Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

tăng cường sự tham gia của các bên trong lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở quận kiến an, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.12 KB, 110 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính
của luận văn được kết cấu trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự tham gia của các bên trong lập KHPT KTXH
cấp quận
Chương 2: Đánh giá thực trạng tham gia của các bên trong lập KHPT KTXH
ở quận Kiến An thời gian qua
Chương 3: Tăng cường sự tham gia của các bên trong lập KHPT KTXH ở
quận Kiến An

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ …
Tóm tắt luận văn
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN
TRONG LẬP KHPT KTXH CẤP QUẬN
1.1. KH cấp huyện (quận) trong hệ thống KH ở Việt Nam
1.1.1. Phân cấp KH ở VN hiện nay
1.1.2. Vị trí, vai trò của cơ quan KH cấp quận, huyện
1.1.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống KH cấp quận huyện


1.1.4. Bộ máy lập KH cấp huyện
1.2. Các mối quan hệ trong lập KHPT KTXH cấp huyện
1.2.1. Các mối quan hệ
1.2.2. Các bên tham gia trong lập KHPT KTXH huyện
1.2.2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1.2.2.2. Cơ quan lãnh đạo cấp huyện
1.2.2.3. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
1.2.2.4. Các cơ quan chuyên môn
1.2.2.5. Các tổ chức cộng đồng
1.2.2.6. Cấp xã
1.3. Sự tham gia của các bên trong lập KHPT KTXH huyện
1.3.1. Sự tham gia của các bên trong quy trình lập KHPT KTXH huyện
1.3.1.1. Chuẩn bị lập KH
1.3.1.2. Xây dựng KH
1.3.1.3. Phê duyệt KH
1.3.2. Trong xác định nội dung của bản KH
1.3.2.1. Nội dung bản KH cấp huyện
1.3.2.2. Sự tham gia của các bên
1.3.3. Ảnh hưởng sự tham gia của các bên trong lập KHPT KTXH
huyện
1.4. Sự cần thiết phải tăng cường sự tham gia
1.4.1. Những yêu cầu đổi mới của công tác KH cấp huyện
1.4.2. Thực trạng tham gia trong lập KH cấp huyện hiện nay
1.4.2.1. Về tổ chức bộ máy
1.4.2.2. Về năng lực cán bộ
1.4.2.3. Về nội dung bản KH
1.4.3. Những hậu quả của lập KH thiếu sự tham gia của các bên
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THAM GIA CỦA CÁC BÊN
TRONG LẬP KHPT KTXH Ở QUẬN KIẾN AN THỜI GIAN QUA

2.1. Phân cấp lập KH của quận Kiến An
2.1.1. Giới thiệu chung về quận Kiến An
2.1.2. Bộ máy quản lý và phân cấp lập KH cấp huyện
2.2. Đánh giá thực trạng tham gia của các bên trong lập KH quận Kiến
An thời gian qua .
2.2.1. Các bên tham gia trong lập KH
2.2.2. Thực trạng về các bên tham gia
2.2.3. Sự tham gia của các bên trong nội dung bản KHPT KTXH quận
2.2.4. Đánh giá chung về sự tham gia của các bên trong lập KHPT
KTXH quận Kiến An
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN TRONG
LẬP KHPT KTXH Ở QUẬN KIẾN AN
3.1. Định hướng tăng cường sự tham gia của các bên
3.1.1. Mục tiêu
3.1.2. Định hướng
3.2. Nội dung tăng cường sự tham gia của các bên
3.2.1. Tăng cường các bên tham gia
3.2.2. Tăng cường sự tham gia
3.3. Các kiến nghị thực hiện
3.3.1. Thể chế hoá quy trình
3.3.2. Nâng cao năng lực cán bộ KH cấp quận
3.3.3. Sự hỗ trợ của cơ quan quản lý ngành KH
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Tăng cường sự tham gia của các bên
trong lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các tài liệu tham khảo và trích
dẫn trong luận văn đều nêu rõ nguồn gốc xuất xứ và được ghi trong danh mục tài

liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ban giám hiệu nhà trường về lời
cam đoan trên!
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2011
Cao học viên
Lê Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KHPT : Kế hoạch phát triển
KTXH : Kinh tế xã hội
TCKH : Tài chính - Kế hoạch
KHĐT : Kế hoạch và Đầu tư
UBND : Uỷ ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
TC : Tài chính
KH : Kế hoạch
KTTT : Kinh tế thị trường
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLNN : Quản lý nhà nước
DN : Doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
SƠ ĐỒ
nh h ng phát tri n kinh t - xã h iĐị ướ ể ế ộ 5
Ki m tra, theo dõi ho t ng kinh t - xã h iể ạ độ ế ộ 6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trên tất cả mọi

