển các dịch vụ chứng khoán tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden Bridge Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc
sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các loại hình dịch vụ của Công
ty chứng khoán.
9
Phân tích và đánh giá thực trạng các loại hình dịch vụ của Công ty CPCK
Golden Bridge Việt Nam, đưa ra những kết quả và hạn chế của các dịch vụ tại công ty.
Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị để phát triển dịch vụ tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Golden Bridge Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loại hình dịch vụ của công ty chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các dịch vụ của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Golden Bridge Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả sử dụng chủ yếu các phương
pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng phiếu điều tra và
phương pháp chuyên gia qua hình thức sử dụng ý kiến của chuyên gia, luận văn cũng
sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp thống kê, diễn giải, quy nạp
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, bảng
viết tắt, luận văn được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Tổng quan về các dịch vụ tại công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng dịch vụ của Công ty Cổ phần Chứng khoán Golden
Bridge Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ tại Công ty Cổ phần Chứng khoán
Golden Bridge Việt Nam
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm, mô hình tổ chức và đặc điểm của công ty chứng khoán
Sự phát triển của công ty chứng khoán luôn gắn liền với sự phát triển của thị
trường chứng khoán. Nhiều nước trên thế giới đã xem công ty chứng khoán là hạt
nhân cơ bản của ngành công nghiệp chứng khoán, nó góp phần thúc đẩy nền tài
chính quốc gia phát triển.
Công ty chứng khoán là một trong những tổ chức tài chính trung gian thực
hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
cấp giấy phép cho công ty chứng khoán hoạt động trên lĩnh vực chứng khoán có tư
cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Như vậy công
ty chứng khoán thực chất là một doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán vớí các lĩnh
vực hoạt động chính là, môi giới, tư vấn, tự doanh và bảo lãnh phát hành.
Khái niệm về CTCK có thể tiếp cận theo những cách khác nhau, theo giáo
trình TTCK, trường đại học Kinh tế Quốc Dân, CTCK là "một định chế tài chính
trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán".

Theo giáo trình TTCK, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, CTCK là
"một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán là đơn vị có tư
cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập".
Theo quyết định số 04/1998/Qđ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của UBCKNN
"CTCK là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt nam,
được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số các loại hình kinh doanh
chứng khoán".
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính thì CTCK "là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng
khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán".
11
Như vậy, CTCK được hiểu là một tổ chức tài chính trung gian được thành
lập theo pháp luật, thực hiện một hoặc một số hoạt động trên TTCK.
Mô hình tổ chức của Công ty chứng khoán
Hoạt động của các công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, tùy theo đặc
điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người làm công tác
quản lý nhà nước, các công ty chứng khoán có thể phân chia thành 2 nhóm mô hình
tổ chức sau:
Một là, mô hình đa năng hoàn toàn: thực hiện tất cả các nghiệp vụ như kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác, được chia làm 2 loại:
Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng vừa kinh doanh chứng khoán, vừa
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ.
Mô hình này có ưu điểm là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu tư. Đồng
thời, tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động của thị trường
tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là tổ chức tiền
tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng khi họ thực hiện
nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế, đó là vừa là tổ chức tín dụng vừa

là tổ chức kinh doanh chứng khoán, do đó khả năng chuyên môn không sâu như các
CTCK chuyên doanh. Điều này làm cho TTCK kém phát triển vì các ngân hàng thường
có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ của
TTCK. Đồng thời khó tách bạch được hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
chứng khoán, trong điều kiện pháp luật không lành mạnh, các ngân hàng dễ gây nên tình
trạng lũng đoạn thị trường. Khi đó các biến động trên TTCK sẽ tác động mạnh tới kinh
doanh tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trường tài chính. Bên
cạnh đó, do không có tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn nên các ngân hàng có thể sử
dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư chứng khoán. Khi TTCK biến động theo
chiều hướng xấu sẽ có tác động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho
ngân hàng mất khả năng chi trả, dẫn tới phá sản và sụp đổ hệ thống tài chính.
Loại đa năng một phần: Các ngân hàng kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
12
Mô hình này khắc phục được phần nào những hạn chế của mô hình đa năng
hoành toàn như tập trung chuyên môn hóa vào lĩnh vực chứng khoán hơn, tách bạch
được tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền kinh doanh chứng khoán, tránh được rủi
ro dây chuyền khi TTCK biến động xấu
Hai là, mô hình chuyên doanh chứng khoán: là loại hình công ty chứng
khoán độc lập và chỉ chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo
điều kiện cho các CTCK đi vào chuyên môn hóa sâu trong lĩnh vực chứng khoán để
thúc đẩy thị trường phát triển.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành các tập đoàn tài chính khổng lồ nên ngày
nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng
khoán, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành các công ty mẹ, công ty con và có sự
quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau.
Dựa trên những ưu khuyết điểm của từng mô hình các tổ chức kinh doanh
chứng khoán trên thế giới, Việt Nam có xu hướng tiến tới xây dựng các CTCK theo
mô hình đa năng toàn phần và các ngân hàng thương mại tiến tới mô hình các ngân

