Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty xuât khẩu lao động thuộc cục quản lý lđnn - bộ lao động thương binh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.47 KB, 128 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, do tôi trực tiếp
thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Đặng Thị Loan. Tất cả thông tin trong luận
văn là trung thực, chính xác, xuất phát tại các công ty xuất khẩu lao động thuộc cục
quản lý lao động ngoài nước - Bộ LĐ và TBXH.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2011
Người thực hiện
Nguễn Thị Liên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Diễn giải
1 XKLĐ Xuất khẩu lao động
2 LĐNN Lao động ngoài nước
3 LĐ Lao động
4 TBXH Thương binh xã hội
5 TS Tiến sĩ
6 TKKT Tài khoản kế toán
7 QĐ Quyết định
8 BTC Bộ tài chính
9 DN Doanh Nghiệp
10 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
11 TC Tài chính
12 KT Kế toán
13 UBND Uỷ Ban nhân dân
14 TSCĐ Tài sản cố định
15 ASEAN Các nước đông nam á
16 WTO Tổ chức thương mại thế giới


17 NĐ Nghị định
18 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1 Mô hình tổ chức BMKT tại các công ty thuộc Cục quản lý LĐNNError:
Reference source not found
Bảng 3.2 Hình thức sổ kế toán và chế độ kế toán các công ty XKLĐ đã áp dụng:
Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đều tổ chức công tác hạch toán kế toán tại
đơn vị mình. Nhưng việc áp dụng tổ chức hạch toán kế toán này vẫn còn chưa thống
nhất còn nhiều bất cập và chưa thành một hệ thống hoàn chỉnh vì thế mà công tác kiểm
tra, kiểm soát hầu như là không thể quản lý hết được.
Trong tất cả các khâu quản lý tại doanh nghiệp, có thể nói tổ chức hạch toán kế
toán là một trong những vấn đề mấu chốt của doanh nghiệp, nó không thể không có và
liên hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp để tạo nên một bộ máy quản
lý hoàn chỉnh. Bởi chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh
tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau, mục đích của kế toán nhằm
cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế- xã hội, cho việc
đánh giá hiệu quả tổ chức và quản lý. Vì vậy, vai trò của kế toán là thu nhận, xử lý,
cung cấp thông tin về tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp cho các đối
tượng cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đối với đối tượng bên trong đó là
những người ra quyết định quản lý, trong việc lập kế hoạch và giám sát hoạt động, còn
các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như là các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các nhà
cho vay tín dụng, những người cung cấp tiền cho doanh nghiệp hoặc có mối quan tâm
khác đối với doanh nghiệp các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan hữu quan như
là cơ quan thuế, ngân hàng, chi cục thống kê, Chính phủ từ đó giúp họ ra các quyết

định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Như vậy, nhiệm vụ cơ bản của kế toán là
cung cấp thông tin tài chính cho những người ra quyết định. Vì vậy mà tổ chức hạch
toán kế toán tại các doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi đơn vị. Các công ty XKLĐ thuộc Cục quản lý LĐNN cũng
không nằm ngoài điều đó. Tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ hiện nay
vẫn chưa đồng bộ, vẫn còn những tồn tại nhất định, vì thế đã làm sai lệch bản chất của
hoạt động kinh doanh mặc dù chế độ kế toán đã ban hành nhưng việc thực hiện còn
gặp phải một số những trở ngại và quản lý chưa được chặt chẽ.
Hiện nay, đa số các công ty XKLĐ chưa hình thành hệ thống kế toán quản trị,
i
mà chỉ dừng lại là các thông tin kế toán tài chính cung cấp là các số liệu phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã qua, cho nên số liệu có tính lịch sử, không đủ
đáp ứng nhu cầu quản lý của nhà quản trị ở trong doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện
kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Vì vậy, yêu cầu của kế toán quản trị đối với các
công ty XKLĐ hiện nay là vấn đề cấp bách vì kế toán quản trị cung cấp các thông tin
nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhà quản trị các cấp ở doanh nghiệp. Việc ra quyết định
của họ có tác động đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Như vậy, nếu
thông tin không đầy đủ, các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều hành
doanh nghiệp. Nếu như thông tin không chính xác, các nhà quản trị có thể đưa ra các
quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi của doanh nghiệp, nếu thông tin
không đáp ứng kịp thời thì các vấn đề tồn tại không giải quyết được và có thể mất cơ
hội trong kinh doanh. Từ đó, ảnh hưởng trực tiếp đến các công ty XKLĐ và NLĐ khi
đi làm việc tại nước ngoài. Vì vậy, hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty
XKLĐ ngày càng trở nên cấp thiết bởi kế toán cung cấp những thông tin hữu ích về
tình hình hoạt động xuất khẩu hiện nay. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà lãnh đạo,
các ban ngành như Cục quản lý LĐNN, Bộ LĐ và TBXH sẽ có được những phân tích
chuẩn xác về các thị trường mà các doanh nghiệp hiện nay đang đưa NLĐ đi làm việc
có thời hạn tại nước ngoài. Trên cơ sở để khai thác các thị trường mới, tiềm năng mới
để tránh được những rủi ro khách quan, chủ quan đến cho doanh nghiệp và NLĐ. Việc
hạch toán kế toán phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ kế toán. Để chế độ

tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định.
Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những
vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời. Vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế
toán sẽ mang lại thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế
quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác
quản lỹ vĩ mô của nhà nước.
Với vai trò hiện nay, các công ty XKLĐ đang đóng một phần rất lớn về việc thu
ngoại tệ về cho quốc gia và đóng góp tỷ trọng lớn để giải quyết nhu cầu việc làm. Nó
không những mang ý nghĩa về kinh tế mà còn mang ý nghĩa về xã hội. Trong những
năm qua, các công ty đã nỗ lực rất lớn từng bước hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
tại các doanh nghiệp của mình để tránh những trường hợp mà NLĐ phải mất những
khoản tiền qua các đối tượng trung gian, cố gắng đàm phán với đối tác nước ngoài để
ii
có được những khoản môi giới thấp nhất đưa ra những cách quản lý tiền để đảm bảo
NLĐ không mất nhiều chi phí trước khi xuất cảnh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, từ những hiểu biết của bản thân về các công
ty XKLĐ hiện nay và thấu hiểu được cuộc sống của người dân muốn thoát khỏi cái
nghèo, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ
thuộc Cục quản lý LĐNN - Bộ lao động thương binh xã hội ” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ.
iii
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP [7]
2.1.1 Khái niệm chung về tổ chức hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt
động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, các cơ quan và tổ chức sự nghiệp.
Xét từ bản chất của hạch toán kế toán mà có các quan điểm khác nhau về tổ
chức hạch toán kế toán như là:

Quan điểm thứ nhất: Tổ chức hạch toán kế toán là việc tạo lập mối liên hệ bản
chất giữa đối tượng hạch toán và các phương pháp kế toán thông qua nhân tố con
người cung cấp thông tin cho quản lý, đảm bảo điều kiện để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ và phát huy tốt vai trò của kế toán trong hoạt động quản lý.
Quan điểm thứ hai: Tổ chức hạch toán kế toán là tổ chức khối lượng công tác kế
toán và bộ máy kế toán cho doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán kế toán cũng chính là tổ
chức vận dụng chế độ kế toán chung cho từng đơn vị cơ sở theo nguyên tắc tổ chức
nhất định.
Quan điểm thứ ba: Xuất phát từ nội dung và nhiệm vụ của hạch toán kế toán là
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp,
quan điểm này cho rằng: Tổ chức hạch toán kế toán phải giải quyết cả hai phương
diện: Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, các phương
tiện tính toán nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của kế toán và tổ chức bộ máy kế
toán nhằm liên kết các cán bộ kế toán để thực hiện tốt công tác kế toán.
Từ những quan điểm nêu trên đều thể hiện được những nội dung, phương diện
cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp nhưng chưa đầy đủ. Tổng
hợp các quan điểm nêu trên có thể khái quát lại là tổ chức hạch toán kế toán là việc tổ
chức nhân sự kế toán theo các phần hành kế toán cụ thể, áp dụng các phương pháp kế
toán phù hợp với yêu cầu thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài
chính phù hợp với yêu cầu đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu
thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Vai trò của tổ chức hạch toán kế toán trong hoạt động quản lý tài chính
Tổ chức hạch toán kế toán là cầu nối giữa lý thuyết hạch toán kế toán và thực
iv
tiễn hạch toán kế toán, là cơ sở để ban hành pháp luật về kế toán.
Tổ chức hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp có được khối lượng công tác
kế toán hợp lý trong điều kiện có hạn về nhân sự kế toán, về kỹ thuật và trình độ thao
tác nghiệp vụ.
2.1.3 Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp
Thứ nhất ở tầm vĩ mô thì tổ chức hạch toán cung cấp thông tin cho việc xây

dựng ban hành các chế độ văn bản pháp lý về kế toán.
Thứ hai ở các doanh nghiệp thì nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán là tổ chức
bộ máy kế toán và tổ chức vận dụng các chế độ kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp.
2.2 CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP[7]
Tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp gồm 4 nguyên tắc: Nguyên
tắc thống nhất, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc chuẩn mực, nguyên tắc hiệu quả
2.3 NỘI DUNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP [2] [4] [7]
Tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp bao gồm tổ chức bộ máy kế toán
và tổ chức công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại
doanh nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý
toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận,
kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động
của đơn vị. Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của doanh
nghiệp mà tổ chức bộ máy được thực hiện theo các hình thức sau:
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Tổ chức công tác kế toán bao gồm có tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ
thống tài khoản, tổ chức sổ kế toán và tổ chức báo cáo kế toán
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC
v
CÔNG TY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THUỘC CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
NGOÀI NƯỚC - BỘ LĐ & TBXH
3.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
THUỘC CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC - BỘ LĐ & TBXH
3.1.1 Giới thiệu chung về hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam

Hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài, còn gọi là
hợp tác lao động quốc tế hay xuất khẩu lao động bắt đầu từ năm 1980. Cùng với sự
biến động về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội hoạt động đưa người lao động đi làm
việc tại nước ngoài của nước ta có những chuyển biến đáng kể, cả về chiều rộng và
chiều sâu. Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ta được chia ra làm 3 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1980 - 1990: Hợp tác lao động và chuyên gia
- Giai đoạn 1991 - 2000: Xuất khẩu lao động và chuyên gia
- Giai đoạn 2001 - nay: Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia
3.1.2 Đặc điểm chung của các công ty XKLĐ
XKLĐ là một loại hình xuất khẩu mang tính chất đặc thù mà hàng hóa đem đi
xuất khẩu đó là sức lao động. Nhưng ở đây muốn nói XKLĐ là một bộ phận của kinh
tế đối ngoại mà khách mua lại là chủ thể nước ngoài. Chủ thể nước ngoài ở đây có thể
là một tổ chức hoặc một cá nhân nhưng được thông qua một đối tượng trung gian để
mua sức lao động này. Nói tóm lại XKLĐ là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ
cung ứng lao động mà lao động ở đây có thể là lao động có tay nghề hoặc không có tay
nghề, có thể dưới dạng hình thức tu nghiệp sinh, mà đối tượng lại là con người.
Nhiệm vụ của các công ty XKLĐ
Nghiên cứu và tìm kiếm thị trường nước ngoài có nhu cầu cần lao động, tìm
kiếm nguồn lao động trong nước để tiến hành cung ứng lao động ra nước ngoài. Các
công ty XKLĐ chỉ được phép XKLĐ mà Cục cho phép trong phạm vi của mình, không
phải các công ty đều được XKLĐ sang tất cả các nước
3.1.3 Tổ chức và hoạt động của các công ty XKLĐ
Hoạt động XKLĐ thường diễn ra theo hai hình thức: Một là XKLĐ tại chỗ và
Hai là đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Một số thị trường trọng điểm mà các công ty XKLĐ thuộc Cục quản lý LĐNN
thực hiện: Nhật Bản, Đài Loan, Trung Đông
3.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC CÔNG
vi
TY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THUỘC CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI

NƯỚC – BỘ LĐ & TB XH
3.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Qua khảo sát thực tế tại các công ty XKLĐ thuộc Cục quản lý lao động ngoài
nước này có thể nhận thấy rằng hầu hết bộ máy kế toán của các công ty đều được tổ
chức theo mô hình tập trung, một số các công ty thì theo mô hình phân tán và mô hình
hỗn hợp. Dưới đây là một số mô hình tổ chức bộ máy kế toán mà tác giả đã khảo sát
được.
Bảng 3.1 Mô hình tổ chức BMKT tại các công ty thuộc Cục quản lý LĐNN
Tên doanh nghiệp
Mô hình tổ chức bộ máy
Tập trung Phân tán Hỗn hợp
Công ty CP XKLĐ và DVTM Biển Đông ×
Công ty CP cung ứng nhân lực Việt Nhật ×
Công ty CP XKLĐ thương mại và du lịch ×
Công ty cung ứng nhân lực Quốc tế và
thương mại
×
Nguồn: Tác giả
3.2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Thứ nhất về vấn đề lập chứng từ:
Qua khảo sát thực tế hầu hết các Công ty XKLĐ đều áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC. Mặc dù trong các công ty XKLĐ cũng có các
công ty quy mô vừa và nhỏ nhưng đều áp dụng theo quyết định này. Điều đó thể hiện
được độ vững vàng trong công kế toán của doanh nghiệp. Qua tìm hiểucó thể nhận
thấy rằng hệ thống chứng từ kế toán của các công ty XKLĐ được thực hiện đúng về
biểu mẫu, ký chứng từ theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC về việc ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp
Về vấn đề kiểm tra chứng từ:
Qua khảo sát thực tế cho thấy hầu hết các công ty không có bộ phận kiểm tra
chứng từ riêng. Sau khi chứng từ được lập sẽ được phòng kế toán kiểm tra tính hợp lý,

hợp lệ và tiến hành ghi sổ kế toán.
Về khâu lưu trữ và bảo quản chứng từ
vii
Việc bảo quản chứng từ kế toán tại các công ty nay còn chưa được chú trọng,
chưa có sự phân loại hợp lý theo nội dung kinh tế của chứng từ để thuận lợi cho việc
lưu trữ và sử dụng lại chứng từ khi cần thiết. Việc lưu giữ chứng từ giữa phòng kế toán
và phòng thị trường chưa được rõ ràng. NLĐ trước khi xuất cảnh thì có rất nhiều giấy
tờ đi kèm và có một bộ hồ sơ riêng cho từng lao động. Hợp đồng lao động không phải
bộ phận kế toán giữ mà phòng thị trường thường giữ trong hồ sơ lao động. Điều đó rất
bất cập vì khi bộ hồ sơ bị mất hoặc hợp đồng lao động bị lấy ra thì liên quan đến bộ
phận kế toán trường hợp lao động về nước không thể giải quyết được. Vì hợp đồng lao
động giữa công ty và NLĐ là rất quan trọng
Về vấn đề kế hoạch luân chuyển chứng từ:
Một số nghiệp vụ liên quan đến luân chuyển chứng từ chủ yếu là các chứng từ
thu chi tiền mặt. Các công ty XKLĐ này thường chỉ có một thủ quỹ thực hiện các
khoản thu chi hàng ngày, sau khi được kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt., kế toán
thanh toán ký thì mới thu chi chi tiền.
3.2.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy đa số các Công ty XKLĐ hoạt động sử dụng hệ
thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành
chế độ kế toán doanh nghiệp
3.2.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Qua khảo sát thực tế tại các công ty XKLĐ hầu hết tất cả đều sử dụng hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung trên máy tính và có đăng ký với cơ quan
thuế và đều áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ - /BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về thệ thống sổ kế toán.
3.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy hầu hết các Công ty XKLĐ hệ thống báo cáo của
các công ty thì theo quyết định 15/2006/NĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Hệ thống báo cáo tài chính của các Công ty XKLĐ gồm:

