Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

vai trò của ngân hàng nhà nước việt nam đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.13 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này được
trình bày theo kết cấu và dàn ý của tác giả với sự dày công nghiên cứu, thu thập và
phân tích các tài liệu có liên quan, đồng thời được sự góp ý hướng dẫn của Tiến sỹ
Đỗ Thị Hải Hà để hoàn tất luận văn.
Trong quá trình thực hiện tôi có tham khảo một số tài liệu, luận văn thạc sỹ
và các sách báo có liên quan đến vấn đề chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một luận văn nào.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Học viên: Hoàng Thị Thu Hà
Lớp: Kinh tế quản lý công, K18
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Hải Hà đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Sự hướng dẫn chu
đáo, tận tình và lời khuyên quý giá của thầy đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các quý thầy cô trong khoa Khoa học
quản lý trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tôi xin cảm ơn Viện Sau Đại Học
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của Quý thầy cô.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Họ và tên học viên
Hoàng Thị Thu Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH 1
III
CHƯƠNG 1 III
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI


CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN III
1.1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

III
1.2. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

V
VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA
QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN.
CỤ THỂ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐƯỢC PHÂN TÍCH TRÊN BA GIAI ĐOẠN LÀ VAI TRÒ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH, VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN CHỈ ĐẠO THỰC THI CHÍNH SÁCH, VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TRONG GIAI ĐOẠN KIỂM SOÁT THỰC THI CHÍNH SÁCH

V
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

V
CÁC YẾU TỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN CƠ SỞ CHIA LÀM HAI NHÓM
YẾU TỐ KHÁCH QUAN VÀ CHỦ QUAN. VIỆC PHÂN TÍCH VÀ CHIA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG LÀM HAI NHÓM
KHÁCH QUAN VÀ CHỦ QUAN LÀ CƠ SỞ ĐỂ PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN. ĐỂ TỪ ĐÓ ĐƯA RA NHỮNG GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỂ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN.

V

CHƯƠNG 2 VI
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCVIỆT NAM

VI
2.2. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN TỪ 2006 ĐẾN NAY

VI
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

VII
CHƯƠNG 3 VIII
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VIỆT NAM NHẰM HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN VIII
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020

VIII
3.2. GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH
SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM TỚI NĂM 2020

IX
CHƯƠNG 1 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 8
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN 8
1.1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN


8
1.1.1. Khái niệm chính sách 8
1.1.2. Nội dung của chính sách 8
1.1.3. Các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi chính sách 13
1.2. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

16
1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách 16
1.2.2. Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách 16
1.2.3. Giai đoạn kiểm soát thực thi chính sách 19
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

20
1.3.1. Các yếu tố chủ quan 20
1.3.2. Các yếu tố khách quan 21
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 25
VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH 25
TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, 25
NÔNG THÔN 25
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

25
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành 25
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 25
2.2. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN TỪ 2006 ĐẾN NAY


27
2.2.1. Căn cứ đề ra chính sách 27
2.2.2. Nội dung cơ bản của chính sách 28
2.2.3. Kết quả của chính sách 38
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

45
2.3.1. Cơ cấu bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham gia thực thi chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 45
2.3.2. Thực trạng vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức thực thi chính sách 47
2.3.3. Đánh giá vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 58
CHƯƠNG 3 64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM NHẰM HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN 64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020

64
3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng Sản về nông nghiệp, nông thôn, nông dân 64
3.1.2. Định hướng phát triển chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 64
3.2.1. Góp phần phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam 67
3.2.2. Hoàn thiện các công cụ thực hiện chính sách 69
3.2.3. Tăng cường năng lực cán bộ 75
3.2.4. Tăng cường phối hợp, kiểm điểm nhiệm vụ của các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ 75
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

77

3.3.3. Phối hợp giữa các Bộ, ban ngành trong việc thực hiện chính sách 79
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC HÌNH 1
III
CHƯƠNG 1 III
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN III
1.1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

III
1.2. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

V
VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA
QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN.
CỤ THỂ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐƯỢC PHÂN TÍCH TRÊN BA GIAI ĐOẠN LÀ VAI TRÒ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH, VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN CHỈ ĐẠO THỰC THI CHÍNH SÁCH, VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TRONG GIAI ĐOẠN KIỂM SOÁT THỰC THI CHÍNH SÁCH

V
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

V
CÁC YẾU TỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN CƠ SỞ CHIA LÀM HAI NHÓM
YẾU TỐ KHÁCH QUAN VÀ CHỦ QUAN. VIỆC PHÂN TÍCH VÀ CHIA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG LÀM HAI NHÓM
KHÁCH QUAN VÀ CHỦ QUAN LÀ CƠ SỞ ĐỂ PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN. ĐỂ TỪ ĐÓ ĐƯA RA NHỮNG GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỂ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN.

