Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.13 KB, 95 trang )

Chuyờn tt nghip

GVHD: ThS. Trng Anh Dng

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kế toán


chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán
tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ t&s

Sinh viên thực hiện

: phạm bích ngọc

Chuyên ngành

: kế toán tổng hợp

Lớp

: kế toán 47c

Khóa

: 47

Hệ


: chính quy

Giáo viên hớng dẫn

Sinh viờn: Phm Bích Ngọc

: ths. tr¬ng anh dịng

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Hµ Néi - 2009
MỤC LỤC

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BH
BHXH
CCDV
GTGT
KD
NLĐ
NN
QLDN
TGNH
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
TSNH

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:

Bán hàng
Bảo hiểm xã hội
Cung cấp Dịch vụ
Giá trị gia tăng
Kinh doanh
Người lao động
Nhà nước
Quản lý doanh nghiệp
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để một doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển được thì cần có đầy đủ các yếu tố cần thiết. Nhận thức
rõ được nhiệm vụ cần phải làm trước mắt và lâu dài để duy trì và phát triển
hình ảnh của Cơng ty, Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
T&S đã có những cải tiến đổi mới trong quản lý, trong cơng tác kế tốn và
trong việc duy trì nguồn tài chính ổn định và tình hình tài chính lành mạnh.
Để làm được điều này, vai trị của hoạt động thanh tốn có một ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Bởi vì để đánh giá về tình hình tài chính cần phải xem xét
khả năng thanh tốn của Công ty, tốc độ luân chuyển của tài sản và nguồn
vốn. Cũng qua việc xem xét phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty để từ

đó có phương án phù hợp cho tình hình kinh doanh của Cơng ty về cung ứng
vốn, về thanh toán hay thu hồi các khoản nợ đến hạn,…
Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của cơng tác kế tốn thanh tốn,
em đã chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn các nghiệp vụ thanh tốn tại Cơng ty
Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S, với
sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo ThS. Trương Anh Dũng và sự chỉ bảo
của các anh chị trong phịng kế tốn của Cơng ty, em đã hồn thành chuyên
đề tốt nghiệp. Nội dung chuyên đề tốt nghiệp này ngồi Lời mở đầu và Kết
luận gồm có ba phần chính:
Chương 1: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần Vận
tải và Dịch vụ T&S.
Chương 2: Thực trạng kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ T&S.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn các nghiệp vụ thanh tốn tại Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ T&S.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo ThS. Trương Anh Dũng và các anh

chị trong Cơng ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành chun đề tốt nghiệp
của mình!

CHƯƠNG 1

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ T&S
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải

1.1.

và Dịch vụ T&S.
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S trước kia có tên là “Trung tâm
Vận tải và Dịch vụ”, khi đó là một đơn vị hạch tốn phụ thuộc của “Công ty
Vận tải và Đại lý Vận tải” được thành lập theo quyết định số 25/QĐTC ngày
26/02/1997, thực hiện kinh doanh trong các lĩnh vực:
-

Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ơtơ.


- Đại lý vận tải hàng hóa bằng ôtô.
- Kinh doanh tổng hợp: đại lý bán hàng, trông giữ kho bãi, trông giữ
phương tiện.
- Bảo dưỡng và sửa chữa ơtơ, xe máy.
Sau đó, thực hiện quyết định số 100/1999/QĐ – TT ngày 12/04/1999 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
cổ phần, cùng với sự xét thấy nhu cầu cần tạo điều kiện để phát triển hơn nữa,
vào ngày 21/08/2000, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103000103 của
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội, “Trung tâm Vận tải và Dịch vụ” đã chuyển
thành Công ty cổ phần với:
-

Tên gọi: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S.

- Tên quốc tế: Transportation and Service Join Stock Company.
- Địa chỉ: Km12+300, Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội.
- Điện thoại: 0436.870.761
-

Website: www.t-shn.com.vn

-

Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần.

- Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Giám
đốc Trần Quyết Thắng.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc


Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

- Vốn điều lệ: 2.300.000.000 đồng (hai tỷ ba trăm triệu đồng), được chia
thành 23.000 cổ phần, trong đó:
• Tỷ lệ cổ phần nhà nước là 15% vốn điều lệ (3.450 cổ phần).


Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 74% vốn
điều lệ (17.020 cổ phần).



Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động ngồi Cơng ty là 11%
(2.530 cổ phần).