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Qua khảo sát cho thấy thì hệ thống báo cáo tài chính của các Công ty XKLĐ
viii
được lập do Kế toán tổng hợp lập và được kế toán trưởng kiểm tra và xem xét trước khi
gửi cho Ban giám đốc, hội đồng quản trị, cơ quan thuế, Chi cục thống kê.
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1 Hạn chế
Thứ nhất về bộ máy kế toán: Hầu hết các công ty XKLĐ đều có bộ máy kế toán
là tập trung thu nhận, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin của kế toán tài chính mà chưa
có bộ phận riêng phục vụ cho yêu cầu quản trị, phân tích hoạt động kinh doanh. Cán bộ
kế toán trình độ tin học chưa cao vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán
vẫn chưa được hiệu quả, đôi khi trong quá trình xử lý, cung cấp thông tin vẫn còn
chậm. Ngoài ra công ty vẫn chưa có bộ phận kế toán quản trị để có thể phân tích và
đưa ra chiến lược cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hầu hết cán bộ kế toán đều hạn
chế về ngoại ngữ nên việc xử lý về tài chính đối với đối tác nước ngoài đôi khi còn gặp
nhiều khó khăn.
Thứ hai về thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ vẫn còn thiếu những
chứng từ để đảm bảo người lao động hiểu rõ được các khoản tiền phải đóng. Do đặc
thù của lĩnh vực xuất khẩu lao động là khoản tiền phí dịch vụ thu trước của người lao
động là 2 năm và
Thứ ba về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đã mở thêm tài khoản cấp 2 và
cấp 3 phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng một số tài khoản cấp 3 công
ty mở ra quá là chi tiết như TK 3388.1, 3388.2, 3388.3 phân loại theo nội dung phát
sinh điều này không cần thiết.
Thứ tư là hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo vẫn còn thiếu để phục vụ
cho kế toán quản trị do chưa có bộ phận kế toán quản trị tách biệt.
3.3.2.2 Nguyên nhân

- Do ban lãnh đạo có suy nghĩ rằng là chỉ có phòng thị trường khai thác tốt thị
trường lao động thì sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh hơn là công tác kế toán.
- Kế toán trưởng các công ty này mặc dù đã xây dựng quy chế tài chính cho
công ty nhưng thực tế nó chỉ mang tính chất giấy tờ mà thiếu tính thực hiện.
- Do trình độ nhân viên kế toán còn hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn và do bộ
máy kế toán chủ yếu là nữ nên trong công tác toán có những lúc mà họ đã bị gián đoạn
như là sinh con.
- Cơ sở trang vật chất trang thiết bị vẫn còn thiếu chưa đáp ứng đủ cho công tác kế
ix
toán. Hiện nay hầu hết các công ty XKLĐ chưa được trang bị máy in chuyên dụng dùng
cho in hóa đơn chứng từ. Vì thế mà vẫn phải viết thủ công để giao cho khách hàng.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THUỘC CỤC QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG NGOÀI NƯỚC - BỘ LĐ & TBXH
4.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN HIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THUỘC CỤC QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC – BỘ LĐ & TBXH
4.1.1 Chiến lược phát triển thị trường XKLĐ đến năm 2020
Nước ta lại đứng trước rất nhiều những cơ hội phát triển nguồn lao động dồi
dào. Từ những cơ hội đó mà Đảng và nhà nước đã đưa ra các chiến lược phát triển
XKLĐ năm 2020 như là:
- Xây dựng Việt Nam một thương hiệu về XKLĐ đó là tới năm 2020 , tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo là 70%, trong đó lao động qua đào tạo nghề chiểm 55%. Với mục
tiêu đó thì đến năm 2020 cả nước sẽ có 540 trường cao đẳng và trung cấp dạy nghề,
thêm vào đó có 670 trung tâm dạy nghề tuyến huyện. Như vậy công suất dạy nghề đến
năm 2020 tăng lên khoảng 2,5 triệu người một năm.
- Xây dựng chiến lược là hỗ trợ đặc biệt những hộ gia đình người có công, hộ
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; chủ động mở rộng, phát triển thị trường lao động.
- Ưu tiên đưa lao động đến thị trường có thu nhập cao, ổn định chính trị, có
nền văn hóa tương đồng với Việt Nam, có môi trường sống và lao động an toàn, có

luật pháp bảo vệ quyền lợi NLĐ nước ngoài.
- Chiến lược năm sắp tới chúng ta vẫn là ổn định và tăng dần thị phần tại các
thị trường truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia
- Tăng cường XKLĐ thuyền viên, ưu tiên đưa các thủy thủ đoàn lên làm việc
tại các tàu vận tải biển quốc tế.
Dự báo số lượng lao động trong thời gian tới:
x
THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Nhật Bản 8.000 11.000 15.000
Đài Loan 34.000 32.000 32.000
Hàn Quốc 12.000 15.000 18.000
Trung Đông 11.000 8.000 8.000
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của Ban quản lý lao động Việt Nam ở nước
ngoài và tài liệu của Bộ lao động và TBXH
4.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Các công ty
XKLĐ thuộc Cục quản lý LĐNN - Bộ LĐ và TBXH
4.2 CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THUỘC
CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC - BỘ LĐ & TBXH
Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ phải đảm
bảo đúng các quy đinh về quản lý tài chính, tôn trọng các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán Việt Nam, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, hội nhập kế toán quốc tế,
Thứ hai:Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với cơ chế quản lý
hiện nay, cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ phải tiến
hành đồng bộ ở tất cả các mặt, các yéu tố cấu thành của tổ chức hạch toán kế toán,
nhằm đảm bảo sự thống nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý của doanh nghiệp ở thời

