Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 97 trang )

MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
VIB VietNam International Join - stock Commercial Bank
Ngân hàng Quốc Tế
SMEs Small Medime Enterprises (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
KH Khách hàng
VLĐ Vốn lưu động
VKD Vốn kinh doanh
SXKD Sản xuất kinh doanh
CIC Credit Information Center
Trung tâm thông tin tín dụng
RRTD Rủi ro tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
NQH Nợ quá hạn
RM Relationship Managerment (Quản lý khách hàng)
QLKH Quản lý khách hàng
TD Tín dụng
KSNB Kiểm soát nội bộ
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
UBTD Uỷ Ban tín dụng
HĐTD Hội đồng tín dụng
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG


Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh qua các năm Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ khách hàng SMEs tại VIB qua các năm Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Phân chia dư nợ Khách hàng SMEs theo kỳ hạn Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Dư nợ khách hàng SMEs của VIB phân theo nhóm nợ qua các năm .Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu của các khách hàng SMEs tại VIB qua các năm Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Bảng xếp loại doanh nghiệp Error: Reference source not found
Bảng 2.8 : Một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2011 Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
1.4.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng 26
Lựa chọn khách hàng 26
1.4.4.4 Xử lý nợ có vấn đề 27
Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro 28
Tổ chức Bộ máy kiểm tra giám sát tín dụng độc lập của VIB 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng là ngành kinh tế trọng điểm, là mạch máu của toàn bộ nền kinh tế.
Trong các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay thì tín dụng là mảng kinh
doanh mang lại doanh thu lớn nhất cho ngân hàng và tín dụng ngân hàng vẫn là
kênh dẫn vốn quan trọng nhất cho các doanh nghiệp khi mà thị trường tài chính
chưa phát triển. Vì thế rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả
nghiêm trọng nhất cho các ngân hàng Việt Nam . Trước những thay đổi của các yếu
tố vĩ mô cùng với sự cạnh tranh và hội nhập sẽ làm cho nguy cơ xảy ra rủi ro tín

dụng càng cao hơn. Do đó việc quản trị rủi ro tín dụng phải được các ngân hàng đặc
biệt quan tâm nhiều hơn nữa
Đối với Ngân hàng Quốc tế cũng không phải là ngoại lệ , tín dụng vẫn là một
hoạt động chiếm một tỷ trọng rất lớn lên đến trên 70% thu nhập của ngân hàng .
Song cũng chính hoạt động này, ngân hàng phải chập nhận nhiều rủi ro nhất. Việc
tập trung quá nhiều vào tín dụng trong khi khả năng quản trị rủi ro tín dụng chưa
cao, chưa có chính sách tín dụng khoa học, chất lượng nguồn nhân lực còn yếu kém
so với đòi hỏi của thời kỳ mới, hoạt động tín dụng hiện nay còn phải chịu nhiều sự
điều chỉnh chi phối của nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng ….
Vì thế nguy cơ phát sinh nợ xấu rất lớn, chỉ cần một món vay chuyển thành nợ xấu
hoặc có khả năng mất vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ngân hàng cũng như
khả năng thanh khoản. Ngân hàng sẽ khó có thể đảm bảo được an toàn và hiệu quả
trong hoạt động tín dụng nếu không thường xuyên quan tâm đến công tác quản trị
rủi ro tín dụng.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là thời kỳ phát triển nóng tín dụng năm
2007, sau đó là khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và những khó khăn liên tiếp
từ nền kinh tế làm cho việc thanh lọc các doanh nghiệp là rất nhiều, rất nhiều doanh
nghiệp vừa và nhỏ (khách hàng SMEs) làm ăn yếu kém, thiếu tầm nhìn đã rơi vào
phá sản. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đối với các doanh
1
nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng. Nợ quá hạn, nợ xấu tăng lên, hậu quả của thời kỳ
phát triển tín dụng bằng mọi giá và thiếu kiểm soát rủi ro tín dụng. Lúc này cần
thiết phải nhìn lại cách quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng để ngân hàng có thể
phát triển một cách bền vững
Chính từ những suy nghĩ đó, việc tổng hợp đánh giá các biện pháp quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý
luận và thực tiễn. Qua đó định dạng được những mặt mạnh, những mặt còn hạn chế
để tìm kiếm những giải pháp, những công cụ mới nhằm tăng cường và hoàn thiện
quy trình quản trị rủi ro tín dung tại Ngân hàng Quốc Tế. Thực trạng đó của ngành
ngân hàng nói chung và tại Ngân hàng Quốc tế nói riêng trong thời gian qua là tiền

đề cho quyết định lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam” cho luận văn thạc
sỹ của mình. Bằng đề tài này tác giả mong muốn đánh giá được thực trạng quản trị
rủi ro tín dụng của Ngân hàng Quốc tế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, qua đó
đánh giá nguyên nhân, hạn chế để từ đó có thể đưa ra được những giải pháp để quản
trị tốt hơn rủi ro tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá chính xác thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Quốc tế
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tang cường quản trị rủi ro tín dụng
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động tín dụng cho vay đối với SMEs của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Trong khuôn khổ luận văn này, tôi xin được chỉ đi vào phân tích việc quản
trị rủi ro tín dụng của mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VIB.
2
 Quản trị rủi ro bằng cách phòng ngừa hoặc các biện pháp xử lý khi xảy ra
rủi ro, tuy nhiên luận văn đi sâu vào phân tích các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
 Rủi ro Tín dụng đối với cSMEs tại VIB trong giai đoạn từ năm 2008 đến
năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu khoa
học phổ biến như: phương pháp tiếp cận hệ thống để nêu vấn đề phân tích – diễn
giải và kết luận, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Những lợi ích mà luận văn hướng tới là hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín

