Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

khai thác dịch vụ cảng biển tại công ty cổ phần cảng đoạn xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.64 KB, 111 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


lê thị ánh nguyệt
KHAI THáC DịCH Vụ CảNG BIểN TạI
CÔNG TY Cổ PHầN CảNG ĐOạN Xá
Chuyên ngành: kinh tế phát triển
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts hoàng văn cờng
Hµ néi, n¨m 2011
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này là công
trình nghiên cứu thực sự của chính cá nhân, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Văn Cường. Các số liệu và kết
quả có được trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Ánh Nguyệt
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cty : Công ty
CP : Cổ phần
CĐX : Cảng Đoạn Xá
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
ASEAN : Hiệp hôi Đông Nam Á
IT : Ứng dụng công nghệ thông tin
EDI : Trao đổi dữ liệu điện tử
CTMS : Hệ điều hành quản lý bến bãi container
VINAMARINE: Cục Hàng hải Việt Nam (Vinamarine)
CBCNV : Cán bộ công nhân viên


SXKD : Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu sản lượng hàng hóa thông qua cảng qua các năm tính
theo tấn Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2 Sản lượng hàng hóa qua cảng qua các năm Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3 Doanh thu từ việc khai thác kho bãi Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.4 Số lượng tàu cập cầu qua các năm Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.5 Tốc độ gia tăng số lượng tàu cập cầu qua các năm Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.6 Doanh thu từ khai thác tàu laiError: Reference source not found
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


lê thị ánh nguyệt
KHAI THáC DịCH Vụ CảNG BIểN TạI
CÔNG TY Cổ PHầN CảNG ĐOạN Xá
Chuyên ngành: kinh tế phát triển
Hµ néi, n¨m 2011
ii
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHAI THÁC
DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
1.1 Cảng biển
1.1.1 Khái niệm cảng biển
+ Theo quan điểm mang tính kinh điển thì cảng biển là đầu mối giao thông
lớn, bao gồm nhiều công trình và kiến trúc bảo đảm cho tàu thuyền ra vào và neo

đậu yên ổn, các phương tiện vận tải nôi địa ra vào thuận lợi, nhanh chóng để thực
hiện công việc tiếp chuyển hàng hóa và hành khách từ các phương tiện giao thông
trên đất liền sang các tàu biển hoặc ngược lại; bảo quản và gia công hàng hóa, thực
hiện các dịch vụ pháp luật cũng như dịch vụ chuyên ngành hàng hải và là nơi trú
đậu của tàu thuyền khi gặp bão hoặc sự cố khẩn cấp
+ Theo quan điểm hiện đại thì cảng biển được xem là nơi thu hút các hoạt
động kinh tế, là điểm đầu mối của hoạt động vận tải. Theo quan điểm này thì
cảng biển là khu vực tiếp nối giữa đất liền và biển, được phát triển thành một
trung tâm công nghiệp và logistics, đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới công
nghiệp và logistics toàn cầu.
+ Theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Nghị định 71/2006/NĐ-CP, cảng biển,
bến cảng và cầu cảng được quy định như sau: “Cảng biển” là khu vực bao gồm
vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang
thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và
thực hiện các dịch vụ khác.
1.1.2 Phân loại cảng biển
Theo Điều 59 và 60 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, các cảng biển Việt Nam
được chia làm ba loại Loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng phục vụ việc phát triển
kinh tế-xã hội của cả nước hoặc liên vùng; loại II là cảng biển quan trọng phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội của vùng, địa phương; loại III là cảng biển phục vụ hoạt
động của doanh nghiệp.
i
Việc phân loại cảng biển dựa trên cơ sở tính chất cảng, ví dụ sử dụng chung
hay sử dụng riêng. Nếu cảng loại I và loại II chủ yếu là được sử dụng chung thì
cảng loại III được các công ty sử dụng riêng. Do đó, các cảng này có thể được phân
loại theo tính đa dạng của hàng hóa bốc dỡ. Không nhất thiết tất cả các cảng được
công ty dùng riêng đều được xếp loại III; thay vào đó, điều này sẽ phụ thuộc vào
tính đa dạng của hàng hóa bốc dỡ. Ngay cả khi công ty khai thác tư nhân quản lý
bến cảng, cảng này vẫn nên được xếp loại I hoặc II nếu bến bốc dỡ hàng hóa của
bên thứ ba.