Từ khi thành lập đến nay Công ty vẫn giữ nguyên trụ sở để đảm bảo giữ
vững uy tín với khách hàng và chức năng nhiệm vụ khơng thay đổi.
Hiện nay Cơng ty vẫn tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần của mình bằng
cách nâng cao chất lượng các phương tiện vận chuyển, tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành Dịch vụ vận tải, đào tạo đội ngũ lái xe có tay nghề cao, nâng cao
hiệu quả quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận tải.
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ


1.2.

phần Vận tải và Dịch vụ T&S.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các Dịch vụ vận tải,
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S chuyên kinh doanh trong các mảng
sau:
-

Làm đại lý bán hàng cho các hãng ôtô Suzuki, Isuzu, Samco chuyên
bán các loại ôtô con, ôtô tải nhẹ,… Lợi nhuận của Công ty thu được
chủ yếu từ hoạt động này.

Một số tên sản phẩm ôtô mà Công ty đang thực hiện kinh doanh là:
• Vitara: với sự tiện nghi và sang trọng của 1 chiếc xe hai cầu, nó ln
đem lại sự thoải mái dễ chịu cho người sử dụng.
• Window Van: được thiết kế với tiêu chí tối ưu hóa khơng gian sử dụng,
với động cơ mạnh mẽ và thân xe nhỏ gọn nhưng nó đem lại sự hiệu quả
và thoải mái cho người sử dụng.
• Carry Truck: là một phương tiện vận tải chuyên chở với tính năng vận
chuyển nhẹ nhàng nhanh chóng và hiệu quả, nó phù hợp trong điều
kiện đường xá đơng đúc ngày nay.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp


10

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

-

Bảo hành, sửa chữa ơtơ các loại.

-

Cho th kho bãi: với vị trí thuận tiện trên Quốc lộ 1A cách trung tâm
thủ đô chỉ 13km và với diện tích kho bãi là 4.000 m2 tại mặt đường,
Công ty đã cung cấp các kho bãi chứa hàng hóa và phương tiện vận tải
cho nhiều Công ty khác.

-

Đại lý bán dầu Shell cho Công ty Shell Việt Nam TNHH.

Công ty làm đại lý phân phối dầu cho các đại lý bán lẻ khu vực các tỉnh
phía Bắc và các Cơng ty có nhu cầu lớn về việc sử dụng sản phẩm dầu nhớt
của Công ty Shell Damco Việt Nam.
-

Là đơn vị vận tải hàng hóa đa phương tiện: Công ty Cổ phần Vận tải và
Dịch vụ T&S cung cấp một hệ thống toàn diện Dịch vụ giám sát tiếp
cận Container, sắp xếp, bố trí chuyên chở nội địa. Cơng ty có các xe
chun dụng vận tải Container có khả năng vận chuyển trên tất cả các
miền của đất nước và vận chuyển cho các loại hàng hóa khơng hạn chế
về chiều rộng, kích thước to nhỏ. Việc sử dụng các loại xe chuyên dụng

cùng đội ngũ lái xe có tay nghề cao đã tạo cho Cơng ty một uy tín vững
chắc.

Ngồi việc vận tải hàng hóa bằng đường bộ với các loại hàng hóa rời, bao
kiện, Container,… Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S cịn làm đại lý
giao nhận, chuyển hàng hóa từ kho đến kho với các phương thức đường bộ,
đường sắt, đường thủy…
-

Là đại lý làm thủ tục hải quan: với đội ngũ nhân viên gồm các chuyên
gia lành nghề trong lĩnh vực khai báo thủ tục hải quan về hàng hóa xuất
nhập khẩu qua cảng biển và địa điểm thông quan trong đất liền đảm
bảo các chuyến hàng xuất nhập khẩu sẽ được giải quyết một cách hiệu
quả và nhanh chóng, Cơng ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S cung
cấp Dịch vụ làm thủ tục hải quan một cách kịp thời và đảm bảo tuân
thủ đúng quy định của Chính phủ.

Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải và Dịch vụ, do đó
hoạt động của Công ty là đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng hóa bằng đường bộ
theo khả năng của Cơng ty.
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng


Các khách hàng mà Công ty thường xuyên ký hợp đồng là:
-

Công ty liên doanh khí hóa lỏng Thăng Long.

-

Cơng ty bia Hà Nội

-

Công ty liên doanh chế tạo nhà thép tiền chế Zamil.
Đối với hoạt động bán hàng: Công ty đã và đang áp dụng nhiều hình

thức bán hàng như:
-

Bán hàng trực tiếp (là biện pháp chủ yếu được áp dụng tại Công ty).

