Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh techcombank hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.34 KB, 100 trang )

MỤC LỤC
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
CIC Hệ thống thông tin tín dụng
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
EU Liên minh Châu Âu
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
LĐ Lao động
SEABANK Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
TMCP Thương mại cổ phần
TECHCOMBANK Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
VCCI Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1.1. Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước Error:
Reference source not found
Bảng 1.2. Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở một số nước Châu Á Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008 - 2010 Error: Reference source
not found
Bảng 2.2. Tình hình cho vay Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Hoạt động bảo lãnh và LC Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Số lượng DNN&V vay vốn Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Số lượng DNN&V vay vốn theo loại tiền và theo kỳ hạn.Error: Reference


source not found
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay DNN&V Error: Reference source not found
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay DNN&V theo loại tiền. .Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay DNN&V phân theo kỳ hạn Error: Reference source not
found
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo lĩnh vực kinh doanh Error: Reference source not
found
Bảng 2.11. Tình hình nợ quá hạn của các DNN&V Error: Reference source not
found
Bảng 2.12. Các khoản nợ 3-5 Error: Reference source not found
Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ quá hạn Error: Reference source not found
Bảng 2.14. Hiệu suất sử dụng vốn Error: Reference source not found
Bảng 2.15. Vòng quay vốn tín dụng Error: Reference source not found
Bảng 2.16. Chỉ tiêu lợi nhuận Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp Error: Reference
source not found
HÌNH
Bảng 1.1. Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước xxii
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
gặp không ít khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả…đặc biệt là
vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng. Bởi vì, chất lượng tín dụng ngân hàng tốt sẽ thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế phát triển, tạo thêm công ăn việc làm, kinh tế tăng
trưởng. Ngược lại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả chất lượng
tín dụng có vấn đề thì nó dễ gây ra thiệt hại không những cho ngành ngân hàng mà
còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.
Để có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường với sự

cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các NHTM nói chung và chi nhánh
Techcombank Hải Phòng nói riêng cần phải không ngừng nâng cao chất lượng các
hoạt động đặc biệt là hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chi nhánh Techcombank Hải Phòng trong thời gian qua đã đẩy mạnh tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động này đã thu được nhiều kết quả
đáng khích lệ nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ
lực tìm cách giải quyết để ngân hàng có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh
tranh trên thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với những kiến thức trang bị từ Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân, cùng với những đúc kết trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi
nhánh Techcombank Hải Phòng” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.
Về phạm vi nghiên cứu, theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt
động tín dụng bao gồm nhiều hoạt động như chiết khấu, bảo lãnh, cho vay, cho
thuê…song với điều kiện cho phép, trong bản luận văn này tác giả chỉ đề cập tới
chất lượng tín dụng ở góc độ cho vay.
Về mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá chất
lượng tín dụng, thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ DNN&V của Techcombank
Hải Phòng; phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp tín dụng
i
của chi nhánh Techcombank Hải Phòng cũng như việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
của các DNN&V ở Hải Phòng. Từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng tài trợ DNN&V của chi nhánh Techcombank Hải Phòng.
Về phương pháp nghiên cứu, nội dung của luận văn được nghiên cứu theo
phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích,
tổng hợp và diễn dịch,…

CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CHO DNN&V

1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng.
Các vấn đề lý luận đề cập đến trong phần này bao gồm khái niệm, chức năng
NHTM cũng như vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế và khái niệm tín
dụng, tín dụng ngân hàng và các hình thức tín dụng ngân hàng.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNN&V.
Trong phần này tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về DNN&V
bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò của DNN&V và vai trò của tín dụng ngân hàng
với loại hình doanh nghiệp này.
1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng.
Trong phần này tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng
tín dụng đối với DNN&V của NHTM bao gồm khái niệm, các tiêu chí đánh giá và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này tại
NHTM, cụ thể :
Khái niệm chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng
đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng.
Tác giả tập trung vào 4 nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với
DNN&V của NHTM như sau: Thứ nhất chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro;
Thứ hai chỉ tiêu về sử dụng vốn; Thứ ba chỉ tiêu về doanh lợi ; Thứ tư, chỉ tiêu mức
độ hài lòng của doanh nghiệp.
ii
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm: các nhân tố thuộc
về ngân hàng, các nhân tố thuộc về doanh nghiệp và các nhân tố khách quan khác.
Trong đó, các nhân tố thuộc về ngân hàng gồm: chính sách tín dụng, Thông tin tín
dụng, công tác tổ chức ngân hàng, năng lực thẩm định dự án và thẩm định khách
hàng, chất lượng nhân sự, công tác kiểm soát nội bộ. Các nhân tố thuộc về doanh
nghiệp gồm năng lực của doanh nghiệp, trình độ quản lý của các doanh nghiệp, đạo
đức của doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan khác gồm: môi trường kinh tế, môi