mặt: Kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, chất lượng cuộc sống của người
dân được cải thiện, giảm đói nghèo …
Cùng với quá trình đổi mới trên, đổi mới công tác kế hoạch đang được coi là
một nội dung quan trọng nhằm tạo dựng một cơ chế kế hoạch kiểu mới phù hợp hơn
với nền kinh tế thị trường và sự phát triển của đất nước. Việc thực hiện thí điểm đổi
mới công tác kế hoạch đang được tiến hành ở một số tỉnh trên cả nước như: Tỉnh
Hoà Bình, Quảng Trị, Nghệ An …
Không nằm trong số các đơn vị đang thực hiện thí điểm đổi mới công tác
KHH của cả nước, công tác lập KHPT KTXH hàng năm của Quận Kiến An thành
phố Hải Phòng đang bộc lộ nhiều hạn chế về sự tham gia, phối hợp cung cấp thông
tin của các bên trong quá trình lập KH. Các phòng chuyên môn, UBND các phường
chỉ cung cấp thông tin ban đầu trong quá trình lập KH mà không có sự tham gia,
đóng góp ý kiến trong suốt quá trình triển khai lập KHPT KTXH tại địa phương,
chưa có sự tham gia cung cấp thông tin của các Sở, ngành chuyên môn về KH định
hướng ngành để có sự kết hợp hài hòa giữa bản KH theo lãnh thổ và KH ngành tạo
nên bản KHPT KTXH của địa phương có chất lượng. Vì thế, bản KH được hình
thành nên thường không phản ánh đúng thực tế của địa phương và thiếu sự đồng
thuận của các bên trong quá trình triển khai thực hiện, ảnh hưởng không tốt đến sự
phát triển của quận, thành phố và đất nước.
Do đó, đổi mới công tác lập KHPT KTXH hàng năm của quận Kiến An
đang là một yêu cầu tất yếu để đáp ứng quá trình phát triển của quận nói riêng và
của thành phố, đất nước nói chung.
Với lý do trên, tác giá đã chọn đề tài “Tăng cường sự tham gia của các bên
trong lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
 Tăng cường sự tham gia của các bên trong quá trình lập KHPT KTXH hàng
năm của quận để tạo ra một bản KH có chất lượng, có tính khả thi, tính chiến lược
và phù hợp với điều kiện tự nhiên xã hội của quận, phù hợp với định hướng phát
triển chung của thành phố và của đất nước. Có sự đồng thuận nhất trí cao và phát

huy được vai trò, trách nhiệm của các bên có liên quan trong quá trình lập và thực
hiện KHPT KTXH của quận.
 Tăng cường sự chỉ đạo, tham gia của các tuyến trên (Sở KHĐT, các Sở,
ngành có liên quan ….) trong quá trình lập KHPT KTXH hàng năm của quận.
 Có sự kết hợp giữa KH định hướng ngành và KH theo lãnh thổ để tạo ra bản
KHPT KTXH của quận đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH của quận và KH ngành
được thực hiện trên địa bàn quận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Các bên liên quan tham gia quá trình lập KHPT
KTXH hàng năm của quận, gồm:
(i) Các phòng chuyên môn.
(ii) UBND các phường.
(iii) Các doanh nghiệp trên địa bàn quận.
(iv) Các chương trình, dự án được triển khai trên địa bàn quận.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu sự tham gia của các bên
trong quá trình lập KHPT KTXH hàng năm cấp quận, để từ đó đưa ra những quan
điểm và kiến nghị tăng cường sự tham gia của các bên trong lập KHPT KTXH hàng
năm của quận Kiến An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung được sử dụng nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu
định tính. Trên cơ sở thực tế về sự tham gia của của các bên trong công tác lập
KHPT KTXH hàng năm của địa phương để so sánh, đối chiếu với khung lý thuyết
để đưa ra những đề xuất, kiến nghị tăng cường sự tham gia của các bên trong lập
KHPT KTXH hàng năm quận Kiến An.
Bên cạnh đó, bài viết sử còn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để
2
phân tích, đánh giá thực tế sự tham gia của các bên trong quá trình lập KHPT
KTXH của địa phương, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị tăng cường sự tham
gia của các bên trong quá trình lập KH của quận.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính
của luận văn được kết cấu trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự tham gia của các bên trong lập KHPT
KTXH cấp quận huyện
Chương 2: Thực trạng tham gia của các bên trong lập KHPT KTXH ở
quận Kiến An thời gian qua
Chương 3: Tăng cường sự tham gia của các bên trong lập KHPT KTXH
ở quận Kiến An
3
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN
TRONG LẬP KHPT KTXH CẤP QUẬN HUYỆN
1.1. KHPT KTXH cấp quận quận, huyện trong hệ thống kế hoạch ở Việt
Nam
1.1.1 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội:
Kế hoạch được hiểu là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong
tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi. Nó xác định xem một
quá trình phải làm gì? làm thế nào? khi nào làm và ai sẽ làm?.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KHPT KTXH) là công cụ quản lý kinh
tế của nhà nước theo mục tiêu, nó thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát
triển KTXH phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia
hoặc của một địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục
tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất.
KHPT có các chức năng sau:
 Điều tiết, phối hợp ổn định kinh tế vĩ mô ở các cấp địa phương
 Hoạch định kế hoạch chung tổng thể, đưa ra và thực thi các chính sách cần
thiết, đảm bảo các cân đối kinh tế nhằm sử dụng tổng hợp các nguồn lực, phát huy
hiệu quả tổng thể KTXH, thúc đẩy tăng trưởng nhanh theo phương thức thống nhất,
đảm bảo tính chất xã hội của các hoạt động kinh tế địa phương.

 Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định và cân đối, tạo điều kiện thuận lợi về
cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội, bảo vệ môi trường, tạo tiền đề và hành lang
pháp lý cho sự phát triển kinh tế lành mạnh ở địa phương.
 Đảm bảo sự công bằng xã hội giữa các vùng, các tầng lớp dân cư bằng kế
hoạch sử dụng ngân sách và các chính sách điều tiết.
 Điều tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá ngày càng tăng.
 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
 KH phải thể hiện được những định hướng phát triển chung của toàn bộ nền
5
kinh tế địa phương. Hệ thống chính sách, ngân sách đi kèm phải đảm bảo sự nhất
quán với định hướng chung đó, đồng thời tạo những đòn bẩy cần thiết để khuyến khích
và tạo điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng vận động theo định hướng chung.
 Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bằng các chỉ tiêu pháp lệnh sang
giám sát và quản lý các chỉ tiêu chủ yếu ở tầm vĩ mô, và các chỉ tiêu này chỉ mang
tính định hướng, không cứng nhắc và áp đặt. Vì thế, để các thành phần kinh tế khác
trong kinh tế địa phương đồng thuận theo định hướng chung, thu hút sự tham gia
của họ ngay từ khi xây dựng kế hoạch là một yêu cầu mang tính nguyên tắc.
 Kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh tế - xã hội
 Công tác kế hoạch hoá không chỉ dừng lại ở việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch, mà còn phải kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch, từ đó đánh giá
rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện qui trình kế hoạch tiếp theo.
 Chính phủ sử dụng các cơ quan chức năng tiến hành theo dõi, kiểm tra
thường xuyên tình hình thực hiện tiến độ kế hoạch, kịp thời điều chỉnh khi có những
yếu tố mới xuất hiện, đồng thời xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá hiệu quả và
hiệu lực để đo lường mức độ đạt được đầu ra, kết quả và tác động của kế hoạch.
Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam bao gồm:
 KHPT KTXH - KH phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia
 - KH phát triển kinh tế - xã hộiKHPT KTXH cấp tỉnh, thành phố
 KHPT KTXH cấp quận, huyện
- KH phát triển kinh tế - xã hộ cấp quận huyện

 - KH phát triển kinh tế - xã ộiKHPT KTXH cấp xã, phươnghường
Tương ứng với mỗi cấp KH sẽ là một cấp ngân sách, tuy nhiên nếu đứng trên
góc độ phạm vi, tính chất KH thì sẽ gồm 3 bộ phận cấu thành hệ thống KH quốc
gia, bao gồm:
 KHPT KTXH cấp quốc gia
 KHPT KTXH ngành, lĩnh vực
6
 KHPT KTXH địa phương (tỉnh, thành phố; quận, huyện; xã, phường).
(em viết sơ qua mỗi gạch đầu dòng một vài ý về nội dung và phạm vi KH)
Nếu xét theo góc độ thời gian, hệ thống KH phát triển kinh tế - xã hội bao
gồm: KH 5 năm và KH hàng năm.
 KH 5 năm:
KH 5 năm là sự cụ thể hoá các chiến lược và quy hoạch phát triển trong lộ
trình phát triển dài hạn của đất nước. KH xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng
kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác định các cân đối, các
chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển của khu vực
kinh tế nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
KH 5 năm được xác định là trung tâm trong hệ thống KHH phát triển, điều đó
được giải thích bởi các lý do sau đây:
 Thông thường các dự án đầu tư bắt đầu có lợi tức sau 1 năm hoặc một vài
năm sau so với thời điểm bắt đầu xây dựng, vì vậy thời hạn 5 năm là khoảng thời
gian đủ (so với KH 1 năm) để có thể đánh giá chính xác hiệu quả của các dự án đầu
tư, hiệu ứng của các giải pháp, chính sách phát triển kinh tế xã hội.
 Yêu cầu của KH là phải xác định hệ thống chỉ tiêu một cách cụ thể, đo
lường nhiệm vụ cần phải đạt được trong một thời kỳ nhất định, vì vậy những KH
trong phạm vi 5 năm thường bảo đảm đưa ra những chỉ tiêu chính xác hơn, dễ thực
thi hơn những KH có thời gian dài hạn.
 KH 5 năm thường được xác định trong một nhiệm kỳ Đại hội Đảng và
trùng lặp với nhiệm kỳ làm việc của cơ quan Chính phủ, vì vậy coi KH 5 năm là
trung tâm là một quan điểm gắn lãnh đạo chính trị với lãnh đạo kinh tế, cho phép