- Bán hàng thông qua trung gian.
- Thông qua khách hàng để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng khác.
Ngồi ra Cơng ty cịn sử dụng nhiều hình thức xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
như:
- Giới thiệu sản phẩm tới từng vùng bằng cách dùng đội ngũ nhân viên
tiếp thị để đặt mối quan hệ tốt với những nơi đã đến.
-

Áp dụng các hình thức quảng cáo phổ biến như: trên báo, trên truyền
hình, trên Internet,…và gắn tên và địa chỉ của Công ty vào những sản

phẩm đã bán, tham gia hội chợ triển lãm.

-

Áp dụng nhiều hình thức khuyến mại để đẩy mạnh tiêu thụ như:
khuyến mại bằng tiền, bằng các phụ tùng đi kèm, bằng Dịch vụ bảo
dưỡng sửa chữa,…

Bên cạnh đó Cơng ty khơng ngừng nâng cấp nhà xưởng và nâng cao chất
lượng Dịch vụ bảo hành, sửa chữa để tăng uy tín của Cơng ty và tạo sự tin cậy
cho khách hàng, không ngừng trang bị thêm máy móc trang thiết bị cho trung
tâm bảo hành và phịng trưng bày sản phẩm.
Cơng ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S không thực hiện sản xuất và lắp
ráp mà chỉ thực hiện kinh doanh buôn bán ôtô và thực hiện các hợp đồng
Dịch vụ sửa chữa, vận chuyển và bảo hành ôtô cho khách hàng.
Với hoạt động làm đại lý cho các hãng ôtô, tuy nhiên không phải là Công
ty nhận hàng gửi bán từ các hãng ôtô mà thực hiện mua đứt bán đoạn, tức là
nhập mua ôtô của các hãng về và bán tới tận tay người tiêu dùng.
Đồng thời Công ty cũng thực hiện Dịch vụ sửa chữa ôtô cho các khách
hàng đã mua ôtô tại Công ty. Công việc này được thực hiện tại xưởng sửa
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng


chữa của Công ty. Xưởng sửa chữa được tập trung tại một phân xưởng duy
nhất trong Công ty. Mọi công việc về bảo hành, sửa chữa được thực hiện tại
đây. Với gần 50 cơng nhân cơ khí và thợ sửa chữa, đây là đội ngũ góp phần
tạo nên uy tín của Cơng ty trong các hợp đồng bảo dưỡng và sửa chữa ôtô.
Quy trình thực hiện hoạt động kinh doanh bn bán và sửa chữa ôtô tại
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh tại Cơng ty.
Xưởng
Phịng
sửa chữa
kinh
ơtơ
doanh

Cửa
hàng bán
ơtơ
Suzuki

Cửa
hàng
bán ơtơ
Isuzu

Cửa
hàng
bán ơtơ
Samco


Để minh họa tình hình kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Vận tải và Dịch
vụ T&S, ta xem xét sự biến động về các chỉ tiêu của Công ty thông qua một
số bảng biểu sau:
Biểu 1.1: Tình hình tài sản của Cơng ty năm 2007 và 2008.
Biểu 1.2: Tình hình nguồn vốn của Công ty năm 2007 và 2008.
Biểu 1.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007 và 2008.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Biểu 1.2: Tình hình tài sản của Cơng ty qua 2 năm 2007 và 2008
Năm 2007
Chỉ tiêu
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1. Tiền
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
1. TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mịn lũy kế

2. Tài sản dài hạn khác
Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Số tiền

Năm 2008
%

17.489.854.799
1.821.236.555
7.374.933.478
6.970.242.377
1.323.382.389
3.452.099.915
3.452.099.915
6.113.023.494
(2.660.923.580)

83,52%
8,70%
35,22%
33,28%
6,32%
16,48%
16,48%
29,19%
-12,71%


20.941.954.714

100%

Số tiền
23.000.604.778
2.009.446.462
16.951.228.542
3.849.129.774
190.800.000
4.639.583.327
3.941.019.689
6.992.515.393
(3.051.495.704)
698.563.638
698.563.638
27.640.188.105

%
8,.21%
7,27%
61,33%
13,93%
0,69%
16,79%
14,26%
25,30%
-11,04%
2,53%

2,53%
100%

Lớp: Kế toán 47C

Đơn vị: đồng
So sánh năm 2008-2007
Tăng,
Số tiền
%
giảm %
5.510.749.979
31,51%
-0,30%
188.209.907
10,33%
-1,43%
9.576.295.064 129,85%
26,11%
-3.121.112.603
-44,78% -19,36%
-1.132.582.389
-85,58%
-5,63%
1.187.483.412
34,40%
0,30%
488.919.774
14,16%
-2,23%

879.491.899
14,39%
-3,89%
-390.572.124
14,68%
1,67%
698.563.638
2,53%
698.563.638
2,53%
6.698.233.391
31,98%
0%