dụng, nghiên cứu hoàn thiện, phát hiện những rủi ro tín dụng, từ đó đề xuất hệ thống
các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VIB.
6. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các
danh mục khác, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
VIB.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại VIB.
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs)
1.1.1.Khái niệm về SMEs
Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, kể cả các nước phát triển đều
thấy rõ vai trò và vị trí của các SMEs trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của
mình. Tuy nhiên, chưa có một khái niệm thống nhất cho các nước để xác định
SMEs. Một doanh nghiệp được xem là vừa và nhỏ ở một quốc gia này lại có thể
xem là doanh nghiệp lớn hoặc quá nhỏ ở một quốc gia khác. Thậm chí, trong bản
thân mỗi quốc gia, tùy vào mục đích mà người ta có thể sử dụng các tiêu chí khác
nhau để phân loại doanh nghiệp. Điều này đã và đang gây khó khăn trong hoạch
định và triển khai các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược khuyến
khích và hỗ trợ SMEs.
Tuy nhiên, SMEs là một phạm trù không chỉ phản ánh quy mô của doanh
nghiệp mà còn bao hàm cả nội dung tổng thể về kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức
quản lý, tiến bộ khoa học công nghệ, lĩnh vực, ngành nghề hoạt động. Theo số liệu
thống kê của một viện nghiên cứu ở Mỹ, hiện nay trên thế giới có trên 40 định

nghĩa khác nhau về SMEs. Sau đây là một số định nghĩa đặc trưng:
Nhật Bản - đại diện cho các nước phát triển định nghĩa: doanh nghiệp vừa là
doanh nghiệp có từ 300 công nhân trở xuống và vốn dưới 10 triệu Yên đối với các
ngành chế biến khoáng sản, công nghiệp xây dựng, giao thông, chế tạo; có từ 100
công nhân trở xuống và vốn dưới 30 triệu Yên đối với các ngành kinh doanh buôn
bán; có từ 50 công nhân trở xuống và vốn dưới 10 triệu Yên đối với ngành kinh
doanh dịch vụ bán lẻ. Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có từ 20 công nhân trở
xuống đối với các ngành chế biến và từ 5 công nhân trở xuống đối với ngành dịch
vụ thương mại.
4
Thái Lan - đại diện cho nhóm các nước NICs Châu Á, định nghĩa: doanh
nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có từ 50 công nhân trở xuống, doanh nghiệp vừa là
doanh nghiệp có từ 50 đến 200 công nhân.
Việt Nam – theo nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/11/2001
về “Trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ” thì các SMEs được hiểu là: “SMEs là
cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người”.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs)
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa nên bên cạnh những đặc điểm
cơ bản của một doanh nghiệp thông thường, SMEs còn một số đặc điểm sau:
 Đây là loại hình doanh nghiệp có thể được tạo lập dễ dàng. Để thành lập
loại hình doanh nghiệp này chỉ cần một số vốn đầu tư ban đầu tương đối ít, với
một mặt bằng sản xuất hàng hóa nhỏ, quy mô nhà xưởng không lớn nên doanh
nghiệp có thể giảm được chi phí cố định, tận dụng được lao động thay thế cho vốn
với giá công lao động thấp, hơn nữa khả năng thu hồi vốn của loại hình doanh
nghiệp này khá nhanh, tăng tốc độ vòng quay vốn để đầu tư vào các công nghệ
tiên tiến hơn, hiện đại hơn, bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế cho cả doanh
nghiệp lẫn ngân hàng.
 Mô hình quản lý gọn nhẹ, có mối quan hệ nội bộ dễ điều chỉnh. Các

SMEs có tính linh hoạt cao, có khả năng quan tâm trực tiếp tới thị trường và người
tiêu thụ nên dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu trong thị trường
chuyên môn hóa. Đồng thời, mô hình quản lý gọn nhẹ, ít trung gian đầu mối thì sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tận dụng được các cơ hội kinh
doanh. Mặt khác, khi gặp những biến cố của môi trường kinh doanh, loại hình
doanh nghiệp này dễ xoay chuyển bằng cách chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô sản
xuất của mình vì vậy mà tổn thất giảm đi rất nhiều.
 SMEs hoạt động đa dạng, phong phú trong mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế. Không chỉ thuận lợi trong việc tạo lập và dễ thích nghi mà SMEs còn
5
có thể phát triển rộng khắp các vùng của đất nước, tham gia vào nhiều ngành, nhiều
nghề, nhiều lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh
tế, tạo ra những sản phẩm phù hợp với những nhu cầu ở những vùng mang tính chất
nội bộ, cần số lượng sản phẩm ít.
 Năng lực tài chính của SMEs rất hạn chế. Trước hết là do nguồn vốn tự
có thấp dẫn đến khả năng vay vốn ngân hàng cũng như huy động vốn trên thị
trường bị hạn chế, những khoản tiền dự định vay của SMEs thường gặp khó khăn vì
thiếu tài sản thế chấp. Bên cạnh đó, khả năng tích lũy vốn của SMEs cũng thấp nên
nguồn vốn bổ sung cho sản xuất kinh doanh bị giới hạn, khiến cho khả năng thu lợi
nhuận không đạt tối đa ngay cả khi có cơ hội để kinh doanh.
 Khả năng cạnh tranh tiếp cận thị trường còn yếu kém. Bên cạnh khó
khăn về máy móc, trang thiết bị, doanh nghiệp còn bị bất lợi trong việc tiêu thụ sản
phẩm và khả năng thu hút các nhà quản lý tài năng. Do nguồn tài chính hạn hẹp, các
SMEs khó có khả năng thực hiện một chiến lược Marketing đầy đủ nên khả năng
tiếp cận thị trường của SMEs còn hạn chế, đây là yếu tố tiềm ẩn gây nhiều rủi ro
cho ngân hàng khi cho vay.
 Tính ổn định trong sản xuất kinh doanh không cao. SMEs không thuộc
diện kinh doanh những mặt hàng mang tính chất độc quyền nên tính ổn định trong
sản xuất kinh doanh là không cao. Hầu hết các SMEs không có định hướng lâu dài
trong kinh doanh mà thường xuyên thay đổi ngành nghề, cơ cấu mặt hàng, đa dạng