trường chính trị, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh, môi trường tự nhiên.
1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế, các Ngân hàng muốn tồn
tại và phát triển, nâng cao vị thế của mình trên thị trường thì một trong những điều
kiện tiên quyết là phải nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt
động tín dụng, bởi vì: nâng cao chất lượng tín dụng góp phần làm giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tăng khả năng sinh lợi của ngân hàng
và góp phần làm tăng thêm các hoạt động dịch vụ của NHTM.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO DNN&V
TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Techcombank và Chi nhánh
Techcombank Hải Phòng.
Tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của hệ
thống Techcombank và chi nhánh Techcombank Hải Phòng.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ DNN&V tại chi nhánh
Techcombank Hải Phòng.
Tác giả đã nêu rõ thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại chi
nhánh Techcombank Hải Phòng bao gồm: số lượng doanh DNN&V vay vốn, tình
hình dư nợ cho vay DNN&V, tình hình nợ quá hạn của các DNN&V, cụ thể: Thứ
nhất, số lượng doanh DNN&V vay vốn, tính đến hết năm 2010, chi nhánh
iii
Techcombank Hải Phòng có 125 doanh nghiệp, trong đó số DNN&V là 105 khách
hàng chiếm 84% tổng số khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh. Thứ hai, tình
hình dư nợ cho vay DNN&V, dư nợ cho vay DNN&V của chi nhánh Techcombank
Hải Phòng tính đến cuối năm 2010 đạt hơn 560 tỷ đồng chiếm 74% tổng dư nợ vay
của chi nhánh, điều này cho thấy các ngân hàng rất quan tâm và luôn ưu đãi vốn
vay cho đối tượng này, DNN&V vay tiền chủ yếu là ngắn hạn chiếm 86% tổng dư
nợ DNN&V; các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay bao gồm các
lĩnh vực như: gia công cơ khí, phân phối hàng tiêu dùng, bánh kẹo, điện, đệm mút,

….Thứ ba, tình hình nợ quá hạn của các DNN&V, tỷ lệ nợ quá hạn của các
DNN&V trong năm 2010 cao gấp hơn 2 lần so với năm 2009, trong khi tổng dư nợ
DNN&V năm 2010 tăng trưởng có 17% so với năm 2009, điều này phản ánh chất
lượng cho vay không tốt của Ngân hàng.
Trong phần này, để đánh giá đúng chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi
nhánh Techcombank Hải Phòng, tác giả đã phân tích thực trạng của hoạt động tín
dụng tài trợ DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng theo các nhóm chỉ tiêu
cơ bản gồm: Chỉ tiêu an toàn tín dụng và mức độ rủi ro; Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn; Chỉ tiêu vòng quay vốn; Chỉ tiêu lợi nhuận; Chỉ tiêu mức độ hài lòng của
doanh nghiệp. Cụ thể:
Chỉ tiêu an toàn tín dụng và mức độ rủi ro: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với doanh
nghiệp vào năm 2009 là trong khoảng 1,8 – 2,7% , con số này đã tăng lên trong năm
2010, 4,6 – 5,8% . Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các DNN&V, các doanh
nghiệp này mới thành lập nên sự phát triển còn chưa được ổn định, vì thế hầu hết tỷ
lệ nợ quá hạn này là do các khoản tín dụng của các doanh nghiệp đó. Tỷ trọng nợ
quá hạn của DNN&V chiếm 1,89% tổng dư nợ và chiếm 58,00% tổng nợ quá hạn.
Như vậy, cho vay đối với DNN&V có rủi ro cao, chất lượng tín dụng đối với
DNN&V đã có những vấn đề phát sinh theo chiều hướng xấu và cần có biện pháp
khắc phục.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh ở mức
thấp và không ổn định qua các năm. Từ năm 2008 đến năm 2009 hệ số này tăng lên
17,7% từ 32,5 % lên 50,2%. Đến năm 2010 hệ số này giảm đáng kể 20,2% và thấp
hơn hệ số này ở cuối năm 2008. Nguồn vốn huy động được của chi nhánh chủ yếu
iv
là được dùng vào việc gửi vốn điều hòa tại Techcombank Hội sở, mua kỳ phiếu của
các NHTM quốc doanh, mua trái phiếu kho bạc.
Chỉ tiêu vòng quay vốn: Vòng quay vốn tín dụng năm 2010 có xu hướng
giảm so với năm 2009. Vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nhgiệp nói chung và
DNN&V nói riêng giảm là do tốc độ tăng doanh số thu nợ thấp hơn tốc độ tăng của
dư nợ bình quân. Điều đó cho thấy công tác thu hồi nợ của chi nhánh năm 2010