1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của cảng biển
a. Theo cơ cấu cảng biển: gồm các chức năng sau
- Quản lý và khai thác cơ sở hạ tầng cảng biển
- Kinh doanh dịch vụ bốc dỡ tại cảng biển
- Dịch vụ hàng hải cho tàu thuyền
b. Theo khai thác kinh tế cảng biển:
- Dịch vụ bốc dỡ, lưu chuyển hàng hóa
- Khai thác thương vụ
- Dịch vụ công nghiệp: bao gồm các dịch vụ kỹ thuật thủ công, công nghiệp cơ
khí và khai thác, xử lý dữ liệu và thông tin cảng biển.
c. Theo chức năng phục vụ:
- Cảng phục vụ các công cụ vận tải đường thủy, trước hết là tàu biển. Với chức
năng này cảng phải đảm bảo cho tàu thuyền neo đậu và ra vào an toàn, thuận lợi.
- Cảng có chức năng phục vụ hàng hóa. Tại cảng biển , quá trình chuyên chở
hàng hóa có thể được bầu đầu, kết thúc hoặc tiếp tục hành trình. Chức năng được
tập trung ở nhiệm vụ phục vụ việc xếp dỡ hàng hóa lên xuống các công cụ vận tải.
1.2 Các dịch vụ cảng biển:
1.2.1. Khái quát chung về dịch vụ cảng biển
Ngành hàng hải được coi là ngành tiếp xúc nhiều với người nước ngoài nên
càng được giám sát chặt chẽ. Mọi hoạt động liên quan đến dịch vụ cảng biển như
bốc xếp, lưu kho lưu bãi,… và dịch vụ khác đều do các doanh nghiệp Nhà nước
ii
nắm giữ, chẳng hạn như dịch vụ bốc xếp đều do các cảng thực hiện. Sau năm 1990,
do chính sách mở cửa của kinh tế thị trường và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân nên lượng hàng thông qua các cảng biển của Việt Nam đã không ngừng
tăng lên. Số lượt tàu cập cảng để bốc dỡ hàng hóa cung tăng kéo theo nhu cầu về
các dịch vụ khác. , Chính phủ đã ra Nghị định NĐ-CP 10, trong đó có quy định về
việc kinh doanh dịch vụ tại cảng biển. thao Nghị định nay, có 9 hình thức kinh
doanh dịch vụ hàng hải và do đó có các hình thức kinh doanh dịch vụ tại cảng biển
sau đây: Dịch vụ bốc dỡ, dịch vụ lai dắt tầu biển, dịch vụ kiểm đếm hàng hoá, dịch

vụ sửa chữa, dịch vụ môi giới hàng hải, dịch vụ cung ứng tầu biển, dịch vụ vệ sinh
tầu biển
1.2.2 Các loại hình kinh doanh dịch vụ cảng biển
- Dịch vụ đại lý tầu biển: Đại lý tàu biển là một dịch vụ mà người đại lý nhân
danh chủ tàu hoặc người khai thác tàu tiến hành dịch vụ liên quan đến tàu biển.
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển: là nhân danh người ủy thác thu xếp việc
vận tải, giao nhận hàng hóa mà không đóng vai trò là người vận tải. Bản chất của
người đại lý vận tải là cầu nối giữa người gửi hàng và người vận chuyển.
- Dịch vụ môi giới hàng hải: là người làm trung gian trong việc kí kết hợp
đồng cho thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu, hợp đồng lai dắt và các hợp đồng khác
liên quan đến hoạt động hàng hải theo sự uỷ thác từng vụ việc của người uỷ thác.
- Dịch vụ cung ứng tầu biển: là cung cấp dịch vụ cho tầu biển lương thực, thực
phẩm phục vụ nhu cầu về đời sống.
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa là dịch vụ thực hiện kiểm đếm số lượng hàng
hóa thực tế khi giao hoặc nhận với tàu biển hoặc các phương tiện khác theo ủy thác
của người giao hàng, người nhận hàng hoặc người vận chuyển.
- Dịch vụ lai dắt tầu biển: Lai dắt tàu biển là việc lai, kéo, đẩy hoặc túc trực
bên cạnh tàu biển, các phương tiện nổi khác trên biển và trong vùng nước cảng biển
bằng tàu lai.
- Dịch vụ sửa chữa tầu biển tại cảng: là dịch vụ thực hiện các công việc sửa
chữa và bảo dưỡng tàu biển khi tàu đỗ tại cảng
iii
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc thu gom và xử lý
rác thải, dầu thài, chất thải khác từ tàu biển khi neo đậu tại cảng
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển là dịch vụ thực hiện các công việc
bốc dỡ hàng hóa tại cảng theo quy trình công nghệ bốc dỡ từng loại hàng
1.3. Sự cần thiết phải khai thác dịch vụ cảng biển
Cảng biển không chỉ đóng một vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất
của nền kinh tế quốc dân mà hoạt động của nó còn liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác như buôn bán, giao dịch, đại lý, môi giới, bảo hiểm, luật pháp, tài chính, ngân