điểm hiện tại và tương lai.
Thứ tư: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ phải đảm
bảo tính khả thi trên cơ sở nguồn lực hiện có tại doanh nghiệp.
4.2.2 Các nguyên tắc
Thứ nhất: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ phải đảm
bảo đúng các quy đinh về quản lý tài chính, tôn trọng các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán Việt Nam, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, hội nhập kế toán quốc tế,
Thứ hai:Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với cơ chế quản lý
hiện nay, cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ phải tiến
hành đồng bộ ở tất cả các mặt, các yéu tố cấu thành của tổ chức hạch toán kế toán,
xi
nhằm đảm bảo sự thống nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý của doanh nghiệp ở thời
điểm hiện tại và tương lai.
Thứ tư: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ phải đảm
bảo tính khả thi trên cơ sở nguồn lực hiện có tại doanh nghiệp
4.3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THUỘC CỤC QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC – BỘ LĐ & TBXH
Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán bao gồm:
Hoàn thiện bộ máy kế toán, hoàn thiện về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán,
hoàn thiện về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, hoản thiện về tổ chức vận dụng báo
cáo kế toán, Hoàn thiện về tổ chức hệ thống kiểm tra kế toán và vận dụng các phần
mềm kế toán
4.4 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG THUỘC CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC – BỘ LĐ & TBXH
4.4.1 Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng
4.4.1 Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng
- Đối với Bộ LĐ và TBXH

- Đối với cục quản lý lao động ngoài nước
- Đối với các công ty XKLĐ
- Đối với NLĐ
4.5 KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài đối chiếu với mục đích là: Hoàn hiện tổ
chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ thuộc Cục quản lý lao động ngoài nước -
Bộ LĐ và TBXH, em mong rằng việc nghiên cứu này đóng góp một cách thiết thực
cho công tác tổ chức hạch toán kế toán, bản thân em cũng nắm rõ được quy trình cũng
như cách thức tổ chức hạch toán kế toán doanh nghiệp nói chung và các Công ty
XKLĐ nói riêng.
Luận văn đã trình bày lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán nói chung,
làm sáng tỏ hơn về hệ thống tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ thuộc
Cục quản lý lao động ngoài nước - Bộ LĐ và TBXH.
xii
Nghiên cứu thực trạng tại các công ty XKLĐ thuộc Cục quản lý LĐ NN, phân
tích những đặc điểm về tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty, từ đó rút ra những nhận
xét, đánh giá nêu lên sự cần thiết phải hoàn thiện và phương hướng hoàn thiện tổ chức
hạch toán kế toán một cách có hiệu quả.
Luận văn cũng đề xuất những giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại
các công ty XKLĐ như: Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán, tập trung chú trọng công
tác nhân sự; hoàn thiện về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, hoàn thiện về
tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Sự đóng góp của luận văn tuy nhỏ những cũng là tâm huyết của cá nhân em với
mong muốn là hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Các công ty XKLĐ. Tuy nhiên
luận văn vẫn còn những hạn chế nhất định như nhận thức của cá nhân còn hạn chế
chưa bắt kịp những thay đổi nhanh chóng trong qua trình vận động và yêu cầu quản lý
tài chính của các Công ty trong hiện tại và tương lai.
Để luận văn sớm đạt được những kết quả mong đợi cần đầu tư thêm thời gian và
tập trung trí tuệ để nghiên cứu về lý thuyết và tổng kết trên thực tiễn. Em rất mong
được các ý kiến đóng góp của các thầy, cô, ban bè và đồng nghiệp, những người quan

tâm đến đề tài để Luận văn được phong phú và hoàn thiện hơn.
xiii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đều tổ chức công tác hạch toán kế toán tại
đơn vị mình. Nhưng việc áp dụng tổ chức hạch toán kế toán này vẫn còn chưa thống
nhất còn nhiều bất cập và chưa thành một hệ thống hoàn chỉnh vì thế mà công tác
kiểm tra, kiểm soát hầu như là không thể quản lý hết được.
Trong tất cả các khâu quản lý tại doanh nghiệp, có thể nói tổ chức hạch toán
kế toán là một trong những vấn đề mấu chốt của doanh nghiệp, nó không thể không
có và liên hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp để tạo nên một bộ
máy quản lý hoàn chỉnh. Bởi chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các
thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau, mục đích
của kế toán nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế-
xã hội, cho việc đánh giá hiệu quả tổ chức và quản lý. Vì vậy, vai trò của kế toán là
thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin về tài chính và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp cho các đối tượng cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đối với đối
tượng bên trong đó là những người ra quyết định quản lý, trong việc lập kế hoạch
và giám sát hoạt động, còn các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như là các chủ sở
hữu, các nhà đầu tư, các nhà cho vay tín dụng, những người cung cấp tiền cho
doanh nghiệp hoặc có mối quan tâm khác đối với doanh nghiệp các nhà hoạch định
chính sách, các cơ quan hữu quan như là cơ quan thuế, ngân hàng, chi cục thống kê,
Chính phủ từ đó giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
Như vậy, nhiệm vụ cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin tài chính cho những
người ra quyết định. Vì vậy mà tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp đóng
một vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị. Các
công ty XKLĐ thuộc Cục quản lý LĐNN cũng không nằm ngoài điều đó. Tổ chức
hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ hiện nay vẫn chưa đồng bộ, vẫn còn những
tồn tại nhất định, vì thế đã làm sai lệch bản chất của hoạt động kinh doanh mặc dù
chế độ kế toán đã ban hành nhưng việc thực hiện còn gặp phải một số những trở

