Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường thcs của phòng giáo dục và đào tạo huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.5 KB, 120 trang )

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CLDH : Chất lượng dạy học
CLGD : Chất lượng giáo dục
THCS : Trung học cơ sở
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
UBND : Ủy ban nhân dân
NXB : Nhà xuất bản
THPT : Trung học phổ thông
GDTX : Giáo dục thường xuyên
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
TC : Tại chức
HS : Học sinh
CBQL : Cán bộ quản lý
HĐND : Hội đồng nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
I. Bảng
Bảng 2.1: Quy mô sĩ số học sinh bậc THCS Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất bậc THCS năm học 2010-2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ Hiệu trưởng bậc THCS năm học 2010-2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Tình hình đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy năm học 2010-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Kết quả 2 mặt giáo dục 5 năm (2006 -2011) Error: Reference source
not found
Bảng 2.6: Kết quả thi học sinh giỏi Error: Reference source not found


Bảng 2.7: Thực trạng dạy học của các trường THCS huyện Mỹ Hào Error:
Reference source not found
Bảng 2.8. Kết quả nhận thức của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT Mỹ Hào
về các biện pháp quản lý CLDH Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Kết quả nhận thức của Hiệu trưởng các trường THCS về biện pháp
quản lý CLDH ở các trường THCS Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Kết quả nhận thức chung của Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng các
trường THCS về biện pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT Error:
Reference source not found
Bảng 2.11: Thực trạng về số lượng các biện pháp quản lý CLDH được Phòng
GD&ĐT thực hiện đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào Error:
Reference source not found
Bảng 2.12: Kết quả điều tra lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT về chất lượng
thực hiện các biện pháp quản lý CLDH Error: Reference source not
found
Bảng 2.13: Kết quả điều tra cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS về chất
lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH Error: Reference source
not found
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá của Phòng GD&ĐT và CBQL,GV các trường THCS
về chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH Error: Reference
source not found
Bảng 2.15: Kết quả nhận thức và thực hiện các biện pháp quản lý CLDH ở các
trường THCS huyện Mỹ Hào Error: Reference source not found
Bảng 2.16: Chất lượng thực hiện biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các trường
thực hiện mục tiêu dạy học của cấp học, môn học Error: Reference
source not found
Bảng 2.17: Chất lượng thực hiện biện pháp chỉ đạo thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ
nội dung, chương trình dạy học Error: Reference source not found
Bảng 2.18: Chất lượng thực hiện biện pháp Quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển và bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý ở các trường THCS

Error: Reference source not found
Bảng 2.19: Chất lượng thực hiện nhóm biện pháp Phân công sử dụng hợp lý, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho đội ngũ giáo viên
Error: Reference source not found
Bảng 2.20: Chất lượng thực hiện nhóm biện pháp Chỉ đạo thực hiện đa dạng hoá
các hình thức tổ chức dạy học Error: Reference source not found
Bảng 2.21: Chất lượng thực hiện biện pháp Đầu tư và khai thác sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Error: Reference source not
found
Bảng 2.22: Chất lượng thực hiện biện pháp Phối hợp tốt các lực lượng giáo dục
trong việc giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học tập cho học sinh và
quản lý tốt nền nếp học tập của học sinh Error: Reference source not
found
Bảng 2.23: Chất lượng thực hiện biện pháp Đổi mới kiểm tra, đánh giá xếp loại
học sinh Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp quản lý CLDH của
Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý CLDH của
Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của 10 biện pháp quản lý
CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào
Error: Reference source not found
II. Biểu đồ
III. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Các thành phần cơ bản tạo nên chất lượng một cơ sở giáo dục Error:
Reference source not found
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đảng và Nhà nước ta khẳng định: "Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là
quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học
và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính sách ưu
tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính
sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục". Nghị
quyết Đại hội cũng chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản để phát triển giáo dục là: "Ưu tiên
hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của học sinh, sinh viên. Coi trọng bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên
khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản
thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho học sinh, sinh viên
bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại", “ Đổi mới
công tác quản lý giáo dục”. [9, tr 6].
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất, trọng
tâm nhất, là con đường chủ yếu để hình thành và phát triển nhân cách học
sinh. Hoạt động dạy học cũng là hoạt động chủ đạo chi phối các hoạt động
khác trong nhà trường. Chính vì vậy quản lý CLDH là nhiệm vụ quan trọng
của các cấp quản lý giáo dục. Để nâng cao CLDH của các nhà trường cần
phải đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH đối
với các trường THCS là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Sau hơn 20 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới của Đảng, sự nghiệp giáo
dục huyện Mỹ Hào đã có nhiều tiến bộ rõ nét. Quy mô giáo dục được giữ vững,
các loại hình trường lớp được mở rộng, cơ sở vật chất trường lớp được tăng
1
cường, đến năm 2010, toàn huyện đã có 18 trường đạt chuẩn quốc gia. Chất
lượng đội ngũ giáo viên được chuẩn hoá nhanh chóng, chất lượng và hiệu quả
giáo dục không ngừng được nâng lên, huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi năm 2000 và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở năm