chưa tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn năm 2010 chưa cao.
Chỉ tiêu lợi nhuận: Song song cùng với sự tăng lên của lợi nhuận từ tất cả
các hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng cũng tăng với tỷ trọng đều đặn. Lợi
nhuận thu được từ hoạt động tín dụng đối với DNN&V cũng không ngừng gia tăng.
Tuy nhiên, khi kết hợp với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng ở trên ta thấy, năm 2010 dư
nợ tín dụng DNN&V gấp 1,16 lần năm 2009 nhưng lợi nhuận thu được lại chỉ bằng
1,01 lần năm 2009. Điều này là do năm 2010 ngân hàng phát sinh một lượng lớn nợ
quá hạn mà chủ yếu là của DNN&V.
Mức độ hài lòng của doanh nghiệp: Để thực hiện đánh giá mức độ hài lòng
của khách hàng về chất lượng tín dụng tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng, tác
giả sử dụng phương pháp mẫu điều tra. Kết quả điều tra thực tế về mức độ hài lòng
của doanh nghiệp cho thấy khách hàng khá hài lòng khi sử dụng các sản phẩm tín
dụng của ngân hàng tuy nhiên về chính sách cho vay khách hàng chưa thực sự hài
lòng. Điều đó chứng tỏ uy tín và độ tín nhiệm của Ngân hàng đối với các khách
hàng DNN&V chưa cao.
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tài trợ DNN&V của chi nhánh
Techcombank Hải Phòng.
Kết quả đạt được: Trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước cũng như thế
giới có nhiều biến động, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng nhất định
đến hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, với các biện pháp và chính sách phù hợp với
điều kiện cụ thể, chi nhánh đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động
của mình nói chung và hoạt động cho vay đối với DNN&V nói riêng: Thứ nhất,
Hoạt động cho vay của chi nhánh Techcombank Hải Phòng đối với DNN&V trong
hai năm 2009 – 2010 luôn đạt được sự tăng trưởng cao, bền vững, góp phần làm
lành mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như đem lại hiệu quả chung
v
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của ngân hàng. Thứ hai, Hình thức cho vay của
ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú. Thứ ba, công tác thẩm định tổ chức
quản lý hoạt động tín dụng đối với các DNN&V đã phần nào được nâng cao. Thứ
tư, chi nhánh Techcombank Hải Phòng đã triển khai công tác tiếp xúc các doanh

nghiệp, hướng dẫn các doanh nghiệp lập các hồ sơ vay vốn tương đối hợp lý, đúng
quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thực hiện việc vay vốn nhanh
chóng và thuận lợi. Thứ năm, lợi nhuận của chi nhánh không ngừng được tăng lên
đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng cũng như nền kinh tế.
Hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh kết quả đã đạt được, hoạt động tín dụng
đối với DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng vẫn tồn tại những hạn chế
như: Quy mô dư nợ DNN&V còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng
của ngân hàng cũng như nhu cầu của thị trường; Ngân hàng còn hạn chế trong việc
cấp tín dụng trung và dài hạn cho các DNN&V; Nợ quá hạn của DNN&V tăng
mạnh; Hiệu suất sử dụng vốn không ổn định và ở mức thấp; Vòng quay vốn tín
dụng đối với doanh nhgiệp nói chung và DNN&V nói riêng có xu hướng giảm; Lợi
nhuận tín dụng đối với DNN&V chưa cao và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận chưa
tương xứng với tốc độ tăng của tổng dư nợ; Hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại
chi nhánh Techcombank Hải Phòng tồn tại những hạn chế nói trên là do các nguyên
nhân sau:
Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, môi trường kinh tế chưa thực sự ổn
định. Thứ hai, môi trường pháp lý chưa thực sự đồng bộ.
Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, ngân hàng chưa có chính sách cho vay
riêng, phù hợp với DNN&V. Thứ hai, việc khai thác sử dụng thông tin, hệ thống
chấm điểm tín dụng chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu trong phòng ngừa và
hạn chế rủi ro. Thứ ba, công tác kiểm tra sau cho vay của nhân viên tín dụng chưa
được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên theo quy định. Thứ tư, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên còn hạn chế. Thứ năm, hoạt động Marketing
Ngân hàng đã được chi nhánh quan tâm nhưng chưa thực sự đúng mức.
vi
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO
DNN&V TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG
3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng tín dụng
cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng.