hàng, du lịch… Và chính những hoạt động này đem lại một nguồn lợi đáng kể đối
với các quốc gia có biển. Đồng thời ta cũng phải thấy rằng muốn khai thác những
lợi thế mà cảng biển đem lại thì cảng biển đó phải có một sức hấp dẫn đó chính là
các dịch vụ mà cảng biển đem lại cho người sử dụng những dịch vụ đó.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng khai thác các dịch vụ cảng biển:
1.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Hệ thống cảng và cầu cảng
- Hệ thống luồng lạch
- Thiết bị xếp dỡ
- Phương tiện vận tải trong cảng
- Ứng dụng công nghệ thông tin (IT) và trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
1.4.2. Điều kiện phát triển kinh tế và lưu thông hàng hóa
Với lợi thế là một quốc gia ven biển, nằm trên tuyến vận tải biển quốc tế quan
trọng, sôi động nhất của khu vực và thế giới, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển cảng biển, vận tải biển và dịch vụ hàng hải khác, làm động lực để phát
triển kinh tế- xã hội bền vững. Tuy nhiên, cảng biển không phát huy được hết năng
lực do khả năng tài chính đầu tư vào cảng biển thấp, hệ thống cầu cảng đã mọc lên
manh mún, chắp vá, thiếu đồng bộ
Luật pháp cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sanbr xuất kinh doanh và có
tác động trực tiếp đến sự phát triển của dịch vụ hàng hải và dịch vụ cảng biển.
1.4.3. Tổ chức, cơ chế quản lý cảng biển
Trong cơ chế quản lý cảng biển hiện nay đang có sự trùng lắp giữa chức
năng quản lý nhà nước và điều hành kinh doanh
1.4.4. Nguồn nhân lực phục vụ cho vận hành cảng biển
Hiện nay nguồn nhân lực trong nước cho vận hành cảng biển và cung ứng
iv
các dịch vụ hàng hải được dự báo là đang thiết hụt nghiêm trọng, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao. Để đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển cảng biển
trong thời gian tới cần có những giải pháp với lộ trình cụ thể nhằm đạo tạo và bồi
dưỡng kịp thời.

1.5 Kinh nghiệm khai thác dịch vụ cảng biển:
1.5.1 Cảng biển trong nước
* Cảng Sài Gòn
* Cảng Hải Phòng
* Cảng Đà Nẵng
1.5.2. Cảng biển nước ngoài
a. Kinh nghiệm của Singapore
b. Kinh nghiệm Trung Quốc
1.5.3. Kinh nghiệm rút ra cho việc phát triển các dịch vụ cảng biển Việt Nam nói
chung và cảng Đoạn Xá nói riêng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC DỊCH VỤ CẢNG
BIỂN TẠI CÔNG TY CP CẢNG ĐOẠN XÁ
2.1. Tổng quan về cảng Đoạn Xá
2.1.1. Giới thiệu về Công ty CP Cảng Đoạn Xá
Công Ty Cổ Phần Cảng Đoạn Xá tiền thân là Xí Nghiệp Xếp Dỡ Đoạn Xá, là
đơn vị trực thuộc Cảng Hải Phòng, được thành lập theo quyết định số 334/TTCB –
LĐ ngày 28/6/1995 của Cục Hàng Hải Việt Nam.
Ngày 19/10/2001, Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 1372/QĐ – TTg,
quyết định chuyển Xí Nghiệp Xếp Dỡ Đoạn Xá thành Công Ty Cổ Phần Cảng Đoạn
Xá trực thuộc Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam .Đây là một trong những doanh
nghiệp nhà nước chuyên xếp dỡ thuộc khối cảng biển đầu tiên trong nước thực hiện
việc cổ phần hóa nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá tại Cảng biển; kinh doanh
kho bãi; vận tải và dịch vụ vận tải thủy, bộ; đại lý vận tải đường biển, đại lý Hàng
v
Hải; dịch vụ lai dắt hỗ trợ tàu biển; dịch vụ logictics
-Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2010): 52.500.000.000 đồng
2.1.2. Quy mô và cơ sở hạ tầng của Cảng Đoạn Xá
• Luồng vào cảng
- Quy mô và cỡ tàu đi/đến cảng: Quy mô và cỡ tàu đi/đến cảng: Quy mô cảng