2001. Đối với hoạt động dạy học của cấp Trung học cơ sở, các nhà trường đã
thực hiện nhiều biện pháp quản lý phong phú để chỉ đạo, điều hành hoạt động
dạy học của các trường THCS có nền nếp, kỷ cương, thực hiện có chất lượng nội
dung, chương trình dạy học, đảm bảo đúng mục tiêu giáo dục. Điều đó đã làm
cho CLDH của cấp THCS từng bước được nâng lên, chất lượng học sinh giỏi và
đại trà ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên hoạt động dạy học và quản lý dạy học của
cấp học vẫn còn một số hạn chế như: Việc đổi mới phương pháp dạy học chưa
thực sự có chiều sâu, chưa thường xuyên, liên tục, chưa thành nhu cầu của giáo
viên; việc đầu tư khai thác sử dụng thiết bị đồ dùng vẫn còn hạn chế, tỷ lệ trường
THCS đạt chuẩn quốc gia còn thấp; một bộ phận học sinh vẫn hạn chế về khả
năng tự học, chưa tích cực phấn đấu vươn lên trong học tập, việc kiểm tra đánh
giá học sinh vẫn chưa sát với chất lượng thực tế, chất lượng kiểm tra giám sát
hoạt động dạy học của các trường còn hạn chế… Những hạn chế đó đòi hỏi các
nhà trường phải đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý
CLDH để hoạt động dạy học có hiệu quả, nền nếp hơn.
Trong những năm qua đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục
nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CLDH của Hiệu trưởng nhà trường,
song ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về các
biện pháp quản lý CLDH ở các trường THCS.
Để hoạt động dạy học và quản lý chất lượng dạy học ở các trường
THCS huyện Mỹ Hào có nền nếp, chất lượng và hiệu quả, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho quê hương đất nước, cần phải nghiên
cứu đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS
một cách khoa học, khả thi.
2
Với những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Một số
giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS của Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường

THCS của Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS của Phòng
GD&ĐT huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS của
Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp với
thực tiễn, có tính khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường
THCS của Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa chi thức lý luận nhằm
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra, chuyên gia và tổng kết kinh nghiệm quản lý.
3
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này để xử lý số liệu thu thập được.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về lý luận
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường
THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

7.2. Về thực tiễn
Phát hiện thực trạng về nhận thức cũng như thực hiện các giải pháp quản
lý chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy học với cách tiếp cận hệ
thống các thành tố của quá trình dạy học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề
tài có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường
THCS của Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những tư tưởng, quan điểm về dạy học và quản lý CLDH trên thế
giới
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều
nhà triết học, nhà giáo dục học ở cả phương Tây và phương Đông nghiên cứu
tổng kết. Ta có thể thấy các tư tưởng và các công trình nghiên cứu quan trọng
sau đây:
Xôcrat (469- 415 TCN) nêu lên quan điểm giáo dục là phải giúp con
người tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình. Để nâng cao hiệu quả dạy
học thì cần phải có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự
phát hiện tri thức mới phù hợp với chân lý.
Khổng Tử (551- 475 TCN) - nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn Trung Hoa
cổ đại đã nêu lên quan điểm về phương pháp dạy học là dùng cách gợi mở, đi
từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời đòi hỏi người học phải tích
cực suy nghĩ, đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành nền nếp, thói