xác dịnh rõ ràng hơn trách nhiệm của các nhà lãnh đạo chính trị và tạo thuận lợi cho
việc đánh giá chính xác hiệu quả, hiệu lực của bộ máy lãnh đạo chính trị.
 (em viết một số ý vào đây về chức năng nhiệm vụ của KH 5 năm). KH
hàng năm:
KH hàng năm là bước cụ thể hoá KH 5 năm, là công cụ điều hành các hoạt
động mang tính tác nghiệp thường niên của nền kinh tế nhằm thực hiện được mục
tiêu của KH 5 năm.
7
Trong hệ thống KHPT thì KH 5 năm là công cụ chính sách định hướng và KH
hàng năm là công cụ thực hiện.
Vai trò của KH năm:
 Cụ thể hoá KH 5 năm, phân đoạn KH 5 năm để từng bước thực hiện KH
5 năm. Quy mô và sự cấu thành của KH năm vì thế chủ yếu được quyết định bởi
ngân sách, các chỉ tiêu KH 5 năm, các tiến trình trong những nghiên cứu khả thi và
những dự án triển khai trong thời kỳ trước.
 Là công cụ để điều chỉnh KH 5 năm có tính đến đặc điểm của từng năm.
 Bao hàm các nhiệm vụ, các chỉ tiêu chưa được dự kiến trong KH 5 năm,
bảo đảm tính linh hoạt, nhạy bén của KHH nói chung.
có nhiệm vụ (em viết vài dòng ở đây về chức năng và nhiệm vụ KH hàng
năm)
1.1.21. CácPhân Các cấp kế hoạch ở VNiệt Nam hiện nay
Hệ thống các cấp KH ở Việt Nam hiện nay được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Hệ thống các cấp KH ở Vn hiện này thể hiện qua sơ đồ sau đấy
Sơ đồ 1.1: Hệ thống các cấp KH ở Việt Nam
(Nguồn: Giáo trình Kế hoạch hoá phát triển)
Quốc hội
Chính phủ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Kế
hoạch

cấp
Trung
ương
Tỉnh, thành phố
Quận, Huyện
Phường, Xã
Kế
hoạch
địa
phương
Bộ quản lý ngành
Các đơn vị
kinh tế
Kế
hoạch
ngành
8
Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Theo sơ đồ trên Theo sơ đồ trên: Bộ máy quản lý KH của Việt Nam được phân
chia thành 3 nhóm:
- (1) Cơ quan KH trung ương.
- (2) Cơ quan KH ngành.
- (3) Cơ quan KH địa phương: Bao gồm cấp tỉnh, huyện và xã.
Theo sơ đồ trên, Bộ KHĐT là cơ quan KHH quốc gia có nhiệm vụ tổng hợp,
hướng dẫn và soạn thảo hệ thống KHPT KTXH của cả nước. Các cơ quan bộ quản
lý ngành xây dựng KH của ngành, các địa phương thông qua Sở KHĐT hình thành
KHPT của ngành mình. KHPT của các Bộ, ngành địa phương được gửi lên Bộ
KHĐT cân đối, tổng hợp để thông qua Chính phủ và Quốc hội. Quốc hội là cơ quan
cao nhất có quyền thông qua và phê chuẩn KHPT KTXH của đất nước.