và đội tàu đến cảng cũng được quy hoạch khác so với trước. Luồng vào cảng có
mớn nước sâu hơn 4.5 mét , độ sâu trước bến 8,4m đảm bảo cho tàu trọng tải cỡ lớn
với tải trọng 3000 TEUs có thể ra vào làm hàng.
- Luồng tàu vào cảng đều dọc theo các con sông, mức dao động thủy triều lớn,
chịu ảnh hưởng rất nhiều của sa bồi, luồng lạch dài, chiều sâu hạn chế.
• Yếu tố kỹ thuật: Do điều kiện luồng lạch và năng lực thực tế, trước đây
chúng ta chỉ mới quy hoạch cho các tàu có trọng tải đến 8.000 DWT thì bây giờ cỡ
tàu vào cảng là 10.000 DWT. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho cảng Đoạn Xá có
thể tiếp nhận những con tàu lớn và giải phóng tàu rời khỏi cảng. Cảng có độ sâu
luồng lạch thấp là -4.5m, độ sa bồi lớn, không cho phép các tàu lớn ra vào cảng mà
chiều dài các loại tàu dao động khoảng 100m đến 160m.
• Cơ sở hạ tầng:
- Cầu bến : Hiện tại cảng Đoạn Xá chỉ có 1 cầu tàu dài 220m, độ sâu trước bến
-8,4m, tiếp nhận tàu Container và tàu hàng thông thường đến 10.000DWT và bốc
dỡ hàng. Có những lúc tàu phải chờ ở phao số 0 vì không sắp xếp được vị trí cập
cảng. Điều này đã làm hạn chế số lượng tàu cập cảng.
- Diện tích kho bãi: tổng diện tích mặt bằng: Cảng có tổng diện tích mặt bằng:
80,000 m
2
, khu vực kho bãi rộng lớn với 65.000 m
2
bãi chứa container và 2.900 m
2
kho, tổng sức chứa : 76.800 m
2
được trang bị kỹ thuật tương đối đầy đủ. Với lợi thế
đó, cảng có thể thu hút được nhiều tàu hàng vào làm hàng và cũng là nơi trú ngụ lưu
kho của hàng container.
• Phương tiện vận tải:
Thiết bị chính: xe nâng hàng, xe vận tải container, cần trục, đế chuyền

+ phương tiện xếp dỡ gồm 02 cần trục chân đế 40 tấn, 01 cần trục chân đế 10
vi
tấn, cần trục bánh lốp 16 tấn
+ 14 xe nâng từ 3,5 đến 45 tấn
+ đội vận tải container 23 chiếc
• Hệ thống đường sá:
Hệ thống giao thông đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường bộ nối cảng Đoạn
Xá hiện có năng lực rất thấp so với nhu cầu. Cảng nằm ở khu đô thị, khu dân cư nên
tình trạng giao thông bị ngưng trệ, chỉ hoạt động được ban đêm nên hạn chế rất
nhiều năng suất của các cảng.
2.2. Thực trạng khai thác dịch vụ cảng biển tại Cảng Đoạn xá
Các hoạt động liên quan đến khai thác Cảng biển bao gồm một hệ thống các
dịch vụ như : bốc xếp, giao nhận, bảo quản hàng hoá, lai dắt tàu ra vào cảng, đại lý
vận tải hàng hoá và kinh doanh kho bãi cảng, xây dựng và sửa chữa công trình loại
vừa và nhỏ; sửa chữa các phương tiện vận tải thuỷ bộ, dịch vụ hàng hoá và một số
dịch vụ khác
2.2.1 Dịch vụ bốc xếp dỡ hàng hóa
Nhờ thực hiện tốt, toàn diện và có kế hoạch việc quy hoạch mặt bằng sản xuất,
bố trí phương tiện, cầu cảng hợp lý, tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học, không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, Công ty đã khai thác và duy trì được nguồn
hàng ổn định. Đây là loại hình kinh doanh truyền thống và quan trọng nhất với sản
lượng hàng hóa thông qua và là trở thành nguồn thu chính trong tổng doanh thu
khai thác các dịch vụ của Cảng.
Cảng đã ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong khai thác và quản lý
cảng kết hợp với cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý đã tạo thông
thoáng cho chủ hàng, chủ tàu giao nhận hàng hóa nhanh, giảm lượng hàng tồn đọng
tại cảng. Công nghệ xếp dỡ ngày càng được hiện đại hóa, đưa công suất xếp dỡ
container là 1.000 TEUs/20 giờ, năng suất bốc xếp hàng thường có thiết cần cẩu là
50 Cont/giờ/cẩu và năng suât bốc xếp hàng xuất là 20-28 Cont/giờ/cẩu
Nhờ tổ chức sản xuất kinh doanh tốt phát huy năng lực thiết bị, phương tiện,