V
CHƯƠNG 2 VI
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCVIỆT NAM

VI
2.2. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN TỪ 2006 ĐẾN NAY

VI
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

VII
CHƯƠNG 3 VIII
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VIỆT NAM NHẰM HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN VIII
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020

VIII
3.2. GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH

SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM TỚI NĂM 2020

IX
CHƯƠNG 1 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 8
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN 8
1.1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

8
1.1.1. Khái niệm chính sách 8
1.1.2. Nội dung của chính sách 8
1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách 8
1.1.2.2. Nguyên tắc chính sách 8
a. Bảo đảm tính hiệu quả 8
c. Bảo đảm tính khoa học 9
c. Bảo đảm tính công bằng 9
d. Nguyên tắc cụ thể 9
1.1.2.3. Đối tượng, chủ thể của chính sách 9
1.1.2.4. Công cụ của chính sách 11
1.1.3. Các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi chính sách 13
1.1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách 13
1.1.3.2. Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách 14
1.1.3.3. Giai đoạn kiểm soát thực thi chính sách 15
1.2. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

16
1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách 16
1.2.2. Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách 16

1.2.3. Giai đoạn kiểm soát thực thi chính sách 19
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

20
1.3.1. Các yếu tố chủ quan 20
1.3.1.1. Năng lực hoạch định và điều hành tổ chức thực thi chính sách của Ngân hàng Nhà nước 20
1.3.1.2. Cơ chế phối hợp giữa các bộ phận của Ngân hàng Nhà nước 21
1.3.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức 21
1.3.2. Các yếu tố khách quan 21
1.3.2.1. Yếu tố thuộc về các tổ chức tín dụng 21
1.3.2.2. Cơ chế phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước với các cơ quan, tổ chức 22
1.3.2.3. Các yếu tố khác 23
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 25
VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH 25
TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, 25
NÔNG THÔN 25
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

25
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành 25
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 25
2.2. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN TỪ 2006 ĐẾN NAY

27
2.2.1. Căn cứ đề ra chính sách 27
2.2.2. Nội dung cơ bản của chính sách 28
2.2.2.1. Mục tiêu của chính sách 28
2.2.2.2. Chủ thể và đối tượng của chính sách 28

2.2.2.3. Công cụ của chính sách 30
2.2.3. Kết quả của chính sách 38
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

45
2.3.1. Cơ cấu bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham gia thực thi chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 45
2.3.2. Thực trạng vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức thực thi chính sách 47
2.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách 47
2.3.2.2. Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách 50
2.3.3.3. Giai đoạn kiểm soát thực thi chính sách 57
2.3.3. Đánh giá vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 58
2.3.3.1. Thành tựu 58
2.3.3.2. Hạn chế 60
2.3.3.3. Nguyên nhân 61
a. Các nguyên nhân chủ quan 61
b. Các nguyên nhân khách quan 61
CHƯƠNG 3 64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM NHẰM HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN 64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020

64
3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng Sản về nông nghiệp, nông thôn, nông dân 64
3.1.2. Định hướng phát triển chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 64
3.2.1. Góp phần phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam 67

3.2.2. Hoàn thiện các công cụ thực hiện chính sách 69
3.2.2.1.Tăng cường hiệu quả công cụ tái cấp vốn 69
3.2.2.2. Chính sách lãi suất 70
3.2.2.3. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở 71
3.2.3. Tăng cường năng lực cán bộ 75
3.2.4. Tăng cường phối hợp, kiểm điểm nhiệm vụ của các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ 75
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

