Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 120 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

TRầN THị HƯƠNG
GIảI PHáP NÂNG CAO NĂNG LựC CạNH TRANH
TạI NGÂN HàNG ĐầU TƯ Và PHáT TRIểN VIệT NAM
Chuyên ngành: kinh tế tài chính - ngân hàng
ngời hớng dẫn khoa học:
ts. BùI VĂN HƯNG
Hà Nội 201 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của bản thân. Các dữ liệu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và
có nguồn gốc cụ thể. Luận văn được nghiên cứu nghiêm túc dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo TS. Bùi Văn Hưng.
Học viên
Trần Thị Hương

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu
AGRIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á
ATM : Máy rút tiền tự động
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CAR : Hệ số an toàn vốn
CPH : Cổ phần hóa


DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
EAB : Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Đông Á
ViettinBank : Ngân hàng Công thương
IFRS : Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
GDP : Tổng thu nhập quốc dân
MHB : Ngân hàng Thương mại Cổ Phần nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh
R&D : Nghiên cứu và phát triển
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTCK : Thị trường chứng khoán
TMCP : Thương mại Cổ phần
UNDP : Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc
UNESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá của Liên hiệp quốc
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VCB : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
STB : Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
WB : Ngân hàng Thế giới
WEF : Diễn Ðàn Kinh Tế Thế Giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
IDCC : Công ty Đầu tư và Phát triển Campuchia
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trờng đại học kinh tế quốc dân

TRầN THị HƯƠNG
GIảI PHáP NÂNG CAO NĂNG LựC CạNH TRANH

TạI NGÂN HàNG ĐầU TƯ Và PHáT TRIểN VIệT NAM
Chuyên ngành: kinh tế tài chính - ngân hàng
Hà Nội 201 1
LỜI MỞ ĐẦU
Đổi mới và toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu trong tiến trình phát triển kinh
tế thế giới. Đối với ngành tài chính ngân hàng ở nước ta, hai yếu tố trên đã tạo ra
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân
hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam có bề dày lịch sử hình thành và phát triển.
Tuy nhiên, trước các sức ép về cạnh tranh trong những năm gần đây, đặc biệt là sau
khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO (11/01/2007), những gì mà ngân hàng này
đang nắm giữ liệu có thể tiếp tục đáp ứng các điều kiện cần và đủ để cạnh tranh
được với các tổ chức tín dụng, các định chế phi tài chính khác ở trong nước và quốc
tế hay chưa, hiện đang là mối quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu, quản lý và
điều hành không chỉ của bản thân BIDV mà còn là mối quan tâm chung của các cấp
lãnh đạo tại các ngân hàng thương mại khác, cũng như ngân hàng Nhà nước.
Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong điều kiện hiện nay
là một đề tài đang được nhiều người quan tâm. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, việc tìm hiểu và phân tích những vấn đề liên quan đến năng lực
cạnh tranh trong lúc này càng trở nên bức thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn vì ngân hàng này không muốn đánh mất vị thế đã gây dựng qua nhiều năm
trên thị trường mà còn tiếp tục muốn khẳng định vai trò đóng góp to lớn của mình
vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam” đã được tác giả chọn nghiên cứu trong luận văn.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh để xác
định căn cứ lý thuyết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của BIDV trong giai đoạn hiện nay.
- Tìm ra những điểm mạnh, những điểm còn hạn chế về năng lực cạnh tranh

của BIDV.
i
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại BIDV trong
giai đoạn tiếp theo.
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh Ngân hàng thương mại;
Phạm vi nghiên cứu luận văn: Năng lực cạnh tranh tại BIDV từ năm 2007
đến năm 2010.
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi ích. Đối với người
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự
tiện lợi.
Lợi thế cạnh tranh là cái làm cho doanh nghiệp khác biệt hơn so với đối thủ
cạnh tranh hoặc làm những cái mình có mà đối thủ không có, nhờ đó doanh nghiệp
đạt được mục tiêu nhất định của mình.
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát
triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn
mức trung bình của ngành đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có

khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.
ii
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM: Bao
gồm năng lực tài chính, năng lực hoạt động kinh doanh, khả năng huy động vốn,
khả năng tín dụng, chất lượng các sản phẩm dịch vụ, sự đa dạng và giá cả sản phẩm
dịch vụ, kênh phân phối, thị phần.
Năng lực tài chính của một NHTM thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản,
khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, khả năng tồn tại và phát triển một cách an
toàn không để xảy ra đổ vỡ hay phá sản
Khả năng huy động vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng. Đây là yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Khả năng huy động vốn thể hiện qua chỉ
tiêu cụ thể như quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn, quy mô vốn lớn phản ánh sức
mạnh tài chính của một ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro ngân hàng đó lớn.
Tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Tương tự như
việc huy động vốn, cho vay cũng được đánh giá qua các chỉ tiêu về quy mô, tốc độ
tăng trưởng cơ cấu dư nợ của ngân hàng qua từng thời kỳ
Chất lượng dịch vụ có thể được thể hiện thông qua sự đổi mới, nhanh nhạy
thích ứng với sự thay đổi của công nghệ, nhu cầu của người dân. Các sản phẩm
công nghệ của ngân hàng thường mang tính công nghệ cao. Khi nhu cầu của khách
hàng thay đổi, khi có một công nghệ mới được áp dụng, những ngân hàng nào nắm
bắt được điều đó sẽ có nhiều lợi thế hơn trong kinh doanh
Sự đa dạng và giá cả sản phẩm dịch vụ cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
cạnh tranh của các NHTM. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp phù
hợp với nhu cầu của khách hàng và năng lực quản lý của ngân hàng sẽ là một ngân
hàng có lợi thế cạnh tranh.
Kênh phân phối được coi là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM. Bởi lẽ: sản phẩm và giá cả đem đến
cho khách hàng những giá trị cơ bản, phù hợp với nhu cầu của họ, còn kênh phân
phối hỗ trợ đưa sản phẩm dịch vụ đó đến tận tay khách hàng và gia tăng sự hài

lòng của họ.
iii
Thị phần là phần thị trường mà NHTM chiếm lĩnh được. Thị phần càng lớn
càng thể hiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng càng mạnh. Để tồn tại và có sức
cạnh tranh, ngân hàng phải chiếm giữ được một phần thị trường nhất định, dù nó là
địa phương, quốc gia hay thế giới.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHT
M
Nhóm nhân tố chủ quan: Chính sách, chiến lược kinh doanh của ngân hàng;
Tổ chức quản lý điều hành kinh doanh; Nhân lực; Trình độ quản lý và tổ chức;
Năng lực ứng dụng và khai thác công nghệ.
Nhóm nhân tố khách quan: Môi trường chính trị, kinh tế và xã hội; Môi
trường luật pháp; Hệ thống pháp luật; Đặc điểm văn hoá xã hội; Môi trường kinh
doanh ngành; Đối thủ cạnh tranh.
1.4 Bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của một số ngân hàng lớn trên thế giới:
- Kinh nghiệm kiến tạo năng lực cạnh tranh của Citigroup
- Cách tạo năng lực cạnh tranh của Deutsche Bank
- Cách tạo năng lực cạnh tranh của HSBC Holdings
Bài học kinh nghiệm về năng lực cạnh tranh đối với BIDV
Thứ nhất, các NHTM nói chung và BIDV nói riêng cần nghiên cứu hơn nữa về
phát triển mạng lưới để mở rộng thêm chi nhánh đến các tỉnh, và xa hơn nữa là tạo
thị trường ở nước ngoài.
Thứ hai, phải đa dạng hoá và sang tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới nhằm tăng
sức mạnh và tiềm lực trong cạnh tranh.
Thứ ba, áp dụng và đổi mới công nghệ nhằm gia tăng khối lượng giao dịch tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng.
Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên đi học nâng cao trình độ chuyên
môn, tạo tính chuyên nghiệp trong công việc.
Thứ năm, biết tạo niềm tin nơi khách hàng, khiến họ yên tâm khi giao dịch với