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Thông qua biểu 1.2 về tình hình tài sản của Cơng ty qua 2 năm 2007 và
2008 ta thấy:
- Tài sản của Công ty tăng mạnh: năm 2008 tăng gần 7 tỷ so với năm
2007 (tương ứng với 31,98%), trong đó cả tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn đều tăng với tốc độ tương đối đồng đều: tài sản ngắn hạn tăng
5,5 tỷ (tương ứng với 31,5%), tài sản dài hạn tăng gần 1,19 tỷ (tương
ứng với 34,4%).
- Trong tài sản ngắn hạn, chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn tăng
làm tăng giá trị tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 9,6

tỷ (tương ứng với 129,85%). Điều này chứng tỏ công tác tiêu thụ của
Công ty tốt, có nhiều hợp đồng Dịch vụ được hồn thành hơn so với
năm trước. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu này là do năm 2008
doanh nghiệp đã áp dụng hình thức bán hàng khuyến mại bằng phương
thức ưu đãi trả chậm, thanh toán sau cho khách hàng. Tuy nhiên tỷ lệ
các khoản phải thu ngắn hạn tăng cao so với năm trước là dấu hiệu
không tốt nếu khách hàng khơng thanh tốn kịp thời các khoản nợ và
chứng tỏ Cơng ty đang bị chiếm dụng vốn. Do đó Công ty cần phải chú
ý đến việc đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản nợ để quay vòng vốn kịp
thời cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác là những tài sản giảm so với
năm trước. Trong đó hàng tồn kho giảm 3,12 tỷ (tương ứng với
44,78%) và tài sản ngắn hạn khác giảm 1,13 tỷ (tương ứng với
85,58%). Hàng tồn kho giảm trong mối quan hệ với các khoản phải thu
ngắn hạn tăng lên là hợp lý.
- Tài sản dài hạn của Công ty tăng do TSCĐ tăng 489 triệu (tương ứng
với 14,16%) và tài sản dài hạn khác, cụ thể là chi phí trả trước dài hạn
tăng gần 700 triệu. TSCĐ của Công ty tăng lên do trong năm 2008
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S đã đầu tư mua sắm thêm
trang thiết bị máy móc cho Cơng ty như: máy vi tính, cầu nâng và nâng
cấp lại nhà xưởng và một số thiết bị khác.
- Xét về cơ cấu tài sản: do Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải và
Dịch vụ nên cơ cấu tài sản của Công ty chủ yếu nghiêng về tài sản ngắn
hạn với giá trị tài sản ngắn hạn năm 2007 là 17,49 tỷ (tương ứng với

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

83,52%) và năm 2008 là 23 tỷ (tăng 31,51%) nhưng giảm 0,3% về tỷ
trọng trong cơ cấu tổng tài sản.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Biểu 1.3: Tình hình nguồn vốn của Cơng ty qua 2 năm 2007 và 2008
Năm 2007
Chỉ tiêu
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
5. Phải trả người lao động

6. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. VĐT của chủ sở hữu
2. Vốn khác của chủ sở hữu
3. Quỹ đầu tư phát triển
4. Quỹ dự phịng tài chính
5. LN sau thuế chưa phân phối
6. Quỹ khen thưởng phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Năm 2008

Số tiền

%

Số tiền

%

17.503.699.517
15.140.625.597
7.662.141.714
6.030.244.941
336.690.000
266.181.320
106.310.111

739.057.511
2.363.043.920
3.438.285.197
2.300.000.000
484.470.000
194.972.064
216.311.571
157.150.324
85.381.238
20.941.984.714

83,58%
72,30%
36,59%
28,80%
1,61%
1,27%
0,51%
3,53%
11,28%
16,42%
10,98%
2,31%
0,93%
1,03%
0,75%
0,41%
100%

24.047.890.351

22.780.686.431
8.311.941.065
13.018.489.574
508.752.405
160.604.784
160.456.565
620.442.039
1.267.203.920
3.592.297.755
2.300.000.000
484.470.000
269.450.431
257.741.937
181.418.676
99.216.710
27.640.188.105

87%
82,42%
30,07%
47,10%
1,84%
0,58%
0,58%
2,24%
4,58%
13,00%
8,32%
1,75%
0,97%

0,93%
0,66%
0,36%
100%

Lớp: Kế toán 47C

Đơn vị: đồng
So sánh năm 2008-2007
Tăng,
Số tiền
%
giảm %
6.544.190.834 37,39%
3,42%
7.640.060.834 50,46% 10,12%
649.799.351
8,48%
-6,52%
6.988.244.633 115,89% 18,30%
172.062.405 51,10%
0,23%
-105.576.536 -39,66%
-0,69%
54.146.454 50,93%
0,07%
-118.615.472 -16,05%
-1,28%
-1.095.840.000 -46,37%
-6,70%