77
3.3.3. Phối hợp giữa các Bộ, ban ngành trong việc thực hiện chính sách 79
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nông nghiệp, nông thôn luôn đóng một vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Những năm qua, mặc dù xu hướng đô thị hóa
ngày càng diễn ra mạnh mẽ nhưng về mục tiêu phát triển lâu dài thì nông nghiệp
vẫn là ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam. Tại Việt Nam, khu vực nông nghiệp
đóng góp xấp xỉ 1/3 tổng sản phẩm trong nước và chiểm hơn 40% giá trị xuất khẩu
hàng năm. Vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn coi việc đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp, nông thôn là một trong những chiến lược quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn phát triển và góp phần
thiết thực nâng cao đời sống nhân dân, thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban
hành, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách kinh tế quan trọng trong đó có
các chính sách về tín dụng nông nghiệp, nông thôn.Thực tế từ khi thực hiện Quyết
định số 67/1999/QĐ-TTg của Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng
phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn và hiện nay là Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn đã cho thấy vai trò rất quan trọng của tổ chức

thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đối với các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp, nông thôn của Đảng ta trong thời
gian qua như góp phần đảm bảo an ninh lương thực, nhiều sản phẩm nông nghiệp
đã trở thành những hàng hoá xuất khẩu chủ đạo, có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường quốc tế; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân,
bộ mặt nông thôn từng bước được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại; góp phần
xoá đói, giảm nghèo ở một bộ phận nông dân gặp khó khăn và bảo đảm an sinh xã
hội ở nông thôn.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tư cách là cơ quan ngang bộ trực thuộc
Chính phủ, thực hiện quản lý về lĩnh vực ngân hàng tiền tệ. Thực hiện nhiệm vụ
được giao trong thời gian qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có vai trò quan trọng
đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông
thôn như ban hành các cơ chế chính sách hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện
cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn; tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng để
i
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để tạo nguồn
vốn hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng cho vay vốn hỗ trợ đối với nông nghiệp, nông
thôn; vận động nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng quốc tế để cho vay đối với nông
nghiệp nông thôn
Hiện nay, mặc dù đã có hệ thống lý luận về tổ chức thực thi chính sách và
các văn bản pháp luật quy định về quá trình tổ chức thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhưng các nghiên cứu về tín dụng nông
nghiệp, nông thôn tập trung vào thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn, tài
chính vi mô gắn với một tổ chức tín dụng cụ thể trong khi chưa có nghiên cứu nào
về vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng
nông nghiệp, nông thôn. Do đó, nghiên cứu có tính hệ thống về Vai trò của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với quá trình tổ chức thực thi chính sách tín dụng
nông nghiệp, nông thôn là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “Vai trò của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát

triển nông nghiệp, nông thôn” là đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
Mục đích của để tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và vai trò của Ngân hàng
Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; phân tích và đánh giá vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với
tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong thời gian vừa qua (2006 đến nay) và đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò
của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn tới năm 2020.
Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình từ cơ sở lý luận về vai trò của
Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn đến phân tích thực trạng vai trò của Ngân hàng Nhà nước
đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn để từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với
tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu sẽ được thu thập từ nguồn dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp. Trên cơ sở thông tin thu thập được sẽ thực hiện phân tích thông tin
theo phương pháp đồ thì, thống kê số liệu
ii
Luận văn được kết cấu thành 3 chương: chương 1 Cơ sở lý luận về vai trò
của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; chương 2 Thực trạng vai trò của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn và chương 3 Một số giải pháp của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam nhằm hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN

1.1. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là tổng thể
các hình thức, nguyên tắc, công cụ và giải pháp mà Nhà nước sử dụng để khuyến
khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ
tầng, xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Cũng như các chính sách khác chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn bao gồm các nội dung sau mục tiêu chính sách, nguyên tắc chính
sách, đối tượng, chủ thể của chính sách, công cụ của chính sách.
- Chủ thể của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
bao gồm các chủ thể sau đây:
+ Chủ thể định hướng chính sách là chủ thể đưa ra định hướng về việc phát
triển khu vực nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở đó các chủ thể tham gia vào quá
trình hoạch định chính sách sẽ xây dựng chính sách phù hợp với định hường đề ra.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm chính đối với quá trình hoạch định và thực thi
chính sách là người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ quá trình hoạch định và thực
thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tùy từng trường
hợp, Chính phủ sẽ quyết định giao cho chủ thể nào là chủ thể chịu trách nhiệm
chính đối với quá trình hoạch định và thực thi chính sách.
+ Chủ thể quyết định chính sách là người quyết định việc chính sách có được
thông qua hay không, có được ban hành triển khai vào thực tế hay không. Thông
iii
thường đối với chích sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì
Chính phủ là người quyết định chính sách.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách: Để triển khai chính
sách vào thực tê thì Chính phủ sẽ phải xác định các cơ quan chịu trách nhiệm tổ
chức thực thi chính sách. Căn cứ, chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ban ngành thì
thường các Bộ, ngành sẽ chịu trách nhiệm đối với việc tổ chức thực thi chính sách
là Bộ Tài Chính, Bộ Công thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên môi trường, Chủ tịch