ngại và quản lý chưa được chặt chẽ.
Hiện nay, đa số các công ty XKLĐ chưa hình thành hệ thống kế toán quản
trị, mà chỉ dừng lại là các thông tin kế toán tài chính cung cấp là các số liệu phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã qua, cho nên số liệu có tính lịch sử,
không đủ đáp ứng nhu cầu quản lý của nhà quản trị ở trong doanh nghiệp, nhất là
1
trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Vì vậy, yêu cầu của kế toán
quản trị đối với các công ty XKLĐ hiện nay là vấn đề cấp bách vì kế toán quản trị
cung cấp các thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhà quản trị các cấp ở doanh
nghiệp. Việc ra quyết định của họ có tác động đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Như vậy, nếu thông tin không đầy đủ, các nhà quản trị sẽ gặp khó
khăn trong việc quản lý điều hành doanh nghiệp. Nếu như thông tin không chính
xác, các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến quá trình
sinh lợi của doanh nghiệp, nếu thông tin không đáp ứng kịp thời thì các vấn đề tồn
tại không giải quyết được và có thể mất cơ hội trong kinh doanh. Từ đó, ảnh hưởng
trực tiếp đến các công ty XKLĐ và NLĐ khi đi làm việc tại nước ngoài. Vì vậy,
hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ ngày càng trở nên cấp
thiết bởi kế toán cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình hoạt động xuất khẩu
hiện nay. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà lãnh đạo, các ban ngành như Cục
quản lý LĐNN, Bộ LĐ và TBXH sẽ có được những phân tích chuẩn xác về các thị
trường mà các doanh nghiệp hiện nay đang đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn tại
nước ngoài. Trên cơ sở để khai thác các thị trường mới, tiềm năng mới để tránh
được những rủi ro khách quan, chủ quan đến cho doanh nghiệp và NLĐ. Việc hạch
toán kế toán phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ kế toán. Để chế độ
tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất
định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra
những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời. Vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức hạch
toán kế toán sẽ mang lại thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng
một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng
trong công tác quản lỹ vĩ mô của nhà nước.

Với vai trò hiện nay, các công ty XKLĐ đang đóng một phần rất lớn về việc
thu ngoại tệ về cho quốc gia và đóng góp tỷ trọng lớn để giải quyết nhu cầu việc
làm. Nó không những mang ý nghĩa về kinh tế mà còn mang ý nghĩa về xã hội.
Trong những năm qua, các công ty đã nỗ lực rất lớn từng bước hoàn thiện tổ chức
hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp của mình để tránh những trường hợp mà
NLĐ phải mất những khoản tiền qua các đối tượng trung gian, cố gắng đàm phán
với đối tác nước ngoài để có được những khoản môi giới thấp nhất đưa ra những
cách quản lý tiền để đảm bảo NLĐ không mất nhiều chi phí trước khi xuất cảnh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, từ những hiểu biết của bản thân về các
công ty XKLĐ hiện nay và thấu hiểu được cuộc sống của người dân muốn thoát
2
khỏi cái nghèo, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các
công ty XKLĐ thuộc Cục quản lý LĐNN - Bộ lao động thương binh xã hội ” làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
1.2 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tổ chức hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong việc nối liền giữa lý
thuyết hạch toán kế toán với thực tế thực hành công việc kế toán. Nói đến tổ chức
kế là nói đến tổ chức các phương pháp kế toán và tổ chức nhân sự kế toán theo
từng phần hành kế toán cụ thể.
Trong các nghiên cứu trước đây về tổ chức hạch toán kế toán, các tác giả
chủ yếu đề cập đến nguyên lý và nguyên tắc chung về tổ chức hạch toán kế toán và
một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu liên quan đến đề tài tổ chức
hạch toán kế toán như là:
Luận văn của thạc sĩ Đinh Thị Mỹ Hạnh với đề tài: "Hoàn thiện tổ chức
hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Phú Yên" luận văn này mục đích là làm rõ vấn đề về thực trạng và đưa ra một số
giải pháp về hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty có quy mô nhỏ và
vừa trong phạm vi tỉnh Phú Yên.
Luận văn của thạc sĩ Trương Thị Ngọc Anh với đề tài: "Hoàn thiện tổ chức