Đối với cơ quan KH địa phương: Ở cấp tỉnh, thành phố, UBND đứng đầu là
Chủ tịch tỉnh chịu trách nhiệm về các văn bản mang tính KH của địa phương mình.
Sở KHĐT có chức năng tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố về định hướng phát
triển KTXH của địa phương và là tổ chức ngành dọc của Bộ KHĐT. Sở KHĐT chịu
sự quản lý hành chính nhà nước của UBND tỉnh, thành phố và chịu sự quản lý theo
ngành dọc của Bộ KHĐT. Bên cạnh Sở KHĐT, các sở, các ban ngành chuyên môn
ở tỉnh như Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Tài nguyên
và môi trường …. với chức năng của mình cũng sẽ tổ chức nghiên cứu quy hoạch
và KHPT của ngành mình ở trên địa phương. Trong quá trình xây dựng KHPT
KTXH của tỉnh thành phố, Sở KHĐT là cơ quan tham mưu chịu trách nhiệm chính
trong việc tổ chức xây dựng, tổng hợp theo tuyến dọc (các KH quận, huyện) và
ngang (KH các sở ngành) để có bản KHPT KTXH của tỉnh thành phố. Để làm được
điều đó, Sở KHĐT sẽ chủ động tổ chức sự tham gia của các sở ngành, các cơ quan
KH tuyến dưới cũng như các đối tượng khác, có liên quan đến KH tỉnh thành phố.
Tưong Tương tự như cấp tỉnh thành phố, các cấp KH cấp dưới, gồm cấp quận
huyện và cấp xãphường xã cũng được hình thành và tổ chức với quy mô nhỏ hơn.
Tuỳ thuộc và quy mô các địa phương huyện, xã, các cơ quan chuyên trách xây dựng
và quản lý KH sẽ được hình thành.
9
1.1.23. Vị trí, vai trò của cơ quan kế hoạch cấp quận quận huyện
Cấp quận quận huyện là một bộ phận cấu thành hệ thống KH cấp dđịa phương.
Theo cơ chế phân cấp hiện nay, KH cấp quận quận huyện có vị trí:
Thứ nhất: Là cấp triển khai, cụ thể hoá KH cấp tỉnh thành phố
Cấp huyện là một bộ phận cấu thành hệ thống kế hoạch cấp địa phương.
Theo cơ chế phân cấp hiện nay, KH cấp huyện có vị trí:
THứ nhất, * là cấp Ttriển khai, cụ thể hóathực hiện KH cấp tỉnh trên.
KH cấp quận quận huyện được coi là một bộ phận cấu thành của hệ thống KH
các cấp. KH cấp quận quận huyện được xây dựng và triển khai dựa trên định hướng
của KH quốc gia, KH tỉnh thành phố, KH ngành và được áp dụng trong điều kiện
phù hợp với thực tế của địa phương.

Nội dung KH quận

quận

huyện phản ánh đúng sự phân cấp QLNN về kinh tế.
KH quận

huyện phải phù hợp với KH chung của cả nước. Bên cạnh nhiệm vụ xây
dựng KHPT KTXH của địa phương mình, quận

huyện còn hỗ trợ cho việc lập và
điều hành KHPT KTXH của quốc gia bằng cách cung cấp các thông tin, dự báo và
những kiến nghị cho việc xây dựng các chính sách kinh tế cho phù hợp hơn với
điều kiện thực tế.
Thứ hai: Là một cấp KH độc lập, cơ quan KhH quận quận huyện thực hiện
điều tiết các hoạt động kinh tế, xã hội của quận quận huyện.
Thứ hai, * lLà một cấp KH độc lập, cơ quan KH huyện thực hiện điều tiết
các hoạt động kinh tế, xã hội của huyện.
KH quận quận, huyện là công cụ để chính quyền địa phương thực hiện quản lý
vĩ mô nền KTXH của quận quận, huyện. Cụ thể, vai trò của KHPT KTXH cấp quận
quận, huyện bao gồmđược thể hiện như sau:
(i)(1) - Là công cụ định hướng phát triển KTXH quận, quận huyện:
KH quận

quận,

huyện phải thực hiện được những định hướng chung của
toàn bộ nền kinh tế địa phương. Hệ thống chính sách, NS đi kèm phải đảm bảo
sự nhất quán với định hướng chung đó, đồng thời tạo những đòn bẩy cần thiết để
khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế trên địa bàn cùng