cầu cảng, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, cảng đã thu hút nhiều chủ
hàng, chủ tàu đến làm hàng. Sản lượng hàng hóa thông qua cảng qua các năm tăng
vii
trưởng cao.
- Về tổng sản lượng: Sản lượng hàng qua cảng tăng đều và tương đối ổn định
qua các năm
- Về cơ cấu sản lượng hàng thông qua Cảng: Trong cơ cấu sản lượng hàng
thông qua Cảng chiếm tỷ trọng lớn nhất là hàng nội địa (luôn đạt trên mức 50%
tổng sản lượng hàng thông qua Cảng qua các năm), tiếp đến là tỷ trọng hàng nhập
khẩu và cuối cùng là hàng xuất khẩu.
- Về tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm: Xét về số tuyệt đối, sản lượng
các loại hàng hóa tăng đều và ổn định, trong đó, hàng nội địa chiếm ưu thế hơn so
với các loại hàng khác. Nhưng xét về tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm,
hàng nhập khẩu năm 2007 có tốc độ tăng bứt phá là 68.79% so với năm 2006. , sang
năm 2008, tốc độ tăng các loại hàng nhập xuất nhập khẩu giảm sút rõ rệt. Điều này
được giải thích do giá cước vận tải biến động mạnh trong năm 2008, cùng thương
mại toàn cầu suy giảm do khủng hoảng khiến hoạt động kinh doanh vận tải gặp
nhiều khó khăn. Sản lượng qua cảng cũng giảm, ngoại trừ các cảng container.
Để phục vụ cho việc bốc xếp hàng hóa được nhanh chóng, thuận tiện, Cảng đã
đầu tư trang thiết bị phục vụ cho bốc xếp hàng hóa: 3 đế, trong đó có 2 chiếc loại 40
tấn và 1 chiếc 10 tấn, một cần trục chân đế Mac Gegor (Thụy Điển) có sức nâng 40
tấn ở tầm với từ 5m đến 32m và các xe nâng 45 tấn .
Nhờ thực hiện tốt, toàn diện và có kế hoạch việc quy hoạch mặt bằng sản xuất,
bố trí phương tiện, cầu cảng hợp lý, tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học, không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Kết quả doanh thu khai thác từ dịch vụ bốc xếp
hàng hóa, cụ thể:
- Về tổng doanh thu: Tổng doanh thu tăng đều và tương đối ổn định qua các
năm: Doanh thu năm 2006 từ 55.774 triệu đồng tăng lên gấp 4 lần vào năm 2010
(đạt 195.000 triệu đồng)
- Về cơ cấu doanh thu: doanh thu từ dịch vụ bốc xếp luôn chiếm tỷ trọng cao

nhất trong tổng doanh thu và có xu hướng tăng qua các năm nhưng luôn đạt trên
70% tổng doanh thu. Cơ cấu này cũng thể hiện thế mạnh của công ty là dịch vụ bốc
xếp dỡ hàng hóa.
viii
2.2.2 Kinh doanh kho bãi:
Cảng có một chức năng là phục vụ hàng lưu kho lưu bãi, đây cũng là một
dịch vụ tốt để cảng khai thác. Cảng Đoạn Xá có hệ thống kho bãi rộng gần
80.000m2, tổng sức chứa : 76.800 m
2
sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng về lưu kho, vận chuyển và phân phối hàng hóa thông qua hệ thống vận tải
toàn quốc. Với diện tích đó mà trung bình cảng có thể đón nhận 5,000 container
chứa trong kho bãi.
Doanh thu năm 2006 đạt 2,559 triệu đồng thì sang năm 2009 có sức tăng
mạnh đột biến là 21,275 triệu đồng và năm 2010 , doanh thu tăng gấp đôi năm 2009
( 40.147 triệu đồng) từ dịch vụ này đem lại. Tỷ trọng doanh thu tương ứng năm
2006 là 4.59% và đến năm 2010 tỷ trọng này đã lên đến 20.59%
Cảng duy trì việc phục vụ tất cả khách hàng điều động tàu ra, vào bến hợp lý,
nhằm giải phóng nhanh tàu và cầu cảng để có điều kiện phục vụ các chủ hàng khác.
Việc gia tăng lượng hàng hóa XNK ra vào cảng là một tín hiệu lạc quan, chứng tỏ
nền kinh tế đang chuyển động mạnh theo hướng tích cực. Nhưng cũng từ đây, công
tác quy hoạch, sắp xếp kho bãi cũng cần tính toán lại sao cho nếu chưa mở rộng
được kho bãi thì cũng đủ mặt bằng để tiếp nhận hàng hoá.
2.2.3 Dịch vụ cầu cảng
Với 1 cầu tàu chỉ tiếp nhận được 1 tàu tải trọng 10.000 DWT một lúc, thời
gian tối đa để 1 tàu làm hàng xong là 24 giờ nên cảng Đoạn Xá chỉ tiếp nhận 5-6
tàu/tuần. Công ty đã tiến hành chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xếp dỡ sang chủ yếu là
tàu hàng container nhằm tận dụng tối đa hiệu quả
- Về số lượng tàu cập Cảng: Theo biểu đồ trên cho thấy, sản lượng tàu cập
cầu qua các năm tăng lên đáng kể và tương đối đều qua các năm (đạt 205 tàu năm