về chủng loại hàng hóa dịch vụ nhưng không lớn về số lượng
Nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của SMEs thường không
đầy đủ, không chính xác và thiếu minh bạch. Khả năng lập các phương án sản
xuất kinh doanh còn yếu, tính thuyết phục chưa cao. Doanh nghiệp chưa chỉ cho
ngân hàng thấy được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình so với các doanh
nghiệp khác, không dự trù được đầy đủ các chi phí cũng như các khoản thu để từ đó
ước tính lợi nhuận mà phương án đem lại.
6
1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.2.1. Khái niệm chung về tín dụng ngân hàng
Tín dụng nói chung được hiểu là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả. Quan hệ này được
xác lập trên cơ sở lòng tin hoặc tín nhiệm lẫn nhau giữ các chủ thể trong quan hệ đó.
Đối với ngân hàng nói riêng và đối với các tổ chức trung gian tài chính nói
chung, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài
sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.
Tín dụng hiểu theo nghĩa rộng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả đi vay và
cho vay. Tuy nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định là ngân hàng (hoặc các
trung gian tài chính khác) thì tín dụng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.
Việc xác định như thế này là rất quan trọng để định lượng tín dụng trong các công
tác nghiên cứu cũng như các hoạt động kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, điều 49 ghi: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
7
1.2.2. Quy trình cho vay của ngân hàng đối với SMEs
XỬ LÝ
1.3. Các vấn đề về rủi ro tín dụng đối với SMEs

8
Xác định thị trường
và các thị trường
mục tiêu
Nhu cầu KH Thẩm định Phê duyệtThương lượng
Tiếp nhận yêu cầu
khách hàng
Tìm hiểu triển vọng
Tham khảo ý kiến
bên ngoài
Mục đích vay
HĐKD
Quản lý
Số liệu
Kỳ hạn
Thanh toán
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Các vấn đề khác
Cán bộ quản trị rủi
ro
Giám đốc/Tổng
giám đốc
Giải ngân
Thủ tục hồ sơ hoàn tất
Chuyển tiền
Thủ tục hồ sơ
Dự thảo hợp đồng
Xem xét hồ sơ
Kiểm tra tài sản bảo đảm

Miễn bỏ giấy tờ pháplý
Các vấn đề khác
TỔN THẤT
Không trả nợ gốc
Không trả nợ lãi
Thanh toán
Trả đủ gốc
Trả đủ lãi
Nhận biết sớm
Chính sách xử lý
Quản lý
Dấu hiệu cảnh báo
Cố gắng thu hồi nợ
Biện pháp pháp lý
Tái cơ cấu
Quản lý tín dụng
Số liệu
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Thanh toán
Đánh giá tín dụng
Trả nợ đúng hạn
Dấu hiệu bất thường
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN
QUẢN LÝ DANH MỤC
1.3.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro và đã đưa ra những khái niệm rủi
ro như “Rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại” ; “Rủi ro là bất trắc cụ thể liên
quan đến nhiều biến cố không mong đợi”. Tuy nhiên hầu hết các quan điểm đều

thống nhất quan điểm: “Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước và
thường gây ra hậu quả xấu”. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe doạ sự sống còn
của doanh nghiệp. Thường thì những hoạt đông kinh doanh mang lại lợi nhuận càng
cao thì ẩn chứa rủi ro càng lớn, mâu thuẫn này luôn luôn tồn tại. Vì vậy muốn có lợi
nhuận cao thì cần phải chấp nhận rủi ro. Do vậy để tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp cần phải đương đầu với rủi
ro bằng cách dự đoán rủi ro có thể xảy ra để tìm những biện pháp hạn chế, phòng
ngừa nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra .
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi
ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động….
Ở các Ngân hàng thương mại của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thì hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại doanh thu lớn nhất cho ngân hàng, tuy
nhiên đây cũng là hoạt dộng có rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả
nặng nề nhất . Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu
vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào tình trạng tài chính khó khăn nghiêm
trong thì nguyên nhân phát sinh lại thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng cũng được rất nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra
nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng là khả năng tiềm ẩn có thể gây tổn thất về vốn và thu nhập
cho Ngân hàng phát sinh khi đối tác không đáp ứng được một phần hoặc toàn bộ
các điều khoản của Hợp đồng tín dụng hay không thực hiện đầy đủ như đã thỏa
thuận theo các điều khoản của Hợp đồng tín dụng.
9
- Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng (Ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết ”.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình
cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,
bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng
chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
1.3.2 .Phân loại rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, có thể chia rủi ro tín dụng thành nhiều loại
khác nhau tùy theo mô hình hoạt động và mục tiêu quản lý rủi ro của mỗi ngân hàng.
• Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau đây:
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu của
khách hàng và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay
vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
10
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.