Ủy ban nhân dân câc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Nhà nước.
- Đối tượng của chính sách của chính sách bao gồm:
+ Đối tượng cấp tín dụng: Các tổ chức được thực hiện cho vay phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn gồm các tổ chức tín dụng được tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; các tổ chức tài chính quy mô nhỏ; các
ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập để thực hiện cho vay theo
chính sách của Nhà nước.
+ Đối tượng được cấp tín dụng: Tổ chức, cá nhân được vay vốn để phục vụ
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm hộ
gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn; cá nhân; chủ trang trại; các hợp tác
xã, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn; các tổ chức và cá nhân cung ứng dịch vụ phục
vụ trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm
nghiệp và thủy sản và doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp hoặc
kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông
nghiệp, có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
iv
1.2. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được nghiên cứu trên cơ sở nghiên
cứu về các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể vai trò của Ngân hàng Nhà nước
được phân tích trên ba giai đoạn là Vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong
giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách, Vai trò của Ngân hàng Nhà nước
trong giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách, Vai trò của Ngân hàng Nhà nước
trong giai đoạn kiểm soát thực thi chính sách
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ
chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn
Các yếu tố yếu tố ảnh hưởng tới vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ

chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên cơ sở chia làm hai nhóm yếu tố khách quan và chủ quan. Việc phân tích
và chia các yếu tố ảnh hưởng làm hai nhóm khách quan và chủ quan là cơ sở
để phân tích nguyên nhân ảnh hưởng tới vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối
với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Để từ đó đưa ra những giải pháp của Ngân hàng Nhà nước để hoàn thiện
tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
v
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng
trung ương của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền,
ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính
phủ. Chính vì vậy Ngân hàng Nhà nước vừa có nhiệm vụ quản lý nhà nước về
hoạt động tiền tệ ngân hàng vừa có nhiệm vụ của Ngân hàng trung ương
2.2. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn giai
đoạn từ 2006 đến nay
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ra đời trên cơ
sở sau:
- Xuất phát từ thực tế Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 70% dân số
sống ở nông thôn, 72% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp
(bao gồm trong chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản).
- Chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn “Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông
thôn và nâng cao đời sống nhân dân”

- Khu vực nông nghiệp, nông thôn là khu vực sinh lời thấp, rủi ro cao đầu tư
vốn vào khu vực này rất hạn chế.
Do đó, đòi hỏi phải có chính sách đặc thù đối vơí khu vực nông nghiệp, nông
thôn để thu hút nguồn vốn tín dụng đầu tư vào khu vực này. Ngân hàng Nhà nước
đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Kết quả thực hiện chính sách cho thấy:
- Nhiều ngân hàng đã xây dựng Đề án riêng về đầu tư cho lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn (điển hình là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Liên Việt)
vi
nhằm có chính sách hỗ trợ đặc thù cho khu vực này. Trên cơ sở kết hợp tối đa các
nguồn vốn (trong đó có cả nguồn vay tái cấp vốn tại NHNN), một số ngân hàng
đã có chính sách lãi suất ưu đãi (thấp hơn khoảng 1%-2%/năm so với cho vay
các lĩnh vực khác) đối với một số đối tượng khách hàng ở nông thôn. Một tín
hiệu đáng mừng là bên cạnh các ngân hàng thương mại nhà nước có truyền thống
đầu tư cho vay nông nghiệp, nông thôn thì một số ngân hàng thương mại cổ
phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã quan tâm và bắt đầu đầu tư vào lĩnh
vực này (như NHTMCP Kiên Long, Á Châu, Việt Á, HSBC). Các tổ chức tín
dụng cũng tích cực hỗ trợ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua việc mở
rộng cung ứng dịch vụ tài chính ngân hàng, hỗ trợ việc thu mua xuất khẩu nông
sản, ổn định giá thu mua nông sản cho nông dân. Tiêu biểu có Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam tham gia Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột tại
tỉnh Đăk Lăk với vai trò là ngân hàng ủy thác thanh toán, thực hiện nghiệp vụ
thanh toán bù trừ cho các hoạt động giao dịch tại trung tâm đồng thời cung ứng
các dịch vụ về tài chính, tín dụng, ngân hàng.
Ngày 19/10/2010, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
cũng đã ký kết Thỏa thuận liên ngành với Hội Nông dân Việt Nam để cùng phối
hợp thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.