ngân hàng.
iv
Thứ sáu, luôn luôn đặt phương châm “khách hàng là thượng đế”.
Thứ bảy, vị trí đặt máy ATM phải phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hành khi tham gia giao dịch qua máy ATM, tích cực hướng dẫn cho khách hàng sử
dụng dịch vụ thanh toán tại máy POS (điểm chấp nhận thẻ) để hạn chế thanh toán
không dùng tiền mặt.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Bank for
Investment and Development of Vietnam, tên viết tắt là BIDV. BIDV là doanh nghiệp
nhà nước hạng đặc biệt và là ngân hàng được thành lập sớm nhất ở Việt Nam (năm
1957 - thời điểm đất nước tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam - Bắc).
1957 - 1980: Ngân hàng được thành lập với tên gọi Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài Chính.
1981 - 1989: Với tên gọi là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1990 – 1994: Với tên gọi là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
1995 - 2000: Chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn về Tổng Cục Đầu tư Phát triển và
thực hiện chức năng của một NHTM đa ngành nghề.
Từ năm 2001 đến nay: Là NHTM đầu tiên tại Việt Nam nhận chứng chỉ ISO
9001:2000.
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam hiện nay
Năng lực tài chính: Về VCSH đến 31.12.2010, vốn chủ sở hữu của Ngân
hàng đạt 19.567 tỷ đồng, tương đương 1095 triệu USD và tăng 40% so với 2009,
đưa tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản tăng từ mức 4,1% năm 2009 lên 4,8% năm
2010, góp phần nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.

Nghìn tỷ VND
v
Nguồn : Báo cáo thường niên BIDV các năm
Nguồn vốn chủ sở hữu của BIDV liên tục tăng với tốc độ tăng trưởng khá cao,
đặc biệt từ năm 2009 tăng gần 4000 tỷ VND so với năm 2008 và năm 2010 tăng
hơn 4000 tỷ VND so với năm 2009. Sau 5 năm vốn chủ sở hữu tăng 6,21 lần, điều
này góp phần nâng cao năng lực tài chính cho BIDV đồng thời cũng là yếu tố quan
trọng làm nâng cao năng lực canh cạnh tranh của BIDV.
Vốn chủ sở hữu của BIDV và một số NHTM
Đơn vị: Tỷ VND
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM
So với các NHTM khác BIDV có mức vốn chủ sở hữu lớn thứ 3, sau Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ngân hàng Công thương. Do BIDV
có quy mô vốn chủ sở hữu không ngừng tăng để đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn,
nhờ đó nâng cao khả năng tham gia vào thị trường.
Huy động vốn bao gồm việc nhận tiền gửi bằng tiền đồng và ngoại tệ cũng
như phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn. Trong năm 2010, phát hành
trái phiếu tăng vốn thành công đã góp phần nâng tổng vốn huy động của BIDV cuối
năm 2010 đạt 217.245 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2009, là mức tăng trưởng cao
vi
nhất kể từ năm 2001 đến nay.
Nguồn vốn huy động của BIDV qua các năm 2007 – 2010
Đơ
n vị: Tỷ đồng
Khoản mục Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009

Năm
2010
Nguồn vốn huy động 137.336 163.397 187.280 217.245
Phân theo khách
hàng
137.336 163.397 187.280 217.245
+ TCKT 75.318 88.257 89.804 104.277
+ Dân cư 62.018 75.140 97.476 112.968
Phân theo kỳ hạn 137.336 163.397 187.280 217.245
+ Không kỳ hạn 36.133 44.937 49.256 57.137
+ Có kỳ hạn 101.203 118.424 138.024 160.108
Phân theo loại tiền 137.336 163.397 187.280 217.245
+ VND 104.883 128.920 152.333 176.706
+ Ngoại tệ 32.453 34.477 34.947 40.539
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM
Hoạt động cho vay ngoài việc cung cấp các khoản nợ theo chỉ định và
theo kế hoạch của Nhà nước, khoản nợ vay tài trợ phát triển chính thức, cho thuê tài
chính, BIDV cũng cho khách hàng là các tổ chức và các cá nhân vay với những
khoản nợ ngắn, trung và dài hạn.
Dư nợ tín dụng của BIDV qua các năm 2007 – 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Khoản mục 2007 2008 2009 2010
1 Cho thuê tài chính 1.501 2.510 2.878 3.297
2 Cho vay thương mại 118.380 150.725 193.962 243.452
3 Cho vay chỉ định và theo
KHNN 4
1.967 1.246 755 690
4 Cho vay ODA 5.545 6.009 8.268 10.134
5 Nợ cho vay được khoanh 16 1,2 0 0
Tổng dư nợ vay 131.984 160.982 206.402 258.002