- Rủi ro danh mục (Porfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập
trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
• Căn cứ vào tính chất của rủi ro:
+ Rủi ro khách quan: là rủi ro tín dụng xảy ra do thiên tai, địch hoạ, người vay
trốn chạy, mất tích hoặc do những tác động ngoài dự kiến làm cho thất thoát vốn vay.
+ Rủi ro chủ quan: là rủi to tín dụng xảy ra do người vay hoặc người cho vay
vô tình hay cố ý làm cho thất thoát vốn vay.

Căn cứ vào thời hạn khoản vay:
Theo cách phân loại này thì rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro theo khoản vay
ngắn hạn và rủi ro theo khoản vay trung dài hạn.
1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Do nguồn nhân lực của ngân hàng còn kém
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng của bất kỳ một hoạt động kinh doanh
nào và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, ở đây là lĩnh vực tín dụng
ngân hàng. Rủi ro này phát sinh do năng lực của nguồn nhân lực tín dụng hạn chế,
không dự báo, phân tích được tình hình thực tế, không am hiểu luật ngân hàng,
ngành nghề kinh doanh, khả năng điều tra, phân tích yếu kém Cũng có khi đó là
11

do sự yếu kém về đạo đức của cán bộ tín dụng, cho vay chỉ mưu lợi cá nhân mà
không quan tâm hoặc lường trước hậu quả nên gây tổn hại đến ngân hàng. Như vậy
chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không
đảm bảo là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.

Chính sách tín dụng không đúng đắn
Chính sách tín dụng thiếu hay chưa đúng đắn sẽ dẫn đến cán bộ thực thi thiếu
cơ sở để thực hiện tín dụng và dựa chủ yếu vào cảm tính dẫn đến rủi ro tín dụng.
Thiếu chính sách cho vay, thiếu tiêu chuẩn rõ ràng, đúng đắn sẽ gây khó khăn cho
cán bộ tín dụng để cấp tín dụng, gây thiếu nhất quán, đồng bộ trong quá trình cho
vay dẫn đến cấp tín dụng sai sót và gây nên rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.

Ngân hàng thiếu sự kiểm soát các khoản vay.
Nhiều ngân hàng chỉ chú ý công tác thẩm định cho vay từ đầu mà không chú
trọng đến việc thực hiện cam kết tín dụng nên khách hàng sử dụng sai mục đích dẫn
đến những rủi ro tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát chưa tốt nên không dự báo
được những rủi ro tín dụng có thể xảy ra, không phát hiện sớm nên không có biện
pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng.
Sự yếu kém về công nghệ của ngân hàng
Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý rủi ro tín dụng. Với tốc độ phát triển kinh tế
như hiện nay thì phải có sự hỗ trợ của công nghệ để kiểm soát rủi ro tín dụng, vì
trình độ công nghệ càng cao càng trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc những khách
hàng, ngành nghề đang có mức độ rủi ro cao cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin
về từng khách hàng. Nhưng không phải ngân hàng nào cũng có sự đầu tư về công
nghệ, về hệ thống máy móc để giảm rủi ro tín dụng do sự hiểu biết về công nghệ
còn hạn chế, chưa có nguồn kinh phí để đầu tư cho công nghệ.

Mục tiêu cụ thể của lãnh đạo ngân hàng đề ra

Tùy vào mục tiêu của ngân hàng mà ban lãnh đạo đề ra mức rủi ro tối đa co
12
thể chấp nhận được, nếu ngân hàng có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì sẽ chấp
nhận nhiều rủi ro hơn những ngân hàng lấy quan điểm kinh doanh an toàn.
1.3.3.2.Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với rủi ro do sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, nếu trình độ quản lý yếu kém đặc biệt là quản lý tài chính kém thì sẽ
dẫn tới việc kinh doanh thua lỗ, phá sản gây mất khả năng thực hiện nghĩa vụ cam
kết với ngân hàng tức là không có khả năng trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn.
Bên cạnh đó còn có một số khách hàng chủ động thực hiện những hành vi lừa
đảo, thủ đoạn tinh vi, cung cấp thông tin sai lệch và cố tình không trả nợ cho ngân
hàng gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.3.3.3.Các nguyên nhân bất khả kháng
Đó là các yếu tố khách quan gây nên mà ngân hàng và người đi vay không lường
trước được như thiên tai, địch họa và nếu xảy ra thì cả ngân hàng và người đi vay cùng
phải chịu tổn thất lớn, yếu tố này khó phòng ngừa và hậu quả thì nghiêm trọng.
Ngoài ra còn do các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ, các biến động về
kinh tế chính trị của thế giới như chu kỳ kinh tế, lạm phát, thất nghiệp…những yếu
tố này tác động trực tiếp tới các lĩnh vực của nền kinh tế, ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của người vay và ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán nợ vay.
Môi trường kinh tế xã hội trong nước biến động chịu ảnh hưởng của những biến
động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực của nền kinh tế trong
đó ngân hàng là ngành chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn nhất. Môi trường kinh tế có
ảnh hưởng rất lớn đến sức mạnh tài chính của người vay và thiệt hại hay thành công
của người vay. Các khoản cho vay khó được thu hồi trong trường hợp khủng hoảng
kinh tế xảy ra.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thói quen,
truyền thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và
hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng

1.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với các khách hàng SMEs
1.4.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng.
13
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình cho vay.
Mục đích chính của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại là nhằm bảo đảm cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng không phải
gánh chịu rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân
hàng. Quản trị rủi ro tín dụng giúp đảm bảo mức độ rủi ro mà ngân hàng gánh chị
không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
1.4.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng là cung
cấp tín dụng. Trong cơ cấu tổng tài sản của phần lớn các ngân hàng thương mại thì
dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50%, thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 50%
đến gần 70% tổng thu nhập của ngân hàng. Bên cạnh đó, rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Bởi vậy, khi ngân hàng
lâm vào tình cảnh khó khăn về tài chính thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có thể gây nên các
thiệt hại sau đây:
Thứ nhất, đối với nền kinh tế : hoạt động ngân hàng có liên quan đến hoạt
động của nhiều đối tượng khác nhau trong nền kinh tế. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng
xảy ra đối với một ngân hàng nào đó thì sẽ tác động đến tâm lý những người gửi
tiền ở những ngân hàng khác và nghiêm trọng nhất là tình trạng đổ xô đến ngân
hàng rút tiền. Như vậy, chỉ một ngân hàng phá sản cũng có thể gây ra hội chứng
Domino khiến một loạt các ngân hàng khác gặp khó khăn. Ngoài ra, ngân hàng phá
sản sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả
lương dẫn đến đời sống công nhân viên gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của
các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị
suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Thêm

nữa, với xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì nền kinh tế của một quôc gia có vấn đề
còn có thể tác động xấu đến nền kinh tế thế giới, bời mỗi quốc gia đều có sự phụ
thuộc hay liên hệ với một vài quốc gia nào đó trong khu vực hoặc trên thế giới.Hãy
14
nhìn lại cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) hay gần hơn là cuộc khủng
hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu.
Thứ hai, đối với ngân hàng: khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu
được vốn và lãi của khoản cho vay nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền đã
vay từ người gửi khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc
thu chi. Nợ không thu được làm giảm vòng quay vốn tín dụng và do đó việc kinh
doanh không hiệu quả. Lấy ví dụ như sau : nếu 2%/năm là mức lãi biên trung bình
mà ngân hàng thu được từ việc cho vay 100 nghìn USD. Nếu rủi ro xảy ra và ngân
hàng mất hoàn toàn nợ gốc thì mất 100/2 = 50 năm ngân hàng mới có thể thu lại
khoản tổn thất đó. Do đó việc quản trị rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Như đã
phân tích ở phần trước, rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng phải tiếp tục đối mặt
với rủi ro thanh khoản tức là mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền và do đó
mất uy tín với khách hàng bản thân ngân hàng cũng không thể thanh toán các
khoản lương cho nhân viên của mình nên những người có năng lực sẽ thuyên
chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng .
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng khi đã xảy ra có thể gây nên
thiệt hại ở mức độ khác nhau : nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không
thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất
thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài
không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho
nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy trong công
tác quản trị ngân hàng thương mại không thể không quan tâm đến quản trị rủi ro
đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.4.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
• Nguyên tắc chấp nhận rủi ro.
Các nhà quản trị ngân hàng cần phải chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu

như muốn có được thu nhập phù hợp từ hoạt động tín dụng của mình. Nguyên
tắc đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro đối với các nhà quản trị ngân hàng là
phải nhận biết “rủi ro cho phép”.Việc chấp nhận mức độ rủi ro tín dụng chính là
15
điều kiện quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá
trình quản lý rủi ro.
• Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép.
Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn rủi ro tín dụng trong gói "rủi ro cho
phép" phải có khả năng điều tiết trong quá trình quản lý mà không phụ thuôc
vào hoàn cảnh khách quan hay chủ quan của nó. Chỉ có những loại rủi ro như
vậy thì nhà quản trị mới có thể sử dụng tất cả "vũ khí", "nghệ thuật" của mình
để điều tiết chúng.
• Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập.
Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng trong
quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà
thiệt hại khi chúng xảy ra không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có nghĩa
rằng, nếu rủi ro tín dụng có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong đợi thì
cần phải được loại bỏ.
• Nguyên tắc quản lý độc lập rủi ro tín dụng đối với các loại rủi ro khác
trong ngân hàng.
Nhìn chung, sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác gây nên
là khá độc lập nhau nên quá trình quản lý chúng phải được điều tiết tách biệt,
không thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một
phương án điều hành.
• Nguyên tắc phù hợp về thời gian.
Thời gian tồn tại nghiệp vụ tín dụng càng lâu thì khả năng xảy ra rủi ro càng
lớn, khả năng điều tiết những tiêu cực của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng
thấp. Khi bắt buộc phải tồn tại các nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có
mức độ thu nhập phụ trội cần thiết không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mục đích bù
đắp những chi phí để điều tiết tác động của rủi ro tín dụng khi chúng xảy ra.

• Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng.
Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng cần phải dựa trên nền tảng những tiêu chí
chung của chiến lược phát triển ngân hàng cũng như các chính sách điều hành hoạt
16
ng tớn dng ca ngõn hng.
Trờn õy l 6 nguyờn tc qun lý ri ro tớn dng c bn t ú, ngõn hng
xõy dng cho mỡnh mt chớnh sỏch qun lý ri ro tớn dng riờng bit. Chớnh sỏch
qun lý ri ro ca ngõn hng, c bit l chớnh sỏch qun lý ri ro tớn dng, phi
c xem l mt cu phn trong chin lc hot ng chung ca ngõn hng v nú
ũi hi phi xõy dng c mt h thng phũng chng t xa v a ra c nhng
gii phỏp nhm iu tit nhng tỏc ng xu n tỡnh hỡnh ti chớnh ca ngõn hng
khi ri ro ú xy ra.
1.4.4 .Ni dung qun tr ri ro tớn dng ti cỏc ngõn hng thng mi
1.4.4.1. Nghiờn cu xỏc nh cỏc loi ri ro
qun tr c ri ro, trc ht phi xỏc nh c cỏc loi ri ro m ngõn
hng cú th gp phi. Cụng vic ny bao gm:
Nhn dng ri ro: ngõn hng trc ht phõn tớch c cu cho vay theo cỏc
tiờu thc nh thi hn, khỏch hng, phng thc cp vn, hỡnh thc ti trv xỏc
nh cỏc loi ri ro cú th cú i vi mi loi hỡnh v kh nng ri ro xy ra ca
tng loi. i vi mi loi ri ro thỡ vic nhn dng bao gm theo dừi ri ro, xem
xột ri ro, nghiờn cu mụi trng hot ng c th nhm thng kờ nhng ri ro ó
v ang xy ra ng thi c gng d bỏo nhng ri ro cú th xy ra trong tng lai
ra nhng bin phỏp kim soỏt v ti tr phự hp. Cỏc phng phỏp thng
c s dng l phõn tớch cỏc bỏo cỏo, phõn tớch cỏc hp ng vay vn c th v
lm vic trc tip vi cỏc b phn cú liờn quan khi ri ro xy ra.
o lng ri ro : õy l iu m cỏc nh qun lý ngõn hng rt quan tõm, vỡ
ri ro nu o lng c thỡ vic phũng nga s d dng hn. Về mặt nguyên tắc,
các ngân hàng có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau để đánh giá rủi ro
tín dụng. Các phơng pháp này rất đa dạng, bao gồm các phơng pháp định tính
và các phơng pháp định lợng (quantity models). Ngoài ra, các phơng pháp này

không loại trừ nhau nên một ngân hàng có thể sử dụng nhiều phơng pháp để
phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
Phơng pháp định tính về rủi ro tín dụng
17
Phơng pháp định tính còn đợc gọi là phơng pháp chủ quan, phơng pháp
kinh nghiệm hay phơng pháp truyền thống của rủi ro tín dụng. Phơng pháp
này chủ yếu dựa vào đánh gía chủ quan để xác định rủi ro tín dụng của khách
hàng. Phơng pháp đánh giá truyền thống đi sâu nghiên cứu 6 khía cạnh - 6C
của ngời xin vay là: T cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash),
bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions) và kiểm soát (Control). Tất cả
những tiêu chí này phải đợc đánh giá tốt thì khoản vay mới đợc xem là khả
thi.
+ T cách ngời vay
Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả
nợ của ngời vay gọi chung là t cách ngời vay. Cán bộ tín dụng phải biết rõ
mục đích vay vốn của ngời xin vay. Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác
đợc tại sao khách hàng lại xin vay tiền thì cần phải làm rõ ràng mục đích xin
vay là gì? Khi mục đích xin vay đã rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xác định xem
có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không và
phải xác định xem ngời vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong viêc sử dụng vốn
vay, trả lời các câu hỏi một cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để
hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Nếu phát hiện thấy ngời vay giả dối trong kế
hoạch sử dụng và trả nợ nh đã thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho
vay, nếu không rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng.
+ Năng lực của ngời vay
Cán bộ tín dụng cần biết chắc chắn rằng ngời xin vay phải có đủ năng
lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Đối với cá nhân,
ở hầu hết các nớc đều quy định ngời dới 18 tuổi không đủ t cách pháp lý để ký
kết hợp đồng tín dụng. Đối với ngời đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín
dụng phải đợc ủy quyền hợp pháp của công ty. Trờng hợp nếu công ty có đối