- Kết quả cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn của các tổ chức tín dụng
so với các mục tiêu đề ra cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đề ra đều đạt được.
2.3. Phân tích thực trạng vai trò Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ
chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Trong quá trình tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; việc phân tích vai trò của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện
trên cơ sở những nội dung sau.
Trước hết là vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong giai đoạn chuẩn bị triển
khai chính sách. Trong giai đoạn này vai trò của Ngân hàng Nhà nước là Tham mưu
bộ máy tổ chức thực thi chính sách, Xây dựng chương trình hành động, Ban hành
văn bản hướng dẫn, Tổ chức tập huấn
Hai là vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong giai đoạn chỉ đạo thực thi chính
sách. Ở giai đoạn này vai trò của Ngân hàng Nhà nước là Tuyên truyền chính sách
qua hệ thống thông tin đại chúng, Tạo nguồn vốn, khuyến khích các tổ chức tín
vii
dụng cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn, Điều hành lãi suất linh hoạt phù hợp
với định hướng thị trường góp phần bình ổn lãi suất cho vay nông nghiệp, nông
thôn. Trong đó vai trò Tạo nguồn vốn, khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay
đối với nông nghiệp, nông thôn là vai trò rất quan trọng của Ngân hàng Nhà nước
trong tổ chức thực thi chính sách. Và vai trò này sẽ được phân tích kỹ nhất trong
Luận văn.
Cuối cùng là vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong giai đoạn kiểm soát thực
thi chính sách. Giai đoạn này, vai trò của Ngân hàng Nhà nước thể hiện trên các nội
dung Thu thập thông tin về tình hình thực hiện chính sách, Đánh giá việc thực hiện
chính sách, Điều chỉnh chính sách.
Qua nghiên cứu thực trạng vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức
thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; em thấy
mặc dù hiện nay Ngân hàng Nhà nước có vai trò rất lớn đối với việc tổ chức thực
thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn như khuyến khích
được các ngân hàng thương mại cổ phần tham gia cho vay đối với nông nghiệp,

nông thôn; hỗ trợ vốn cho các tổ chức tín dụng cho vay đối với nông nghiệp, nông
thôn bằng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ Bên cạnh đó vẫn còn
một số hạn chế trong vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như các công cụ chính
sách tiền tệ còn mang tính hành chính, việc sử dụng các công cụ còn đơn điệu Sau
khi phân tích những hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, em
đã đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ
chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VIỆT NAM
NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
3.1. Định hướng chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn tại Việt Nam từ nay đến năm 2020
Nghị Quyết Đại hội Đảng X tiếp tục chỉ đạo cần: Tạo chuyển biến mạnh mẽ
viii
trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân: Hiện
nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm
chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng
hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh cao; tạo điều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch;
phấn đấu giá trị tăng thêm trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3-3,2%/năm.
Tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn không thấp hơn mức bình
quân của cả nước. Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt
hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ
vững ổn định chính trị- xã hội.
3.2. Giải pháp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm hoàn thiện tổ
chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại
Việt Nam tới năm 2020

Trên cơ sở phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của Ngân hàng
Nhà nước tới tổ chức thực thi chính sách và nguyên nhân của những hạn chế của vai
trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách; Em đã đề xuất một
số giải pháp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm hoàn thiện tổ chức thực thi
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam tới năm
2020 và điều kiện thực hiện được những giải pháp này. Các giải pháp em đưa ra đối
với Ngân hàng Nhà nước bao gồm giải phấp về phát triển các tổ chức tài chính vi
mô, giải pháp hoàn thiện các công cụ chính sách, giải pháp tăng cường năng lực cán
bộ và cuối cùng là giải pháp tăng cường phối hợp, kiểm điểm giữa các đơn vị trong
thực hiện nhiệm vụ.
Tuy nhiên, để thực hiện được những giải pháp trên đòi hỏi những điều kiện
khách quan phải ủng hộ. Do đó trong phần 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, Luận
văn đã đưa ra những điều kiện vĩ mô, điều kiện đối với các tổ chức tín dụng và đối
với các bộ, ban, ngành.
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nông nghiệp, nông thôn luôn đóng một vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Những năm qua, mặc dù xu hướng đô thị hóa
ngày càng diễn ra mạnh mẽ nhưng về mục tiêu phát triển lâu dài thì nông nghiệp
vẫn là ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam. Tại Việt Nam, khu vực nông nghiệp
đóng góp xấp xỉ 1/3 tổng sản phẩm trong nước và chiểm hơn 40% giá trị xuất khẩu
hàng năm. Vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn coi việc đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp, nông thôn là một trong những chiến lược quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn phát triển và góp phần
thiết thực nâng cao đời sống nhân dân, thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban
hành, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách kinh tế quan trọng trong đó có
các chính sách về tín dụng nông nghiệp, nông thôn.Thực tế từ khi thực hiện Quyết