BIDV cho vay đa dạng trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề như cơ sở hạ tầng,
vii
công nghiệp chế biến, thương nghiệp, dịch vụ, du lịch. nông lâm thủy sản…., cho
vay doanh nghiệp quốc doanh (21%), doanh nghiệp ngoài quốc doanh (TNHH, cổ
phần…) chiếm 66%, doanh nghiệp có vốn nước ngoài (3%), tư nhân và cá thể
(10%). Nhìn chung, qua việc thực hiện thành công đề án tái cơ cấu, liên tục trong
nhiều năm, BIDV đã đóng góp một phần quan trọng trong kết quả chung của hệ
thống NHTM với thị phần huy động vốn và dư nợ cho vay đạt 15 - 20% , Thị phần
dư nợ cho vay của BIDV năm 2008 là 17%, năm 2009 là 18,5%, năm 2010 chiếm
19,4% trong hệ thống NHTM; chiếm khoảng 1/5 thị phần của hệ thống NHTM
Việt Nam.
Về tỷ lệ nợ xấu
Song song với việc tăng vốn để nỗ lực đưa hệ số CAR đạt chuẩn mực quốc tế,
việc đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV, hướng tới phân loại
nợ theo chuẩn mực quốc tế và giảm tỷ lệ nợ xấu cũng là vấn đề trọng tâm của BIDV
nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Phân loại nhóm nợ của BIDV năm 2008 - 2010
Đơn vị: Tỷ đồng,
%
Nhóm nợ Năm
2008
Tỷ lệ
(2008)(%)
Năm
2009
Tỷ lệ
(2009)(%)
Năm
2010
Tỷ lệ

(2010)
(%)
Nợ đủ tiêu chuẩn 118.837 76,93 159.918 80,93 198.436 80,30
Nợ cần chú ý 31.452 20,36 32.108 16,25 42.034 17,01
Nợ dưới tiêu chuẩn 2.833 1,83 3.531 1,79 3.707 1,50
Nợ nghi ngờ 413 0,27 864 0,44 1.458 0,59
Nợ không thu hồi được 937 0,61 1.173 0,59 1.483 0,6
Tổng
154.472 100 197.594 100 247.118 100
Nợ xấu
4.183 2,71 5.568 2,82 6.648 2,69
Ghi chú: tổng dư nợ được phân loại tại 31.12 không bao gồm cho vay
ODA, cho vay ủy thác đầu tư.
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm
Tỷ lệ nợ xấu của BIDV không cao hơn so với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống
ngân hàng, năm 2008 là 2,71% (thấp hơn nhiều so với 5,2% toàn hệ thống ngân
hàng), năm 2009 là 2,82% (mức trung bình toàn hệ thống ngân hàng là 3,3%), năm
viii
2009 là 2,82% và năm 2010 là 2,69% (mức trung bình toàn hệ thống là 3%). Tỷ lệ
nợ xấu của BIDV so với mặt bằng chung trong khu vực là tương đối an toàn, nhưng
để hoạt động ngày càng tốt và hiệu quả hơn thì BIDV vẫn phải tìm giải pháp để
giảm tỷ lệ nợ xấu xuống càng thấp càng tốt.
Về kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời ROA và ROE xem bảng ta thấy nhìn chung đã đạt
được theo mức thông lệ (ROA: ≥ 1%, ROE: ≥15%). Cơ cấu thu nhập có sự dịch
chuyển theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng thu từ hoạt động phi tín dụng từ mức 30%
năm 2009 lên 32% năm 2010, trong đó riêng hoạt động dịch vụ nâng tỷ trọng đóng góp
từ mức 1.001 tỷ tương đương 12% năm 2009 lên mức 1.404 tỷ (tương đương 14% )
năm 2010. Tỷ trọng thu lãi giảm từ 70% xuống còn 68% tại 31/12/2010.
Hệ số ROE và ROA của BIDV qua các năm 2007 – 2010