154.012.558
4,48% -3,42%
0
-2,66%
0
-0,56%
74.478.367 38,20%
0,04%
41.430.366 19,15%
-0,10%
24.268.352 15,44%
-0,09%
13.835.472 16,20%
-0,05%
6.698.203.392 31,98%
0.00%


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Thông qua biểu 1.3 về kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty ta thấy:
-

Cùng với sự tăng lên về tài sản là sự tăng lên về nguồn vốn của Công ty
năm 2007 và 2008. Nguồn vốn của Công ty tăng gần 7 tỷ (tương ứng
với 31,98%).


-

Xem xét kỹ hơn ta thấy sự tăng lên về nguồn vốn của Công ty chủ yếu
là do nợ phải trả tăng. Nợ phải trả năm 2008 tăng 6,544 tỷ so với năm
2007 (tương ứng với 37,39%). Vốn chủ sở hữu của Công ty cũng tăng
nhưng với mức nhỏ hơn (là 154 triệu, tương ứng với 4,5%).

-

Nợ phải trả của Công ty tăng chủ yếu là do Nợ ngắn hạn tăng, trong đó
phải trả người bán tăng nhiều nhất: gần 7 tỷ (tương ứng với 115,89%).
Nguyên nhân của việc tăng mạnh các khoản phải trả người bán trong
năm qua là do giá vốn của ôtô tăng lên đồng thời giá mua của phụ tùng
ôtô phục vụ cho trung tâm sửa chữa bảo dưỡng cũng tăng. Hơn nữa do
doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng ưu đãi trả sau, đây có thể là
yếu tố làm giảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp, dẫn đến khoản phải trả người bán năm 2008 tăng mạnh so với
năm 2007.

-

Bên cạnh các khoản phải trả người bán làm nợ phải trả của Công ty
tăng lên, cịn có sự tăng lên về vay và nợ ngắn hạn (tăng gần 650 triệu
so với năm 2007 tương ứng với 8,5%), người mua ứng trước tăng
172,06 triệu (tương ứng với 51%) và phải trả người lao động tăng
54,146 triệu (tương ứng với 51%).

-


Các chỉ tiêu làm giảm nợ phải trả của Công ty là thuế và các khoản phải
nộp nhà nước giảm 105,576 triệu (tương ứng với 39,66%) và nợ dài
hạn giảm 1,096 tỷ (tương ứng với 46,37%). Nguyên nhân của sự giảm
các chỉ tiêu này là do lợi nhuận trước thuế năm 2008 giảm so với năm
2007 nên số thuế và các khoản nghĩa vụ phải đóng góp với nhà nước

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

giảm đi. Và do trong năm doanh nghiệp đã thực hiện thanh toán một số
lượng các khoản vay dài hạn.
-

Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2008 tăng 154 triệu (tương
ứng với 4,48%) so với năm 2007. Trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu
và vốn khác của chủ sở hữu được giữ nguyên. Các chỉ tiêu làm tăng
nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty là: quỹ đầu tư phát triển (tăng
38,2%), quỹ dự phịng tài chính tăng 41,43 triệu (tương ứng với
19,15%), quỹ khen thưởng phúc lợi tăng 13,835 triệu (tương ứng với
16,2%), lợi nhuận chưa phân phối tăng 24,27 triệu (tương ứng với
15,44%).


-

Xem xét về cơ cấu nguồn vốn ta thấy ở cả 2 năm tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn chỉ khoảng từ 13% đến 16%. Điều này cho thấy
phần lớn là Công ty đi vay vốn. Vốn vay bên ngoài để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh thì rẻ hơn so với việc dùng vốn chủ sở hữu nhưng
điều này có thể làm giảm tính tự chủ về tài chính của Cơng ty.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

19

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Biểu 1.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2007 và 2008
Đơn vị: đồng
Năm 2007

Năm 2008
Chênh lệch KH - TH

Chỉ tiêu
Kế hoạch

Thực hiện


Chênh lệch KH - TH
Kế hoạch

Số tiền

Chênh lệch thực hiện

Thực hiện

%

Số tiền
Số tiền

%

%

120.000.000.000

1. Doanh thu
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về BH & CCDV
4. Doanh thu tài chính
5. Chi phí tài chính
6. Chi phí quản lý kinh doanh
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
8. Thu nhập khác
9. Chi phí khác