Trong định hướng phát triển và chính sách tín dụng của chi nhánh
Techcombank Hải Phòng, loại hình DNN&V được xem là khách hàng mục tiêu và
hoạt động tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này là một trong những nhân tố
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy Ban lãnh
đạo chi nhánh Techcombank Hải Phòng luôn xác định nâng cao chất lượng tín dụng
đối với DNN&V là cần thiết và là mục tiêu không thể thiếu để nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh của chi nhánh Techcombank Hải Phòng trong tương lai.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh
Techcombank Hải Phòng.
3.2.1. Giải pháp đối với chi nhánh Techcombank Hải Phòng
Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chi
nhánh Techcombank Hải Phòng cần đưa ra các giải pháp sau:
Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với DNN&V: Chính sách tín
dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của NHTM. Hiện nay, các ngân hàng
chưa thực sự chú ý xây dựng một chính sách tín dụng dành riêng cho DNN&V mà
mới chỉ là chính sách tín dụng áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Vì
vậy, để có thể thu hút khách hàng DNN&V và nâng cao chất lượng tín dụng cho đối
tượng khách hàng này thì ngân hàng cần phải xây dựng một chính sách tín dụng phù
hợp với DNN&V.
Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng đối với DNN&V, gắn việc cung cấp sản
phẩm tín dụng với các sản phẩm dịch vụ và tiện ích khác của Techcombank Hải
Phòng: Ngoài các hình thức cấp tín dụng truyền thống mà trước nay Ngân hàng vẫn
thực hiện đối với khách hàng của mình như : hạn mức, thấu chi, chiết khấu, cầm cố
giấy tờ có giá … Ngân hàng cần phải phát triển các nghiệp vụ mới như: bảo hiểm,
vii
cho thuê tài chính … để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (đặc biệt là
các khách hàng là DNN&V còn nhiều hạn chế về mặt pháp lý). Bên cạnh việc đa
dạng hóa các sản phẩm tín dụng đối với DNN&V, Ngân hàng cần gắn việc cung cấp
sản phẩm tín dụng với các sản phẩm dịch vụ và tiện ích khác. Đây là một yếu tố
quan trọng trong hoạt động ngân hàng hiện nay. Theo quan điểm hiện đại thì một

ngân hàng kinh doanh hiệu quả không phải thể hiện ở số lượng tín dụng mà ngân
hàng đó cung cấp ra thị trường mà là ở tính đa dạng sản phẩm ngân hàng.
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Để nâng cao chất lượng tín dụng
thì công tác thẩm định dự án, khách hàng đòi hỏi phải có quy trình chặt chẽ, thống
nhất, khách quan và linh hoạt. Thời gian và chi phí thẩm định cũng là những yếu tố
cần được chú ý bên cạnh chất lượng thẩm định. Hiện nay, đứng trước môi trường
cạnh tranh các ngân hàng cần phải đảm bảo cả 3 yếu tố: chất lượng, thời gian và chi
phí thẩm định.
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng: Nhiệm vụ đặt ra cho Ngân hàng lúc này là cần nghiên cứu một
mô hình đánh giá tổng hợp hơn, ngoài việc cho điểm những chỉ tiêu thể hiện trong
sổ sách còn phải xét đến một hệ thống đa dạng, chi tiết hơn các chỉ tiêu bên ngoài
như uy tín doanh nghiệp, phong cách làm việc, trình độ học vấn của công nhân viên
trong doanh nghiệp, tình hình cơ sở vật chất, điều kiện làm việc…
Tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn: Nâng cao vai trò công
tác thanh tra, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay là công việc quan trọng để
đảm bảo chất lượng cho vay. Trong quá trình sử dụng vốn vay, phải sau một thời
gian nhất định khách hàng mới bộc lộ những nhược điểm, do vậy, thường xuyên
đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát vốn
vay là rất cần thiết, nhằm theo dõi kịp thời khả năng rủi ro có thể xảy ra để có
những biện pháp đối phó thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: Với thực trạng hiện tại của Chi
nhánh Techcombank Hải Phòng có thể đáp ứng về mặt số lượng nhân viên tín dụng.
Tuy nhiên cần tập trung đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện các kỹ
năng mềm đảm bảo các nhân viên tín dụng có thể hoạt động độc lập.
viii
Tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh doanh và thường
xuyên gần gũi hỗ trợ doanh nghiệp : Hiện nay khả năng nhận định về lĩnh vực dầu
tư của các nhà đầu tư nước ta còn chưa cao vì vậy việc thành lập các trung tâm
cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có thể sẽ trở