quen trong học tập, học không biết chán, dạy không biết mỏi. Trong dạy học,
ông đề cao việc tự học, tự tu dưỡng, phát huy tính tích cực sáng tạo, phát huy
năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng, kết hợp học
với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của
người học. Đến nay phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là những bài
học lớn cho cán bộ quản lý và giáo viên chúng ta.
J.A Cômenxki (1592 - 1670) là một nhà giáo dục vĩ đại người Séc, là
đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân văn, là nhà hoạt động xã hội lớn của
Tiệp Khắc trong những năm giữa thế kỷ XVII, ông đã đưa ra quan điểm giáo
5
dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và
tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát,
tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta
chấp nhận bất kỳ điều gì. Ông cũng đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có
giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự
giác của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến
thức; nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh; dạy học phải thiết
thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những
biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh
điển của chủ nghĩa Mác- Lê nin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục,
đó là các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", về "tính quy luật về
kinh tế - xã hội đối với giáo dục"… Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu
đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các
phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác -Lê nin, nhiều nhà khoa học Liên Xô cũ đã có được những thành
tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
1.1.2. Tư tưởng, quan điểm về giáo dục và quản lý giáo dục ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các tư tưởng về dạy học cũng đã được đề cập đến trong
các tác phẩm của các nhà giáo dục thời phong kiến như Nguyễn Trãi, Chu

Văn An. Trong thời kỳ cách mạng, trước hết phải nói đến tư tưởng, quan điểm
giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Kế thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo
dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê
nin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về: vai trò của giáo
dục đối với phát triển xã hội, phát triển con người; định hướng phát triển dạy
học; mục đích dạy học; các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học; vai
trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục… Hệ tư tưởng của Chủ tịch Hồ
6
Chí Minh có giá trị rất cao trong quá trính phát triển lý luận dạy học, lý luận
giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, vận dụng các tư tưởng giáo dục tiến bộ trên thế giới vào thực tiễn Việt
Nam, gần đây nhiều nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận
giáo dục, quản lý giáo dục. Đó là các công trình khoa học, các tác phẩm, các
bài viết của các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang,
Đặng Bá Lãm, Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Ngọc Hải, Bùi Minh Hiền, Trần Quốc
Thành, Trần Kiểm, Bùi Văn Quân… Các kết quả nghiên cứu, tổng kết của các
nhà khoa học giáo dục là những tri thức quý báu làm tiền đề cho việc nghiên
cứu lý luận giáo dục và xây dựng, phát triển nền giáo dục nước nhà.
Trong lĩnh vực nghiên cứu sâu về biện pháp quản lý CLDH của các nhà
trường, các tác giả đã nghiên cứu chủ yếu theo 2 hướng:
+Hướng thứ nhất: Nghiên cứu biện pháp quản lý CLDH của Hiệu
trưởng đối với nhà trường.
+ Hướng thứ 2: Nghiên cứu biện pháp quản lý CLDH của Phòng
GD&ĐT đối với các nhà trường.
Theo hướng thứ nhất có các đề tài:
* "Biện pháp quản lý CLDH của Hiệu trưởng trường tiểu học tại thành
phố Thanh Hoá" của tác giả Viên Thị Dung- trường Đại học sư phạm Hà Nội
năm 2002.
* "Biện pháp quản lý CLDH của Hiệu trưởng các trường THCS thực hiện

chương trình SGK mới tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh của tác giả
Nguyễn Kim Phụng- Đại học sư phạm Hà Nội năm 2003.
* “Biện pháp quản lý CLDH của Hiệu trưởng các trường trung học cơ
sở thành phố Hải Dương” của thạc sỹ Nguyễn Thanh Hương-
Đại học sư phạm Hà Nội năm 2006.
7
Theo hướng thứ 2 có các đề tài:
* “Biện pháp quản lý CLDH ở trường Tiểu học của Phòng Giáo dục
huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc” của thạc sỹ Nguyễn Tuấn Huy năm 2005.
Sau khi xây dựng hệ thống lý thuyết thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên
cứu thực trạng về số lượng, về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý CLDH
của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS bằng phiếu hỏi với câu hỏi mở
và đã thu được kết quả 17 biện pháp quản lý. Để khẳng định thêm những ưu
điểm và hạn chế trong công tác quản lý của Phòng GD&ĐT, tác giả nghiên
cứu về nhận thức của hiệu trưởng các trường Tiểu học mức độ cần thiết của 8
nội dung quản lý trong quản lý CLDH, nghiên cứu việc thực hiện quy chế
chuyên môn của giáo viên tiểu học. Trên cơ sở đó tác giả rút ra những thành
công, hạn chế, những nội dung cần đổi mới trong quản lý CLDH của Phòng
GD&ĐT. Tác giả đã đề xuất 5 biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý
CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường Tiểu học trên địa bàn.
* “Biện pháp quản lý CLDH đối với trường Tiểu học của Phòng Giáo
dục quận 11 - Thành phố Hồ Chí Minh” của thạc sỹ Nguyễn Thanh Tịnh
năm 2006.
Đề tài đã hệ thống được các khái niệm công cụ phục vụ cho việc
nghiên cứu, điều tra thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên các trường
tiểu học trên địa bàn, đánh giá những thành công và hạn chế trong việc thực
hiện các thành tố của quá trình dạy học của giáo viên; điều tra về nhận thức,
mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện 10 biện pháp quản lý của Phòng
GD&ĐT đối với các trường tiểu học. Qua đó đã đề xuất 5 biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng quản lý của Phòng GD&ĐT quận đối với các