10. Lợi nhuận khác
11. Lợi nhuận kế toán trước thuế
12.Thuế TNDN
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN

125.745.287.529

5.745.287.529

4,79

110.000.000.000

118.039.347.733

8.039.347.733

7,31

-7.705.939.796

-6,13

115.000.000.000

119.242.273.549

4.242.273.549

3,69


105.000.000.000

110.074.964.216

5.074.964.216

4,83

-9.167.309.333

-7,69

5.000.000.000

6.503.013.980

1.503.013.980

30,06

7.000.000.000

7.964.383.517

964.383.517

13,78

1.461.369.537


22,47

12.000.000

14.902.175

2.902.175

24,18

10.000.000

10.028.036

28.036

0,28

-4.874.139

-32,71

500.000.000

569.691.289

69.691.289

13,94


500.000.000

740.636.825

240.636.825

48,13

170.945.536

30,01

4.000.000.000

4.429.536.229

429.536.229

10,74

5.500.000.000

6.135.505.819

635.505.819

11,55

1.705.969.590


38,51

512.000.000

1.518.688.637

1.006.688.637

196,62

1.010.000.000

1.099.265.909

89.265.909

8,84

-419.422.728

-27,62

100.000.000

102.354.882

2.354.882

2,35


100.000.000

119.876.170

19.876.170

19,88

17.521.288

17,12

18.000.000

19.695.948

1.695.948

9,42

20.000.000

21.398.580

1.398.580

6,99

1.702.632


8,64

82.000.000

82.658.934

658.934

0,80

80.000.000

98.477.590

18.477.590

23,10

15.818.656

19,14

594.000.000

1.601.347.571

1.007.347.571

169,59


1.090.000.000

1.196.743.498

106.743.498

9,79

-404.604.073

-25,27

166.320.000

448.377.320

282.057.320

169,59

305.200.000

335.088.179

29.888.179

9,79

-113.289.141


-25,27

427.680.000

1.152.970.521

725.290.521

169,59

784.800.000

861.655.319

76.855.319

9,79

-291.315.202

-25,27

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp


20

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Thông qua biểu 1.4 về báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S qua 2 năm 2007 và 2008 ta thấy:
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty ở 2 năm 2007 và 2008, thực
hiện đều cao hơn so với kế hoạch. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế đạt vượt mức
kế hoạch là 725,3 triệu (tương ứng với 169,6%), năm 2008 lợi nhuận sau thuế
đạt vượt mức kế hoạch là 76,855 triệu (tương ứng với 9,79%).
Nguyên nhân của lợi nhuận sau thuế đạt vượt mức kế hoạch là do sự thay
đổi của một số chỉ tiêu:
- Năm 2007 doanh thu tăng 5,745 tỷ so với kế hoạch (tương ứng với
4,79%) và giá vốn hàng bán tăng 4,242 tỷ so với kế hoạch (3,69%) làm
tăng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp Dịch vụ lên 1,503 tỷ
(30,06%) so với kế hoạch. Giá vốn hàng bán tăng chứng tỏ doanh
nghiệp bán được nhiều hơn so với kế hoạch và số lượng hợp đồng Dịch
vụ hoàn thành cũng tăng so với kế hoạch. Điều này kéo theo chi phí
quản lý kinh doanh tăng là điều phù hợp. Chi phí quản lý kinh doanh
tăng gần 430 triệu so với kế hoạch (tương ứng với 10,74%). Mặc dù
các chi phí liên quan tăng nhưng do doanh thu đạt vượt mức đủ lớn so
với kế hoạch nên đã làm tăng lợi nhuận trước thuế lên hơn 1 tỷ (tương
ứng với 169,6%) và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng 282,06
triệu so với kế hoạch.
- Năm 2008 doanh thu tăng 8,039 tỷ so với kế hoạch (tương ứng với
7,31%) và giá vốn hàng bán tăng 5,074 tỷ so với kế hoạch (4,83%) làm
tăng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp Dịch vụ lên 964,383 triệu
(tương ứng với 30,06%) so với kế hoạch. Giá vốn hàng bán tăng cũng
chứng tỏ doanh nghiệp thực hiện được nhiều hợp đồng hàng hóa Dịch
vụ hơn so với kế hoạch. Tương tự như thế, chi phí quản lý kinh doanh

cũng tăng theo. Chi phí quản lý kinh doanh tăng hơn 635 triệu (tương
ứng với 11,55%). Mặc dù các chi phí liên quan tăng nhưng do doanh
thu tăng với tốc độ lớn hơn nên làm tăng lợi nhuận trước thuế lên hơn
106,743 triệu (tương ứng với 9,8%) và thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tăng gần 30 triệu so với kế hoạch.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế toán 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