2007; 220 tàu năm 2008 đến năm 2009 đã tăng lên đến 317 tàu và đạt mức 331 tàu
vào năm 2010). Như vậy vào các năm 2009 và 2010 số lượng tàu cập cầu Cảng tăng
lên đáng kể và duy trì ở mức tương đối ổn định, điều này phản ánh việc mở rộng
hoạt động kinh doanh khai thác các cầu Cảng đã đem lại hiệu quả tích cực. Việc gia
tăng số lượng tàu cập Cảng còn cho thấy ngoài việc mở rộng về quy mô Công ty
ix
cũng đã chú trọng đến vấn đề chất lượng dịch vụ nhằm tăng năng suất khai thác
dịch vụ cảng biển.
- Về cơ cấu tàu cập cầu Cảng: Biểu đồ trên cũng thể hiện tương đối rõ cơ cấu tàu
cập Cảng qua các năm: số lượng tàu Container luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tàu
khai thác dịch vụ tại Cảng của Công ty, cụ thể: Năm 2007 tàu Container chiếm tỷ trọng
khoảng 85% trong tổng số tàu cập Cảng, đến năm 2008 tỷ trọng này đã tăng lên đến gần
90%. Năm 2009 và 2010 cùng với việc mở rộng quy mô khai thác dịch vụ tại Cảng, số
lượng tàu cập cầu Cảng tăng lên đáng kể nhưng tỷ trọng tàu Container vẫn duy trì ở mức
cao (trên 90%) trong tổng số tàu cập bến.
2.2.4 Dịch vụ tàu lai
Việc tiếp nhận tàu lai 1200CV đối với Công ty CP Cảng Đoạn Xá có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, nó không chỉ nhằm hoàn tại hiện dần dây chuyền sản xuất,
nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng dịch vụ cảng mà còn tạo ra thế chủ
động trong sản xuất, tăng hiệu quả, giảm các chi phí thuê ngoài, tạo điều kiện mở
rộng thị trường, liên doanh liên kết với các đơn vị truyền thống trong địa bàn.
2.2.5 Dịch vụ đại lý và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Đại lý tầu biển có nhiệm vụ nhận các yêu cầu của chủ tầu nước ngoài về gom
hàng và dàn xếp các công việc phục vụ tàu tại Cảng trong thời gian tàu ở Việt Nam.
Nghiệp vụ giao nhận đảm nhận công việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu từ
điểm đầu đến điểm cuối cho chủ hàng. Nghiệp vụ này bao gồm các công việc cụ thể
như gom hàng lẻ, nhận hàng tại kho, đóng gói hàng, lưu kho, đăng ký hãng tầu, làm
thủ tục hải quan, vận chuyển hàng hóa với tư cách là người kinh doanh độc lập.
Hiện nay mảng nghiệp vụ này CĐX đang từng bước triển khai và hứa hẹn nhiều
triển vọng lớn.

2.3 Đánh giá chung về kết quả khai thác các dịch vụ Cảng biển Cảng Đoạn Xá
2.3.1. Những kết quả đạt được
Là doanh nghiệp Cảng biển đầu tiên của cả nước, hoạt động theo mô hình cổ
phần hoá, 3 năm liên tục, Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá có sự phát triển khá cao
x
về hiệu quả sản xuất kinh doanh, khẳng định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp khi
có cơ chế quản lý thích hợp.
Công ty đẩy mạnh và làm tốt công tác tiếp thị, xây dựng chính sách Marketing
linh hoạt, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo uy tín với khách hàng, xây dựng thương
hiệu vững mạnh để giữ vững và mở rộng thị phần.
Sự gia tăng số lượng tàu vào làm hàng, số lượng container cũng như sản lượng
hàng bốc xếp dỡ đã góp phần tích cực đẩy mạnh doanh thu khai thác các dịch vụ
Cảng biển tại Cảng Đoạn Xá. Tỷ lệ và tỷ trọng tăng chi phí tương quan với sự tăng
doanh thu từ năm 2006 đến 2010 phản ảnh Công ty vẫn đang trên đường đầu tư
tăng trưởng. Dù thị trường đầu vào có nhiều biến động (nhân công, nguyên vật liệu
đầu vào ), Công ty vẫn kiểm soát tốt chi phí hoạt động, thể hiện bởi tỷ lệ tăng chi
phí vận hành (không bao gồm lãi vay và khấu hao) tăng tương ứng và thấp hơn so
với tỷ lệ tăng doanh thu.Nhờ kiểm soát tốt chi phí trong quá trình tăng trưởng nên
dù tăng trưởng nhanh trong giai đoạn lạm phát cao, Công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận
tăng lên đáng kể.
Dựa vào tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu trong 3 năm (2008-2010) và khả năng quản lý vượt qua
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, tháng 8-2011, Công ty CP Cảng
Đoạn Xá được tạp chí Kinh tế thế giới (Forbes) vinh danh là một trong 200 công ty
vừa và nhỏ tốt nhất châu Á.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Hoạt động của Cảng Đoạn Xá sẽ tiếp tục duy trì ở mức ổn định vớiquy mô nhỏ
và lượng khách hàng truyền thống.
- Quy mô: Cảng Đoạn Xá là một Cảng trung chuyển quy mô nhỏ, trang thiết bị
đầu tư ở mức vừa phải. Điều này hạn chế phần nào sức cạnh tranh của Cảng.