hạch toán kế toán trong một số doanh nghiệp của tập đoàn than khoáng sản Việt
Nam - Vinacomin".
Luận văn của thạc sĩ Ngô Hà Tấn với đề tài "Hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán phục vụ phân cấp quản lý ở các đơn vị kinh doanh du lịch" luận văn trên cơ
sở hệ thống hóa và phát triển các vấn đề lý luận và nghiên cứu thực trạng tổ chức
hạch toán kế toán trong các đơn vị kinh doanh du lịch. Luận văn đề ra các nguyên
tắc, phương hướng và giải pháp tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị kinh
doanh du lịch với việc tăng cường quản lý tài chính ngành du lịch Việt Nam cũng
như điều kiện thực hiện các giải pháp đó.
Luận văn của thạc sĩ Nguyễn Thị Linh với đề tài: "Hoàn thiện tổ chức hạch
toán kế toán trong các Công ty Chứng khoán Việt Nam" với vai trò công ty chứng
khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào quá trình luân
chuyển chứng khoán từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch
mua bán trên thị trường thứ cấp. Với loại hình kinh doanh mới ở Việt Nam, tổ chức
kế toán tài chính trong các công ty Chứng khoán có đặc điểm vừa học, vừa làm và
3
vừa điều chỉnh. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống lại cơ sở lý luận
về tổ chức hạch toán kế toán trong các công ty Chứng khoán, đánh giá thực trạng tổ
chức hạch toán kế toán trong các công ty chứng khoán hiện nay và đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện.
Luận văn của thạc sĩ Nguyễn Thị Lan với đề tài: "Hoàn thiện tổ chức hạch
toán kế toán hoạt động sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ Việt Nam - khảo
sát thực tế tại viện khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia".
Hay luận văn của thạc sĩ Nguyễn Thị Hoa "Hoàn thiện tổ chức công tác
hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Bộ tài chính" mục tiêu
của đề tài này là tại các đơn vị sự nghiệp hiện nay việc thu chi các khoản thường
diễn ra vô tội vạ do không có chuẩn mực cơ chế nào để hướng dẫn, theo dõi, giám
sát. Trong khi đó thì ngân sách nhà nước hàng năm vẫn bỏ ra hàng ngàn tỷ đồng
cho việc nuôi dưỡng và phát triển các đơn vị sự nghiệp có thu này. Thực tế cho
thấy nhà nước đang phải đầu tư cả kinh phí, phương tiện và trả lương cho nhiều

người trong đó có không ít những đơn vị sự nghiệp có thu để đi làm kinh doanh
một cách đơn thuần. Sự mập mờ giữa kinh doanh và sự nghiệp trong các đơn vị sự
nghiệp có thu để đi làm kinh tế phục vụ kinh doanh một cách đơn thuần. Sự mập
mờ giữa kinh doanh và sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp có thu nên hầu hết
những hàng hóa dịch vụ do họ cung cấp đều không thuộc đối tượng chịu thuế do
nhà nước quy định. Nhà nước chưa phân biệt rạch ròi các đơn vị sự nghiệp có thu
để từ đó xây dựng cơ chế phù hợp cho nó phát triển. Với cơ chế quản lý tài chính
nói chung và cơ chế tổ chức hạch toán kế toán nói riêng tại các đơn vị sự nghiệp có
thu hiện nay càng làm cho sự mập mờ, sự quản lý của nhà nước đối với các đơn vị
này trở nên khó khăn hơn. Để quản lý nguồn ngân sách nhà nước mà vẫn tạo điều
kiện cho các đơn vị sự nghiệp có thu phát triển, nhà nước cần sớm thay đổi quan
điểm quản lý tài chính trên mà trước hết là đổi mới cơ chế hạch toán kế toán tại các
đơn vị này cho phù hợp.
Trong các luận văn nêu trên đều đề cập đến hoàn thiện tổ chức hạch toán kế
toán trong các doanh nghiệp sản xuất, trong các đơn vị hành chính sự nghiệp đơn
thuần và trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu nhưng chưa có một luận văn
hay một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện cả về mặt lý
luận và thực tiễn về hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty XKLĐ
thuộc Cục quản lý LĐNN - Bộ LĐ và TBXH. Đây là một vấn đề khá mới mẻ và
chưa có một nghiên cứu khoa học nào công bố trùng với tên và nội dung của đề tài
luận án lựa chọn.
4
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Luận văn làm sáng tỏ các vần đề về lý luận và thực tiễn về tổ chức
hạch toán kế toán tại các đơn vị kế toán, cụ thể là trong các doanh nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu cụ thể là thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
tại Các công ty XKLĐ hiện nay thuộc Cục quản lý LĐNN - Bộ LĐ và TBXH chỉ ra
những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Các công ty XKLĐ thuộc Cục quản
lý LĐNN - Bộ LĐ và TBXH.

1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý luận nào để tổ chức hạch toán kế toán trong trong các doanh
nghiệp?
- Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán ở các công ty XKLĐ thuộc Cục
quản lý LĐNN - Bộ lao động TB và XH có đáp ứng yêu cầu quản lý không ? Tồn
tại cần khắc phục là gì?
- Điều kiện và các giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các
công ty XKLĐ - Cục quản lý LĐNN là gì?
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty thuộc Cục
quản lý LĐNN- Bộ LĐ TB và XH
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng một số các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp hệ thống để nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ
chức hạch toán kế toán.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như là
quan sát, phỏng vấn trực tiếp kết hợp với các phương pháp thống kê, tổng hợp, so
sánh để phân tích các vấn đề thực tiễn, từ đó đưa ra phương hướng và các giải pháp
phù hợp để giải quyết các vấn đề.
Các phân tích của luận văn đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận tổng hợp
các tài liệu tham khảo trong nước.
1.7 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
 Về mặt lý luận:
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp đồng thời cũng đã bổ sung và làm phong phú hơn về cơ sở
lý luận về tổ chức hạch toán kế toán, đánh giá được vai trò của tổ chức hạch toán
kế toán trong việc quản lý.
5
 Về mặt thực tiễn:
Luận văn đã nghiên cứu phân tích thực trạng tổ chức hạch toán kế toán trong