Đơn vị:%
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1 ROA 0,89 0,80 0,94 0,90
2 ROE 25,01 19,38 21,04 20,04
Cơ cấu thu nhập
1 Thu từ hoạt động tín
dụng/Tổng thu nhập ròng
65 73 70 68
2 Thu từ hoạt động phi tín
dụng/Tông thu nhập ròng
35 27 30 32
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV
Chỉ tiêu ROA của BIDV năm 2010 thấp hơn so với mức trung bình của các
NHTM (mức trung bình ROA và ROE năm 2010 của các NHTM lần lượt là 1,9%
và 18,4%), nhưng ROE của BIDV năm 2010 lại cao hơn so với mức trung bình.
Qua đó cho thấy hiệu quả quản lý tài sản và khả năng tận dụng các nguồn vốn của
BIDV nhìn chung tương đối tốt, nhưng BIDV cần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản
hơn nữa, để tăng chỉ tiêu ROA góp phần nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
Các sản phẩm, dịch vụ: BIDV có rất nhiều các sản phẩm dịch vụ hướng tới
ix
tất cả các đối tượng khách hàng, đáp ứng nhu cầu của mọi thành phần trên thị
trường (các sản phẩm như: thẻ Visa Card; Master Card; sản phẩm Bill payment để
thanh toán tiền điện, nước, mua bán hàng hóa,…
Mạng lưới hoạt động rộng khắp, nhiều kênh phân phối sản phẩm giúp BIDV
tạo được lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng, nhờ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV.
Mạng lưới của BIDV qua các năm 2007 - 2010
Năm Chi nhánh cấp 1, Sở
Giao dịch

Phòng Giao dịch, Quỹ
tiết kiệm
2007 105 355
2008 108 400
2009 108 421
2010 108 472
Nguồn: Báo cáo thường niên NHĐT các năm
Mạng lưới hoạt động rộng khắp, nhiều kênh phân phối sản phẩm giúp BIDV
tạo được lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng, nhờ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV.
Nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển và thành
công của một doanh nghiệp, do vậy BIDV không ngừng nỗ lực nâng cao cả về số
lượng lẫn chất lượng của đội ngũ lao động qua các năm. Trải qua 50 năm, từ số
lượng nhân viên vào khoảng 200 người khi mới thành lập, đến nay đã tăng lên
tới 14.550 người.
Năng lực ứng dụng và khai thác công nghệ
Kế hoạch CNTT tiếp tục được xây dựng trên cơ sở cụ thể hoá chiến lược
CNTT, căn cứ phân tích tổng hợp nhu cầu cũng như khả năng đáp ứng cụ thể của
từng thời kỳ và tổ chức triển khai thực hiện ngày càng bài bản, khoa học. Triển khai
các dự án CNTT gắn với hoạt động ngân hàng
2.3 Đánh giá tổng quát về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam
- Điểm mạnh và cơ hội thành công
x
Thương hiệu mạnh, uy tín cao: BIDV đã vươn lên và trở thành một trong
những ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất tại Việt Nam. Đối với người dân khi sử
dụng dịch vụ tài chính thì thương hiệu BIDV đã trở nên quen thuộc do BIDV xuất
thân từ NHTMQD và có sự tin cậy lâu năm của khách hàng, BIDV đồng nghĩa với
một ngân hàng lớn, vững chắc, an toàn. Thêm vào đó, kinh nghiệm và bề dày hoạt
động cũng là thế mạnh của BIDV. Thương hiệu và uy tín đã giúp ngân hàng cung cấp