thành một sản phẩm kinh doanh mới của ngân hàng góp phần vào sự tồn tại và phát
triển của mình.
Tăng cường hoạt động marketing: Chi nhánh Techcombank Hải Phòng
được thành lập năm 2002 khá muộn so với một số ngân hàng như ACB Hải Phòng,
Seabank Hải Phòng, Ngân hàng TMCP Hàng Hải…. Theo số liệu khảo sát lượng
người biết đến Chi nhánh Techcombank Hải Phòng ít hơn rất nhiều so với các ngân
hàng quốc doanh và đặc biệt là ACB Hải Phòng. Mặc dù vẫn đạt được tốc độ tăng
trưởng tốt nhưng vẫn kém khá xa so với ACB Hải Phòng. Ngoài ra, việc xuất hiện
của rất nhiều ngân hàng TMCP tại Hải Phòng khiến sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Do vậy việc đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu hình ảnh Techcombank cần được
quan tâm đúng mức hơn.
Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng:
Nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm soát là công việc rất quan trọng để
đảm bảo chất lượng cho vay. Do đó, khi Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng để
nâng cao chất lượng tín dụng thì vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát phải được
nâng lên ở mức tương xứng.
3.2.2. Giải pháp khác
3.2.2.1. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp
Để tiếp cận được nguồn vốn vay của các NHTM một cách nhanh chóng, kịp
thời, ngoài việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của Chính phủ, NHNN, các NHTM,
thì bản thân các DNN&V cũng phải có các biện pháp khắc phục những hạn chế
thuộc bản thân mình như: Thứ nhất, Nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp. Thứ
hai, Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Thứ ba, Sổ sách kế toán
phải đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước.
3.2.2.2. Giải pháp hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất: Cần nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng. Thứ hai:
Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các quy chế, quy định và môi trường pháp lý
cho hoạt động tín dụng. Thứ ba: Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng. Thứ tư: Ban
hành cơ chế cho vay riêng, phù hợp với các DNN&V
ix

3.2.2.3. Giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ
Chính phủ cần hoàn chỉnh đề án nghiên cứu cải tiến cách định giá tài sản
đảm bảo; Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Sớm
ban hành luật sở hữu tài sản để thống nhất các chuẩn mực về giấy tờ sở hữu tài sản
của tất cả các thành phần kinh tế; Cải tiến công tác toà án, thi hành án, sớm chỉnh
sửa pháp lệnh thi hành án để nâng cao hiệu lực pháp lý của các bản án đã có hiệu
lực thi hành, rút ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án; Phát triển thị trường
chứng khoán hơn nữa cho tương xứng với vai trò của nó, tạo kênh huy động vốn dài
hạn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho Ngân hàng tham gia kinh doanh, tìm kiếm
thông tin trên thị trường chứng khoán.
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa là vấn đề quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và chi
nhánh Techcombank Hải Phòng nói riêng. Vì chất lượng của các khoản tín dụng
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
của ngân hàng, mặt khác tín dụng còn có tác động trực tiếp trong việc kích thích
nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách
tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề mang tính quyết định đến hoạt
động của ngân hàng do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng luôn được ngân
hàng quan tâm hàng đầu và coi đó là mục tiêu quan trọng cần đạt được. Chi nhánh
Techcombank Hải Phòng đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện kịp thời để không ngừng
nâng cao chất lượng tín dụng đối với các khoản tín dụng nói chung và các khoản tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng và đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót mà Chi
nhánh cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
Trong thời gian tới, cùng với sự chỉ đạo của Techcombank Hội Sở và nỗ lực
của chính bản thân, Chi nhánh sẽ cố gắng hoàn thành tốt những chỉ tiêu đã đề ra,
nâng cấp được chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần
thúc đẩy các doanh nghiệp đó phát triển đồng thời góp phần vào quá trình đổi mới,