các công ty XKLĐ thuộc Cục quản lý LĐNN - Bộ lao động thương binh và xã hội.
Đánh giá được một cách toàn diện về tình hình tổ chức hạch toán kế toán trong các
công ty XKLĐ chỉ ra những kết quả đã đạt được và chưa đạt được, đồng thời nêu
rõ các tồn tại và hạn chế cùng các nguyên nhân của nó.
Ngoài ra, luận văn còn đề xuất các giải pháp khả thi cho việc hoàn thiện tổ
chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức vận
dụng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán, tổ chức vận
dụng báo cáo kế toán tại các công ty XKLĐ thuộc Cục quản lý LĐNN - Bộ lao
động thương binh và xã hội. Ngoài ra, luận văn còn đưa ra các điều kiện thực hiện
giải pháp đề xuất kết hợp với các kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước,
doanh nghiệp xuất khẩu lao động, người lao động nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả tổ chức hạch toán kế toán.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các công ty XKLĐ
nhất là những người làm công tác XKLĐ, các nhà nghiên cứu và độc giả quan tâm.
1.8 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh
nghiệp
Chương 3: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán trong các công ty XKLĐ
thuộc Cục quản lý LĐNN – Bộ LĐ TB & XH
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Các công ty
XKLĐ thuộc Cục quản lý LĐNN - Bộ LĐ TB & XH
6
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP [7]
2.1.1 Khái niệm chung về tổ chức hạch toán kế toán
Để đi đến bản chất của tổ chức hạch toán kế toán thì tác giả trước hết nghiên
cứu tìm hiểu về hạch toán kế toán.

Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt
động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, các cơ quan và tổ chức sự nghiệp.
Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có
hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn và mọi mặt kinh tế. Thực chất hạch toán kế
toán nghiên cứu vốn kinh doanh và quá trình vận động của vốn trong các tổ chức,
các đơn vị. Nhờ đó mà hạch toán kế toán thực hiện được sự giám đốc liên tục cả
trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Để hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục thì kế toán
phải sử dụng cả ba loại thước đo, trong đó thước đo tiền tệ được coi là chủ yếu.
Điều đó được thể hiện bởi mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép theo
giá trị và biểu hiện bằng tiền. Từ đó, mà hạch toán kế toán cung cấp được các chỉ
tiêu tổng hợp phục vụ cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế tài
chính. Để phản ánh được đối tượng của mình thì hạch toán kế toán sử dụng hệ
thống các phương pháp nghiên cứu khoa học như chứng từ, đối ứng tài khoản, tính
giá, tổng hợp cân đối kế toán. Trong đó phương pháp lập chứng từ kế toán là thủ tục
hạch toán đầu tiên và bắt buộc phải có đối với mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Vậy bản chất của hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin về tình hình vốn, sự vận động của vốn trong các đơn vị, các tổ chức bằng
hệ thống phương pháp khoa học của kế toán.
Xét từ bản chất của hạch toán kế toán mà có các quan điểm khác nhau về tổ
chức hạch toán kế toán như là:
Quan điểm thứ nhất: Tổ chức hạch toán kế toán là việc tạo lập mối liên hệ
bản chất giữa đối tượng hạch toán và các phương pháp kế toán thông qua nhân tố
7
con người cung cấp thông tin cho quản lý, đảm bảo điều kiện để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ và phát huy tốt vai trò của kế toán trong hoạt động quản lý.
Quan điểm thứ hai: Tổ chức hạch toán kế toán là tổ chức khối lượng công
tác kế toán và bộ máy kế toán cho doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán kế toán cũng
chính là tổ chức vận dụng chế độ kế toán chung cho từng đơn vị cơ sở theo nguyên
tắc tổ chức nhất định.

Quan điểm thứ ba: Xuất phát từ nội dung và nhiệm vụ của hạch toán kế toán
là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, quan điểm này cho rằng: Tổ chức hạch toán kế toán phải giải quyết cả hai
phương diện: Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán,
các phương tiện tính toán nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của kế toán và tổ
chức bộ máy kế toán nhằm liên kết các cán bộ kế toán để thực hiện tốt công tác kế
toán.
Từ những quan điểm nêu trên đều thể hiện được những nội dung, phương
diện cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp nhưng chưa đầy đủ.
Tổng hợp các quan điểm nêu trên có thể khái quát lại là tổ chức hạch toán kế toán là
việc tổ chức nhân sự kế toán theo các phần hành kế toán cụ thể, áp dụng các phương
pháp kế toán phù hợp với yêu cầu thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính phù hợp với yêu cầu đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp đáp
ứng yêu cầu thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Vai trò của tổ chức hạch toán kế toán trong hoạt động quản lý tài
chính
Với chức năng thông tin, kiểm tra tình hình về kết quả hoạt động của doanh
nghiệp một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hệ thống nên tổ chức hạch toán
kế toán là một bộ phận quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm. Tổ chức hạch
toán kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong doanh nghiệp,
mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng
như các mối liên hệ qua lại các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế
toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có của mình.
Tổ chức hạch toán kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp
thể hiện trên các mặt đó là:
Tổ chức hạch toán kế toán là cầu nối giữa lý thuyết hạch toán kế toán và thực
tiễn hạch toán kế toán, là cơ sở để ban hành pháp luật về kế toán.
8

×