hàng đầu tư với số vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng.
Đặc điểm của Công ty chứng khoán
Do CTCK là một tổ chức tài chính trung gian hoạt động trên TTCK - một thị
trường có mức độ nhạy cảm cao và có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Vì vậy, CTCK
thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện, tức là để có thể tiến hành một hoặc một số
các hoạt động trên TTCK, CTCK phải đáp ứng các điều kiện do luật pháp qui định
cũng như những nguyên tắc ứng xử riêng có của ngành chứng khoán. Điều kiện
này chính là những đặc điểm khác biệt giữa hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp trong các lĩnh vực khác. Đặc điểm này bao gồm:
+ Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính:
Một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán thì
cần tới những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán. Đó chính là các CTCK,
với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp,
CTCK đóng vai trò là trung gian giao dịch kết nối giữa người mua và người bán,
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả nhà
đầu tư và người phát hành.
13
Bên cạnh đó, CTCK còn là trung gian thanh toán cho khách hàng trong giao
dịch và thanh toán bù trừ. Các nhà đầu tư muốn tham gia đầu tư trên TTCK thì phải
đến các CTCK để mở tài khoản giao dịch sau đó lưu ký chứng khoán hoặc thông
qua các CTCK để tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán của mình. Khi các
giao dịch được thực hiện, CTCK sẽ là trung gian thanh toán bù trừ đảm bảo cho bên
bán chứng khoán nhận được tiền và bên mua nhận được chứng khoán.
Trong quá trình cung cấp các dịch vụ môi giới, phân tích và tư vấn đầu tư
mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK đóng vai trò là trung gian thông tin.
CTCK cung cấp cho NĐT những thông tin về các công ty niêm yết trên sàn, thông
tin về TTCK để giúp khách hàng trong quá trình ra quyết định.
Thông qua hoạt động quản lý danh mục đầu tư, CTCK còn là trung gian rủi
ro. Nhận quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng trong phạm vi khách hàng ủy
thác, nếu TTCK bất ổn thì CTCK phải chấp nhận rủi ro, giảm giá chứng khoán, phải

bù lỗ cho khách hàng. Hay trong hoạt động cho vay vốn đầu tư thông qua hợp đồng
hợp tác đầu tư chứng khoán, CTCK cũng phải chấp nhận những rủi ro mất vốn do
khách hàng không có khả năng hoàn trả.
Ngoài ra, CTCK còn là trung gian kỳ hạn trong việc phát hành trái phiếu bán
cho NĐT và trong việc sử dụng nợ đi vay của ngân hàng.
+ Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh có điều kiện
Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của CTCK trên TTCK là rất lớn, nên
tất cả các quốc gia trên thế giới đều đặt ra những quy định rất nghiêm ngặt trong
các hoạt động của CTCK. Trong đó điển hình là những quy định về vốn điều lệ
(CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định, vốn pháp định
thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ), đội ngũ nhân sự
(người quản lý và nhân viên giao dịch của công ty phải đáp ứng các yêu cầu về
kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cũng như mức độ tín nhiệm, tính
trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu nhân viên của CTCK phải có giấy
phép hành nghề. Những người giữ các chức danh quản lý còn phải đòi hỏi giấy
phép đại diện, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ (phải đáp ứng được đầy đủ
những đòi hỏi về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, phần mềm phù hợp với quy định
ban hành tại mỗi quốc gia).
14
+ Có nét đặc thù về vốn và tài sản
CTCK không được phép huy động tiền gửi. Trong quá trình kinh doanh,
CTCK không được phép dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, không được dùng chứng khoán của khách hàng để vay vốn nếu không được
sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng. CTCK phải tách biệt tiền và chứng khoán
của khách hàng với tài sản của mình.
Về tài sản, trong cơ cấu tài sản của CTCK, tài sản tài chính chiếm tỷ trọng
chủ yếu so với các tài sản khác. Ngoài tài sản đầu tư ban đầu cho trụ sở và công
nghệ, phần lớn tài sản của CTCK là chứng khoán. Những chứng khoán này hình
thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng khác biệt
trong tài sản tài chính của CTCK so với các ngành nghề khác là giá trị của chúng