vận động theo định hướng chung.
10
(ii)(2) - Là một cấp KH độc lập, KH quận quận huyện điều tiết, phối hợp ổn
định kinh tế của quận, quận huyện:
KH quận quận, huyện đưa ra và thực thi các chính sách cần thiết đảm bảo các
cân đối kinh tế nhằm sử dụng tổng hợp các nguồn lực sẵn có của quận, huyện, phát
huy hiệu quả tổng thể KTXH, thúc đẩy tăng trưởng nhanh theo phương thức thống
nhất, đảm bảo tính chất xã hội của các hoạt động kinh tế.
(3) (iii) - Là công cụ kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động KTXH trên địa bàn
huyện.
Cơ quan KH quận quận, huyện thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực
hiện tiến độ KH và tuân thủ các cơ chế, chính sách hiện hành áp dụng trong thời kỳ
KH. Đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách, mục tiêu đặt ra, phân tích
hiệu quả tài chính, hiệu quả KTXH bảo đảm các luận cứ quan trọng cho việc xây
dựng KH của các năm tiếp theo.
* Trong quản lý và điều hành phát triển kinh tế huyện dưới tác động của
nền KTTT
Đặc trưng cơ bản của nền KTTT là tính chất đa thành phần kinh tế, sở hữu tư
nhân dưới nhiều hình thức khác nhau trong toàn bộ hệ thống kinh tế. Thị
trường tồn tại như một sức mạnh thần bí chi phối các mặt hoạt động của đời
sống KTXH. Trong nền kinh tế này, KH thể hiện những nỗ lực của chính
quyền địa phương để đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh với mức việc làm
cao và ổn định giá cả thông qua các chính sách định hướng và điều tiết nền
kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, KH có vị trí đặc biệt quan trọng, không thể thiếu.
Nếu coi thị trường và KH là hai công cụ điều tiết nền kinh tế thì mối quan hệ
giữa KH và thị trường thực chất là sự kết hợp giữa hai công cụ điều tiết trực
tiếp và gián tiếp. Cơ chế thị trường đặt ra yêu cầu là KH không tìm cách thay
thế thị trường mà ngược lại nó còn bổ sung cho thị trường, bù đắp các khiếm
khuyết của thị trường, hướng dẫn thị trường và đảm bảo sự vận hành của thị

trường luôn tương xứng với sự liên kết xã hội. Mặt khác, KH phải căn cứ vào
11
thị trường để đưa ra các mục tiêu phát triển của huyện hợp lý, cân nhắc một
cách có hệ thống tất cả các công cụ, chính sách để có sự lựa chọn tối ưu. KH
cấp huyện trong nền KTTT là KH định hướng.
1.1.34. Các bộ phạậận cấu thành hệ thống kế hoạch cấp quận quận,
huyện:
* KHPT KTXH quận quận, huyện:
KHPT KTXH quận quận, huyện là công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền
kinh tế của quận, huyện, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát
triển KTXH quận quận, huyện theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính
sách sử dụng trong một thời kỳ nhất định.
KHPT KTXH quận quận, huyện được xây dựng phù hợp với điều kiện về tự
nhiên, KTXH của quận, huyện, phục vụ cho sự phát triển của quận quận, huyện nói
riêng và của tỉnh thành phố, cả nước nói chung.
Bản KHPT KTXH quận huyện do Phòng TCKH lập.
* KHPT ngành: KH ngành là bản KH do các phòng chuyên môn lập nên dựa
trên KH định hướng của ngành dọc. Bên cạnh việc thực hiện chức năng QLNN tại
huyện, các phòng chuyên môn còn thực hiện các nhiệm vụ, chính sách, chương
trình, dự án theo sự chỉ đạo của ngành dọc cấp trên. Tuy nhiên, những nhiệm vụ,
chính sách đó khi được thực hiện tại địa phương được bố trí phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
* Mối quan hệ giữa KHPT KTXH quận quận, huyện và KH ngành:
Bản KHPT KTXH quận quận, huyện do Phòng TCKH lập là sự kết hợp giữa
KH ngành với KH xã. Bản KHPT KTXH của huyện sẽ phản ánh đầy đủ các nội
dung về lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội, môi trường trên địa bàn huyện trên cơ sở
sự tham gia, đóng góp về nội dung và quá trình triển khai thực hiện của các phòng
chuyên môn và UBND xã phường. Trong nội dung của bản KHPT KTXH quận
quận, huyện sẽ có cả phần thực hiện KH của các ngành trên địa bàn quận quận,
huyện. Để hình thành nên bản KHPT KTXH quận huỵện quận, huyện cần có sự