hội nhập kinh tế quốc tế.
x
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
gặp không ít khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả…đặc biệt là
vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng. Bởi vì, chất lượng tín dụng ngân hàng tốt sẽ thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế phát triển, tạo thêm công ăn việc làm, kinh tế tăng
trưởng. Ngược lại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả chất lượng
tín dụng có vấn đề thì nó dễ gây ra thiệt hại không những cho ngành ngân hàng mà
còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.
Để có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các NHTM nói chung và chi nhánh
Techcombank Hải Phòng nói riêng cần phải không ngừng nâng cao chất lượng các
hoạt động đặc biệt là hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chi nhánh Techcombank Hải Phòng trong thời gian qua đã đẩy mạnh tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động này đã thu được nhiều kết quả
đáng khích lệ nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ
lực tìm cách giải quyết để ngân hàng có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh
tranh trên thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với những kiến thức trang bị từ Trường Đại học Kinh
tế Quốc Dân, cùng với những đúc kết trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh
Techcombank Hải Phòng” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.
Về phạm vi nghiên cứu, theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt
động tín dụng bao gồm nhiều hoạt động như chiết khấu, bảo lãnh, cho vay, cho
thuê…song với điều kiện cho phép, trong bản luận văn này tôi chỉ đề cập tới chất
lượng tín dụng ở góc độ cho vay.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu và đánh giá chất lượng tín dụng, thực trạng hoạt động tín dụng
tài trợ DNN&V của Techcombank Hải Phòng; phân tích, đánh giá những khó khăn,
xi
vướng mắc trong việc cấp tín dụng của chi nhánh Techcombank Hải Phòng cũng
như việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNN&V ở Hải Phòng. Từ đó mạnh
dạn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ DNN&V của chi
nhánh Techcombank Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chủ yếu về chất lượng tín dụng và những vấn đề tồn tại
của nó tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại chi nhánh
Techcombank Hải Phòng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng
kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và diễn dịch,…Cụ thể:
+ Trên cơ sở nội dung đề tài đặt ra, thực hiện thu thập, thống kê số liệu từ các
báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị có liên quan như: các Sở/Ban/Ngành và
các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hải Phòng,…
+ Thực hiện so sánh tương đối, tuyệt đối, phân tích số liệu để đưa ra các đánh
giá về chất lượng tín dụng tài trợ DNN&V tại chi nhánh Techcombank HP
+ Tham khảo các quy định, văn bản, của Nhà nước, địa phương có liên quan
và các giáo trình, tài liệu, tạp chí từ các cơ quan, ban ngành, các đề tài nghiên cứu
có liên quan để phục vụ thêm cho nội dung nghiên cứu.
+ Sử dụng các phần mềm vi tính thông dụng như Winwords, Excel để trình
bày và xử lý số liệu, vẽ bảng biểu.
5. Kết cấu của đề tài:
Luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1 - Tín dụng và chất lượng tín dụng cho DNN&V
Chương 2 - Thực trạng hoạt động tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh
Techcombank Hải Phòng.

Chương 3 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi
nhánh Techcombank Hải Phòng.
CHƯƠNG 1
xii
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO DNN&V
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM[3]
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại (NHTM) thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
NHTM ra đời từ cuối thế kỉ XIX, NHTM được coi là một trung gian tài
chính quan trọng trong hệ thống tài chính. Hoạt động chủ yếu của NHTM là chuyển
tiền tiết kiệm thành đầu tư. Thông qua NHTM, vốn nhàn rỗi từ những người không
có nhu cầu hoặc không có khả năng đầu tư đến những người có nhu cầu, có khả
năng đầu tư nhưng thiếu hoặc không có vốn. Với chức năng là kênh dẫn vốn gián
tiếp từ người tiết kiệm đến nhà đầu tư, NHTM đã khắc phục được những trở ngại về
thiếu hụt thông tin, giảm chi phí giao dịch và đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn.
Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Đứng trên phương diện những loại hình dịch vụ cung cấp: “NHTM là các tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc
biệt là cho vay, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho

chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
xiii
Nam: “NHTM là một tổ chức được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán”.[9]
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.1.2. Chức năng và vai trò của NHTM[7], [12]
a). Chức năng của NHTM
- Chức năng tín dụng
Thực hiện chức năng tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người dư
thừa vốn và người cần vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa
đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi
ích cho cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay,
đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Chức năng thanh toán
Đây là chức năng truyền thống của NHTM. NHTM thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây NHTM đóng vai trò là người thủ quỹ
cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
NHTM thực hiện chức năng thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng tín

dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài
khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng
xiv
thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Với chức năng này, NHTM cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Chức năng thanh toán của NHTM góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng
tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiếp kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn,
đếm nhận, bảo quản tiền,…Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán, làm tăng nguồn vốn cho vay
của ngân hàng thể hiện trên số dư ghi có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
- Chức năng tạo tiền
Một trong những chức năng chủ yếu của NHTM là tạo tiền. Với chức năng
tín dụng và chức năng thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng thể hiện
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM.
Từ khoản dự trữ tăng thêm ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ
tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ
số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ
vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
- Chức năng dịch vụ uỷ thác và đầu tư vốn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các NHTM có rất nhiều chuyên gia
về địa lý tài chính. Vì vậy, có nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý tài chính hộ doanh nghiệp mình. Dịch vụ này phát
triển sang cả các lĩnh vực như: uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác phát hành…

- Chức năng cho thuê thiết bị trung và dài hạn
xv
Các NHTM hiện nay đang thực hiện tích cực việc cho các khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua các hợp đồng
thuê mua, trong đó ngân hàng đã mua các thiết bị cho các khách hàng thuê. Hợp
đồng cho thuê phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả đến 2/3 giá trị của tài sản
cho thuê.
- Chức năng cung ứng dụch vụ ngân hàng
NHTM cung ứng dịch vụ cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và các
nhà sản xuất nnững dịch vụ thông thường như: thanh toán thẻ, thanh toán chuyển
tiền uỷ thác, tư vấn đầu tư mua trả góp… Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển các
ngân hàng được đánh giá bằng hệ thống cung ứng dịch vụ vì lẽ đó hầu hết các ngân
hàng hiện này đề có những hình thức thanh toán nhanh, hiện đại như: thẻ điện tử,
máy rút tiền tự động, thẻ thanh toán liên ngân hàng…
b).Vai trò của NHTM
Vai trò của NHTM chính là sự vận dụng các chức năng vào các hoạt động
thực tiễn. Vai trò của NHTM thay đổi cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội
và phụ thuộc vào các hoạt động chủ quan của các cơ quan quản lý nhà nước. Trên
thực tế, NHTM đã phải thực hiện nhiều vai trò mới có thể duy trì khả năng cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội. NHTM có những vai trò cơ bản sau:
- Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần kinh tế
khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
- Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc
mua hàng hóa và dịch vụ (như bằng cách phát hành séc, cung cấp mạng lưới thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy).
- Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán (chẳng hạn như phát hành thư tín dụng).
- Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại chứng khoán.

- Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của chính
xvi
phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
- Vai trò thi hành chính sách tiền tệ: Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc
về NHNN. Để thực hiện chính sách tiền tệ đó phải dựa trên những công cụ lãi suất,
dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng. Chính NHTM là
chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò
là cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ.
- Vai trò góp phần vào việc điều tiết vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền của
NHTM: Tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và soạn thảo chính
sách tài chính tiền tệ. Với chức năng và vai trò của mình NHTM có đủ điều kiện để
thiết lập một kế hoạch tổng thể về việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực cho nhu cầu
phát triển kinh tế. Chính sách này được mở rộng ra khắp thị trường thông qua hoạt
động thị trường của hệ thống ngân hàng thế giới và tổ chức tài chính trong nước.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM [3],[4],[5],[6],[11]
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản xuất
hàng hóa. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hóa và là
động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển lên những giai đoạn
cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, đã có nhiều khái
niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng
theo khái niệm cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia
được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam
kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận.”
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hóa,
máy móc, thiết bị, bất động sản.

- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
xvii
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay ).
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
1.1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân
hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các
tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân
chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Giá (lãi suất) của khoản vay do
ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong
suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
- Với tư cách là người đi vay: ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
- Với tư cách là người cho vay: ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức
năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước,
doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền,
do đó, nó không chịu giới hạn theo hàng hóa, vận động đa phương đa chiều. Đây
chính là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàng với các loại hình tín dụng khác
và nó trở thành hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt, đầy đủ và kịp thời.
1.1.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng

xviii
Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt với đòi hỏi ngày càng cao và đa
dạng của hàng triệu khách hàng, các ngân hàng cũng luôn phải đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ của mình nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường, từ nhu cầu của
quốc gia, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp, các hộ gia đình cho đến nhu cầu
của mỗi cá nhân riêng biệt từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách hàng,
tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính vì
vây, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng
với những mục đích sử dụng khác nhau.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, người ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tín dụng dưới 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn
của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín
dụng trung hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng với qui
mô nhỏ, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ hay để đầu tư cho các dự án trung hạn.
Ngoài ra, ngân hàng còn cấp tín dụng trung hạn cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn
nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
được sử dụng nhằm cấp vốn cho các dự án lớn, đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến
khoa học công nghệ
Tại các NHTM, tín dụng ngắn hạn thường được ưu tiên hơn và chiếm tỷ
trọng cao hơn tín dụng trung, dài hạn do nguồn vốn dành cho tín dụng trung, dài
hạn thường đắt và khan hiếm hơn. Hơn thế nữa, tín dụng trung, dài hạn lại thường
có rủi ro cao hơn. Việc phân chia các loại hình tín dụng theo thời gian giúp cho
ngân hàng có thể tính toán một cách tương đối rủi ro có thể xảy ra, khả năng sinh
lời của tài sản. Điều này cũng liên quan mật thiết đến công tác quản lý thanh khoản
của các NHTM.
* Căn cứ vào đối tượng khách hàng

xix
Căn cứ vào đối tượng khách hàng, tín dụng ngân hàng được chia làm 2 loại
như sau:
- Tín dụng cho khách hàng là các tổ chức kinh tế- xã hội: các tổ chức kinh
tế-xã hội bao gồm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các tổ chức tín dụng khác,
các hộ sản xuất kinh doanh
- Tín dụng cho khách hàng cá nhân: là loại tín dụng chỉ cấp cho nhu cầu của
từng cá nhân nhỏ lẻ.
Hiện nay, các ngân hàng thường phân chia các đối tượng khách hàng thành
khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng doanh
nghiệp lớn. Việc phân chia này giúp cho ngân hàng quản lý khách hàng và các
khoản vay tốt hơn do mỗi đối tượng này lại có nhu cầu tín dụng khác nhau. Bên
cạnh đó, quy trình nghiệp vụ tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng
cá nhân rất khác nhau.
* Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, người ta có những loại tin dụng sau:
- Cho vay: đây là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng và cũng là khoản
mục mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Trong cho vay, người ta lại chia
ra thành các loại: cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay luân chuyển, cho vay gián tiếp, cho vay trả góp
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản
quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tải
sản đó tại thời điểm kí hợp đồng.
- Bảo lãnh: bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức
thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân
hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh của
ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của ngân hàng là người
xx

được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.
Tóm lại, hiện nay, các NHTM đều thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín
dụng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách, mua các tài sản để
cho thuê Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các ngân hàng không chỉ xây dựng
và thực hiện đúng đắn chính sách tín dụng mà phải luôn đa dạng hoá cá hình thức
tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Việc phân loại các
hình thức tín dụng theo các tiêu chí khác nhau giúp cho ngân hàng quản lý thanh
khoản tốt hơn, tăng khả năng dự báo và phong ngừa rủi ro, trên cơ sở đó thu được
lợi nhuận tối đa.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNN&V [8],[10]
1.2.1. Khái niệm và tiêu chí xác định loại hình DNN&V
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) hay SME (Small and Medium
enterprises) nói chung là những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới
một mức giới hạn nào đó.
Ở các nước thuộc cộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về
DNN&V của riêng họ, ví dụ ở Đức, DNN&V được định nghĩa là những doanh
nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Nhưng cho
đến nay EU bắt đầu có khái niệm về DNN&V chuẩn hóa hơn. Những doanh nghiệp
có dưới 50 lao động thì được gọi là doanh nghiệp nhỏ và những doanh nghiệp có
dưới 250 lao động được gọi là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ, doanh nghiệp
nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có dưới 100 lao động và doanh nghiệp
vừa là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người.
Ở Việt Nam theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ, Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
xxi

×