được các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đạt được thị phần lớn trong các mảng
kinh doanh thẻ, tín dụng…cho các doanh nghiệp nhà nước chủ chốt và hệ thống các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Số lượng và chất lượng cung cấp dịch vụ ngân hàng được tăng cường
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng được đa dạng hóa và nâng cao chất lượng,
tăng thêm nhiều tiện ích mới để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Mạng lưới kênh phân phối sản phẩm dịch vụ phi truyền thống tiếp tục được mở
rộng, là nền tảng quan trọng để BIDV phát triển mạnh mẽ dịch vụ ngân hàng bán lẻ
trong tương lai.
Hệ thống chi nhánh rộng khắp và kênh phân phối đa dạng
BIDV đã thực hiện công tác phát triển mạng lưới có trọng tâm, trọng điểm chủ
yếu tập trung tại 02 khu vực Hà Nội và TP Hồ Chí Minh (chiếm trên 50% tỷ trọng
mạng lưới của toàn hệ thống). Tạo được hệ thống mạng lưới rộng khắp 63
tỉnh/thành phố, phủ kín các khu dân cư tập trung, các đô thị lớn và trung tâm thương
mại, tài chính trên toàn quốc.
Ngoài ra, cũng giống như NHTM Việt Nam khác, điểm mạnh của BIDV so
với các ngân hàng nước ngoài, liên doanh tại Việt Nam là sự am hiểu về thị trường
trong nước. Ngoài hệ thống mạng lưới rộng khắp và đối tượng khách hàng đa dạng,
BIDV còn hiểu biết tâm lý, phong tục, tập quán của khách hàng.
BIDV đã thực hiện được một số công việc trong quá trình hiện đại hóa và
hội nhập của ngân hàng
Tạo sự dịch chuyển quan trọng cải thiện đáng kể đưa BIDV trở thành ngân
xi
hàng thương mại hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.
Tiếp tục hoàn thiện về cơ cấu tổ chức hoạt động phù hợp với quy định, phù
hợp với mô hình tổ chức mới.
Tăng cường xúc tiến hoạt động hiện diện thương mại và đầu tư trực tiếp tại các
thị trường tiềm năng trong khu vực Đông Nam Á.
Ngân hàng chú trọng triển khai công tác an sinh xã hội theo chiều sâu và quan
tâm chu đáo đến công việc và đời sống của người lao động trong hệ thống.

- Điểm yếu/hạn chế và nguyên nhân, thách thức
Năng lực tài chính còn thấp
Quy mô vốn chủ sở hữu của BIDV so với các ngân hàng thương mại nước
ngoài thì vẫn còn nhỏ bé (xem phụ lục 2). Nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng trong nước mà còn phải cạnh tranh
với các ngân hàng quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam, sẽ vào Việt Nam và các
ngân hàng nước ngoài khi BIDV mở rộng hoạt động kinh doanh ra quốc tế.
Tỷ lệ nợ xấu cao (xem bảng 2.8 trang 37) không những cho thấy toàn cảnh
“bức tranh” nợ xấu của BIDV một cách rõ ràng, mà còn cho thấy hoạt động kinh
doanh của BIDV qua các năm tuy có tăng nhưng chứa đựng thêm các rủi ro.
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao
Công tác bố trí lao động và bố trí phòng ban: chưa kịp thời và phù
hợp, dẫn
đến tình trạng một số phòng, ban có số lượng nhân viên ít nhưng khối lượng công
việc nhiều, áp lực công việc cao hoặc ngược lại làm ảnh hưởng đến chất lượng công
việc.
Công tác đào tạo cán bộ: chương trình còn nặng về lý thuyết, chưa thực
sự hỗ trợ nhiều cho công việc chuyên môn; đồng thời đến nay BIDV vẫn chưa có
chương trình đào tạo và đào tạo lại bài bản dành cho các nhân viên làm việc
Chính sách trả lương: chưa phù hợp với cống hiến của người lao động.
xii
Trong năm 2010, hiện tượng nhiều cán bộ giỏi, có kinh nghiệm của BIDV chuyển
sang làm việc tại các ngân hàng khác, đặc biệt là chuyển sang các NHTMCP đã dẫn
đến tình trạng thiếu cán bộ chủ chốt trong khi BIDV đang mở rộng mạng lưới kinh
doanh trên khắp cả nước và cả nước ngoài.
Bộ máy tổ chức, quản trị và điều hành: vẫn còn cồng kềnh, chưa
thực sự đạt hiệu quả cao.
Cơ chế đánh giá công việc của nhân viên theo các mức A, B, C chưa
thực sự chính xác và hiệu quả, vẫn dựa trên yếu tố định tính hơn là định lượng, dẫn
đến tình trạng không đánh giá được chính xác mức độ công việc của từng cá nhân.