định số 67/1999/QĐ-TTg của Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng
phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn và hiện nay là Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn đã cho thấy vai trò rất quan trọng của tổ chức
thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đối với các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp, nông thôn của Đảng ta trong thời
gian qua. Cụ thể như góp phần đảm bảo an ninh lương thực, nhiều sản phẩm nông
nghiệp đã trở thành những hàng hoá xuất khẩu chủ đạo, có khả năng cạnh tranh cao
trên thị trường quốc tế; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận
nông dân, bộ mặt nông thôn từng bước được đổi mới theo hướng văn minh, hiện
đại; góp phần xoá đói, giảm nghèo ở một bộ phận nông dân gặp khó khăn và bảo
đảm an sinh xã hội ở nông thôn.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tư cách là cơ quan ngang bộ trực thuộc
Chính phủ, thực hiện quản lý về lĩnh vực ngân hàng tiền tệ. Thực hiện nhiệm vụ
được giao trong thời gian qua Ngân hàng Nhà nước có vai trò quan trọng đối với tổ
chức thực thi chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn như ban
hành các cơ chế chính sách hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối
1
với nông nghiệp, nông thôn; tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng để đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để tạo nguồn vốn hỗ trợ
cho các tổ chức tín dụng cho vay vốn hỗ trợ đối với nông nghiệp, nông thôn; vận
động nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng quốc tế để cho vay đối với nông nghiệp
nông thôn
Với những nhiệm vụ được giao đó, Ngân hàng Nhà nước đã có những đóng
góp tích cực đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn, góp phần vào việc đưa chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn trở thành một nhân tố trọng yếu góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn trong thời gian qua. Ngân hàng Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn cho vay tín dụng nông nghiệp, nông
thôn để giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực thi