trường Tiểu học trên địa bàn nghiên cứu.
Các đề tài nghiên cứu trên đã tiến hành nghiên cứu thực trạng các biện
pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT hoặc của hiệu trưởng đối với giáo
8
viên các trường Tiểu học, THCS bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề
xuất được một số biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý.
Các biện pháp đề xuất dù nghiên cứu theo hướng nào thì cũng hướng vào việc
đảm bảo cho hoạt động dạy học có nền nếp và góp phần nâng cao CLDH. Tuy
nhiên do chức năng khác nhau nên nội dung và cách thức thực hiện các biện
pháp có khác nhau. Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng thường ở tầm vi
mô, cụ thể, tác động trực tiếp đến giáo viên và học sinh trong nhà trường. Các
biện pháp của Phòng GD&ĐT khái quát hơn, trên cơ sở quy định chung và
thực tiễn địa phương, Phòng GD&ĐT thể chế hoá thành những văn bản hướng
dẫn, quy định, nội quy, kế hoạch để chỉ đạo các trường thực hiện. Cách thực
hiện có thể triển khai trực tiếp đến cán bộ quản lý và giáo viên thông qua các
lớp bồi dưỡng giáo viên, các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội nghị, hội thảo hoặc
triển khai thực hiện thông qua vai trò quản lý của Hiệu trưởng.
Tuy nhiên trên địa bàn huyện Mỹ Hào chưa có đề tài nào nghiên cứu về
giải pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS trong
huyện. Do vậy chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu giải pháp quản lý CLDH của
Phòng GD&ĐT ở các trường THCS huyện Mỹ Hào theo cách tiếp cận hoạt
động dạy học là một hệ thống bao gồm các thành tố cơ bản: Mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học
sinh, kết quả dạy học. Chúng tôi hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao
hiệu quả công tác quản lý CLDH ở trường THCS huyện Mỹ Hào.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phòng giáo dục và đào tạo
Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về GD&ĐT (trừ
đào tạo nghề) tại địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của

phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo ủy quyền của UBND huyện.
9
Phòng GD&ĐT chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của UBND huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT.
Phòng GD&ĐT thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục với
các nội dung sau:
1. Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính
sách, pháp luật, các quy định của UBND tỉnh và Sở GD&ĐT về hoạt động giáo
dục trên địa bàn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được ban hành;
2. Trình UBND huyện quyết định kế hoạch 5 năm, hàng năm và
chương trình cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực GD&ĐT trên địa bàn;
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
3. Về quản lý giáo dục phổ thông, mầm non;
- Trình UBND huyện về quy hoạch mạng lưới các trường THCS, tiểu
học, trường mầm non và cơ sở giáo dục mầm non trong huyện.
- Thẩm định và chịu trách nhiệm nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ
thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động giải thể các trường THCS,
trường tiểu học, trường mầm non và cơ sở giáo dục mầm non trong huyện
trình Chủ tịch UBND huyện quyết định.
- Hướng dẫn kiểm tra UBND cấp xã thực hiện kế hoạch phát triển sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn xã; việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể,
đình chỉ hoạt động các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện theo các quy định
của pháp luật.
- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục trên địa bàn
huyện theo phân cấp của UBND tỉnh và phân công của UBND huyện; chịu
trách nhiệm thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử,
cấp phát văn bằng chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở GD&ĐT công lập thuộc phạm vi