So sánh giữa thực tế năm 2008 và 2007 ta thấy có một số nhận xét như
sau:
Doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là 7,705 tỷ (tương ứng với
6,13%), giá vốn hàng bán giảm 9,167 tỷ (tương ứng với 7,7 %) nên vẫn làm
cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp Dịch vụ năm 2008 cao hơn năm
2007 là 1,461 tỷ (tương ứng với 22,47%). Chi phí quản lý kinh doanh tăng
1,71 tỷ (tương ứng với 38,51%) làm cho lợi nhuận thuần của Công ty năm
2008 giảm 420,422 triệu (tương ứng với 25,27%) so với năm 2007. Lợi nhuận
khác năm 2008 có tăng so với năm 2007 nhưng khơng đáng kể nên lợi nhuận
kế toán trước thuế năm 2008 giảm 404,604 triệu (25,27%) so với năm 2007,
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của Công ty giảm 113,289 triệu và lợi
nhuận sau thuế TNDN của Công ty giảm 291,314 triệu (25,27% so với kế
hoạch).

Nguyên nhân của sự giảm về doanh thu dẫn đến giảm về lợi nhuận sau
thuế là do năm 2008 là năm có nhiều biến động về kinh tế. Cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nên hoạt động kinh
doanh của Công ty cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên năm 2008 Cơng ty vẫn làm
ăn có lãi. Điều này là dấu hiệu tích cực vì trong khi nhiều Cơng ty kinh doanh
dẫn đến phá sản và phải cho công nhân nghỉ việc thì Cơng ty Cổ phần Vận tải
và Dịch vụ T&S vẫn cố gắng duy trì hoạt động và tạo ra lợi nhuận và vẫn
đóng góp vào ngân sách nhà nước.
1.3.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và
Dịch vụ T&S.
Để thực hiện quy trình kinh doanh, Cơng ty tổ chức thành các phòng ban
riêng biệt, mỗi phòng ban chuyên trách một chức năng riêng biệt nhưng cùng
phối hợp với nhau, tạo thành một thể thống nhất không tách rời và cùng hoạt
động vì mục tiêu phát triển Cơng ty.
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S được kiện
toàn và hoàn thiện, là một cơ cấu khoa học, ổn định và hoạt động có hiệu quả.
Bộ máy của Công ty được tổ chức từ trên xuống dưới và thực hiện các chức
năng:
-

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

22


GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

- Tổ chức sắp xếp nhân sự theo một cơ cấu khoa học, hợp lý của từng
nhiệm vụ, từng bộ phận.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng, tìm kiếm thị trường.
- Tổ chức cung cấp thông tin và xử lý thông tin về tình hình tài sản và tài
chính trong Cơng ty, tổ chức hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động có
hiệu quả.
- Tổ chức cơ cấu của từng bộ phận một cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả
lao động cao, thực hiện đầy đủ các chính sách, nghĩa vụ với với nhà
nước và với các tổ chức xã hội.
Là một đơn vị hạch tốn độc lập và có con dấu riêng, có tư cách pháp
nhân, bộ máy quản lý của Cơng ty được thực hiện theo mơ hình trực tuyến
chức năng: trong quản lý, người lãnh đạo của Công ty được sự giúp đỡ của
các lãnh đạo chức năng để ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý Cơng ty.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Ban giám đốc

Phịng
kế tốn

Phịng
kỹ thuật
vật tư

Phịng

kinh
doanh
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Phịng
vận tải

Phịng tổ
chức - hành
chính

Xưởng
sửa chữa
ơtơ
Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

23

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Chức năng nhiệm vụ của từng phịng ban trong Cơng ty được cụ thể là:
- Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên:
• Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc
• 2 ủy viên là phó giám đốc
• 2 ủy viên là trưởng phòng kỹ thuật vật tư và trưởng phòng kinh
doanh
Ban kiểm sốt gồm 3 người: trưởng phịng kiểm sốt và 2 ủy viên


-

thực hiện việc kiểm tra kiểm soát các hoạt động của Công ty.
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Trong đó:


Giám đốc Công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị là người lãnh
đạo tồn Cơng ty, chịu trách nhiệm lớn nhất trước pháp luật và các
cơ quan quản lý nhà nước đối với tồn Cơng ty.