tác kinh doanh, thì cán bộ tín dụng phải biết đợc thỏa thuận đối tác kinh
doanh để xác định xem ai là ngời đợc ủy quyền để ký kết hợp đồng tín dụng
cho công ty. Một hợp đồng tín dụng đợc ký kết bởi ngời không đợc ủy quyền
có thể sẽ không thu hồi đợc nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
+ Thu nhập của ngời vay
Tiêu chí thu nhập của ngời vay tập trung vào câu hỏi: Ngời vay có có đủ
khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không? Nhìn chung, ngời vay có nhiều
18
khả năng để tạo ra tiền, có thể là từ thu nhập hàng tháng, hay từ doanh thu bán
hàng, hoặc từ thanh lý tài sản, hoặc có thể từ khả năng phát hành chứng
khoán. Ngân hàng thờng u tiên khả năng tạo tiền từ thu nhập hoặc từ doanh
thu bán hàng hơn cả.
+ Bảo đảm tiền vay
Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng phải biết đợc
ngời vay có sở hữu một tài sản nào có chất lợng để hỗ trợ khoản vay? Cán bộ
tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm nh: tuổi thọ, điều
kiện và mức độ chuyên dụng của tài sản ngời vay. Khía cạnh công nghệ cũng
phải đặc biệt chú ý bởi vì nếu tài sản của ngời vay có công nghệ lạc hậu, thì
giá trị giảm rất nhiều và rất khó tìm đợc ngời mua trong khi công nghệ lại thay
đổi hàng ngày.
+ Các điều kiện
Cán bộ tín dụng cần phải biết đợc xu hớng hiện hành về công việc kinh
doanh và ngành nghề của ngời vay, cũng nh khi điều kiện kinh tế thay đổi, sẽ
có ảnh hởng nh thế nào đến khoản tín dụng
+ Kiểm soát
Tập trung vào những vấn đề nh: Các thay đổi trong luật pháp và quy chế
có ảnh hởng xấu đến ngời vay? Yêu cầu tín dụng của ngời vay có đáp ứng đợc
tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lợng tín dụng.
Các tiêu chí tín dụng 6C đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân tích
trong việc trả lời một câu hỏi tổng quát: Ngời vay đủ t cách? Hợp đồng tín

dụng sẽ đợc ký kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng đợc yêu cầu của ngời vay và
ngân hàng? Điều này đòi hỏi trớc hết là nội dung hợp đồng tín dụng phải đáp
ứng đợc nhu cầu vốn của ngời vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo
điều kiện thuận lợi để ngời vay có khả năng xử lý các nghĩa vụ trả nợ, bởi vì
sự trả nợ của ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự thành công của khách hàng.
Nếu một khách hàng chính gặp rắc rối trong việc thực hiện khoản vay, thì
chính ngân hàng cũng đang gặp rắc rối. Nếu ngời vay có sự điều chỉnh thích
hợp khoản vay, thì khoản tín dụng thực tế có thể là lớn hơn hay nhỏ hơn so với
nhu cầu ban đầu (bởi vì nhiều khách hàng không biết chính xác đợc nhu cầu
tài chính của mình), và thời hạn xin vay cũng có thể là dài hơn hay ngắn hơn
19
so với dự kiến. Nh vậy, cán bộ tín dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho
khách hàng, đồng thời hớng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay.
Mô hình định lợng về rủi ro tín dụng
Cỏc nh kinh t, cỏc ngõn hng v cỏc nh phõn tớch ó s dng nhiu mụ hỡnh
khỏc nhau o lng ri ro tớn dng, trong ú cú mụ hỡnh im s Z, mụ hỡnh im
s tớn dng hay da vo h thng d liu ni b xỏc nh kh nng tn tht tớn
dng theo Basel II. Cỏc mụ hỡnh lng hoỏ ri ro ny cú u im so vi phng phỏp
truyn thng ch l, nú cho phộp x lý nhanh chúng mt khi lng ln cỏc n
xin vay, vi chi phớ thp, khỏch quan do ú gúp phn tớch cc trong vic kim soỏt o
tớn dng ngõn hng.
Sau đây, chúng ta sẽ tiếp cận với một số phơng pháp lợng hóa rủi ro tín
dụng cơ bản thờng đợc sử dụng nhất.
C ỏc mụ hỡnh trờn h thng d liu ni b xỏc nh kh nng tn tht tớn dng.
Tha thun o lng vn v cỏc chun mc v vn, gi tt l Hip c Basel
II, Hip c ny vi khuụn kh lý thuyt v qun lý ri ro tớn dng hin c coi l
thụng l tt nht v qun lý ri ro trờn th gii v c hng lot ngõn hng trung
ng ti cỏc quc gia nghiờn cu hng dn cho cỏc TCTD di quyn giỏm sỏt ca
h thc hin. Quỏ trỡnh nghiờn cu Hip c cho thy, nhõn t cú th coi l cỏch
mng nht trong Basel II chớnh l s ra i ca phng phỏp qun lý ri ro tớn dng

v tớnh toỏn an ton vn ti thiu da trờn h thng xp hng ni b. Cỏc u im
tiờn tin ca phng phỏp ny th hin ch, h thng xp hng ni b ó cung cp
khuụn kh lý thuyt v cụng c cỏc TCTD cú th lng húa khi lng ri ro tớn
dng (c o lng bng tn tht d kin EL) thụng qua vic tớnh toỏn ba cu phn
ri ro: PD xỏc sut khỏch hng khụng tr c n, LGD t l tn tht d kin (%)
trong trng hp khỏch hng khụng tr c n v EAD s d n ri ro.
Cỏc ngõn hng cú th xỏc nh c tn tht cú th c tớnh vi mi kỡ hn xỏc
nh:
EL : Tn tht cú th c tớnh.
EL=PD x EAD x LGD
Trong ú:
PD - xỏc sut khỏch hng khụng tr c n. C s ca xỏc sut ny l cỏc s
20
liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản đã trả, các
khoản trong hạn và khoản nợ không thu hồi được.
LGD- Tỷ trọng tổn thất ước tính;
EAD- Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả
được nợ.
EAD = Dư nợ ước tính+LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân.
Trong đó:
LEQ: là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách
hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ
LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân: chính là phần dư nợ khách
hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân
Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ do đó không thể tính chính xác
được LEQ của một khách hàng tốt
LGD: Tỷ trọng tốn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên
tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD bao gồm cả các tổn
thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng
không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý

tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một sổ chi phí liên quan.
LGD = (EAD-Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Số tiền thu hồi là các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền thu
được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể coi là 100% tỷ lệ vốn
thu hồi được.
Có 3 phương pháp chính để tính LGD:
Một là : Market LGD : Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một
khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó sau một thời gian ngắn sau khi nó bị
xếp vào hạng không trả được nợ.
Hai là : Workout LDG - Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai,
khoảng thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này.
Ba là : Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái
phiếu rủi ro trên thị trường.
Như vậy ngân hàng sẽ xác định được EL, nếu xác định được chính xác EL thì
sẽ mang lại cho ngân hàng rất nhiều ứng dụng không chỉ đơn thuần giúp ngân hàng
xác định chính xác hơn hệ số an toàn vốn tối thiểu trong mối quan hệ giữa vốn tự có
với rủi ro tín dụng.
Việc xác định được tổn thất ước tính của một khoản cho vay, ngân hàng sẽ
21
thực hiện được cùng lúc các mục tiêu tăng cường quản trị nhân sự chính là đội ngũ
cán bộ tín dụng, xây dựng hiệu quả hơn quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, xác định
được xác suất khả năng vỡ nợ của khách hàng sẽ giúp ngân hàng tái xếp khách hàng
sau khi cho vay.
Trên cơ sở xác suất rủi ro đã tính toán, ngân hàng có thể xây dựng cơ cấu lãi
suất cho phù hợp đảm bảo kinh doanh có lãi. Bởi vì, lợi nhuận ngân hàng thu được
trên cơ sở lãi cho vay, lãi suất này phải đảm bảo chi trả phần tiền lãi đi vay, chi phí
quản lý ngân hàng, bù đắp được rủi ro và có lãi. Đối với mỗi tài sản có của ngân
hàng, nếu mức độ rủi ro cao, độ an toàn thấp thì lãi suất của chúng phải cao hơn.
Dựa vào xác suất rủi ro của từng loại tài sản có, người ta xây dựng các hệ số
rủi ro của từng loại tài sản làm cơ sở tính hệ số an toàn vốn của ngân hàng hoặc làm

cơ sở để tính phí bảo hiểm cho từng loại tài sản.
Mô hình điểm số Z.
Mô hình điểm số "Z" do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với
các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro
tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (X
j
).
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đã đưa ra mô hình cho điểm như sau:
1 2 3 4 5
1,2 1,4 3,3 0,6 1,0Z X X X X X= + + + +
Trong đó:
X
1
: là tỷ số "vốn lưu động ròng/tổng tài sản".
X
2
: là tỷ số "lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản".
X
3
: Là tỷ số "Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản".
X
4
: là tỷ số "thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn".
X
5
: là tỷ số "doanh thu/tổng tài sản".
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị

số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ
22
vỡ nợ cao.
Ưu điểm của mô hình này tính toán đơn giản dựa trên các chỉ tiêu tài chính
quen thuộc đánh giá khách hàng và kết quả tính toán rất dễ xử lý, thuận tiện cho
ngân hàng ra quyết định. Tuy nhiên mô hình vẫn có một số nhược điểm:
- Chỉ phân chia khách hàng thành 2 loại “vỡ nợ” và “không vỡ nợ” nên tương
đối cứng nhắc với thực tế đa dạng và phức tạp.
- Các trọng số của các chỉ tiêu trong công thức chưa được chứng minh rõ ràng,
hơn nữa khi điều kiện kinh tế thay đổi thì tầm quan trọng của các chỉ tiêu cũng thay
đổi nhưng trong công thức đã không được tính đến.
Không tính đến các yếu tố định tính nhưng khá quan trọng trong thực tế
như “mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và ngân hàng hay “uy tín” đã có
của khách hàng trên thị trường.
Mô hình chấm điểm tín dụng :
Mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng là một mô hình ưu việt
dựa trên toàn bộ thông tin được quản lý tập trung trong hệ thống và những thông tin
khác được cập nhật từ bên ngoài.
Nhiều ngân hàng sử dụng mô hình cho điểm để xử lý các đơn xin vay của
người vay. Mô hình cho điểm tín dụng thường sử dụng 7 đến 12 hạng mục, mỗi
hạng mục được cho điểm 1 đến 10. Với mô hình cho điểm tín dụng đã loại bỏ được
tính chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng
của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng có những nhược điểm như: không thể
tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng kịp thời với những thay đổi trong
nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình, có thể sẽ bỏ sót những
khách hàng tiềm năng, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng
1.4.4.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch QTRR tín dụng
Trên cơ sở việc nghiên cứu tính toán các loại rủi ro ngân hàng mình đã và
có thể gặp phải, ngân hàng tiến hành xây dựng các chiến lược dài hạn để quản trị
những rủi ro đó và cụ thể hóa thành các kế hoạch quản trị cho từng giai đoạn cụ thể.

Chiến lược quản trị rủi ro
Đặc trưng của kinh doanh ngân hàng là tính rủi ro lớn hơn bất kì một hoạt
23

×