12
phối hợp chặt chẽ giữa Phòng TCKH và các phòng chuyên môn để cùng trao đổi
thông tin, bàn bạc thống nhất, kết hợp thông tin quản lý ngành với định hướng phát
triển của quận huyện để hình thành nên bản KHPT KTXH phản ánh được toàn diện
“bức tranh phát triển KTXH “ của quận quận, huyện.
1.1.45. Bộ máy lập kế hoạch cấp quận quận, huyện:
- Hội đồng nhân dân huyện: Là cơ quan phê duyệt bản KHPT KTXH của
huyện và giao KH cho các phòng chuyên môn và UBND các xã vào kỳ họp HĐND
cuối năm.
- Uỷ ban nhân dân huyện: Chủ tịch UBND huyện là người chịu trách nhiệm
chính về KHPT KTXH của huyện, bảo vệ KH của huyện trước tỉnh và ….
Lãnh đạo UBND huyện gồm Chủ tịch huyện và Phó chủ tịch phụ trách kinh
tế sẽ là 2 người tham gia và chỉ đạo điều hành trực tiếp trong quá trình lập KHPT
KTXH tại địa phương.
- Phòng TCKH: Là đơn vị tham mưu chính cho lãnh đạo UBND huyện trong
việc triển khai và ban hành các văn bản hướng dẫn về nội dung và việc triển khai
công tác lập KHPT KTXH tại địa phương. Phòng TCKH cũng là đơn vị tổng hợp và
hình thành nên các bản dự thảo KHPT KTXH của huyện, tổng hợp các ý kiến góp
ý, chỉnh sửa và cập nhật các số liệu thực hiện cho đến khi được UBND tỉnh giao các
chỉ tiêu, số liệu KH chính thức thì tiến hành vịêc phân bổ cho các đơn vị, giao các
đơn vị triển khai thực hiện trong năm tiếp theo.
- Các phòng chuyên môn: Gồm các phòng: Tài nguyên môi trường, Kinh tế,
Lao động thương binh và xã hội, Văn hóa thông tin, Giáo dục và đào tạo… Các đơn
vị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các số liệu, nội dung và KH định
13
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN QUẬN HUYỆN
Phê duyệt
UỶ BAN NHÂN DÂN
QUẬN HUYỆN

Chịu trách nhiệm
PHÒNG TÀI
CHÍNH-KẾ HOẠCH
Tham mưu
KHPT KTXH
CÁC PHÒNG
CHUYÊN MÔN
Tham mưu
KH ngành
hướng ngành trên đia bàn huyện, đây là những nội dung quan trọng để cấu thành
nên bản KHPT KTXH của huyện.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy lập kế hoạch cấp quận quận, huyện
(Nguồn:Tác giả tự tổng hợp)

Hội đồng nhân dânquận, quận huyện: Là cơ quan phê duyệt bản KHPT
KTXH của quận quận, huyện và giao KH cho các phòng chuyên môn và UBND các
xã phường vào kỳ họp HĐND cuối năm.
Uỷ ban nhân dânquận, quận huyện: Đứng đầu là Chủ tịch UBND quận
quận, huyện, là người chịu trách nhiệm chính đối với bản KHPT KTXH của quận
quận, huyện, chịu trách nhiệm về nội dung bản KH trước Huyện uỷ và UBND
tỉnh.quận,
quận,

Chủ tịch

quận

quận,

huyện và Phó chủ tịch phụ trách kinh tế sẽ là 2

người tham gia và chỉ đạo điều hành trực tiếp trong quá trình

triển khai lập
K

HPT KTXH tại địa phương.
Phòng TCKH: Là đơn vị tham mưu chính cho lãnh đạo UBNDquận, quận
huyện trong việc triển khai và ban hành các văn bản hướng dẫn về nội dung và việc
triển khai công tác lập KHPT KTXH tại địa phương. Phòng TCKH cũng là đơn vị
tổng hợp và hình thành nên các bản dự thảo KHPT KTXH củaquận, quận huyện,
14
tổng hợp các ý kiến góp ý, chỉnh sửa và cập nhật các số liệu thực hiện cho đến khi
được UBND tỉnh giao các chỉ tiêu, số liệu KH chính thức thì tiến hành việc phân bổ
cho các đơn vị, giao các đơn vị triển khai thực hiện trong năm tiếp theo.
Các phòng chuyên môn: G gồm các phòng:: Tài nguyên môi trường, Kinh tế,
Lao động thương binh và xã hội, Văn hóa thông tin, Giáo dục và đào tạo… Các đơn
vị này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các số liệu, nội dung và KH định
hướng ngành trên điađịa bàn quận, huyện, đây là những nội dung quan trọng để cấu
thành nên bản KHPT KTXH quận quận, huyện.
1.2.