thường xuyên biến động theo thị trường. Điều này ẩn chứa nhiều rủi ro trong hoạt
động của các CTCK. Do đó các chứng khoán trong tài sản tài chính của CTCK phải
có tính thanh khoản rất cao, có thể đem ra mua bán trao đổi ngay trên thị trường khi
cần thiết.
+ Sản phẩm dễ bị bắt chước
Trong lĩnh vực tài chính thì sản phẩm chính là các dịch vụ. Loại hình sản
phẩm đặc biệt này liên tục thay đổi, không có bản quyền, không có tính hữu hình,
nó là kết quả của quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin, tổng hợp từ các tổ chức
khác, hay kết quả của quá trình trí tuệ. Chiến lược cạnh tranh không thể dị biệt hóa
sản phẩm mà cạnh tranh chủ yếu bằng chất lượng dịch vụ. Sản phẩm đòi hỏi mức độ
kết tinh chất xám cao nhưng nó lại rất dễ bị sao chép, bắt chước. Vì vậy, các CTCK
phải thường xuyên nghiên cứu, cải tiến chất lượng các sản phẩm dịch vụ của mình
nhằm tạo ra các sản phẩm khác biệt so với các CTCK khác trên thị trường.
+ Tính độc lập tương đối về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
Tổ chức và hoạt động của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng
khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán
của nó. Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức
năng được chia ra làm hai khối là khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
Khối nghiệp vụ (Front Office): thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ
chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng các đáp ứng nhu cầu của
15
khách hàng và tạo ra các sản phầm phù hợp với các nhu cầu đó. Khối này gồm các
phòng môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư, quản lý
danh mục đầu tư, phòng ký quỹ.
Khối phụ trợ (Back Office): là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh, nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của CTCK vì hoạt động
của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ như phòng nghiên cứu phát triển
sản phẩm, phòng IT, pháp chế, kế toán, hành chính, ngân quỹ.
Ngoài ra, do mức độ phát triển của TTCK và CTCK có thể có thêm các bộ
phận khác như mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch

Hai khối này hoạt động bổ trợ lẫn nhau song trong từng bộ phận tính độc lập
tương đối và chuyên môn hóa cao, thể hiện trong việc phân chia về cơ cấu tổ chức
và chức năng hoạt động của từng phòng ban, từng bộ phận một cách cụ thể, rõ ràng
để tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động của công ty. Đồng thời giúp cho trình độ,
năng lực của từng cá nhân trong công ty phát huy một cách hiệu quả nhất. Do
chuyên môn hóa cao dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy sinh việc có quyền tự
quyết những vấn đề đã được phân cấp quản lý mà không cần phải qua nhiều khâu để
quyết định.
+ Nhân tố con người đóng vai trò quyết định
Trong CTCK quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một. Sản phầm
mà CTCK cung cấp là các sản phẩm dịch vụ, vì vậy nhân tố con người đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hình ảnh và sự phát triển của công ty.
Với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì yêu cầu đặt ra về nhân tố con
người trong các CTCK cũng có những yêu cầu cần thiết như về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, về đạo đức nghề nghiệp.
Khác với các công ty sản xuất, trong CTCK việc thăng tiến cất nhắc lên
những địa vị cao hơn là không quan trọng. Các chức vụ quản lý hay giám đốc trong
công ty có thể nhận được ít thù lao hơn so với một số nhân viên cấp dưới.
+ Dễ xảy ra xung đột lợi ích
Trong lĩnh vực chứng khoán xung đột lợi ích rất dễ xảy ra giữa lợi ích cá
nhân các nhân viên làm việc trong bộ phận tự doanh với lợi ích của công ty, giữa lợi
ích của CTCK và khách hành trong các dịch vụ mà CTCK cung cấp, giữa nhân viên
16
môi giới và lợi ích của khách hàng. Do đó, cần phải có chế tài xử phạt nghiêm khắc
và có bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực cho những người hành nghề
chứng khoán để ngăn chặn các xung đột này.
+ Hoạt động bị kiểm soát
Hoạt động của CTCK phải tuân theo các quy định của pháp luật và hoạt động
phải đảm bảo tuân thủ đúng quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán

1.1.2.1 Theo tính chất sở hữu
Để tiến hành kinh doanh, CTCK được thành lập dưới các hình thái doanh
nghiệp khác nhau. Với mỗi loại hình thái của CTCK có những ưu, nhược điểm nhất
định. Loại hình CTCK được thành lập phổ biến trên thế giới gồm: công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
a*.Công ty hợp danh: gồm hai hoặc ba người trở lên cùng góp vốn để tiến
hành kinh doanh, trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh ngoài ra còn có
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn,
uy tín nghề nghiệp.
Với hình thái doanh nghiệp này, CTCK sẽ có được bộ máy tổ chức gọn nhẹ
do số lượng thành viên ít, mức độ phân quyền có tính ổn định và công ty có độ tin
cậy cao vì thành viên hợp danh là những người có trình độ, uy tín.
Tuy nhiên, công ty sẽ bị hạn chế về khả năng huy động vốn vì với hình thái
này, công ty không được phép phát hành bất cứ chứng khoán nào và thành viên phải
chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty.
Với đặc điểm pháp lý như trên, loại hình công ty hợp danh thường phù hợp
với loại hình kinh doanh tư vấn đầu tư vì hoạt động này đòi hỏi nhân viên hành
nghề phải có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cao. Hơn nữa, do đặc thù
của hoạt động tư vấn là tính trách nhiệm cao nên bên cạnh việc đảm bảo trách
nhiệm về chất lượng tư vấn còn ràng buộc trách nhiệm vật chất một cách vô hạn.
b*.Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Là một doanh nghiệp trong đó
gồm từ hai thành viên trở lên cùng tham gia góp vốn, thành viên có thể là cá nhân
hoặc tổ chức. Hình thái này có ưu điểm hơn hình thái hợp danh ở chỗ (1) Các thành
viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty trên cơ
17
sở số vốn góp; (2) huy động vốn đơn giản và linh hoạt hơn; và (3) đội ngũ quản lý
năng động hơn không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh.
Bên cạnh đó, hình thái công ty TNHH cũng có một số hạn chế trong vấn đề
chuyển nhượng vốn góp hay việc tăng giảm số lượng thành viên cũng như công cụ
được phép sử dụng để tăng thêm vốn, cụ thể:

+ Việc chuyển nhượng vốn góp được thực hiện ưu tiên theo thứ tự ưu tiên
cho các thành viên hiện hữu của công ty trước sau đó mới đến các cá nhân, tổ chức
ngoài công ty.
+ Việc tăng hay giảm số lượng thành viên cũng bị hạn chế bởi các qui định
pháp luật và sự chấp thuận của các thành viên hiện hữu trong công ty.
+ Công ty không được phép phát hành cổ phiếu để tăng thêm vốn
Với ưu điểm trên, loại hình công ty này được thành lập phổ biến hơn loại
hình công ty hợp danh.
c*. Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông của
công ty. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, tối thiểu là ba người và không hạn
chế tối đa. đây là loại hình doanh nghiệp có ưu điểm nổi trội hơn hẳn hai hình thái
doanh nghiệp nêu trên, cụ thể: (1) là loại hình doanh nghiệp duy nhất được phép
huy động vốn bằng cổ phiếu, do đó khả năng tăng thêm vốn cho quá trình kinh
doanh dễ dàng hơn; (2) sự tồn tại của công ty là liên tục không phụ thuộc vào việc
thay đổi cổ đông; (3) rủi ro mà cổ đông gánh chịu được hạn chế ở mức nhất định
trên cơ sở số vốn góp; (4) việc chuyển đổi quyền sở hữu được thực hiện dễ dàng
thông qua việc mua bán cổ phiếu theo pháp luật qui định; (5) hình thức tổ chức quản
lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn hai loại hình công ty trên.
Tuy nhiên, đối với hình thái doanh nghiệp này thì tính ổn định về mặt tổ
chức của công ty không cao bằng công ty TNHH.
Với các loại hình công ty khác nhau sẽ phù hợp với loại hình kinh doanh mà
CTCK tiến hành đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, với một CTCK thực hiện đầy đủ
các nghiệp vụ thì loại hình công ty cổ phần là thích hợp hơn cả.
1.1.2.2 Theo nghiệp vụ kinh doanh
18
Một CTCK tham gia trên thị trường có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động nghiệp vụ của một CTCK. Tuỳ theo loại hoạt động nghiệp vụ CTCK
tiến hành thực hiện mà CTCK có thể được xếp vào loại CTCK tổng hợp hay CTCK
chuyên môn hoá.