Trình độ quản trị còn yếu
Trong quản trị ngân hàng, chức năng đại diện và giám sát của Hội đồng quản
trị chưa tách bạch với chức năng kiểm tra giám sát của Ban Kiểm soát nên gây ra sự
xung đột về quyền lực và chồng chéo về trách nhiệm
Hệ thống công nghệ thông tin của BIDV chưa thực sự phát triển
Phần lớn các trang thiết bị công nghệ BIDV đã và đang triển khai đều đã được
các ngân hàng trên thế giới và một số ngân hàng trong nước triển khai từ rất sớm
nên không tạo sự khác biệt mang tính cạnh tranh.
Việc bảo trì, bảo dưỡng mạng máy tính vẫn chưa được thực hiện một cách
thường xuyên.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI BIDV
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh BIDV
BIDV đưa ra các định hướng về
Thị trường: Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới hiện có trong nước, đồng
thời xúc tiến thành lập một số chi nhánh, Công ty ở nước ngoài.
* Sản phẩm: Bên cạnh các sản phẩm của ngân hàng truyền thống, BIDV sẽ
tiếp tục phát triển các loại sản phẩm như: Dịch vụ ngân hàng đầu tư, dịch vụ bảo
hiểm, các dịch vụ phi tài chính
* Doanh thu: Bên cạnh việc duy trì tăng cường doanh thu từ các dịch vụ ngân
xiii
hàng truyền thống – chỉ huy động vốn và cho vay là chính, BIDV mở rộng cung
ứng các sản phẩm dịch vụ có thu phí của một ngân hàng hiện đại.
* Dịch vụ khách hàng: Tiếp tục thực hiện những chính sách chăm sóc khách hàng.
* Đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo lại cán bộ nhằm trang bị kiến thức phù hợp
với mô hình tổ chức mới. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm
của cán bộ ngân hàng.Có chế độ đãi ngộ xứng đáng với cán bộ quản lý và người lao
động làm việc hiệu quả.
* Ứng dụng công nghệ thông tin: Duy trì và nâng cấp hệ thống công nghệ

thông tin đảm bảo phát triển ngân hàng theo chiều sâu. Tăng cường tính an toàn,
bảo mật cho các hệ thống công nghệ thông tin. Thiết lập các chính sách dự phòng
cho quá trình kinh doanh và công nghệ thông tin.
* Hoạt động đầu tư: Tăng cường hoạt động đầu tư vào các định chế tài chính
và các tổ chức kinh tế khác có triển vọng phát triển và hiệu quả cao trong kinh
doanh để mở rộng hoạt động và tầm ảnh hưởng của BIDV.
Tiếp tục đầu tư kinh doanh vào các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm của
quốc gia.
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV
- Giải pháp nâng cao năng lực tài chính
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đầu tư
- Giải pháp về nguồn nhân lực
- Giải pháp nâng cao trình độ quản lý và tổ chức
- Giải pháp về nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và Marketing
- Giải pháp về ứng dụng và khai thác công nghệ
Giải pháp nâng cao năng lực tài chính: Để tăng vốn điều lệ, vốn tự có BIDV
cần tăng vốn từ lợi nhuận để lại, tăng vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn, tăng
vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi; tiếp tục giữ vững sự ổn định và phát triển
nguồn vốn của BIDV một cách vững chắc và hiệu quả; việc bảo đảm an toàn cho
hoạt động Ngân hàng với trọng tâm là giảm nợ xấu, kiểm soát chất lượng tín dụng
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đầu tư: Thẩm định các dự án đầu tư,
xiv
sản xuất kinh doanh được coi là khâu quan trọng nhất trước khi ký quyết định cấp tín
dụng nên đòi hỏi cán bộ phải tập trung tất cả các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ với tinh
thần trách nhiệm cao nhất; Khi tiến hành thẩm định tín dụng, ngoài việc làm rõ tính
khả thi của dự án, tính hiệu quả và khả năng tự trả nợ của dự án đó, cán bộ tín dụng
phải tập trung phân tích các yếu tố phi tài chính (uy tín của doanh nghiệp, chất lượng
bộ máy quản lý, tình hình tiêu thụ chủ yếu của khách hàng (giá cả, đối thủ cạnh tranh)
và tính pháp lý của dự án.