10
quản lý của huyện, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm. Tổng hợp kế hoạch
biên chế sự nghiệp giáo dục hàng năm để UBND huyện trình cấp có thẩm
quyền quyết định; tổ chức đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ công chức, viên chức ngành giáo dục thuộc địa phương quản lý;
5. Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục, dự toán chi các chương
trình mục tiêu quốc gia hàng năm về giáo dục của huyện gửi cơ quan chuyên
môn của UBND huyện theo quy định của pháp luật. Sau khi được giao dự
toán ngân sách, phối hợp với cơ quan đó phân bổ ngân sách giáo dục, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
6. Tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục và tổ chức thực hiện xã
hội hóa các hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện theo chỉ đạo của
UBND huyện và Sở GD&ĐT;
7. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ
tiên tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương;
hướng dẫn chỉ đạo phong trào thi đua của ngành, xây dựng và nhân điển hình
tiên tiến về giáo dục trên địa bàn huyện;
8. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi
hành pháp luật về lĩnh vực GD&ĐT; giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
GD&ĐT thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với UBND huyện và Sở GD&ĐT;
10. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND huyện;
11. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện giao.
[3, tr.120]
1.2.2. Trường Trung học Cơ sở
Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.

11
Trường THCS có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các chương trình giáo dục khác của
chương trình giáo dục phổ thông;
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên;
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường,
quản lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng;
5. Huy động, quản lý; sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước;
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
[10, tr.1]
1.2.3. Quản lý chất lượng dạy học (giáo dục)
Quản lý:
Theo giáo trình Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường của TS Thái
Văn Thành, NXB Đại học Huế – 2007 thì có nhiều quan điểm khác nhau về
quản lý:
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.

12
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể
người – thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt đến
mục đích dự kiến.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Các khái niệm trên đây cho thấy:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những
người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đề ra”. [5, tr.5]
* Quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa – tinh thần.
- Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có
kế hoạch có ý thức và có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích bảo
đảm việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình
giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Quản lý nhà nước về giáo dục:
Theo từ điển bách khoa về giáo dục học, khái niệm quản lý Nhà nước
về giáo dục được giải nghĩa là: “Thực hiện công quyền để quản lý các hoạt
động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”. Như vậy có thể hiểu quản lý Nhà
13

nước về giáo dục là việc Nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành,
điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục quốc gia. Nếu xem quản lý Nhà nước như là một
hệ thống thì quản lý Nhà nước về giáo dục là một hệ thống bao gồm các thể
chế, cơ chế quản lý giáo dục; tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và đội ngũ cán
bộ và công chức quản lý giáo dục các cấp. Ba bộ phận này có mối liên hệ và
tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau
trong quá trình vận hành, tác nghiệp.
Lược sử quản lý Nhà nước về giáo dục ở Việt Nam cho thấy công tác
quản lý Nhà nước về giáo dục đã sớm được quan tâm và trải qua những giai
đoạn gắn liền với những quyết định quan trọng của Đảng và Nhà nước về chủ
trương, đường lối, chính sách lớn trong giáo dục, đặc biệt là những quyết định
về cuộc cải cách giáo dục, về tổ chức lại bộ máy Nhà nước và điều hành toàn
bộ nền giáo dục quốc dân ở mức cao nhất. [3, tr.99]
Chất lượng giáo dục:
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là “con
người lao động” có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình giáo dục và được
thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng
ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với yêu cầu đáp ứng nhu
cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không
chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện
đảm bảo nhất định như: Cở sở vật chất, đội ngũ giảng viên … mà còn phải
tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao
động như tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí
làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất – dịch vụ,
khả năng phát triển nghề nghiệp … Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng chất lượng
14
đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong
hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Quá trình thích ứng với thị

trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ
thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như quan hệ cung – cầu, giá cả sức
lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước và người sử
dụng lao động …
Chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng là những khái
niệm cơ bản được nhìn ở nhiều góc độ khác nhau.
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lượng
người học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu
định trước. Sự phù hợp được thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp
với nhu cầu người học, với gia đình, cộng đồng và với xã hội. Chất lượng
giáo dục được xác định theo:
- Chất lượng của môi trường học tập và đầu vào: Chương trình, nội
dung; giáo viên; cơ sở vật chất, tài chính; quản lý.
- Chất lượng của quá trình học tập: Phương pháp dạy, học; thời lượng.
- Chất lượng của kết quả học tập: Sự tiếp thu kiến thức; giá trị; thái độ;
kỹ năng. [3, tr.259]
Quản lý chất lượng giáo dục:
Quản lý chất lượng giáo dục là quản lý toàn diện các hoạt động giáo
dục, trong đó trọng tâm là quản lý quá trình dạy và học, gắn quá trình dạy học
của nhà trường và cơ sở giáo dục với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội, làm
cho người học có thể thích ứng được với thị trường sức lao động luôn biến đổi
và có tính năng động cao. [3, tr.384]
1.2.4. Giải pháp quản lý
Biện pháp, giải pháp:
Theo định nghĩa triết học thì "biện pháp" là cách thức, là con đường để
chuyển tải nội dung. Theo ý nghĩa này, thì chính nội dung quy định lựa chọn,
15
sử dụng biện pháp. Theo nghĩa khái quát, biện pháp là cách thức, con đường
để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó nhằm đạt mục đích nhất định.
Khái niệm biện pháp có quan hệ với khái niệm giải pháp. Giải pháp là

khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp, mang cả tính chất lý luận và có ý
nghĩa định hướng cho nhiều biện pháp nhằm giải quyết vấn đề theo mục đích
nhất định. Như vậy giải pháp là tổng hợp nhiều biện pháp nhằm giải quyết
một vấn đề cụ thể.
Biện pháp quản lý CLDH là con đường, cách thức tiến hành, là cách
làm cụ thể của chủ thể quản lý tác động đến cán bộ giáo viên và học sinh
trong nhà trường nhằm thực hiện tốt các thành tố của quá trình dạy học, làm
cho hoạt động dạy học vận hành theo quan điểm, đường lối giáo dục của
Đảng, góp phần nâng cao CLGD toàn diện thế hệ trẻ.
1.3. Chất lượng dạy học ở trường THCS
1.3.1. Mục tiêu dạy học ở trường THCS
Giáo dục THCS là cấp cơ sở của bậc Trung học, tạo tiền đề cho phân
luồng và liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp. Giáo
dục THCS được thực hiện trong 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6
phải hoàn thành chương trình giáo dục Tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục THCS là:
- Mục tiêu chung: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của Tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT,
THCN và học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [12, tr.22]
- Mục tiêu cụ thể: Sau khi học xong chương trình THCS, học sinh phải
đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
a- Yêu nước, hiểu biết và có niềm tin vào lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước và nền văn
16
hoá đậm đà bản sắc dân tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh
hưởng đến quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tin tưởng và góp phần thực hiện
mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh" thông
qua các hoạt động học tập, lao động công ích xã hội. Có lối sống lành mạnh,
cần kiệm, trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách nhiệm ở

gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội, tôn trọng và có ý thức đúng đắn
đối với lao động, tuân thủ nội quy của nhà trường, các quy định nơi công
cộng nói riêng và pháp luật nói chung.
b- Có kiến thức phổ thông cơ bản, tinh giản, thiết thực, cập nhật làm nền
tảng để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác của khoa học, xã hội và
nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ. Nắm được những kiến thức có ý
nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Bước đầu hình
thành và phát triển được những kỹ năng, phương pháp học tập của các bộ môn.
Cuối cấp học, có thể có những hiểu biết sâu hơn về một lĩnh vực tri thức nào đó
so với yêu cầu chung của chương trình, tuỳ khả năng và nguyện vọng, để tiếp
tục học THPT, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống.
c- Có kỹ năng bước đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh
nghiệm thu được của bản thân. Biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo
thông tin thông qua nội dung được học. Biết vận dụng- và trong một số
trường hợp có thể vận dụng một cách sáng tạo- những kiến thức đã học để
giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc những vấn đề thường gặp trong
cuộc sống bản thân và cộng đồng. Có kỹ năng lao động kỹ thuật đơn giản.
Biết thưởng thức và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn
học nghệ thuật. Biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe.
Biết sử dụng hợp lý thời gian để giữ cân bằng giữa hoạt động trí lực và thể
lực, giữa lao động và nghỉ ngơi. Biết tự định hướng con đường tự học tập và
lao động tiếp theo.
17
d- Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên, mà hình thành và
phát triển năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
- Năng lực hành động có hiệu quả mà một trong những thành phần
quan trọng là năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Mạnh dạn trong suy nghĩ,
hành động trên cơ sở phân biệt được đúng, sai.
- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ

động, linh hoạt sáng tạo trong học tập, lao động, sinh sống cũng như hoà nhập
với môi trường tự nhiên, cộng đồng xã hội.
- Năng lực giao tiếp, ứng xử với lòng nhân ái, có văn hoá và thể hiện
tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội.
- Năng lực tự khẳng định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao
động, không ngừng rèn luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán
trong phạm vi môi trường hoạt động và trải nghiệm của bản thân.
1.3.2. Yêu cầu về nội dung dạy học ở trường THCS
Nội dung giáo dục THCS nhằm củng cố, phát triển nội dung đã học ở
Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông, cơ bản về
Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa
học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết, tối
thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
1.3.3. Yêu cầu về phương pháp tổ chức dạy học ở trường THCS
Phương pháp dạy học ở trường THCS phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.
18
1.3.4. Các yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học ở trường THCS
Theo quan điểm của PGS-TS Lưu xuân Mới – Học viện QLGD:
CLGD nhà trường được hiểu là mức độ đạt được mục tiêu giáo dục và
thỏa mãn nhu cầu của người học; là kết quả của quá trình giáo dục được biểu
hiện ở mức độ nắm vững kiến thức, hình thành những kỹ năng tương ứng,
những thái độ cần thiết và được đo bằng các chuẩn mực xác định.
CLGD nhà trường được xác định theo khung tổng quát của CLGD, xét
về chức năng gồm:
- Chất lượng đầu vào (tương ứng với chức năng khởi đầu): các điều
kiện đảm bảo chất lượng đối với nhà trường; chương trình, nội dung, giáo

viên, cơ sở vật chất – thiết bị dạy học, tài chính, quản lý và có tính đến chất
lượng đầu vào của học sinh.
- Chất lượng của quá trình dạy học – giáo dục: phương pháp dạy học
cải tiến; kỹ thuật dạy học; tương tác sư phạm giữa giáo viên – học sinh; khai
thác tiềm năng học sinh, thiết bị dạy học, hệ thống đánh giá thích hợp, thời
lượng …
- Chất lượng của kết quả học tập: tiếp thu kiến thức, hình thành kỹ
năng, thái độ và giá trị. [11, tr.5]
Chất lượng giáo dục của một nhà trường hoặc một cơ sở giáo dục được
cụ thể hiện ở 10 yếu tố:
1. Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích
thường xuyên để có động cơ học tập chủ động.
2. Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.
3. Phương pháp và kỹ thuật dạy học – học tập tích cực.
4. Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy.
5. Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập, giảng dạy, học liệu và
công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.
19
6. Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.
7. Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và
kết quả giáo dục.
8. Hệ thống quản lý giáo dục có tính cùng tham gia và dân chủ.
9. Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa
phương trong hoạt động giáo dục.
10. Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa
đáng và bình đẳng (chính sách và đầu tư). . [1, tr.13]
Các yếu tố này tạo nên chất lượng giáo dục của một nhà trường hoặc
một cơ sở giáo dục. Giống như đối với hệ thống giáo dục, các yếu tố của một
cơ sở giáo dục cần được xem xét trong một hoàn cảnh có liên quan tới hoạt
động của cơ sở đó. Có thể sắp xếp các yếu tố này trong 3 thành phần cơ bản

về chất lượng của một cơ sở giáo dục trên nền hoàn cảnh cụ thể (C.I.P.O)
được nêu trong sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Các thành phần cơ bản tạo nên chất lượng một cơ sở giáo dục
Có thể nói rằng chất lượng của một cơ sở giáo dục là chất lượng của các
thành phần tạo nên một cơ sở giáo dục. Như vậy chất lượng của một cơ sở
giáo dục bao gồm:
20
Đầu vào (Input)
Ví dụ:
- Môi trường đảm
bảo
- Nguồn lực thỏa
đáng
- Chương trình giáo
dục phù hợp
Quá trình (Process)
Ví dụ:
-Phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực
- Hệ thống đánh giá
thích hợp
- Hệ thống quản lý dân
chủ
Hoàn cảnh ( Context)
- Cộng đồng cùng tham gia giáo dục với thái độ ủng hộ hoặc chỉ trích cụ thể
- Bối cảnh văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể của địa phương nơi có cơ sở giáo dục
Đầu ra (Outcome)
Ví dụ:
- Người học khỏe
mạnh, có động cơ học

tập
- Giáo viên thành thạo
nghề nghiệp

×