-Trang thiết bị, máy móc, cầu bến: Hệ thống cần cẩu và xe nâng hàng với số
lượng ít và chậm đổi mới, không phù hợp với hàng siêu trường, siêu trọng hiện nay.
Cảng có lượng sa bồi hàng năm cao, không cho phép các tàu có trọng tải lớn vào
hoặc phải chuyển tải.
xi
-Cơ sở hạ tầng, phương tiện xuống cấp, chiều dài cầu tàu hạn chế, phải đi thuê
ngoài nên chưa đáp ứng được các phương thức xếp dỡ hàng hóa ngày càng hiện đại.
Cơ sở hạ tầng như đường giao thông và bãi phía trong xuống cấp gây ách tắc trong
cảng ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng tàu. Chiều dài cầu cảng cũng hạn chế, luồng
cạn làm giảm khả năng khai thác tàu, dẫn đến phải chuyển cảng, phát sinh chi phí,
phương tiện bị thiếu và vẫn trong quá trình tiếp tục đầu tư.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
3.1 Định hướng phát triển các dịch vụ cảng biển tại công ty cổ phần Cảng
Đoạn Xá
3.1.1 Xu hướng phát triển khai thác dịch vụ cảng biển Việt Nam
Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng trong khu vực châu Á, nằm trong khu vực
có mạng lưới vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năng động vào bậc nhất trên
thế giới. Mặt khác, với hơn 3.260km bờ biển, giao thông vận tải, buôn bán bằng
đường biển từ lâu đã là một thế mạnh ,Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc
phát triển vận tải biển và các dịch vụ khác liên quan đến biển.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy vận tải đường biển của nước ta còn chưa phát triển
đúng tầm và còn chứa đựng nhiều thách thức. Do đó, việc xây dựng chiến lược phát
triển mạng lưới vận tải hàng hải và cơ sở hạ tầng liên quan cho nước ta là một yêu
cầu hết sức cấp bách và thiết thực để đưa vận tải biển Việt Nam hội nhập và chiếm vị
trí xứng đáng trong mạng lưới vận tải đường biển khu vực châu Á và trên thế giới.
Thương mại quốc tế giữa Việt Nam và thế giới đã có những sự phát triển mạnh
mẽ, và đây thực sự trở thành một điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển ngành vận
tải biển của Việt Nam. Và trong quá trình phát triển đó, yêu cầu về việc phát triển
vận tải biển theo hướng hiện đại hóa với chất lượng ngày càng cao, chi phí hợp lý,

an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; tăng sức cạnh tranh
của vận tải biển là rất cần thiết để ngành vận tải biển Việt Nam có thể chủ động hội
xii
nhập và mở rộng thị trường vận tải biển trong khu vực và trên thế giới.
3.1.2 Xu hướng phát triển khai thác dịch vụ cảng biển tại công ty cổ phần Cảng
Đoạn Xá
3.1.2.1 Quan điểm phát triển khai thác dịch vụ cảng biển tại Cty CP Cảng Đoạn Xá
- Phát triển cảng trên cơ sở hiện đại hoá và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, vật
liệu mới, công nghệ mới vào lĩnh vực xây dựng, khai thác cảng.
- Phát triển cảng trên cơ sở tận dụng các ưu thế về địa lý và điều kiện tự nhiên
để nhằm đưa tiềm năng về lao động và tài nguyên của thành phố tham gia một cách
sâu rộng và hiệu quả thông qua sự phân công lao động quốc tế và quá trình hội nhập
quốc tế.
- Phát triển cảng trên cơ sở tận dụng nhiều nguồn vốn khác nhau.
- Phát triển cảng tập trung chủ yếu phát huy thế mạnh của mình đó là về mảng
bốc xếp hàng hóa dịch vụ, khai thác kho bãi.
- ………………….
3.1.2.2 Phương hướng phát triển các dịch vụ cảng Đoạn Xá trong thời gian những
năm tới.
+ Khai thác tối đa nguồn lực hiện tại của Công ty.
+ Đầu tư hoàn chỉnh và nâng cao năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng và dây
chuyền xếp dỡ container.
+ Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh phù hợp hướng phát triển của ngành,
của Nhà nước và của khu vực.
+ Xây dựng các chính sách Marketing cụ thể, hiệu quả góp phần mở rộng
nguồn hàng, phát triển thị phần.
+ Hoàn thiện và nâng cao khả năng áp dụng công nghệ thông tin trong điều
hành và quản lý doanh nghiệp.
+ Nâng cao năng lực quản lý, giám sát trong điều hành sản xuất kinh doanh
đồng thời xây dựng đội ngũ lao động có tri thức, giỏi nghiệp vụ, có văn hoá ứng xử