chính sách của các tổ chức những tín dụng; có những giải pháp kịp thời tháo gỡ khó
khăn về vốn cho các ngân hàng đối với việc cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn thông qua công cụ của chính sách tiền tệ là tái cấp vôn, tái chiết khấu; góp
phần không nhỏ vào việc hình thành và phát triển hệ tổ chức tín dụng chuyên phục
vụ nông nghiệp nông thôn là Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Chính sách, Quỹ
Tín dụng Nhân dân; giúp các tổ chức tín dụng trong nước tiếp cận với nguồn vốn ưu
đãi quốc tế; chuyển tiếng nói của ngành ngân hàng đến với Chính phủ để có những
thảo gỡ kịp thời từ phía Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được đó,
tồn tại một số hạn chế như việc phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước đối với các bộ,
ban, ngành chậm không linh hoạt; các công cụ chính sách tiền tệ chưa thật linh hoạt
như để được tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước văn bản xin tái cấp vốn phải đi
qua nhiều khâu trung gian; công cụ dự trữ bắt buộc không được sự đồng thuận của
các tổ chức tín dụng (Ngân hàng nông nghiệp, Quỹ tín dụng nhân dân có tỷ lệ dự
trữ thấp hơn các tổ chức khác, mặt khác dự trữ của Ngân hàng Nông nghiệp lại để
một phần ở Ngân hàng Chính sách trong khi Ngân hàng Chính sách lại dùng để cho
vay nông nghiệp, nông thôn…). Làm thế nào để phát huy vai trò của Ngân hàng
Nhà nước và hạn chế những tồn tại đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng
nông nghiệp, nông thôn là câu hỏi có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực thi chính
sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn.
Hiện nay, mặc dù đã có hệ thống lý luận về tổ chức thực thi chính sách và
các văn bản pháp luật quy định về quá trình tổ chức thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhưng các nghiên cứu về tín dụng nông
2
nghiệp, nông thôn tập trung vào thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn, tài
chính vi mô gắn với một tổ chức tín dụng cụ thể trong khi chưa có nghiên cứu nào
về vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng
nông nghiệp, nông thôn. Do đó, nghiên cứu có tính hệ thống về Vai trò của Ngân
hàng Nhà nước đối với quá trình tổ chức thực thi chính sách tín dụng nông nghiệp,
nông thôn là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em xin chọn đề tài “Vai trò của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn”.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy mô hình Lý thuyết về quá trình
tổ chức thực thi chính sách công của A.Wildavsky và J.Pressman và tài liệu về tín
dụng nhỏ cho người nghèo (Micro credit) của Mumhamad Yunus có nội dung liên
quan đến đề tài nghiên cứu và có giá trị vận dụng ở nước ta hiện nay.
- Lý thuyết về quá trình tổ chức thực thi chính sách công đưa ra các bàn luận
về các khái niệm chính sách công qua đó rút ra kết luận về mối quan hệ giữa chính
sách và quá trình tổ chức chính sách.
- Tài liệu về tín dụng nhỏ cho người nghèo của Mumhamad Yunus cung cấp
phương thức cải tiến mô hình tín dụng nhỏ, phương thức cho vay đoàn kết, cho vay
người nghèo không dựa vào tài sản thế chấp mà dựa vào tín chấp. Mô hình của
Mumhamad Yunus được áp dụng rất thành công tại ngân hàng Grameen Bank của
Bangladesh, và Mumhamad Yunus đã được giải Nobel Hòa Bình năm 2006 nhờ
việc áp dụng thành công mô hình này.
1.2.2. Nghiên cứu trong nước
Lý thuyết về tổ chức thực thi chính sách kinh tế - xã hội của Khoa khoa học
quản lý Trường Đại học Kinh tế quốc dân đề cập về khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh
hưởng và các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi chính sách.
Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại của Khoa Tài chính Ngân hàng của Trường
Đại Học Kinh tế quốc dân đề cập đên hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín
dụng tại các ngân hàng hiện nay. Hệ thống chỉ tiêu này sẽ được vận dụng thành một
trong những chỉ tiêu để đánh giá quá trình tổ chức thực thi chính sách.
Nghiên cứu của một số tác giả trong nước về lĩnh vực tín dụng nông nghiệp nông
thôn như:
3
- T.S Nguyễn Thị Kim Thanh (2008). Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển
nông nghiệp – nông thôn. Tài liệu hội thảo Tín dụng nông thôn – Thực trạng và giải

pháp. Bài viết cung cấp những thông tin tổng quát về tình hình tín dụng nông thôn,
những hạn chế trong tín dụng nông thôn hiệu quả vốn đầu tư, chính sách hỗ trợ
nguồn vốn tín dụng.
- Kiều Trọng Tuyến (2008). Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam với sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và sự phồn thịnh của
nông dân. Tài liệu hội thảo Tín dụng nông thôn – Thực trạng và giải pháp; Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009). Đề án mở rộng và nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020. Những tài liệu này cung cấp những thông tin về tình hình thực hiện
chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại một ngân hàng có truyền thống làm
về mảng tín dụng nông nghiệp, nông thôn, nông dân và đưa ra một số kiến nghị với
các cơ quan hữu quan để tăng hiệu quả hoạt động tín dụngnông nghiệp, nông thôn
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn như kiến nghị Ngân hàng Nhà
nước không yêu cầu Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phải gửi bắt
buộc tại Ngân hàng Chính sách xã hội số tiền bằng 2%/tổng số dư tiền gửi không kỳ
hạn, Ngân hàng Nhà nước có chính sách hỗ trợ thí điểm bảo hiểm tiền vay
Kết luận: Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận
về quá trình tổ chức thực thi chính sách, hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá quá
trình tổ chức thực thi chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn và thực trạng tình
hình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, ảnh hưởng của
chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu
nào hoàn chỉnh về Vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với quá trình tổ chức thực
thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách tín dụng nông
nghiệp, nông thôn và vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi
chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn.
- Phân tích và đánh giá vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực
thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời gian
vừa qua (1999 đến nay).

- Đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ
chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tới
năm 2020.
4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng Nhà nước trong tổ chức thực thi chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam giai đoạn từ năm 1999 đến nay.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nội dung cơ bản của tổ chức thực thi chính sách tín dụng nông
nghiệp, nông thôn là gì? Vai trò của các ngân hàng trung ương trên thế giới đối
với việc tổ chức thực thi chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn
như thế nào?
- Hiện nay, thực trạng vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là như thế nào?
- Giải pháp nào để nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức
thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của
một số ngân hàng nhà nước trên thế giới đối với tổ chức thực thi chính sách tín
dụng nông nghiệp, nông thôn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra các giải pháp nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà
nước đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn giúp cho các cơ quan hữu quan có cách nhìn toàn diện hơn về tổ chức
thực thi chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn, những hạn chế những tồn tại
của tổ chức thực thi chính sách để phát huy những kết quả tích cực của chính sách.
1.7. Phương pháp nghiên cứu
a. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình từ cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu

đến thực trạng vấn đề nghiên cứu và cuối cùng là đề ra một số giải pháp quá trình
nghiên cứu. Mô hình ba bước của tổ chức thực thi chính sách sẽ được sử dụng để
phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách, sử dụng hệ thống các chỉ tiêu về
đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng để phục vụ cho mục đích đánh giá chính
sách.
5
Sơ đồ quy trình nghiên cứu
b. Phương pháp thu thập thông tin.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo của các
tổ chức tín dụng, báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước, nghiên cứu liên quan,
từ báo chí như Thời báo ngân hàng, Nông thôn ngày nay, Nhân dân (các bài viết tại
Cuộc thi viết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn), từ internet như website:
www.sbv.gov.vn, www.agribank.com.vn, www.grameen-info.org,
www.microfinance.vn.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu sơ cấp là nguồn dữ liệu được thu thập
từ kết quả phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn sâu một số cán bộ tín dụng tại các ngân
hàng thương mại, một số cán bộ tại Ngân hàng Nhà nước trực tiếp làm về tín dụng
nông nghiệp nông thôn và của một số chuyên gia. Đây là nguồn dữ liệu phục vụ
mục đích kiểm chứng những kết luận rút ra từ việc phân tích số liệu thứ cấp, đồng
thời khắc phục một số hạn chế do nguồn dữ liệu thứ cấp chưa đầy đủ, góp phần
chuẩn hóa những nhận định của tác giả trong phân tích, đánh giá quá trình tổ chức
thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
c. Phương pháp phân tích thông tin
Nghiên cứu cơ sở lý luận
tổ chức thực thi chính
sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp,
nông thôn
Thu thập
dữ liệu thứ

cấp
Thu thập
dữ liệu sơ
cấp
Vai trò Ngân hàng Nhà
nước đối với tổ chức thực
thi chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn
Phân tích thực trạng tổ chức thực
thi chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn
Phân tích thực trạng vai trò của
Ngân hàng Nhà nước đối với tổ
chức thực thi chính sách
Giải pháp nâng cao vai trò
của Ngân hàng Nhà nước
đối với tổ chức thực thi
chính sách tín dụng phục vụ
phát triển, nông thôn
Đánh giá vai trò
Ngân hàng Nhà nước
đối với tổ chức thực
thi chính sách tín
dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp,
nông thôn
6
- Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp: Sử dụng đồ thị, bảng biểu để mô tả
số liệu. Sử dụng phân tích xu hướng thông qua so sánh số liệu giữa các năm, phân

tích cơ cấu thông qua so sánh giữa các thành phần. Qua đó rút ra kết luận về xu
hướng thay đổi và giải thích nguyên nhân.
- Phương pháp phân tích số liệu sơ cấp: Thống kê số liệu, tính toán các giá trị.
Kiểm định lại những kết quả rút ra từ việc phân tích số liệu thứ cấp so với kết quả
thu thập số liệu sơ cấp. Phát hiện những vướng mắc, từ đó xác định những nội dung
liên quan đến vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong tổ chức thực thi chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
1.8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm các
chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
1.1.1. Khái niệm chính sách
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là tổng thể
các hình thức, nguyên tắc, công cụ và giải pháp mà Nhà nước sử dụng để khuyến
khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ
tầng, xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
1.1.2. Nội dung của chính sách
Nội dung của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
bao gồm:
1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển
toàn diện lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
mức sống của người nông dân.
- Khuyến khích đầu tư của các hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân
nông thôn.
- Tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo khu vực nông thôn đến các
dịch vụ tài chính.
1.1.2.2. Nguyên tắc chính sách
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là một hợp
phần chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn do vậy
chính sách tuân thủ quy trình chính sách, nguyên tắc chung và một số nguyên tắc
riêng để thực hiện được mục tiêu đề ra.
a. Bảo đảm tính hiệu quả
Chính sách phải đạt hiệu quả với mức chi phí hợp lý nhất trong phạm vi có
thể. Trong bối cảnh nhu cầu trợ giúp lớn, đối tượng đông và nguồn ngân sách có
8

×