Giải pháp về nguồn nhân lực: BIDV cần chú trọng hơn nữa đến chính sách
phát triển nguồn nhân lực thông qua việc hoàn thiện về các chính sách tuyển dụng,
đào tạo và sử dụng nhân lực; lựa chọn và phân hạng nhân lực cũng như chức danh;
các chính sách tiền lương và chế độ khen thưởng, khuyến khích nhằm mục tiêu
nâng cao trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo, đồng thời xây dựng một đội ngũ cán
bộ có chuyên môn sâu và có đạo đức nghề nghiệp tốt.
Giải pháp nâng cao trình độ quản lý và tổ chức: Xác định lại qui mô, cơ cấu
tổ chức bộ máy hoạt động cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý và chiến
lược phát triển; Công tác quy hoạch cán bộ và nâng cao năng lực quản trị điều hành.
Giải pháp về nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp: Đa dạng
các hoá các sản phẩm dịch vụ và triển khai các dịch vụ mới, nâng cao chất lượng
dịch vụ, hoàn thiện định hướng phát triển, chiến lược đa dạng hoá các sản phẩm
dịch vụ thanh toán và tiện ích của từng sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu thị trường,
BIDV cần tiếp tục duy trì và củng cố quan hệ với các khách hàng sẵn có.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và Marketing: Tăng cường công
tác quảng cáo, tiếp thị, đơn giản hoá thủ tục vay vốn để tạo thuận lợi cho khách
hàng tiếp cận vốn của ngân hàng góp phần tạo nên mối quan hệ bền vững giữa
khách hàng với ngân hàng.
Giải pháp về ứng dụng và khai thác công nghệ: Hoàn thiện mạng công nghệ
hiện có, hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ để tiến tới tự động hoá công tác truyền
công văn chế độ chỉ qua mạng nội bộ, tập trung khai thác hệ thống công nghệ sẵn
có, lập kế hoạch cho việc triển khai công nghệ mới trong tương lai.
3.3. Một số kiến nghị
xv
Học viên có một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước; đối với Chính phủ;
đối với các Bộ, Ban ngành có liên quan
Kết luận luận văn khẳng định việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại Việt Nam nhằm vững bước vào thời kỳ hội nhập là một trong
những vấn đề quan trọng hiện nay. Để tồn tại và phát triển được với mạng lưới các
ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài ngày càng mở rộng tại Việt Nam,

thì không gì khác là phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
xvi
Trờng đại học kinh tế quốc dân

TRầN THị HƯƠNG
GIảI PHáP NÂNG CAO NĂNG LựC CạNH TRANH
TạI NGÂN HàNG ĐầU TƯ Và PHáT TRIểN VIệT NAM
Chuyên ngành: kinh tế tài chính - ngân hàng
ngời hớng dẫn khoa học:
ts. BùI VĂN HƯNG
Hà Nội 201 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới và toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế
thế giới. Đối với ngành tài chính ngân hàng ở nước ta, hai yếu tố trên đã tạo ra động
lực mạnh mẽ để thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng; tăng
cường vai trò quản lý và kinh doanh của hệ thống các ngân hàng thương mại; mở
rộng cơ hội hợp tác quốc tế để tranh thủ vốn, công nghệ, kỹ năng và kinh nghiệm
quản lý qua đó tăng cường năng lực cạnh tranh và phát huy các lợi thế để theo kịp
những đòi hỏi về cạnh tranh quốc tế.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân
hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam có bề dày lịch sử hình thành và phát triển.
Cùng với các ngân hàng thương mại khác như ngân hàng Công thương, ngân hàng
Ngoại thương, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, BIDV đang chiếm
lĩnh một thị phần kinh doanh rộng lớn ở trong nước, với một mạng lưới chi nhánh
phát triển dày đặc và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng. Tuy
nhiên, trước các sức ép về cạnh tranh trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi
Việt Nam chính thức gia nhập WTO (11/01/2007), những gì mà ngân hàng này
đang nắm giữ liệu có thể tiếp tục đáp ứng các điều kiện cần và đủ để cạnh tranh
được với các tổ chức tín dụng, các định chế phi tài chính khác ở trong nước và quốc

tế hay chưa, hiện đang là mối quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu, quản lý và
điều hành không chỉ của bản thân BIDV mà còn là mối quan tâm chung của các cấp
lãnh đạo tại các ngân hàng thương mại khác, cũng như ngân hàng Nhà nước.
Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong điều kiện hiện nay
là một đề tài đang được nhiều người quan tâm. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, việc tìm hiểu và phân tích những vấn đề liên quan đến năng lực
cạnh tranh trong lúc này càng trở nên bức thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn vì ngân hàng này không muốn đánh mất vị thế đã gây dựng qua nhiều năm
trên thị trường mà còn tiếp tục muốn khẳng định vai trò đóng góp to lớn của mình
vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
1

×