trong hiện tại và tương lai.
3.1.2.3 Các mục tiêu chủ yếu của Công ty:
+ Xây dựng cảng trở thành cảng đạt tiêu chuẩn quốc tế, cho phép các tàu có tải
xiii
trọng lớn cập cảng.
+ Đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ, trang thiết
bị xếp dỡ hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng các dịch vụ
+ Nâng cao chất lượng xếp dỡ, bảo đảm an toàn hàng hoá khi bốc xếp, giao
nhận qua cảng biển.
+ Công ty tiếp tục đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, phát triển các loại hình
dịch vụ có khả năng sinh lời cao như dịch vụ bến bãi, xếp dỡ,…
3.2 . Giải pháp khai thác dịch vụ cảng biển:
- Giải pháp kỹ thuật và công nghệ : thiết bị, công nghệ thông tin, vận tải đa
phương thức
- Giải pháp nâng cao và quản lý nguồn nhân lực
- Giải pháp thu hút vốn để phát triển cảng
- Nâng cao chất lượng dịch vụ:
- Đa dạng hóa dịch vụ
xiv
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


lê thị ánh nguyệt
KHAI THáC DịCH Vụ CảNG BIểN TạI
CÔNG TY Cổ PHầN CảNG ĐOạN Xá
Chuyên ngành: kinh tế phát triển
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts hoàng văn cờng
Hµ néi, n¨m 2011
2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế và thương mại luôn là động lực phát triển của ngành
hàng hải nói chung và ngành khai thác dịch vụ cảng biển nói riêng.Năm 2011 - năm
khởi đầu của kế hoạch 5 năm phát triển đất nước trong quá trình hội nhập sâu rộng
với kinh tế thế giới. Nhìn lại 10 năm đầu của thế kỷ XXI, chúng ta thấy ngành hàng
hải VN đã có những bước tiến dài khẳng định vai trò vị thế của mình trong nền kinh
tế quốc dân. Những bước phát triển đó của ngành đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, góp phần vào sự tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm hàng hoá XNK của Việt Nam thông qua hệ thống cảng
biển chiếm trên 92% . Cảng biển là điều kiện tiên quyết trong việc đầu tư xây dựng
khu kinh tế, khu công nghiệp, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy xi măng, luyện thép,
nhiệt điện, vật liệu xây dựng…
Chủ trương lớn của Đảng về chiến lược biển đã mở rộng tầm nhìn, thay đổi
nhận thức cũng như kế hoạch phát triển toàn ngành hàng hải nói chung và cũng như
đối với tập thể cán bộ Công ty Cảng Đoạn Xá hoạt động trong lĩnh vực hàng hải nói
riêng. Công ty đã tận dụng vị thế dọc theo bờ sông Cấm dài khoảng 50km có rất
nhiều cảng có thể cho phép tàu vào làm hàng. Chính vì ưu thế này việc chọn kinh tế
biển là một trong những hướng ưu tiên để phát triển. Ngành HHVN đang đứng
trước cơ hội lớn vững bước đi lên.
Để từng bước thực hiện thành công Nghị quyết Chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020 do Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã
đề ra , với điều kiện tự nhiên và vị trí địa-chính trị hết sức thuận lợi, một trong
những mục tiêu quan trọng của ngành Hàng hải là Việt Nam phải sớm trở thành căn
cứ trung chuyển container quốc tế và là đầu mối phân phối hàng hóa quan trọng
trong chuỗi cung ứng toàn cầu cùng dịch vụ Logistics chất lượng, hiệu quả - nhiệm
vụ vẻ vang song cũng hết sức nặng nề. Ngành hàng hải Việt Nam cũng đang phải
đứng trước nhiều thách thức, khó khăn rất lớn.
1

×