• Các phó giám đốc cịn lại gồm 2 phó giám đốc kinh doanh và 1 phó
giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm giúp đỡ công việc với giám đốc
và thừa lệnh giám đốc giải quyết những nhiệm vụ trong thẩm quyền
khi cần.
-

Phòng vận tải: chịu trách nhiệm điều hành các loại xe và phương tiện
vận tải trên cơ sở dự tốn về chi phí, hiệu quả ở từng phương tiện để
bố trí sắp xếp phương tiện phục vụ cho các hợp đồng Dịch vụ đã ký
kết một cách hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất.

-

Phịng kế tốn: với trách nhiệm chính là ghi chép lại tồn bộ tình hình
tài chính và các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty theo chuẩn mực chế
độ kế tốn đã ban hành. Qua đó tổng hợp số liệu, lên báo cáo và tính
tốn nghĩa vụ phải nộp với cơ quan quản lý nhà nước, quản lý tình
hình hoạt động kinh doanh, lập dự toán và đề suất các biện pháp tăng
hiệu quả sử dụng vốn lên cấp trên.


Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

-

24

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

Phòng kỹ thuật vật tư: với trách nhiệm chính là bảo quản vật tư phụ
tùng và các tư liệu về kỹ thuật phục vụ cho Dịch vụ sửa chữa ơtơ,..

-

Phịng kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và
liên hệ với khách hàng để ký kết các hợp đồng cung cấp hàng hóa
Dịch vụ. Đồng thời tồn bộ hoạt động bán hàng đại lý cho 3 hãng ôtô
là Suzuki, Isuzu và Samco được thực hiện tại phòng đại lý của Công
ty. Tại đây sẽ chịu trách nhiệm mua bán ôtô với khách hàng và nhà
cung cấp.

-

Xưởng sửa chữa ơtơ: có mối liên hệ mật thiết vơi các cửa hàng bán
ôtô, thực hiện Dịch vụ sửa chữa và bảo hành ôtô của các hãng mà

Công ty làm đại lý sau khi chúng đã được bán.

- Phịng tổ chức – hành chính: chịu trách nhiệm về công tác quản lý
lao động và nhân sự gồm có tiền lương, tuyển dụng và đào tạo cán
bộ và công nhân.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Vận tải và

1.4.

Dịch vụ T&S.
Do quy mô và đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty Cổ phần
Vận tải và Dịch vụ T&S chưa lớn nên tồn bộ cơng tác kế tốn được tập trung
tại phịng kế tốn.
Phịng kế tốn của Cơng ty gồm có 8 nhân viên kế tốn, chức năng nhiệm
vụ của từng nhân viên kế toán cụ thể là:
-

Đứng đầu là kế tốn trưởng có nhiệm vụ điều hành cơng tác kế tốn của
tồn Cơng ty nhằm đảm bảo sự thống nhất trong cơng tác kế tốn, ký
duyệt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thẩm quyền tại Công ty,
tổng hợp số liệu và lập báo cáo trình lên cơ quan quản lý cũng như lập
các báo cáo kế toán quản trị để hoạch định và lựa chọn chiến lược kinh
doanh cùng với ban giám đốc. Đồng thời cũng là người theo dõi tình

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


Chun đề tốt nghiệp


25

GVHD: ThS. Trương Anh Dũng

hình thanh tốn với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác thuộc
nghĩa vụ của Cơng ty.
-

2 kế tốn quản lý hàng tồn kho: theo dõi và ghi chép vào sổ sách tình
hình nhập xuất nguyên vật liệu cũng như vật tư phụ tùng tồn kho và có
kế hoạch nhập mua khi có nhu cầu, theo dõi và ghi chép vào sổ sách
tình hình nhập xuất ơtơ của Cơng ty.

- 1 kế toán theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: thực hiện việc ghi
chép sổ sách và bảo quản lưu trữ chứng từ liên quan đến thu chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng.
-

1 thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt theo lệnh đã ký duyệt, bảo quản
tiền mặt tại két của Cơng ty.

-

2 kế tốn hạch tốn chi tiết: thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
chung diễn ra hàng ngày tại Công ty, thực hiện việc phân bổ chi phí trả
trước, phân bổ khấu hao TSCĐ, tính tốn lương phải trả cho nhân viên
và các khoản phải trả phải nộp cho các cơ quan quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty như sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán tiền
mặt và TGNH

Kế toán hàng
tồn kho

Kế toán hạch
tốn chi tiết

Thủ
quỹ

Kế tốn
cơng nợ

Mỗi nhân viên kế tốn được trang bị một máy vi tính để phục vụ cơng tác
kế tốn.
Hiện tại Cơng ty chưa áp dụng kế tốn máy mà mới chỉ làm kế toán trên
phần mềm Excel.

Sinh viên: Phạm Bích Ngọc

Lớp: Kế tốn 47C


×