a*. Công ty chứng khoán tổng hợp
Là công ty thực hiện tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một CTCK. Với
hình thức CTCK tổng hợp, các hoạt động của công ty có thể hỗ trợ nhau cùng phát
triển. Tuy nhiên, để có thể trở thành CTCK tổng hợp đòi hỏi các CTCK phải có
tiềm lực về tài chính, đội ngũ nhân viên giỏi và hệ thống cơ sở vật chất đủ mạnh để
tiến hành một cách tốt nhất các hoạt động nghiệp vụ.
b*. Công ty chứng khoán chuyên môn hóa
Là CTCK chỉ thực hiện một hoặc hai hoạt động nghiệp vụ. Với loại hình
CTCK này thì các hoạt động mà CTCK tiến hành thực hiện phải là những hoạt động
mà không dẫn tới xung đột về lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và quyền lợi
của CTCK, ví dụ như hoạt động môi giới với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
hay hoạt động bảo lãnh phát hành với hoạt động tự doanh. CTCK chuyên môn hóa
sẽ có bộ máy tổ chức gọn nhẹ hơn, quy mô vốn cũng thấp hơn CTCK tổng hợp và
công ty có thể tập trung mọi nguồn lực để phát triển hoạt động của mình.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình hoạt động chứng
khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán
của nó. Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức
năng được chia thành nhóm hai khối khác nhau là khối hoạt động và khối phụ trợ.
Khối hoạt động: là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ kinh
doanh chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. Tương ứng
với các hoạt động do khối này phụ trách sẽ có những bộ phận phòng, ban nhất định:
- Phòng môi giới
- Phòng tự doanh
- Phòng bảo lãnh phát hành
19
- Phòng quản lý danh mục đầu tư và quỹ đầu tư
- Phòng tư vấn tài chính và đầu tư
Tuy nhiên, căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các hoạt động

mà công ty chứng khoán có thể chuyên sâu vào từng bộ phận hoặc tổng hợp các
hoạt động vào trong một bộ phận.
Khối phụ trợ: là khối không trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh,
nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của công ty chứng khoán vì hoạt
động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối hoạt động. Khối này bao gồm các bộ
phận sau:
- Phòng nghiên cứu và phát triển
- Phòng phân tích và thông tin thị trường
- Phòng kế hoạch công ty
- Phòng phát triển sản phẩm mới
- Phòng công nghệ tin học
- Phòng pháp chế
- Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
- Phòng ngân quỹ, ký quỹ
- Phòng tổng hợp, hành chính, nhân sự
Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, do mức độ phát triển của công
ty chứng khoán và thị trường chứng khoán mà có thể có thêm các bộ phận khác
như: mạng lưới chi nhánh, văn phòng trong và ngoài nước, văn phòng đại lý, hoặc
các phòng ban liên quan đến các hoạt động khác từ ngân hàng, bảo hiểm (tín dụng
chứng khoán, bảo hiểm chứng khoán.)
1.1.4 Vai trò của công ty chứng khoán
Với những đặc điểm trên, CTCK có vai trò quan trọng đối với những chủ thể
khác nhau trên TTCK.
Đối với các tổ chức phát hành. Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ
chức là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua
20
hoạt động đại lý phát hành, BLPH, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn
phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc của TTCK là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc
này yêu cầu những NĐT và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp

chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện
vai trò trung gian cho cả NĐT và nhà phát hành.Và khi thực hiện công việc này,
CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK.
Đối với các nhà đầu tư. Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu
tư, quản lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao
dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thông thường,
mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên,
đối với TTCK, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức
độ rủi ro cao sẽ làm cho những NĐT tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu
thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ
chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các NĐT thực hiện các khoản đầu tư
một cách hiệu quả.
Đối với TTCK. Với TTCK, CTCK thực hiện hai vai trò chính:
(1) Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường.
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức
giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK, vì họ không
được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của
thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá.
Trên thị trường cơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu
tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia
định giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo
vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK
đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
(2) Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
21

×