M

Các m

ối quan hệ

và các bên tham gia

trong lập KHPT KTXH

cấp

quận huyện
(em nên chuyển sơ đồ này lên trên sau đó phân tích)
1.2.1. Các mối quan hệ trong lập KHPT KTXH cấp quận, quận huyện
Trong lập KHPT KTXH cấp quận huyện, các mối quan hệ được thực hiện theo
tuyến dọc (từ trên xuống, từ dưới lên) và tuyến ngang, trung tâm của các mối quan
hệ trên là Phòng TCKH, bởi Trong các mối quan hệ trong lập KH cấp huyện thì
Phòng TCKH luôn là trung tâm của các mối quan hệ ấy, bởi Phòng TCKH là cơ
quan tham mưu, tổng hợp chính trong công tác lập KHPT KTXH của quận quận,
huyện.
1.2.1.1. Các mối quan hệ:
* Theo tuyến dọc: Gồm sự tham gia từ trên xuống và sự tham gia từ dưới
lên
- Sự tham gia từ trên xuống: Là sự tham gia của các cơ quan cấp trên trong
quá trình lập KH của các đơn vị cấp dưới. Các cơ quan cấp trên có trách nhiệm
cung cấp thông tin và định hướng phát triển chung. Nhờ các thông tin này mà KH
của đơn vị cấp dưới sẽ phù hợp với khung định hướng chung của KH cấp trên (có
liên quan đến các mục tiêu về kết quả), đồng thời thoả mãn được yêu cầu của KH
gắn với nguồn lực.
Ví dụ: Sự tham gia của các Sở đối với các phòng chuyên môn trong quá trình
lập KHPT KTXH của huyện:
15
Sở TC, Sở KHĐT với Phòng TCKH.
Sở Tài nguyên Môi trường với Phòng Tài nguyên Môi trường.
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Phòng kinh tế.

- Sự tham gia từ dưới lên: Là sự đóng góp của các đơn vị cấp dưới vào quá
trình lập KH của cấp trên. Sự tham gia này đảm bảo KH của cấp trên xuất phát từ
nhu cầu và nguyện vọng của người dân, các giải pháp chính sách hoặc hoạt động

được tiến hành ở cấp dưới tiến hành triển khai ý đồ của cấp trên sẽ góp phần giải
quyết các vấn đề KTXH của địa phương và nâng cao phúc lợi dân cư - đó cũng là
đích cuối cùng của quy trình lập KHPT KTXH
Sự tham gia từ dưới lên gồm sự tham gia của UBND các xã với Phòng
TCKH
Nội dung của mối quan hệ tuyến dọc:
- Mối quan hệ giữa UBND huyện với Phòng TCKH: Mối quan hệ chỉ đạo
- Mối quan hệ giữa Sở KHĐT với Phòng TCKH: Mối quan hệ hướng dẫn
- Mối quan hệ giữa Sở KHĐT với Phòng TCKH và UBND các xã với Phòng
TCKH là mối quan hệ cung cấp thông tin.
(không nên gạch đầu đong nhiều thế này. Nếu chỉ là cac ý thì em cứ đánh
dấu ; thôi chứ không phải xuôgns dòng. Bài viết lưu ý không nên nhiều gạch đầu
dòng)
* Theo tuyến ngang:
Các phòng chuyên môn của huyện cung cấp thông tin định hướng ngành theo
hướng dẫn của Phòng TCKH trên cơ sở KH của ngành để tham gia vào bản KHPT
KTXH của huyện.
Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, các công trình, dự án và các DN đóng
chân trên địa bàn huyện tham gia ý kiến đóng góp trong quá trình dự thảo KHPT
KTXH của huyện.
Nội dung của sự tham gia theo tuyến ngang gồm:
- Mối quan hệ giữa Phòng TCKH với các phòng chuyên môn: Mối quan hệ
theo kiểu cung cấp thông tin và quan hệ phối hợp trong quá trình xây dựng KH.
16
- Mối quan hệ với các tổ chức chính trị xã hội, các công trình, dự án và các
DN đóng chân trên địa bàn huyện: Quan hệ chia sẻ, ý kiến và tư vấn.
17
Sơ đồ 1.3: Các mối quan hệ và sự tham gia trong lập KH quận huyện
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Mối quan hệ

cung cấp thông tin
Mối quan
hệ
chỉ đạo
SỞ KẾ HOẠCH
& ĐẦU TƯ
UỶ BAN NHÂN DÂN
QUẬN HUYỆN
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ HOẠCH
PHÒNG
CHUYÊN MÔN
CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ PHƯỜNG
CÁC SỞ, NGÀNH
CHUYÊN MÔN
SỰ
THAM
GIA
THEO
TUYẾN
DỌC
Mối
quan
hệ
theo
ngành
dọc

Sự tham
gia từ
dưới lên
SỰ THAM GIA THEO
CHIỀU NGANG
SỰ
THAM
GIA
THEO
TUYẾN
DỌC
9

×